Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG: Công ty TNHH Hansung Haram Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.57 KB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đơn vị thực tập:

“ Công ty TNHH Hansung Haram Việt Nam”

Sinh viên thực hiện

: LÊ THỊ LINH TRANG

Mã sinh viên

: CC01102605
Lớp

: CD11KE5

Khoá

: 11 (2012-2015)

Hệ

: CHÍNH QUY

Hà Nội, tháng 3 /2015



I. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
TNHH
KT
TSCĐ
CCDC
GTGT
TK
NVL
SXKD
N-X-T
PNK
TNDN
II. DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ
1.1
1.2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

NỘI DUNG
Trách nhiệm hữu hạn
Kế toán
Tài sản cố định

Công cụ dụng cụ
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Nguyên vật liệu
Sản xuất kinh doanh
Nhập- xuất tồn
Phiếu nhập kho
Thu nhập doanh nghiệp

TÊN SƠ ĐỒ

TRANG

Sơ đồ quy trình Công nghệ- Sản xuất
Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Hansung
Haram Việt Nam
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ trình tự ghi sổ Kế toán theo hình thức Nhật kí chung
Sơ đồ sổ cái tài khoản 111
Sơ đồ sổ cái tài khoản 112
Sơ đồ hạch toán tăng, giảm TSCĐ
Sơ đồ trình tự luân chuyển ghi sổ Kế toán
Sơ đồ hạch toán theo phương pháp mở thẻ song song

06
09
18
23
26
27

29-30
31
31

III. DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
BIỂU
1.1
1.2

TÊN BẢNG BIỂU

TRANG

Tình hình Tài sản và Nguồn vốn của Công ty TNHH
Hansung Haram Việt Nam
Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Hansung Haram Việt Nam

10
14


MỤC LỤC
Hà Nội, tháng 3 /2015........................................................................................1
Diễn giải...................................................................................................................51
Chứng từ...................................................................................................................52
Diễn giải...................................................................................................................52
Ngày tháng................................................................................................................52



CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị
Sau một thời gian khảo sát tại Việt Nam, ban lãnh đạo của tổng công ty- Công
ty TNHH Hansung Haram Việt Nam (trụ sở đặt tại Hàn Quốc) đã nhận thấy Việt
Nam có một môi trường kinh doanh thuận lợi trong hoạt động kinh doanh ngành may
mặc, do nắm bắt được xu thế hội nhập và phát triển nền kinh tế chung trên thị trường
sản xuất hàng hóa nói chung và thị trường thương mại nói riêng. Vì vậy, với nguồn
lao động dồi dào, chi phí sử dụng lao động thấp hơn so với các nước khác và đòi hỏi
tay nghề trong ngành may mặc không cao so với các ngành khác nên ban lãnh đạo
công ty đã quyết định thành lập thêm một chi nhánh đặt tại Việt Nam, quyết định
thành lập công ty vào ngày 24/02/2006 và lấy tên là Công ty TNHH Hansung Haram
Việt Nam. Tổng vốn đầu tư vào công ty là 7.887.377 USD. Đây là chi nhánh thứ 2
của tổng công ty mà chi nhánh đầu tiên được đặt tại Trung Quốc. Dưới đây là một số
thông tin cơ bản về công ty:
- Tên Công ty: Công ty TNHH Hansung Haram Việt Nam
- Tên giao dịch đối ngoại: HANSUNG Haram Viet Nam Co.Ltd
- Địa chỉ: KCN Phố Nối, Yên Mỹ, Hưng Yên.
- Điện thoại: 03213.972.743/44

Fax:03213.972.745

- Lĩnh vực hoạt động: Ngành may mặc, hàng may sẵn và các loại hàng dệt
khác.
- Thị trường xuất nhập khẩu chính: Mỹ, Nga, Hàn Quốc, Canada, Pháp
- Quyết định thành lập: Số 352/QĐ - CT. Ngày 24/02/2006
- Vốn điều lệ: 2.000.000 USD
- Đăng ký kinh doanh số: 1101113205592

- Mã số thuế: 2400351729
Hiện tại công ty đã đi vào hoạt động được 5 năm với 2 phân xưởng sản xuất
là PXA và PXB gồm: số lượng công nhân là 2200 người và 32 dây chuyền sản xuất.
Trong năm 2011 này công ty đang tiến hành mở rộng quy mô sản xuất, cụ thể công
1


ty đang xây dựng thêm 2 phân xưởng là PXC và PXD. Dự kiến 2 phân xưởng sẽ
chính thức đưa vào sản xuất trong tháng 11/2011.
 Công ty đề ra chiến lược kinh doanh về sản phẩm cũng như chiến lược về thị
trường như sau:
- Tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất. Đổi mới công nghệ có ý nghĩa
then chốt. Chính nhờ thiết bị mới, công nghệ mới công ty mới có thể tạo ra những
sản phẩm đạt yêu cầu thâm nhập vào thị trường mới, tạo nguồn thu ngoại tệ góp phần
đổi mới cơ sở hạ tầng tại công ty.
- Giữ vững và phát triển thị trường trong nước, đây là cơ sở cho chiến lược
thâm nhập thị trường nước ngoài bằng thương hiệu của chính mình. Công ty luôn
phải củng cố mối quan hệ khách hàng cũ, mở rộng quan hệ giao dịch với khách hàng
mới ở các thị trường khác nhau.
- Hoàn thiện cơ chế tổ chức, đổi mới quản lý kinh doanh, đào tạo phát triển
nhân lực theo hướng tiếp cận trình độ quốc tế, công ty chú trọng nâng cao kiến thức
Marketing, đàm phán cho nhân viên.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản lý hệ
thống theo tiêu chuẩn ISO 9002 & trách nhiệm xã hội SA8000, đạo đức trong kinh
doanh theo tiêu chuẩn WRAP.
- Liên doanh liên kết: tìm hiểu kỹ đối tác trong và ngoài nước để liên doanh
trong các lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành may – đặc biệt là nguyên liệu
chính- Từ đó, công ty sẽ có nguồn cung cấp ổn định phục vụ cho sản xuất xuất khẩu
& nội địa.
- Tiến hành các biện pháp chống nạn làm nhái,hàng giả của công ty. Các

