Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Hoạt động của HĐND, UBND xã trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.12 KB, 21 trang )

Chuyên đề 8:
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TRONG LĨNH
VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
I. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên ở xã
Tài nguyên rất đa dạng, phạm vi sử dụng phong phú, mỗi loại tài nguyên lại cực kỳ
quan trọng trong các hoạt động sống, nên đã được phân loại trong quá trình khai thác, chế tác,
sử dụng gắn với nhiều đối tượng và nhiều thành phần kinh tế. Chính vì vậy, mỗi loại tài nguyên
đã được nhà nước ban hành các văn bản pháp luật riêng quy định quản lý cụ thể của các loại tài
nguyên này. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về nguồn tài nguyên. Các bộ, ngành thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về nguồn tài nguyên theo sự phân công của Chính phủ. Uỷ ban
nhân dân các cấp chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về nguồn tài nguyên trong phạm vi địa
phương theo quy định của luật và sự phân công của Chính phủ.
Hệ thống tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về nguồn
tài nguyên thuộc các bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.
1. Quản lý nhà nước về đất đai
a) Trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Ủy ban nhân dân xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong kỳ quy
hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết của xã; có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân xã thông qua quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt các
chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của xã. Đối với các địa phương không có tổ chức Hội đồng nhân
dân thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập
quy hoạch sử dụng đất của địa phương mình thì tổ chức thực hiện việc lập bản đồ quy hoạch sử
dụng đất của địa phương đó.
- Ủy ban nhân dân xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị có trách nhiệm phối
hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định nhu cầu sử dụng đất của ngành,
địa phương. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc
lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị trấn và xã
thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất chi tiết,


kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong thời hạn không


quá ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đó được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định hoặc xét duyệt; công khai các dự án, công trình đầu tư đã được
xét duyệt; việc công bố công khai này phải được thực hiện trong suốt thời gian của kỳ quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất có hiệu lực.
- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
cấp mình.
- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trong việc quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất tại địa phương.
- Đất bãi tập do Ủy ban nhân dân xã được giao quản lý, sử dụng:
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm quản lý, sử dụng, rà soát việc sử dụng đất bãi tập
theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt và báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp
báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Chỉ huy quân sự và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
đất.
b) Trong công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
- Trong giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân:
+ Về việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp, làm muối: Ủy ban nhân dân xã nơi có đất nông nghiệp lập phương án
giao đất và đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao
đất nông nghiệp đối với những địa phương chưa giao đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy
định của pháp luật về đất đai.
+ Việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, làm muối thì Ủy ban nhân dân xã lập phương án giao đất chung cho tất cả
các trường hợp được giao đất tại địa phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương gồm
có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; các thành viên gồm đại
diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện của Hội Nông dân, trưởng các điểm dân cư
thuộc địa phương và cán bộ địa chính (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn giao đất) để xem xét và

đề xuất ý kiến đối với các trường hợp được giao đất.
Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, Ủy ban nhân dân xã hoàn chỉnh
phương án giao đất, niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Ủy
ban nhân dân xã trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp
của nhân dân, công khai ý kiến phản hồi tại nơi đã niêm yết danh sách; hoàn chỉnh phương án


giao đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến Phòng Tài nguyên và
Môi trường để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt.
+ Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích của xã. Không được ủy quyền việc cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích
này.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm đề nghị việc giao đất sản xuất từ nguồn
thu hồi từ các nông trường, lâm trường cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo để chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
+ Trường hợp đã giao đất nông nghiệp vượt hạn mức. Căn cứ vào hạn mức giao đất
nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và quy định tại Điều 69 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân xã rà soát, lập danh sách các hộ gia đình, cá nhân có diện
tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức và báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh để cho thuê theo quy định.
+ Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm xác nhận nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân thể hiện trong đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; xác nhận nhu cầu
sử dụng đất của cộng đồng dân cư thể hiện trong đơn xin giao đất.
- Đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm: Nhận
hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông
thôn chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và trả lại Giấy chứng nhận đã chỉnh lý hoặc
hồ sơ (đối với trường hợp không được chuyển mục đích) cho người sử dụng đất.
- Trong việc thu hồi đất đối với trường hợp bị thu hồi theo quy định tại các khoản 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:

