Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.16 KB, 14 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, hệ thống ngân
hàng đã cho ra đời nhiều phương tiện thanh toán mới dựa trên nền tảng công nghệ
tin học hiện đại mà trong đó thẻ được coi là một bước đột phá. Thẻ có thể được sử
dụng để rút tiền, nộp tiền tiền, chuyển khoản, hoặc để thanh toán hàng hóa dịch
vụ…
Hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng phát triển đã mang đến cho các
ngân hàng một vị thế mới, một diện mạo mới. Ngoài việc xây dựng được hình ảnh
thân thiện với từng khách hàng , triển khai dịch vụ thẻ thành công cũng khẳng
định sự tiên tiến về công nghệ của một ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ thẻ với
tính chuẩn hóa quốc tế cao là những sản phẩm dịch vụ có khả năng cạnh tranh
trong quá trình hội nhập. Chính vì vậy dịch vụ thẻ đã và đang được các ngân hàng
thương mại nhìn nhận là một lợi thế cạnh tranh hết sức quan trọng trong cuộc đua
nhắm tới thị trường ngân hàng bán lẻ.
Nhận thức được vai trò và lợi ích mà hoạt động kinh doanh thẻ đem lại cho
ngân hàng, Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank


trong thời gian qua đã có những bước đi tích cực nhằm thâm nhập thị trường còn
mới mẻ, hấp dẫn này. Với lợi thế là người đi sau có cơ hội học tập kinh nghiệm
của những ngân hàng đi trước, Techcombank đã tích cực triển khai sản phẩm dịch
vụ thẻ nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng và mang lại những tiện
ích cho khách hàng và bước đầu gặt hái được những thành công, tuy vậy, hoạt
động kinh doanh thẻ của Techcombank vẫn còn nhiều vấn đề bất cập nên kết quả
đạt được chưa tương xứng với tiềm năng. Những vấn đề này cần phải được giải
quyết như thế nào để hoạt động kinh doanh thẻ thực sự trở thành một lợi thế cạnh
tranh của Techcombank – đó là vấn đề bức xúc đặt ra với Ngân hàng. Chính vì vậy
tác giả đã chọn đề tài “Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam” để nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ
của mình.


2.Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hóa lý luận về thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại
(NHTM).
- Phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương mại
cổ phần (TMCP) Kỹ thương Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hơn nữa hoạt động
kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng chính của luận văn:
-Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thẻ, hoạt động kinh doanh thẻ của ngân
hàng thương mại.
-Thực tiễn hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
-Nghiên cứu hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam từ năm 2005 đến hết quý I năm 2008.
4.Phương pháp nghiên cứu
Những phương pháp nghiên cứu được áo dụng trong luận văn bao gồm:
-Phương pháp thống kê,
-Phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh số liệu
-Phương pháp duy vật biện chứng.
5.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương I: Thẻ và hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại.


Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam.

Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
TMCP Kỹ Thương Việt Nam.

CHƯƠNG 1
THẺ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THẺ NGÂN HÀNG
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển thẻ
Lịch sử hình thành phương thức thanh toán bằng thẻ nói chung được ghi nhận vào
năm 1914. Khi đó một công ty của Mỹ là Western Union đã cung cấp một dịch vụ


thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, công ty phát hành một tấm thẻ bằng kim
loại với một số thông tin được in nổi lên trên để đảm bảo hai chức năng cơ bản:
nhận dạng khách hàng, lưu giữ các thông tin được in nổi trên tấm kim loại.
Thấy được sự tiện lợi từ thẻ Western Union, công ty General Petroleum của Mỹ
cũng đã phát hành thẻ xăng dầu đầu tiên vào năm 1924, cho phép các khách hàng
của công ty này có thể mua xăng dầu của công ty trên nước Mỹ. Có thể nói những
tấm thẻ kim loại là nền tảng cho việc ra đời những tấm thẻ nhựa sau này.
Tấm thẻ nhựa đầu tiên được phát hành vào năm 1950 bởi công ty Dinners Club.
Khi đó ông Frank Mc Namara, người sáng lập ra công ty, đã hết sức bối rối sau khi
tham dự một buổi tiệc tại một nhà hàng đã phát hiện ra mình quên mang theo ví
tiền. Từ đó ông đã có ý nghĩ là phát hành những tấm thẻ nhựa để cho phép khách
hàng có thể thanh toán sau.
Đến năm 1958, công ty American Express đã phát hành các thẻ nhựa, trong đó tập
trung vào các lĩnh vực giải trí và du lịch, một lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh
chóng tại Mỹ và Châu Âu trong thời kỳ sau chiến tranh thế giới.