biện pháp cụ thể là thông qua các cơ quan quyền lực chống lại việc làm nhái giả
hàng công ty. Công ty đã cải tiến các dây viền, cúc áo, nhãn hiệu, một cách tinh xảo
để chống giả mạo, đăng báo, in brochute danh sách các đại lý chính thức, chỉ rõ phân
biệt hàng giả, hàng thật.
 Ngoài ra Công ty còn tập trung không chỉ mở rộng thị trường trong nước mà còn
mở rông chiến lược ra thị trường quôc tế.
- Công ty TNHH Hansung Haram VN tập trung hoàn toàn vào sản xuất và
nhận gia công hàng hóa xuất khẩu để xuất khẩu ra các thị trường lớn ở châu Âu, với
2


công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại được nhập khẩu từ CHLB Đức, Bỉ, Hàn Quốc,
Nhật Bản...
- Duy trì nâng cao tiêu chuẩn đã đặt ra, Công ty đã đáp ứng được nhu cầu
trong nước và xuất khẩu tạo ra hiệu quả kinh tế lớn cho Công ty, sản phẩm sợi, hàng
dệt kim được xuất khẩu sang các thị trường như: Mĩ, Nga, Hàn Quốc, Canada và
Pháp. Công ty có các đại lí bán buôn và bán lẻ trên thị trường trong nước đặc biệt là
các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và các
tỉnh lẻ trên toàn quốc.
- Công ty áp dụng tiêu chuẩn ISO 9002 tại các nhà máy và phòng ban chức
năng của công ty, cố gắng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trên thị trường
tiêu thụ và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty.
- Bằng năng lực sản xuất của mình cùng với thị trường tiêu thụ rộng rãi trên
mà Công ty TNHH Hansung Haram Việt Nam luôn hoạt động có hiệu quả, hoàn
thành nghĩa vụ của Nhà nước một cách tốt nhất.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty TNHH Hansung
Haram Việt Nam
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
 Chức năng của Công ty TNHH Hansung Haram Việt Nam:
Ngoài chức năng sản xuất kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận, tạo việc làm ổn

định cho người lao động, công ty còn có trách nhiệm thực hiện đầy đủ những quy
định của nhà nước và Tổng công ty, đảm bảo hoạt động hiệu quả phù hợp với chiến
lược chung của toàn ngành, đảm bảo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người lao động.
 Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Hansung Haram Việt Nam theo giấy
phép đăng kí kinh doanh số 1101113205592 là:
- Sản xuất quần áo các loại.
- Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa.
- Sản xuất, kinh doanh nguyên liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hóa chất,
thuốc nhuộm và các sản phẩm ngành dệt may.
- Sản xuất kinh doanh các chủng loại xơ sợi vải, hàng may mặc dệt, kim chỉ
khâu, khăn bông len.
3


- Kinh doanh kiểm nghiệm bông xơ, kiểm nghiệm chất lượng bông xơ phục vụ
sản xuất kinh doanh và nghiên cứu khoa học.
- Buôn bán, sản xuất hàng hóa theo quy định của pháp luật.
 Nhiệm vụ của Công ty TNHH Hansung Haram Việt Nam:
- Sản xuất, thực hiện theo đúng quy trình và công nghệ theo tiêu chuẩn để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, tạo nền tảng vững chắc cho công ty và niềm tin lòng tin
cậy của khách hàng.
- Tuân thủ chính sách quản lí kinh tế nhà nước. Khai thác sử dụng có hiệu quả
bảo toàn và phát triền vốn, làm tròn nghĩa vụ với Tổng công ty và Ngân sách Nhà
nước.
- Thực hiện các chế độ và quy định báo cáo thống kê, kế toán quản lí tài sản,
chế độ hạch toán, kiểm toán theo quy định của Nhà nước.
- Sử dụng và quản lí tốt, đúng mục đích nguồn vốn tự có. Bên cạnh đó sử
dụng theo đúng chế độ hiện hành, đảm bảo giữ vững hoạt động kinh doanh ngày
càng phát triển.

- Không ngừng cải tiến các trang thiết bị, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao cho các khâu và bộ
phận sản xuất.
- Chú trọng đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực, chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần của cán bộ và công nhân, xây dựng nền văn hóa Doanh nghiệp văn minh
Công nghiệp, sáng tạo, đoàn kết.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty
Theo chứng nhận giấy đăng ký kinh doanh số: 1101113205592 vào ngày
24/2/2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hưng Yên cho phép Công ty TNHH
Hansung Haram Việt Nam được phép kinh doanh hàng quần áo may sẵn và các loại
hàng dệt khác.
- SBU: áo Jecket, áo khoác, bộ thể thao, áo sơ mi, áo nữ, quần áo các loại
veston...( Công ty cổ phần Việt Thịnh, Công ty cổ phần Việt Hưng, Công ty cổ phần
Vĩnh Tiến, Công ty cổ phần may Tiền Tiến, Công ty cổ phần may Việt Tân, Công ty
TNHH Việt Hồng, Công ty TNHH may Thuận Tiến,...).