+ Quản lý đất đã thu hồi thuộc khu vực nông thôn do cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất
thực hiện việc thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10,
11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai (khoản 3 Điều 41 Luật Đất đai).
+ Xác nhận không có người thừa kế đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 7
Điều 38 của Luật Đất đai (khoản 2 Điều 132 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).
- Trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại
khoản 1 Điều 38 Luật Đất đai, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế
hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng


đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất
để lập dự án đầu tư.
+ Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của dự án.
+ Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai,
tài sản của người bị thu hồi.
+ Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái
định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
+ Ủy ban nhân dân xã có đất bị thu hồi cử đại diện tham gia là thành viên Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch
Hội đồng.
+ Đại diện Ủy ban nhân dân xã cùng với đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, đại diện
những người có đất bị thu hồi xác nhận vào biên bản niêm yết công khai phương án bồi thường.
+ Phối hợp với đại diện của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã nơi có đất thu hồi vận động thuyết phục người có đất bị thu hồi
chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước.
+ Xác nhận vào biên bản bàn giao đất giữa tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng và người có đất bị thu hồi.
c) Trong quản lý về đo đạc và bản đồ


* Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính
trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương mình.
- Trong việc xác lập tính pháp lý của các tài liệu trong hồ sơ địa giới hành chính.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký tên, đóng dấu xác nhận ở ngoài góc khung Đông
Nam các mảnh bản đồ trong bộ bản đồ địa giới hành chính thuộc phạm vi quản lý hành chính
của mình.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã liên quan ký tên, đóng dấu bên trong nội dung các mảnh
bản đồ địa giới hành chính vào phạm vi thuộc quản lý hành chính của mình và cách đường địa
giới hành chính chung với cấp lập hồ sơ từ 2 cm đến 3 cm.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp quản lý: mốc ký xác nhận sơ đồ vị trí mốc địa
giới hành chính xã; bản xác nhận tọa độ các mốc địa giới hành chính; bảng tọa độ các điểm đặc
trưng trên đường địa giới hành chính xã; bản mô tả tình hình chung về địa giới hành chính; ký
xác nhận vào phiếu thống kê địa danh (dân cư, thủy văn, sơn văn); ký bên nhận mốc trong biên


bản bàn giao mốc địa giới hành chính xã và ký biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành
chính xã đối với 2 xã liên quan.
- Trong việc kiểm tra, nghiệm thu hồ sơ địa giới hành chính các cấp, Ủy ban nhân dân
xã có trách nhiệm: Kiểm tra nghiệm thu hồ sơ địa giới hành chính thuộc trách nhiệm quản lý
trực tiếp của mình, kiểm tra 100% tất cả các hạng mục công việc và tài liệu của hồ sơ địa giới
hành chính xã do đơn vị thi công thực hiện.
* Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ địa giới hành chính cấp mình; quản
lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hành chính bị
xê dịch, hư hỏng phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh.
* Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã trong việc thành lập bản đồ địa chính
- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm xác nhận đối với Bản đồ địa chính, Bản trích đo
địa chính.
- Ủy ban nhân dân xã gửi bản mô tả ranh giới thửa đất do đơn vị đo đạc chuyển đến cho

những người sử dụng đất có chung ranh giới thửa đất (người sử dụng đất liền kề) trong trường
hợp người sử dụng thửa đất liền kề vắng mặt dài ngày.
- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm giải quyết tranh chấp về ranh giới thửa đất theo
thông báo của đơn vị đo đạc theo quy định của pháp luật Đất đai; tiếp nhận bản mô tả thực
trạng phần đất đang tranh chấp sử dụng đất của đơn vị đo đạc trong trường tranh chấp chưa giải
quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương để giải quyết.
- Ủy ban nhân dân xã sau mỗi một nhiệm kỳ công tác của mình có trách nhiệm bàn giao
Hồ sơ Địa chính của xã cho Ủy ban nhân dân nhiệm kỳ mới. Khi bàn giao phải lập biên bản bàn
giao. Biên bản bàn giao lập thành 02 bản: 01 bản lưu và 01 bản gửi Ủy ban nhân dân huyện
(thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện) để báo cáo.
* Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã trong việc xây dựng lưới độ cao
Ủy ban nhân dân xã tiếp nhận biên bản bàn giao mốc độ cao kèm theo sơ đồ vị trí và
tình trạng dấu mốc tại thực địa với sự có mặt của chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu công trình
nơi đặt dấu mốc.
* Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã trong việc xây dựng lưới tọa độ
Ủy ban nhân dân xã lập biên bản có xác nhận trong quá trình chọn điểm tọa độ mà phát
hiện điểm tọa độ cấp cao hơn trong khu đo bị mất, bị phá hủy.


* Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng
đo đạc.
- Ủy ban nhân dân xã tiếp nhận biên bản bàn giao dấu mốc kèm theo sơ đồ vị trí và tình
trạng dấu mốc tại thực địa của tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ sau khi hoàn thành
việc xây dựng dấu mốc đo đạc; cán bộ địa chính xã có trách nhiệm quản lý và bảo vệ các dấu
mốc đo đạc trên địa bàn hành chính xã theo biên bản bàn giao cho Ủy ban nhân dân xã.
- Ủy ban nhân dân xã nơi có công trình xây dựng đo đạc có trách nhiệm tiếp nhận thông
tin về việc công trình xây dựng đo đạc có khả năng bị xâm hại hoặc bị xâm hại để có biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời và xử lý theo thẩm quyền; có trách nhiệm bảo vệ, ngăn chặn
hành vi xâm hại công trình xây dựng đo đạc.
d) Trong công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai
- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã trong việc quản lý hồ sơ địa chính, chỉnh lý hồ
sơ địa chính, cung cấp thông tin đất đai từ hồ sơ địa chính:
+ Chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cho việc bảo quản hồ sơ địa chính và các tài
liệu có liên quan đến hồ sơ địa chính.
+ Quản lý, lưu trữ hồ sơ địa chính và cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ địa chính trên giấy
đang quản lý đối với tất cả các trường hợp biến động về sử dụng đất.
+ Cung cấp thông tin về biến động sử dụng đất đai thực tế trên địa bàn xã cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để phục vụ cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính; cung
cấp thông tin đất đai của địa phương dưới hình thức tra cứu thông tin, trừ các thông tin thuộc
danh mục bí mật nhà nước không được phép công bố. Cung cấp thông tin ngay trong ngày
nhận được phiếu yêu cầu.
- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã trong việc cấp Giấy chứng nhận:
+ Xác nhận các trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định, không có tranh
chấp; xác nhận phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt hoặc chưa có quy hoạch
được xét duyệt tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận để làm thủ tục cấp giấy chứng
nhận trong các trường hợp theo quy định của pháp luật cần phải được xác nhận; xác nhận là đất
sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp; xác nhận về nhu cầu sử dụng đất, xác
nhận đất không có tranh chấp của cơ sở tôn giáo để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.


+ Xác nhận diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã
được sử dụng ổn định và không có tranh chấp hoặc do lấn, chiếm.
+ Xác nhận về thời điểm mua, nhận, tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở, công trình xây
dựng cho người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận về nhà
ở, công trình xây dựng đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở, công trình
xây dựng không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định

của pháp luật; xác nhận về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không
có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở, công trình xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 đối với trường hợp nhà ở xây dựng, công trình xây dựng từ
ngày 01 tháng 7 năm 2006.
+ Xác nhận không có tranh chấp về quyền sở hữu rừng đối với trường hợp hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình.
+ Xác nhận đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an
ninh có tên trong sổ địa chính của xã đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp để làm hồ sơ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Xác nhận cho các trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất không có các giấy
tờ hợp lệ chứng minh là chủ sở hữu, sử dụng nhà đất đó hoặc người đang trực tiếp sử dụng nhà
đất không đứng tên trong các giấy tờ về sở hữu nhà và không có giấy tờ về mua bán, tặng cho,
đổi hoặc nhận thừa kế nhà đất là không có tranh chấp về sở hữu và phù hợp với quy hoạch đối
với những khu vực đã có quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi
được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.