Năm 1966, Bank of America chính thức trao quyền phát hành thẻ BankAmericard

của mình cho các ngân hàng thông qua việc ký các hợp đồng đại lý, chính thức bắt
đầu giai đoạn tăng tốc trong phát triển. Thẻ tín dụng lúc này không chỉ mặc định
dành cho những người giàu có và nổi tiếng mà dần trở thành một phương tiện
thanh toán thông dụng. Thương hiệu BankAmericard với một loạt sản phẩm có
màu xanh, trắng, vàng đặc trưng ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu
dùng. Tới năm 1977, thẻ của Bank of America thật sự được chấp nhận trên toàn
cầu và thay vì tên BankAmericard, tên thẻ VISA ra đời với màu sắc đặc trưng vẫn
là xanh lam, trắng và vàng.
Cũng vào năm 1966, ba nhóm ngân hàng lớn nhất phía đông nước Mỹ quyết định
hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng có tên là Interbank Card
Association (ICA). Sau này tên ICA được chuyển đổi thành MasterCard. Sau đó
ICA liên kết với một số ngân hàng ở ngoài nước. Năm 1979, ICA trở thành tổ chức
thẻ quốc tế lớn khác với thẻ Master Card.
Thẻ ngày nay được sử dụng rộng rãi, các công ty và các ngân hàng liên kết với
nhau để khai thác lĩnh vực thu hút nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần dần được xem như
một phương tiện văn minh, thuận lợi trong các giao dịch mua bán. Bên cạnh các


loại thẻ Master Card, Visa, thẻ Amex ra đời năm 1958, JCB xuất phát từ Nhật Bản
cũng vươn lên mạnh mẽ và được sử dụng trên toàn cầu.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại, thẻ ngân hàng
ngày càng thu hút sự chú ý và nghiên cứ úng dụng của nhiều nước, kể cả những
nước đang phát triển.
1.1.2. Khái niệm và phân loại thẻ
Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt tiên tiến và hiện đại. Thẻ
ra đời không những đạt được hai mục tiêu là tiện lợi và an toàn cho việc thanh toán
mà còn thể hiện được tính văn minh, hiện đại của thời kỳ hiện đại hoá và toàn cầu
hoá.
Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành thẻ
cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các điểm cung ứng

hàng hoá dịch vụ có ký hợp đồng thanh toán với ngân hàng, rút tiền mặt tại các
máy rút tiền tự động hay các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư tiền gửi của
mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ còn được dùng để thực hiện nhiều dịch
vụ khác thông qua hệ thống giao dịch tự động ATM như chuyển khoản, tra vấn
thông tin tài khoản, thông tin các khoản chi phí sinh hoạt…


Thẻ được phân chia thành các loại sau:


a.

Phân loại theo công nghệ sản xuất: thẻ băng từ và thẻ thông minh

Thẻ băng từ (Magnectic card)

Thẻ thông minh ( Smart
card)

Khái niệm

- Là loại thẻ có dải băng từ ở mặt -Là loại thẻ được gắn một
sau của thẻ.

bộ mạch tích hợp có khả
năng lưu trữvà xử lý thông
tin.

Ưu điểm


-Thông tin của chủ thẻ và của thẻ -Là loại thẻ hiện đại:Thẻ
đựơc mã hoá trong dải băng từ

thông minh có thể nhận dữ
liệu , xử lý dữ liệu bằng các
ứng dụng thẻ mạch tích hợp
và đưa ra kết quả.
- Tính bảo mật và an toàn
cao :bên trong bộ mạch tích
hợp ngoài thông số về nhà
sản xuất , số sêri hệ điều
hành còn có chứa nhiều chìa
khoá bảo mật của nhà sản
xuất, chìa khoá của nhà chế
tạo và chìa khoá cá nhân.

Nhược

-Thông tin ghi trong thẻ không tự -Chi phí phát hành thẻ cao

điểm

mã hoá được do dó có thể đọc dễ


dàng bằng các thiết bị đọc gắn với
máy vi tính. Dễ bị nhiễu thông tin
khi tiếp xúc với môi trường từ
tính: máy vi tính, điện thoại, nam
châm…

-Khu vực chứa thông tin hẹp
không áp dụng được các kỹ thuật
mã đảm bảo an toàn.

b.

Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ: Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ

Thẻ tín dụng (Credit Card)
Khái niệm

Thẻ ghi nợ (Debit card)

-Là loại thẻ cho phép người sử -Là thẻ dùng để thanh toán
dụng chi tiêu trước trả tiền sau, tiền hàng hoá dịch vụ hay
chủ thẻ đựơc sử dụng một hạn rút tiền chi chuyển tiền dựa
mức tuần hoàn để mua sắm trên số tiền của chủ thẻ (số
hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị dư tài khoản của chủ thẻ)
chấp nhận thẻ này hoặc để rút
tiền mặt

Ưu điểm

-Chi tiêu trước trả tiền sau

-Chủ thẻ không phải trả phí


-Hoàn toàn chủ động trong việc thường niên
sử dụng vốn của ngân hàng.

-Thực hiện giao dịch bằng bất
kì loại tiền tệ nào trên thế giới.
Nhược điểm

-Phí rút tiền mặt khá cao

-Chủ thẻ chỉ được chi tiêu

-Hàng tháng chủ thẻ phải trả trên số dư tiền gửi thực tế
phí thường niên

của tài khoản thẻ.

Thẻ ghi nợ được chia thành hai loại:



Thẻ online: là loại thẻ mà những thông tin giao dịch được nhập ngay tại thiết
bị điện tử đặt tại đơn vị chấp nhận thẻ hoặc tại các điểm rút tiền mặt tự động.
Sau khi giao dịch hoàn thành, giá trị của những giao dịch được khấu trừ ngay
lập tức vào tài khoản chủ thẻ.




Thẻ offline: với loại thẻ này, giao dịch không được khấu trừ ngay vào tài
khoản của chủ thẻ mà được lưu lại vào thiết bị điện tử sau đó được chuyển tới
ngân hàng phát hành và khấu trừ vào tài khoản người gửi ở thời điểm muộn
hơn vài ngày sau đó.


Một số dạng khác của thẻ ghi nợ:



Thẻ thanh toán (Charge card): Là một hình thức của thẻ ghi nợ nhưng được phát
hành theo phương thức giống như thẻ tín dụng, tức là hàng tháng chủ thẻ phải
hoàn trả đầy đủ hoá đơn thanh toán. Thẻ này được nối mạng cùng hệ thống với
thẻ tín dụng nhưng lệ phí hàng năm lớn hơn lệ phí thẻ tín dụng, đặc biệt là đối
với các loại thẻ vàng. Nếu như thẻ tín dụng thông thường cho phép khách hàng
có thể trả một phần số dư nợ cuối kỳ vào ngày đến hạn với điều kiện đảm bảo
mức thanh toán tối thiểu thì đối với thẻ thanh toán, chủ thẻ sẽ phải thanh toán
toàn bộ số tiền phát sinh cho ngân hàng khi vào ngày đến hạn. Tuy nhiên đổi lại
khi sử dụng thẻ thanh toán, khách hàng được hưởng một hạn mức tín dụng đặc
biệt cao hoặc không bị chi phối bởi hạn mức tín dụng.




Thẻ ATM: là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép chủ thẻ tiếp
cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động như: rút tiền
mặt, xem số dư tài khoản, chuyển khoản, in sao kê…

c.

Phân loại theo hạn mức của thẻ

*Thẻ chuẩn (Standard card): là loại thẻ phổ thông với hạn mức thấp.
*Thẻ vàng (Gold card): là thẻ được các khách hàng có thu nhập cao sử dụng nhằm
đáp ứng mức sống cũng như nhu cầu chi tiêu nhiều hơn mức bình thường. Để được
là đối tượng sử dụng thẻ này, khách hàng phải được xem xét là có khả năng tài

chính lành mạnh, có uy tín, có nhu cầu chi tiêu lớn. Hạn mức tín dụng của loại thẻ
này cao hơn thẻ chuẩn.

d.

Phân loại theo phạm vi lãnh thổ

*Thẻ trong nước: Là thẻ được phát hành và sử dụng trong phạm vi lãnh thổ một
quốc gia, sử dụng đồng bản tệ của quốc gia để thực hiện giao dịch.
*Thẻ quốc tế: Thẻ được chấp nhận trên phạm vi toàn cầu, thẻ thường do các tổ
chức thẻ lớn phát hành và trở thành loại thẻ được ưa chuộng do tính năng thống
nhất, đồng bộ, sử dụng toàn cầu của chúng. Thuận lợi chủ yếu của thẻ quốc tế là


các ngân hàng nhận được nhiều sự giúp đỡ về nghiên cứu thị trường, xử lý và nâng
cao những yếu tố kỹ thuật của chủ thẻ từ phía tổ chức thẻ quốc tế với chi phí thấp
hơn nhiều so với sự hoạt động.



×