4


- SBU: các loại sợi vải, hàng may mặc dệt, kim chỉ ( Công ty sơi may Thành
Công, Công ty Việt Tùng- Tungsing, CHSLA,...).
- SBU: bông sơ, chất lượng bông cao cấp ( NAFR, IKGP,...).
 Những đặc điểm của sản phẩm:
- Sản phẩm dệt may và quần áo may sẵn của Công ty là những sản phẩm rất
phong phú, đa dạng tùy thuộc vào đối tượng người tiêu dùng. Nhận biết được sự
khác nhau về văn hóa, phong tục, tập quán, tôn giáo khác nhau về khu vực địa lí, khí
hậu, giới tính, tuổi tác... người tiêu dùng sẽ có những nhu cầu khác nhau về trang
phục.
- Sản phẩm dệt may và quần áo may sẵn của Công ty mang tính thời trang
cao, thuồng xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu dáng màu sắc chất liệu để đáp ứng nhu cầu

thích đổi mới, độc đáo và ấn tượng của người tiêu dùng. Do đó Công ty rất đề cao xu
hướng thời trang mới.
- Mỗi sản phẩm của Công ty TNHH Hansung Haram Việt Nam đều có nhãn
hiệu riêng của mình. Nhãn hiệu sản phẩm là yếu tố chứng nhận chất lượng hàng hóa
và uy tín của người sản xuất. Đây cũng là vấn đề được quan tâm trong mỗi chiến
lược Marketing của Công ty vì người tiêu dùng không chỉ tính đến giá cả mà còn rất
coi trọng chất lượng sản phẩm.
* Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có những đặc điểm sau:
- Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm cả sản xuất, thương mại và
dịch vụ hay nói cách khác sản xuất và lưu thông.
- Phạm vi hoạt động của công ty tương đối rộng. Do ngành nghề kinh
doanh và dịch vụ đa dạng nên công ty không chỉ mở rộng trên địa bàn Hưng Yên mà
còn mở rộng tại Thành phố Hồ Chí Minh với quy mô không nhỏ nâng tầm sản xuất.
- Phương thức hoạt động của công ty là kết hợp sản xuất và thương mại dịch
vụ môi trường một cách năng động và linh hoạt .
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
- Quy trình công nghệ sản xuất được bắt đầu từ khâu kiểm tra nghiêm ngặt 100%
các nguyên vật liệu đầu vào, ngăn chặn kịp thời những nguyên vật liệu không đạt
tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng sản phẩm cuối cùng và hạn chế thấp nhất sản phẩm
hỏng và lãng phí.
5


PX may
NVL

Nhập kho
thành phẩm

Sơ đồ 1.1:


PX Cắt

Bộ phận đóng gói
hoàn thiện

Bộ phận
là hơi

Bộ phận
Kiểm tra chất lượng sản
phẩm

Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất

• Nguyên vật liệu:
Nguyên liệu được để vào kệ để hàng theo chủng loại nguyên liệu và mã hàng.
- Căn cứ vào kế hoạch tính vải thành phẩm.
- Căn cứ vào các thông báo sản xuất.
- Trên mỗi cây vải phải có tem ghi đầy đủ các thông số.
- Căn cứ để xuất cây vải.
- Kiểm tra, đối chiếu số lượng nhập kho khớp với chứng từ
- Xuất nguyên liệu cho tổ cắt theo kế hoạch khi kết thúc mã hàng có chữ kí
xác nhận của người nhận. Xuất xong một mã hàng thì quyết toán số liệu nhập vào và
xuất ra.
• PX cắt:
- Công nhân cắt nhận mẫu cắt kĩ thuật cắt kiểm tra mã, kích cỡ đúng với kế
hoạch được giao.
- Công nhân cắt căn cứ vào sơ đồ mặt băng nhận được từ kĩ thuật cắt để tính
toán số lớp vải.


6


- Căn cứ vào mã hàng được bàn giao và tiến hành công đoạn cắt theo kế
hoạch.
• PX may:
- Nhận phụ liệu may từ phòng kế hoạch thị trường về kho của nhà máy
- Đối với phụ liệu may của khách cấp: phải đối chiếu với hạn mức vật liệu
may đã đặt
- Đối với phụ liệu do nhà máy đặt mua phải đối chiếu với nhu cầu mua vật
liệu may.
- Số lượng từng chủng loại phụ liệu được kiểm đếm và kiểm tra chất lượng cụ
thể và chính xác.
- Ngoài ra kho phụ liệu còn nhận phụ tùng thiết bị may, thiết bị thêu và các
thiết bị khác của phân xưởng.
• Bộ phận là hơi:
- Bộ phận là hơi sử dụng máy để khử các mùi lạ, bụi bẩn khó chịu bị bám vào
quần áo, làm mới màu sắc của quần áo, xóa các nếp nhăn và nếp gấp trong quá trinh
cắt và may.
- Đối với những chất liệu vải mới, phụ kiện đính kèm thời trang hiện đại như:
bèo voan, cườm đinh, chỉ thêu, kim sa, da, lông thú... đều giữ nguyên được vẻ đẹp ,
chất lượng cũng như tính năng khi sử dụng.
• Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm:
- Sau khi kiểm tra sản phẩm, bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm sẽ thông
báo và làm các thủ tục với người phụ trách.
- Thông báo cho phòng kiểm tra kĩ thuật sau khi hàng đã sẵn sàng xuất kho
sau khi kiểm tra và thống nhất với bộ phận kế hoạch.
- Sau khi có kết quả, bộ phận sẽ liên hệ trực tiếp với Doanh nghiệp và Giấy
đăng kí bàn giao sản phẩm cho doanh nghiệp “ thông báo kết quả kiểm tra chất lượng

hàng hóa “.
• Bộ phận đóng gói hoàn thiện:
- Bộ phận quản lí đơn đặt hàng có các thông tin báo giá, hợp đồng từ các
nhân viên kinh doanh và chuyển thành đơn đặt hàng. Kiểm tra về chất lượng sản