+ Xác nhận đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt
động từ thiện và đất do cơ sở tôn giáo sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 99 của
Luật Đất đai (kể cả trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01
tháng 7 năm 2004) là không có tranh chấp để được cấp Giấy chứng nhận.


+ Xác nhận cho hộ gia đình và cá nhân về việc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng
nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã để làm hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất.
+ Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và trao giấy chứng nhận cho
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại xã (trừ trường hợp

quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP). Ủy ban nhân dân xã khi
nhận hồ sơ có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ, trong thời hạn không
quá ba (03) ngày làm việc phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ
biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
+ Trong thời gian không quá hai mươi (20) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy
ban nhân dân xã có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại các Điều 14, 15, 16
và 17 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện.
- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
+ Tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương (khoản 2 Điều 53
Luật Đất đai); hoàn thành và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa phương lên Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trước ngày 15 tháng 01 năm sau; hoàn thành
và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa phương lên Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh trước ngày 30 tháng 4 năm cuối của kỳ kế hoạch sử dụng đất.
+ Tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương mình theo

quy định của pháp luật về đất đai .
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký xác nhận biểu thống kê, kiểm kê
đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và ký báo cáo kết quả thống kê,
kiểm kê đất đai của xã gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân
xã lưu trữ một bộ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp mình...
e) Trong việc người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính
- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm thông báo cho người phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất) để nộp tiền vào Kho
bạc nhà nước theo quy định của pháp luật đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại
Ủy ban nhân dân xã.


- Xác nhận, tiếp nhận hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; tiếp

nhận và luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Trách nhiệm trong thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
f) Trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất
- Ủy ban nhân dân xã nơi có đất tiếp nhận các loại Hồ sơ: Chuyển đổi và chuyển
nhượng, cho thuê , thừa kế, tặng, cho, đăng ký thế chấp, bảo lãnh, đăng ký góp vốn quyền sử
dụng đất để chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Ủy ban nhân dân xã chứng thực văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho tài sản gắn liền với đất; văn bản của
người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cho thuê tài sản gắn liền
với đất; văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp
vốn bằng tài sản gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân xã trao giấy chứng nhận (do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
gửi đến) cho người được cấp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có) đối với trường hợp nộp
hồ sơ đăng ký biến động sau khi cấp giấy chứng nhận tại xã.
i) Trách nhiệm khác trong quản lý đất
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm trước nhà nước đối với việc sử dụng đất
nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã để sử
dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân và các công trình công cộng phục vụ hoạt
động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và
các công trình công cộng khác của địa phương.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm trước nhà nước đối với việc quản lý đất
sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý.
- Ủy ban nhân dân xã nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
bảo vệ an toàn công trình; công bố mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công
trình; phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất
thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình; ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng
trái phép trên đất hành lang bảo vệ an toàn công trình; buộc người có hành vi vi phạm khôi
phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm. Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử
dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình tại địa phương thì

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải liên đới chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.


- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm
pháp luật liên quan đến đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng
hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ phải
được quản lý nghiêm ngặt; báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
để xử lý dứt điểm. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý diện tích đất
có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh chưa có chủ quản lý.
- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ chặt chẽ quỹ đất chưa sử dụng và
việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng tại địa phương theo quy định, đăng ký vào hồ sơ địa
chính; có kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử
dụng.
k) Trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai
- Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong việc xử phạt vi phạm hành chính:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến hai triệu (2.000.000) đồng;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến hai
triệu (2.000.000) đồng;
+ Buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm; buộc khắc phục tình
trạng làm suy giảm đất, khắc phục việc thải chất độc hại vào đất; tịch thu lợi ích có được do vi
phạm có giá trị đến hai triệu (2.000.000) đồng; buộc phải thực hiện đúng thủ tục hành chính
theo quy định của pháp luật về đất đai; buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu và chấp
hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra.
- Trách nhiệm trong việc tiếp dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai.
+ Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm hoàn thiện công tác tiếp dân, hướng dẫn đầy đủ,
cụ thể về pháp luật cho người có đơn thư hoặc đến trình bày, khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp công
dân; công bố công khai số điện thoại, số fax, hòm thư, địa chỉ thư điện tử để tiếp nhận các
phát hiện, kiến nghị của công dân.