7


phẩm, quy cách đóng gói đã đảm bảo hay chưa. Nếu đã đạt yêu cầu đóng gói sẽ tiến
hành xuất xưởng.
- Sự chủ động và hoàn thiện trong việc đóng gói cũng góp phần đảm báo uy
tín cho doanh nghiệp.
• Nhập kho thành phẩm:
- Đối với hàng hóa, thành phẩm do đơn vị sản xuất sau khi hoàn thiện sẽ tiến
hành nhập kho.
- Kế toán kho sẽ tiến hành lập Phiếu nhập kho hàng hóa, thành phẩm sau đó
chuyển giao cho kế toán trưởng kí và phê duyệt.
- Căn cứ Phiếu nhập kho, thủ kho kiểm kê, nhận hàng và kí vào phiếu nhập
kho.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
Cơ cấu tổ chức quản lí của công ty theo mô hình trực tuyến.
+ Giám Đốc là người điều hành hoạt động của công ty, chịu sự kiểm soát của
Tổng công ty. Hỗ trợ cho Giám Đốc là các phó giám đốc, bên dưới là các phòng ban
chuyên môn. Bộ máy của Công ty được tổ chức với đầy đủ các Phòng ban cần thiết
với chế độ kinh tế mới, với ngành nghề kinh doanh và đảm bảo thực hiện tốt các
chiến lược kinh doanh của Công ty.
+ Phòng hành chính: là nơi giúp Giám đốc điều hành việc tổ chức nhân sự, tổ
chức tìm kiếm lao động có tay nghề và hợp với nghành nghề kinh doanh tại đơn vị,
ngoài ra còn tổ chức các hoạt động xã hội cho nhân viên trong công ty.
+ Phòng quản lí nhân sự: là nơi quản lí đào tạo và kiểm soát nguồn nhân lực

trong công ty, về mặt tinh thần lẫn vật chất cho nhân viên.
+ Phòng kế toán: điều hòa các giao dịch ngân hàng và các khoản thanh toán
bằng tiền mặt hoặc thẻ để đảm bảo tất cả đều chính xác. Giám sát tất cả các khoản
phải trả, phải thu, kiểm tra ghi chép tài khoản và chi phí chuẩn bị.
+ Phòng kĩ thuật: may chế thử mẫu, đưa ra các tiêu chuẩn kĩ thuật may, trang
thiết bị máy móc cần thiết. Lập định mức nguyên vật liệu, kế hoạch mua sắm thiết bị,
phụ tùng cho đơn hàng sản xuất. Điều hành hướng dẫn các đơn vị sản xuất về vấn đề
kĩ thuật và quản lí kĩ thuật trong công ty.
+ Phòng ráp mẫu: là lắp ráp các mẫu mới để có quyết định tiến hành hoàn
thành sản phẩm của công ty, đây là khâu rất quan trọng.

8


TỔNG GIÁM ĐỐC
KWON HEUNG
SIK
SIN DONG JOON
PKD 1

GĐ sản xuất
LEE JONG HYUCK

Phòng kế toán
Hải

PKD 2

PKD 3


Phòng hành
chínhKhương

Quản lý nhân sự
BAE JONG WON
(Kiêm hỗ trợ sản xuất)

Phòng mẫu phát triển
JUNG TAK HAN

Phòng kỹ thuật mẫu
Hải
Phòng ráp mẫu
Duyên

Phòng nhân sự

BP
Sản
xuất
Lâm

Xưởng
A
Thúy

Xưởng
B
Huệ


BP
cắt
Trìn

Sơ đồh1.2:

Nhà
kho
Triệu

MM
CD
Sơn

BP
hoàn
thiện
Hiệp

Mô hình tổ chức bộ máy công ty

9

Welding
Seam
Huy

Phòng
xuất
nhập

khẩu
Hải


1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
1.4.1. Tình hình tài chính của công ty
- Để có được một đánh giá bao quát về hiệu quả hoạt động của Công ty, chúng ta đánh giá theo cách tiếp cận, kết quả kinh
doanh trong việc sử dụng vốn và hiệu quả các mặt công tác khác, hoạt động khác của công ty.
Bảng 1.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Hansung Haram Việt Nam
ĐVT: 1000 ĐỒNG
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Chênh lệch
2013/2012
2014/2013
Chỉ tiêu
Giá trị
Giá trị
Giá trị
+/%
+/%
TÀI SẢN
A.
TÀI SẢN NGẮN HẠN
34.750.000 40.450.000 45.850.000
5.700.000 16,4%
5.400.000 13,35%
I.Tiền và các khoản tương đương tiền
7.500.000
8.200.000
9.000.000

700.000
9,3%
800.000
9,76%
II.Đầu tư tài chính ngắn hạn
1.000.000
1.800.000
2.000.000
800.000
80%
200.000
11,1%
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
15.000.000 17.350.000 20.550.000
2.350.000 15,67%
3.200.000 18,44%
IV. Hàng tồn kho
10.250.000 12.000.000 13.000.000
1.750.000 17,08%
1.000.000
8,33%
V. TSHH khác
1.000.000
1.100.000
1.300.000
100.000
10%
200.000 18,18%
B.
TÀI SẢN DÀI HẠN

40.000.000 37.900.000 36.700.000 (2.100.000) (5,25%) (1.200.000) (3,17%)
I. TSCĐ
30.000.000 32.000.000 33.500.000
2.000.000
6,67%
1.500.000
4,9%
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
2.300.000
3.900.000
3.000.000
1.600.000 69,57%
(900.000) (23,08%)
III . TSDH khác
7.700.000
2.000.000
200.000 (5.700.000) (74,03%) (1.800.000)
(90%)
Tổng TS
74.750.000 78.350.000 82.550.000
3.600.000 4,82%
4.200.000 5,36%
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
43.500.000 44.500.000 45.200.000
1.000.000
2,3%
700.000 1,58%
I. Nợ ngắn hạn
40.000.000 40.500.000 41.000.000

500.000
1,25%
500.000
1,23%
II. Nợ dài hạn
3.500.000
4.000.000
4.200.000
500.000 14,29%
200.000
5%
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
31.250.000 33.850.000 37.350.000
2.600.000 8,32%
3.500.000 10,34%
I . Vốn chủ sở hữu
31.000.000 32.350.000 35.350.000
1.350.000
4,35%
3.000.000
9,27%
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
250.000
1.500.000
2.000.000
1.250.000
500%
500.000 33,33%
Tổng NV
74.750.000 78.350.000 82.550.000

3.600.000 4,82%
4.200.000 5,36%
( Nguồn: Phòng kế toán- Công ty TNHH Hansung Haram Việt Nam )
10


Từ bảng cân đối ta có thể thấy:


Tình hình tài sản qua 3 năm:
Tổng tài sản năm 2013 so với năm 2012 tăng 3.600.000 nghìn đồng tương

ứng với tốc độ tăng 4,82%. Tổng tài sản ở năm 2014 so với năm 2013 tăng 4.200.000
nghìn đồng tương ứng tốc độ tăng 5,36%. Trong đó:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2013 tăng 700.000 nghìn đồng
tương ứng với tốc độ tăng là 9,3% so với năm 2012. Năm 2014 tăng 800.000 nghìn
đồng tương ứng với tốc độ tăng 9,76% nguyên nhân có thể do cuối năm doanh
nghiệp thu được các khoản thu từ khách hàng, trong kì thu được các khoản tiền từ kí
quỹ, kí cược hay các khoản bồi thường,..
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn: Năm 2013 tăng 800.000 nghìn đồng tương ứng
tốc độ tăn 80% so với năm 2012. Năm 2014 tăng so với năm 2013 là 200.000 nghìn
đồng tương ứng tốc độ tăng 11,1%. Điều này chứng tỏ mức đầu tư tài chính ngắn hạn
của công ty ngày càng giảm, phản ánh xu hướng thu hẹp hoạt động đầu tư của công
ty, doanh nghiệp nên chú trọng môi trường đầu tư nhiều hơn, thi trường chứng khoán
phát triển mạnh giúp doanh nghiệp tăng đầu tư tài chính làm tỉ trọng các khoản đầu
tư tài chính tăng và ngược lại.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn: Năm 2013 tăng 2.350.000 nghìn đồng tương
ứng tốc độ tăng 15,67% so với năm 2012. Năm 2014 tăng 3.200.000 nghìn đồng so
với năm 2013 tương ứng tốc độ tăng 18,44%. Đây là một tín hiệu không tốt vì vậy
nguồn vốn của công ty bị chiếm dụng. Điều này cho thấy công ty chưa có biện pháp

thích hợp trong việc quản lí các khoản thu, doanh nghiệp cần đưa ra các biện pháp
phù hợp để tránh bị chiếm dụng vốn.
+ Hàng tồn kho: Năm 2013 tăng 1.750.000 nghìn đồng so với năm 2012
tương ứng tốc độ tăng 17,08%. Năm 2014 tăng 1.000.000 nghìn đồng so với năm
2013 tương ứng tốc độ tăng 8,33% . Điều này chứng tỏ doanh nghiệp giảm hàng tồn
trong kho, đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh liên tục vừa không gia tăng chi phí tồn
kho gây ứ đọng vốn.
+ TSNH khác: Năm 2013 tăng so với năm 2012 là 100.000 nghìn đồng tương
ứng tốc độ tăng 10% so với năm 2012. Năm 2014 tăng so với năm 2013 là 200.000

11


nghìn đồng tương ứng tốc độ tăng 18,18%, doanh nghiệp tăng đầu tư vào TSNH
khác nhiều hơn, mở rộng cơ hội hơn cho doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định : Năm 2013 tăng so với năm 2012 là 2.000.000 nghìn đồng
tương ứng tốc độ tăng 6,67%. Năm 2014 so với năm 2013 tăng 1.500.000 nghìn
đồng tương ứng tốc độ tăng 4,69%. Chứng tỏtrong năm 2014 công ty không có nhiều
hoạt động đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới trang thiết bị.
+ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Năm 2013 so với năm 2012 tăng
1.600.000 nghìn đồng tương ứng tốc độ tăng 69,57%. Năm 2014 so với năm 2013
giảm 900.000 nghìn đồng tương ứng tốc độ giảm 23,08%, các khoản đầu tư tài chính
dài hạn thay đổi và giảm mạnh chứng tỏ doanh nghiệp không mở rộng các khoản đầu
tư tài chính dài hạn, thu hồi vốn dư thừa để đầu tư theo chính sách khác có hiệu quả
hơn.
+ TSDH khác: Năm 2013 so với năm 2012 giảm 5.700.000 nghìn đồng tương
ứng tốc độ giảm 74,03%. Năm 2014 giảm so với năm 2013 là 1.800.000 nghìn đồng
tương ứng giảm 90%. Chứng tỏ tỉ suất sinh lời của TSDH khác khá thấp và giảm
đáng kể, điều này sẽ khó hấp dẫn các nhà đầu tư, doanh nghiệp cần có biện pháp cân
bằng hơn để không bị chênh lệch nhiều như năm 2014 so với năm 2013.



Tình hình nguồn vốn:

+ Các khoản nợ phải trả ngắn hạn: Năm 2013 tăng 100.000.000 nghìn đồng so
với năm 2012 tương ứng tốc độ tăng 2,3%. Năm 2014 tăng 7.000.000 nghìn đồng so
với năm 2013 tương ứng tốc độ tăng 1,58%, chứng tỏ doanh nghiệp chưa thanh toán
kịp các khoản nợ ngắn hạn, xảy ra nhiều tình trạng chiếm dụng vốn.
+ Nợ dài hạn: Năm 2013 tăng 500.000 nghìn đồng so với năm 2012 tương
ứng với tốc độ tăng 14,29%.Năm 2014 tăng 200.000 nghìn đồng tương ứng tốc độ
tăng 5% so với năm 2013, điều này chứng tỏ doanh nghiệp tạm thời bị doanh nghiệp
khác chiếm dụng nhiều hơn.
+ Vốn chủ sở hữu: Năm 2013 tăng 1.350.000 nghìn đồng so với năm 2012
tương ứng tốc độ tăng là 4,35%. Năm 2014 tăng 3.000.000 nghìn đồng so với năm
2013 tương ứng tốc độ tăng 9,27% chứng tỏ nguồn vốn ban đầu và góp vào của công
ty tăng lên đáng kể, đây là tín hiệu tốt và công ty nên phát huy nó để mở rộng quá
trình kinh doanh hơn.