+ Có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hoà giải tranh chấp đất đai. Xác nhận vào biên bản
biên bản hòa giải tranh chấp đất đai; chuyển kết quả hòa giải đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để giải quyết theo quy định về quản lý đất đai đối với trường hợp kết quả hòa giải khác
với hiện trạng sử dụng đất.


+ Thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã đối với trường hợp các
bên tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại
giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.
+ Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp giải quyết tranh chấp đất đai liên quan
đến địa giới giữa xã mình với các đơn vị hành chính khác.
- Trách nhiệm trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và
sử dụng đất đai.
- Tổ chức việc tiếp nhận phát hiện, kiến nghị của tổ chức, công dân đối với các trường
hợp vi phạm pháp luật về đất đai.
2. Quản lý các tài nguyên khác
a) Trong khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân xã thực hiện các biện
pháp quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả
tác hại do nước gây ra; giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước tại địa
phương.
- Uỷ ban nhân dân xã có kế hoạch và tổ chức thực hiện việc xử lý nước thải ở đô thị,
khu dân cư tập trung trong phạm vi địa phương, bảo đảm tiêu chuẩn cho phép trước khi xả vào
nguồn nước; xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, dự án cấp nước sinh hoạt, nước sạch;
thực hiện biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp có thiên tai hoặc sự
cố gây ra thiếu nước
- Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm bảo vệ công trình thủy lợi thuộc phạm vi địa
phương.
- Ủy ban nhân dân xã nơi đăng ký địa chỉ thường trú của cá nhân đề nghị cấp phép có

thẩm quyền, trách nhiệm xác nhận đơn đề nghị cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất; xác
nhận văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân
đang có quyền sử dụng đất đối với trường hợp đất nơi đặt giếng khai thác, nơi đặt công trình khai
thác, nơi đặt công trình xả nước thải không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin
phép.
- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức và cá nhân trong
việc hòa giải các tranh chấp về tài nguyên nước phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong việc xử phạt vi phạm hành chính
về tài nguyên nước:
+ Phạt cảnh cáo;


+ Phạt tiền đến 500.000 đồng;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến
500.000 đồng;
+ Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã
bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, dỡ bỏ, di
dời các vật gây cản trở dòng chảy; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm,
suy giảm chất lượng và số lượng của nguồn nước do vi phạm hành chính gây ra; buộc thực hiện
đúng quy định trong giấy phép; buộc cung cấp đầy đủ và trung thực các dữ liệu, thông tin về tài
nguyên nước tại khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

b) Trong quản lý về địa chất và khoáng sản
- Ủy ban nhân dân xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
+ Giải quyết theo thẩm quyền cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ
thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại
địa phương theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên
thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu

vực có khoáng sản.
+ Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình hoạt động khoáng sản trên địa
bàn.
+ Ủy ban nhân dân xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và
phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động khoáng sản trái phép; phối hợp với các cơ quan
chức năng bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.
- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 500.000 đồng;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000
đồng;
+ Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra.
c) Trong quản lý về khí tượng và thủy văn


Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 500.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí
tượng thủy văn có giá trị đến 500.000 đồng;
- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
d) Trong quản lý và phát triển rừng
Ủy ban nhân dân xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa
phương theo sự hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp và trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định.
- Chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương.
- Kê khai số liệu thống kê rừng, kiểm kê rừng đối với, kiểm kê rừng đối với những diện

rừng chưa giao, chưa cho thuê do mình trực tiếp quản lý.
Trong Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến
tài nguyên rừng, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã bao gồm:
+ Hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ của nhà nước về quản
lý, bảo vệ, khai thác rừng trong phạm vi địa phương mình.
+ Chỉ đạo các thôn, bản và đơn vị tương đương xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ và
phát triển rừng trên địa bàn phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Phối hợp với các lực lượng kiểm lâm, công an, quân đội, tổ chức lực lượng quần
chúng bảo vệ rừng trên địa bàn; phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi xâm phạm, hủy
rừng.
+ Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng; hướng dẫn nhân dân thực
hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng, huy động các lực lượng chữa cháy rừng trên
địa bàn.
+ Tổ chức quản lý, bảo vệ rừng và có kế hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp trên đưa rừng
vào sử dụng đối với những diện tích rừng nhà nước chưa giao, chưa cho thuê.
+ Hướng dẫn nhân dân thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, sản
xuất lâm nghiệp - nông nghiệp - ngư nghiệp kết hợp, làm nương rẫy, định canh, thâm canh,