12


+ Nguồn kinh phí và quỹ khác: Năm 2013 so với năm 2012 tăng 1.250.000
nghìn đồng tương ứng tốc độ tăng 500%, năm 2014 tăng so với năm 2013 là 500.000
nghìn đồng tương ứng tôc độ tăng 33,33% chứng tỏ doanh nghiệp giảm các nguồn
kinh phí và quỹ khác để đầu tư vào kinh doanh nhiều hơn, cải thiện tình hình của
doanh nghiệp.
Từ nhận xét trên ta có thể thấy được công ty làm chiếm dụng được vốn của
người bán. Tuy nhiên việc chiếm dụng vốn phải được xem xét thận trọng vì nó ảnh
hưởng đến uy tín của công ty. Tuy nhiên công ty cần có nhiều hoạt động đầu tư vào
trang thiết bị và tài sản cố định của công ty hơn nữa để nâng cao hiệu quả tốt nhất

cho công ty.
1.4.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Hansung Haram
Việt Nam
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả kinh doanh trong
năm của công ty.Số liệu cung cấp những thông tin phải chính xác và hợp nhất, đáng
tin cây.

13


Bảng 1.2:

Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hansung Haram Việt Nam trong giai đoạn
2012- 2014

Đvt: 1000 VND
Chênh lệch
+/1STT
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16

tiêu cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàngChỉ
và cung
Các khoản giảm trừ doanhthu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lí doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Lợi nhuận sau thuế thuế thu nhập doanh nghiệp

Năm 2012 180.426.000
Năm 2013
110.880.000
5.544.000
9.021.300
105.336.000 171.404.700
52.000.000 55.235.000

53.336.000 116.169.700
3.200.000
4.575.000
4.152.000
2.586.000
75.756.000 82.581.000
25.375.000 16.000.000
(48.747.000) 19.577.700
6.202.000
8.357.000
5.300.000
6.422.000
902.000
1.935.000
(47.845.000) 21.512.700
(10.525.900)
4.732.794
(37.319.100) 16.779.906

Năm 2014
202.586.000
10.129.300
192.456.000
92.573.000
99.883.000
9.250.000
3.201.000
83.440.000
33.560.000
(11.068.000)

15.326.000
10.509.000
4.817.000
(559.000)
(122.980)
(436.020)

2013/2012
%

69.546.000
62,72%
3.477.300
62,72%
66.068.700
62,72%
3.235.000
6,22%
62.833.700
117,81%
1.375.000
42,97%
(1.566.000)
37,72%
6.825.000
9,01%
(9.375.000) (36,95%)
68.324.700 (140,16%)
2.155.000
34,75%

1.122.000
21,17%
1.033.000
114,52%
69.357.700 (144,96%)
15.258.594
144,96%
54.099.066 (144,96%)

+/-

2014/2013
%

22.160.000
12,28%
1.108.000
12,28%
21.051.300
12,28%
37.338.000
67,6%
(16.286.700) (14,02%)
4.675.000
102,19%
615.000
23,78%
859.000
1,04%
17.560.000

109,75%
(30.645.000) (156,53%)
6.969.000
83,39%
4.087.000
63,64%
2.882.000
148,94%
(22.071.700) (102,6%)
(4.855.774) (102,6%)
(17.215.926) (102,6%)

( Nguồn: Phòng Kế toán- Công ty TNHH Hansung Haram Việt Nam )

14


Nhận xét:
- Năm 2013 so với năm 2012: tốc độ tăng của doanh thu là 62,72% cao hơn
tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là 6,22% chứng tỏ công ty đã tiết kiệm được các
khoản chi phí sản xuất ( nguyên vật liệu, nhân công, sản xuất chung...) trong giá vốn
hàng bán. Đây là nhân tố cần phát huy để tăng cường kiểm soát cho công ty. Tuy
nhiên năm 2014 so với năm 2013 tốc độ giảm của doanh thu là 12,28% thấp hơn tốc
độ tăng của giá vốn hàng bán chứng tỏ công ty chưa có chính sách phù hợp trong
kinh doanh, bị biến động các khoản chi sản xuất trong giá vốn hàng bán.
- Tốc độ tăng của chi phí bán hàng là 9,01% thấp hơn tốc độ tăng của doanh
thu 62,72% chứng tỏ các khoản chi phí được tiết kiệm và hiệu quả. Năm 2014 so với
năm 2013 chi phí bán hàng giảm 1,04% thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu là
12,28% như vậy doanh nghiệp kiểm soát ngày càng hiệu quả và cần phát huy.
- Tốc độ tăng của doanh thu tài chính là 42,97% cao hơn tốc độ chi phí tài

chính là 37,72% chứng tỏ doanh nghiệp đầu tư tài chính có hiệu quả, doanh nghiệp
cần nghiên cứu để mở rộng đầu tư. Năm 2014 tăng so với năm 2013, doanh thu hoạt
động tài chính là 102,19% cao hơn so với chi phí tài chính là 23,78%, doanh nghiệp
cần phát huy điểm mạnh này để nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Tốc độ tăng chi phí quản lí doanh nghiệp tương đương tốc độ tăng của
doanh thu như vậy việc tăng chi phí là phù hợp. Doanh nghiệp cần phát huy nhân tố
này.
- Tốc độ tăng của thu nhập khác tương đương tốc độ tăng của chi phí khác
như vậy lợi nhuận của hoạt động khác không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của
công ty.
Để hiểu rõ và sâu hơn về hiệu quả kinh doanh của Công ty ta phân tích chỉ tiêu
sức sinh lợi của doanh thu thuần. Từ công thức đánh giá khái quát khả năng sinh lợi:
Sức sinh lợi của Doanh
thu thuần (ROS)

=

Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu thuần
-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 so với năm 2012 tăng
69.456.000 nghìn đồng tương ứng tốc độ tăng 62,72%. Năm 2014 tăng so với năm
2013 là 22.160.000 nghìn đồng tương ứng tốc độ tăng 12,28%.