luân canh, chăn thả gia súc theo quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được phê
duyệt.
+ Kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ về quản lý, bảo vệ rừng đối với
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn trên địa bàn; xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.
II. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường ở xã
Môi trường là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất đối với sự tồn tại và phát
triển của con người và sinh vật sống trên trái đất, vì vậy Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản
pháp luật về môi trường. Trên cơ sở Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản liên quan, hiện nay
chúng ta đã có hệ thống quản lý môi trường thống nhất đồng bộ từ Trung ương đến địa phương.
Nhà nước thống nhất quản lý nhà nước về môi trường trong cả nước. Bộ Tài nguyên và Môi

trường được nhà nước giao nhiệm vụ tham mưu, trình Chính phủ các dự án, các chiến lược, các
quy hoạch và kế hoạch… trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, đồng thời phối hợp các bộ
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố quản lý tài nguyên và môi trường theo sự
phân công, phân cấp của Chính phủ.
Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về môi trường ở nước ta ở cấp trung ương có Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các bộ liên quan; cấp tỉnh, thành phố có Sở Tài nguyên và môi
trường; cấp quận, huyện có Phòng Tài nguyên và Môi trường; cấp xã, phường, thị trấn có cán
bộ địa chính. Có thể mô tả hệ thống tổ chức và quản lý môi trường ở địa phương bằng sơ đồ 1.

Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức quản lý môi trường ở địa phương
UBND
tỉnh, thành phố

Các sở có liên
quan

Sở TN&MT

UBND
quận, huyện


UBND
Phòng TN&MT

Cán bộ địa chính

xã, phường

Hợp tác xã,

làng nghề

Ghi chú:
Mối quan hệ tương hỗ
Mối quan hệ chuyên môn (chỉ đạo về chuyên môn).
Mối quan hệ hành chính và chỉ đạo trực tiếp.
Như vậy, hệ thống tổ chức về bảo vệ môi trường là một hệ thống đồng bộ từ trung ương
đến địa phương. Tuy nhiên, việc quản lý nhà nước về môi trường rất phức tạp, đòi hỏi phải có
chuyên môn sâu, rộng, cán bộ tinh thông nghiệp vụ. Vì vậy, trong mỗi ngành, lĩnh vực có những
hình thức quản lý và các văn bản pháp luật khác nhau hướng dẫn thi hành nhằm nâng cao hiệu
quả hơn nữa trong việc quản lý nhà nước về môi trường trong phạm vi cả nước. Công tác quản lý
nhà nước về môi trường ở xã bao gồm các nội dung sau:
1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
a) Tham gia báo cáo đánh giá tác động môi trường và kết quả thực hiện của dự án
Ủy ban nhân dân xã nơi thực hiện dự án có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản
theo đề nghị của chủ dự án về nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án. Trong
trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân xã triệu tập đại diện của tổ chức, cộng đồng dân cư bị ảnh
hưởng trực tiếp bởi dự án, thông tin cho chủ dự án biết về thời gian, địa điểm, thành phần tham
gia buổi đối thoại, cùng chủ dự án chủ trì tổ chức buổi đối thoại trong thời hạn chậm nhất là mười
(10) ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản xin ý kiến tham vấn của chủ dự án.
Trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án phải tổ chức tham vấn ý
kiến của Ủy ban nhân dân xã nơi thực hiện dự án và đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức nơi chịu tác
động trực tiếp của dự án.

b) Tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức việc đăng ký bản cam kết bảo vệ
môi trường cho các dự án thuộc đối tượng phải lập. Trong các trường hợp sau đây,


Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức

việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường:
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trên địa bàn một xã, không
thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi).
- Dự án đầu tư nằm trên địa bàn một xã, không phát sinh chất thải trong quá
trình triển khai thực hiện.
Trường hợp bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký tại Ủy ban nhân
dân cấp xã: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi chủ dự
án, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp huyện mỗi nơi một bản
cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký.
c) Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hương ước, bản cam kết bảo vệ
môi trường
- Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc
báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp.
- Hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật
về hoà giải.
- Quản lý hoạt động của thôn, làng, bản và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường,
bảo vệ môi trường trên địa bàn.
d) Bố trí cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm bố trí cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường. Căn cứ
nhu cầu công việc, đặc điểm bảo vệ môi trường trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể
ký hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường của công chức Địa
chính - Xây dựng.
e) Thu, nộp, sử dụng và quản lý phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm xác định và thu phí đối với các tổ chức, hộ gia đình,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tự khai thác nước để sử dụng thuộc đối tượng phải nộp phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn
f) Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa
bàn thuộc phạm vi quản lý của mình.
Trong trường hợp xác định thiệt hại đối với môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để

xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra.


2. Tổ chức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, cải thiện môi trường theo thẩm
quyền
a) Trong bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên
Ủy ban nhân dân xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm lập quy
hoạch, tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển cảnh quan thiên nhiên theo quy định của luật bảo vệ
môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Trách nhiệm trong bảo tồn và phát triển hệ sinh thái tự nhiên
Ủy ban nhân dân xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà
nước về đa dạng sinh học theo phân cấp của Chính phủ.
c) Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng và nơi công cộng
Ủy ban nhân dân xã, đơn vị quản lý trật tự công cộng được áp dụng biện pháp xử lý
đối với chủ công trình, phương tiện vận tải vi phạm quy định về bảo vệ môi trường như:
công trình xây dựng trong khu dân cư không có biện pháp bảo đảm không phát tán bụi,
tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt quá tiêu chuẩn cho phép; vận chuyển vật liệu xây dựng
không được thực hiện bằng các phương tiện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật làm rò rỉ, rơi vãi, gây
ô nhiễm môi trường; nước thải, chất thải rắn và các loại chất thải khác không được thu gom,
xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
d) Tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm quy định về hoạt động và tạo điều kiện để tổ
chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả trên địa bàn địa phương.
3. Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
tại địa phương theo quy định sau đây:
- Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ
gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý của mình; tổ chức
vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước của cộng đồng
dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào trong việc đánh giá thôn,

làng, bản và gia đình văn hóa.
- Triển khai thực hiện kế hoạch và các nhiệm vụ cụ thể về giữ gìn vệ sinh môi
trường đối với các khu dân cư, hộ gia đình và các hoạt động bảo vệ môi trường nơi công
cộng trên địa bàn.
- Thống kê, lưu trữ, công bố và cung cấp số liệu về môi trường tại địa phương nhằm
phục vụ công tác quản lý và bảo vệ môi trường và có trách nhiệm xây dựng hệ thống thu


thập, xử lý, tổng hợp, lưu trữ và áp dụng công nghệ thông tin trong thống kê, lưu trữ số liệu
về môi trường.
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm công khai thông tin, số liệu về môi trường trên
địa bàn do mình quản lý. Hình thức công khai thông tin, dữ liệu về môi trường được quy
định như sau: Phát hành rộng rãi dưới hình thức sách, bản tin trên báo chí, đài phát thanh
của xã, báo cáo trong các cuộc họp Hội đồng nhân dân xã, thông báo trong các cuộc họp
khu dân cư, niêm yết tại trụ sở của Ủy ban nhân dân xã.
4. Giám sát, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân. Nội
dung kiểm tra bao gồm:
+ Thu gom và chuyển chất thải sinh hoạt đến đúng nơi do tổ chức giữ gìn vệ sinh môi
trường tại địa bàn quy định; xả nước thải vào hệ thống thu gom nước thải.
+ Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn và tác nhân khác vượt quá tiêu chuẩn môi
trường gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh.
+ Nộp đủ và đúng thời hạn các loại phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
+ Tham gia hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng
và hoạt động tự quản về bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư.
+ Có công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm vệ sinh, an toàn
đối với khu vực sinh hoạt của con người.
+ Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hương ước, bản cam kết bảo vệ môi
trường.
- Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc

báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp.
- Hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật
về hoà giải.
- Quản lý hoạt động của thôn, làng, bản và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường,
bảo vệ môi trường trên địa bàn.
- Thực hiện việc đăng ký và kiểm tra các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện cam kết
bảo vệ môi trường theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Tham gia hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và
môi trường theo quy định của pháp luật; phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý,
bảo vệ tài nguyên và môi trường, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp luật.


Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện, công cụ được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị
đến 2.000.000 đồng;
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
- Buộc phục hồi môi trường; buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
- Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường;
- Buộc trong thời hạn ấn định phải thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung ghi trong bản cam kết
bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường có tính chất và quy mô tương ứng với đối tượng phải lập
cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận;
- Buộc phải vận hành đúng quy trình đối với công trình xử lý môi trường;
- Buộc di dời cây trồng gây ảnh hưởng đến hành lang an toàn kỹ thuật của công trình bảo
vệ môi trường.


BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Năm 1992, UBND xã X quyết định giao đất ở trong khu dân cư cho ông A;
năm 1994, UBND xã X giao đất ở trong khu dân cư cho ông B; năm 2005, ông C
được UBND xã X giao đất ở trong khu dân cư.
Nay cả 03 ông xin cấp Giấy chứng nhận, xin cho biết trách nhiệm của
UBND xã trong trường hợp này?
Tình huống 2:
Năm 1992, hộ ông A được UBND huyện giao 500 m 2 đất ở. Đến năm 2001, hộ ông A
được cấp GCNQSDĐ, theo hạn mức của UBND tỉnh quy định hộ ông A được cấp giấy chứng
nhận 300 m2 đất ở, còn là đất vườn. Năm 2006, Nhà nước thu hồi toàn bộ 500 m 2 đất của hộ ông
A để làm công viên. Việc bồi thường về đất cho ông A được thực hiện như thế nào?
Tình huống 3:
Giải quyết kiến nghị của người dân đối với việc đầu tư dự án xây dựng nhà máy chế biến
bột cá.
Trên địa bàn thôn A thuộc xã B, huyện C có 03 Công ty, cơ sở, gồm:


- Công ty chế biến thủy sản đông lạnh BT;
- Cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ HN.
- Công ty sản xuất, chế biến nông sản thực phẩm.
Từ lâu cả ba công ty, cơ sở nói trên có hoạt động sản xuất gây ô nhiễm môi trường do
nước thải, khí thải chưa qua xử lý, không chỉ ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của nhân dân
trong vùng mà lượng nước thải, khí thải, bụi quá lớn còn làm hỏng một số diện tích canh tác lúa
nước của bà con xung quanh đó.
Người dân trong xã, đặc biệt là người dân thôn A rất bất bình về vấn đề này, nhưng trong
khi vấn đề ô nhiễm do 03 công ty, cơ sở đang tồn tại còn chưa giải quyết được thì dân trong thôn
lại biết tin sắp có dự án xây dựng thêm một nhà máy sản xuất chế biến bột cá nữa tại đây với quy
mô, công suất thuộc Danh mục phải lập, trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động theo quy định
của pháp luật. Trước thông tin này, người dân trong thôn đã có văn bản kiến nghị gửi UBND xã
B về việc không tán thành chủ trương tiếp tục xây dựng nhà máy chế biến bột cá, đồng thời yêu

cầu phải có biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường đang ảnh hưởng nặng nề tới đời sống sinh
hoạt của bà con. Kiến nghị này của người dân thôn A cần được giải quyết như thế nào và Trách
nhiệm của UBND xã B đối với kiến nghị này như thế nào?

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Luật Tài nguyên nước năm 1998.
- Luật Đất đai năm 2003.
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005.
- Luật Khoáng sản năm 2010.
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 123 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.


- Nghị định số 113/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định về xác
định thiệt hại đối với môi trường.
- Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Nội vụ ngày 15/7/2003 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan
chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính .
- Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2008 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường và Bộ Nội Vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất.
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Giáo trình Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, Học viện Hành chính quốc
gia, 2002.



×