15


- Các khoản giảm trừ doanh thu: Năm 2013 tăng so với năm 2012 là
3.477.300 nghìn đồng tương ứng tốc độ tăng 66,72%. Năm 2014 tăng so với năm
2013 là 1.080.000 nghìn đồng tương ứng tốc độ tăng 12,28%

- Doanh thu thuần: Năm 2013 so với năm 2012 tăng 66.068.700 nghìn đồng
tương ứng tốc độ tăng 66,72%. Năm 2014 tăng so với năm 2013 là 21.051.300 nghìn
đồng tương ứng tăng 12,28%.
- Giá vốn hàng bán: Năm 2013 tăng so với năm 2012 là 3.235.000 nghìn đồng
tương ứng tốc độ tăng 6,22%. Năm 2014 tăng so với năm 2013 là 37.338.000 nghìn
đồng tương ứng 67,6%.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2013 tăng so với năm
2012 là 62.833.700 nghìn đồng tương ứng tốc độ tăng 117,81%. Tuy nhiên năm 2014
so với năm 2013 giảm 16.286.700 nghìn đồng tương ứng tốc độ giảm 14,02%.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2013 so với năm 2012 tăng 1.375.000
nghìn đồng tương ứng tăng 42,97%. Năm 2014 tắng so với năm 2013 là 4.675.000
nghìn đồng tương ứng tăng 102,19%.
- Chi phí tài chính: Năm 2013 so với năm 2012 giảm 1.566.000 nghìn đồng
tương ứng tốc độ giảm 37,72%. Năm 2014 so với năm 2013 tăng 615.000 nghìn
đồng tương ứng tăng 23,78%.
- Chi phí bán hàng: Năm 2013 so với năm 2012 tăng 6.825.000 nghìn đồng
tương ứng tốc độ tăng 9,01%. Năm 2014 so với năm 2013 tăng 859.000 nghìn đồng
tương ứng tăng 1,04%.
- Chi phí quản lí doanh nghiệp: Năm 2013 so với năm 2012 giảm 9.375.000
nghìn đồng tương ứng tốc độ giảm 36,95%. Năm 2014 so với năm 2013 tăng
17.560.000 nghìn đồng tương ứng tăng 109,75%.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Năm 2013 so với năm 2012 tăng
68.324.700 nghìn đồng tương ứng tốc độ giảm 140,16%. Năm 2014 so với năm 2013
giảm 30.645.000 nghìn đồng tương ứng giảm 156,53%.
- Thu nhập khác: Năm 2013 so với năm 2012 tăng 2.155.000 nghìn đồng
tương ứng tốc độ tăng 34,75%. Năm 2014 so với năm 2013 tăng 6.969.000 nghìn
đồng tương ứng tăng 83,39%.

16



- Chi phí khác: Năm 2013 so với năm 2012 tăng 1.122.000 nghìn đồng tương
ứng tốc độ tăng 21,17%. Năm 2014 so với năm 2013 tăng 4.087.000 nghìn đồng
tương ứng tăng 63,64%.
- Lợi nhuận khác: Năm 2013 tăng so với năm 2012 là 1.033.000 nghìn đồng
tương ứng tốc độ tăng 114,52%. Tuy nhiên năm 2014 so với năm 2013 tăng
2.882.000 nghìn đồng tương ứng tốc độ tăng 148,94%.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: Năm 2013 tăng so với năm 2012 là
69.357.700 nghìn đồng tương ứng tốc độ giảm 144,96%. Tuy nhiên năm 2014 so với
năm 2013 giảm 22.071.700 nghìn đồng tương ứng tốc độ giảm 102,6%, chứng tỏ
công ty đã cải thiện tốc độ tăng trưởng và hiệu quả hơn, giảm thiểu bị lỗ.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Năm 2013 tăng so với năm
2012 là 15.258.594 nghìn đồng tương ứng tốc độ tăng 114,96%. Tuy nhiên năm 2014
so với năm 2013 giảm 4.855.774 nghìn đồng tương ứng tốc độ giảm 102,6%.
- Lợi nhuận sau thuế thuế thu nhập doanh nghiệp: Năm 2013 tăng so với năm
2012 là 54.099.066 nghìn đồng tương ứng tốc độ tăng 114,96%. Tuy nhiên năm 2014
so với năm 2013 giảm 17.215.926 nghìn đồng tương ứng tốc độ giảm 102,6%.

17


CHƯƠNG II
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty.

Kế toán
trưởng

Kế toán tổng
hợp


Kế toán tiền
lương và
nhân sự

Kế toán thu

Kế toán
nguyên vật
liệu

chi và thanh

Kế toán
thành phẩm
và tiêu thụ

toán

Nhân viên thống kê phân xưởng

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
- Chức năng chung : phòng có chức năng trong lĩnh vực kế toán- tài chính
của công ty, đưa ra phương án sử dụng vốn hợp lí, đúng mục đích. Đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh của công ty được duy trì liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao
- Nhiệm vụ chung:
+ Ghi chép, tính toán và phản ánh số liệu hiện có về tính luân chuyển và sử
dụng tài sản, vật tư và tiền vốn của công ty. Tình hình sử dụng các nguồn vốn phản
ánh các chi phí trong quá trình sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.


18


+ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh kế hoạch thu
chi tài chính, kiểm tra giữ gìn tài sản ,vật liệu, tiền vốn và các nguồn chi phí phát
hiện và ngăn chặn kịp thời tham ô, lãng phí vi phạm pháp luật.
+ Công tác tài chính:
Lập và chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty về số liệu báo cáo nói lên.
Lập bảng kế toán tài chính, tính toán hiệu quả kinh tế cho các dự án đầu tư .
Quản lí và sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, có hiệu quả và phát triển nguồn
vốn của công ty theo quy định Nhà nước.
- Nhiệm vụ và chức năng của mỗi thành viên:
+ Kế toán trưởng: là người đứng đầu phòng kế toán tài chính của công ty,
chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính của công ty. Trực tiếp phụ
trách công tác chỉ đạo, điều hành về tài chính, hương dẫn chính sách, chế độ quy
định Nhà nước.
+ Kế toán tổng hợp: Tổng hợp quyết toán, tổng hợp nhật kí chung, sổ cái
đồng thời chi tiết về tài sản cố định.
+ Kế toán tiền lương và nhân sự: ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời tình
hình về số lượng và chất lượng nhân sự, thực hiện chính sách và chế độ tiền lương và
nhân sự, xây dựng và tính bảng lương nộp cho cơ quan bảo hiểm.
+ Kế toán thu chi và thanh toán: quản lí các khoản thu, theo dõi khoản tiền
khách hàng trả tiền, góp vốn vay và thu khác, quản lí các chứng từ tiền mặt
+ Kế toán nguyên vật liệu: phản ánh đầy đủ tình hình thu mua, dự trữ nhập
xuất nguyên vật liệu, kiểm tra tình hình sử dụng cung cấp nguyên vật liệu. Chấp
hành bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
+ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: quản lí và nắm bắt được tình hình tiêu thụ
sản phẩm, kịp thời có biện pháp thúc đẩy sản phẩm. Ghi chép và phản ánh kịp thời số
lượng chủng loại sản phẩm, cung cấp số liệu để xác định kết quả kinh doanh.

+ Nhân viên thống kê phân xưởng: theo dõi vật tư phân xưởng, báo cáo chấm
công nhân sự hàng ngày, báo cáo thực hiện sản xuất, kiểm tra phiếu ghi hàng của các
tổ.

19


Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp
Kế toán thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Kế toán các khoản tiền lương, bảo hiểm.
Kế toán nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, thiết
bị.
Kế toán giá vốn hàng bán
Kế toán tổng hợp mua bán hàng hóa.
Kiểm tra dòng tiền thu chi: tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng.
Lập báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm.

1. Kế toán thu chi
tiền mặt tiền gửi
ngân hàng.
2. Cập nhật danh
sách công nợ
3. Lập báo cáo kế
toán quản lý

1. Lập danh sách thuế.
2. Phát hành hóa đơn

đỏ.
3. Lập báo cáo hàng
ngày
4. Kiểm tra các phiếu
thanh toán 20

1. Tính toán và thanh
toán lương.
2. Kiểm tra các báo cáo
hàng ngày giúp anh
Hiền
3. Lưu các tài liệu kế
toán.


1.Hướng dẫn kế toán kho và kế toán cơ điện.
2.1.1. Các chính
sáchcác
kế toán
chung
2.Nhận
tài liệu
và lập báo cáo tổng hợp cho toàn công
ty. kế toán mà công ty áp dụng là chế độ kế toán nước ngoài theo thông
- Chế độ
tư số 60- TK/CĐKT ngày 1 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài Chính, doanh nghiệp áp
dụng QĐ 48.
- Đồng tiền sử dụng trong hạch toán là đồng Việt Nam, kí hiệu quốc gia (đ), kí
hiệu quốc tế là (VNĐ), ngoại tệ được quy đổi theo ngày giao dịch.
- Kỳ kế toán là hàng tháng, tính từ ngày 01 đến cuối ngày cuối cùng của

tháng.
- Niên độ kế toán từ 01/01/N đến 31/12/N. theo tỷ giá hạch toán.
- Hình thức kế toán hiện nay áp dụng ở Công ty là hình thức kế toán Nhật ký
chung.
- Công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp
tính giá hàng xuất kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, kế toán chi tiết
nguyên vật liệu được hạch toán theo phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: giá gốc
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: bình quân gia quyền cố định.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: phương pháp đường
thẳng.
- Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và tính khấu
hao TSCĐ theo phương pháp bình quân.
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Theo chế độ kế toán do Bộ tài chính công ty TNHH Hansung Haram đã
tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 21. Hệ thống chứng từ được chia
thành các loại sau:
- Phiếu thu.
- Phiếu chi.
- Giấy nộp tiền vào tài khoản.
- Ủy nhiệm chi.
- Giấy báo nợ.
- Giấy báo có.
* Chứng từ kế toán về TSCĐ

21



- Biên bản bàn giao TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ.
- Biên bản thanh lí TSCĐ.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Biên bản kiểm kê TSCĐ.
* Chứng từ kế toán về lao động tiền lương
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán tiền lương và công trình.
- Bảng thanh toán lương bộ phận quản lí.
* Chứng từ kế toán về bán hàng
- Hóa đơn khối lượng công trình hoàn thành.
- Biên bản thanh lí hợp đồng.
Cách tổ chức và quản lí chứng từ:
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được phản ánh đầy đủ và kịp thời vào
các chứng từ kế toán, sổ sách liên quan theo quy định chế độ kế toán.
- Đối với những chứng từ bên ngoài doanh nghiệp, công ty tiếp nhận đầy đủ
và kiểm tra tính chính xác của số liệu, tính pháp lí của chứng từ.
- Đối với những chứng từ bên trong doanh nghiệp: các chứng từ được lập đầy
đủ theo số liên quy định. Các số liệu phải rõ ràng, trung thực đầy đủ yếu tố, không
gạch xóa hay sửa chữa số liệu.
- Bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán: toàn bộ chứng từ được phân loại và và
giao cho kế toán phần hành tiến hành ghi sổ sách. Sau đó bàn giao lại cho kế toán
trưởng kiểm tra và lưu trữ.
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 23 do Bộ Tài Chính ban
hành. Căn cứ vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty sử dụng các tài
khoản sau:
-Tài khoản loại 1: TK 111, TK 112, TK 131, TK 133, TK 138, TK 142, TK
153, TK 154.
- Tài khoản loại 2: TK 211, TK 214, TK 242.

- Tài khoản loại 3: TK 311, TK 331, TK 333, TK TK 334, TK 353.
- Tài khoản loại 4: TK 411, TK 421.
- Tài khoản loại 5: TK 511, TK 515
- Tài khoản loại 6: TK 621, TK 622, TK 627, TK 632, TK 642.

22


×