Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng an ninh ở quận hà đông 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.22 KB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN VĂN BẨY

KẾT HỢP PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI VỚI TĂNG CƯỜNG
CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG AN NINH Ở QUẬN HÀ ĐÔNG 2010-2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội -2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN VĂN BẨY

KẾT HỢP PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI VỚI TĂNG CƯỜNG
CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG AN NINH Ở QUẬN HÀ ĐÔNG 2010-2015

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN THẠC SỸ



KHOA HỌC

GS.TS Dương Xuân Ngọc

PGS.TS. Vũ Quang Hiển

Hà Nội -2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS-TS. Vũ Quang Hiển. Các kết quả trong luận văn đều có
nguồn gốc rõ ràng, tin cậy.
Hà Nội, tháng…….năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Văn Bẩy


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi đến các quý thầy cô giáo Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Khoa Khoa học chính trị, lời cảm ơn và lòng biết ơn
sâu sắc về quá trình đào tạo trong 2 năm học Cao học vừa qua.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn về sự chỉ bảo tận tình và chu đáo
của thầy giáo hướng dẫn PGS- TS Vũ Quang Hiển; sự hỗ trợ, động viên
của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến cơ quan: Thư viện quốc gia, Thư viện
Thượng đình ( ĐH KHXH&NV),Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành

ủy Hà Nội,Ủy ban nhân dân quận Hà Đông, Quận ủy Hà Đông,công an
quận Hà Đông, công an17 phường thuộc quận Hà Đông, ban chỉ huy quân sự
quận Hà Đông, ban chỉ huy quân sự 17 phường thuộc quận Hà Đông , ban
thống kê quận Hà Đông đã cung cấp những tài liệu quan trọng quý báu để
tôi hoàn thành đề tài.
Hà Nội, tháng…….năm 2015
Học viên thực hiện

Trần Văn Bẩy


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài........................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 6
5. Phương pháp và nguồn tư liệu nghiên cứu ................................................... 7
6. Đóng góp của luận văn.................................................................................. 8
7. Kết cấu của luận văn. .................................................................................... 8
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

KẾT HỢP PHÁT

TRIỂN KINH TẾ VỚI TĂNG CƯỜNG CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG – AN
NINH ................................................................................................................ 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan. ................................................... 9
1.1.1. Khái niệm quốc phòng - an ninh. ............................................................ 9
1.1.2. Khái niệm nền quốc phòng toàn dân. ..................................................... 9
1.1.3. Khái niệm dân quân tự vệ. ...................................................................... 9

1.1.4. Khái niệm quân nhân dự (bao gồm sỹ quan dự bị và hạ sỹ quan binh sỹ dự
bị) ..................................................................................................................... 10
1.1.5. Khái niệm hoạt động kinh tế. ................................................................ 11
1.1.6. Khái niệm phát triển kinh tế. ................................................................. 11
1.1.7. Khái niệm kết hợp phát triển kinh tế- xã hội với tăng cường củng cố
quốc phòng-an ninh ở nước ta. ....................................................................... 13
1.2. Cơ sở lí luận kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với cũng cố quốc
phòng - an ninh. ............................................................................................. 13
1.2.1. Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về công tác kết hợp phát triển kinh
tế- xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh. ................................ 13
1.2.2. Quan điểm của Đảng về sự kết hợp xây dựng kinh tế với củng cố quốc
phòng-an ninh trong tình hình hiện nay. ......................................................... 16


1.2.3. Nội dung kết hợp phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng- an
ninh ở nước ta hiện nay. .................................................................................. 22
1.3. Cơ sở thực tiễn kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với cũng cố
quốc phòng - an ninh..................................................................................... 30
1.3.1. Cơ sở thực tiễn của sự kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với cũng
cố quốc phòng - an ninh ở việt nam. ............................................................... 31
1.3.2. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội với quốc phòng, an ninh của Đảng bộ
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. .............................................................. 33
1.3.3. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội với quốc phòng-an ninh của quận Hà
Đông. ............................................................................................................... 38
Tiểu kết chương 1. .......................................................................................... 47
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI KẾT HỢP
VỚI TĂNG CƯỜNG CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG, AN NINH TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG................................................................................ 48
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với
củng cố quốc phòng- an ninh trên địa bàn quận Hà Đông. ...................... 48

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân số, phát triển đô thị. ....................................... 48
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội........................................................................ 54
2.1.3. Điều kiện quốc phòng- an ninh. ............................................................ 55
2.1.4. Bối cảnh tình hình mới của thế giới, khu vực và trong nước ................ 56
2.1.5. Âm mưu, thủ đoạn chống phá nhà nước ta của các thế lực thù địch............ 58
2.2. Thực trạng kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố
quốc phòng-an ninh trong các ngành, các lĩnh vực kinh tế chủ yếu. ......... 59
2.2.1. Giáo dục - đào tạo, y tế. ........................................................................ 59
2.2.2. Thể dục- thể thao,văn hóa. .................................................................... 62
2.2.3. Giao thông. ............................................................................................ 65
2.2.4. Thuỷ lợi.................................................................................................. 68
2.2.5. Bưu chính viễn thông: ........................................................................... 69


2.2.6. Nông nghiệp .......................................................................................... 70
2.2.7. Công nghiệp .......................................................................................... 72
2.2.8. Khu vực kinh tế dịch vụ ......................................................................... 73
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với tăng
cường củng cố quốc phòng- an ninh trên địa bàn quận Hà Đông . .......... 74
2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân. ........................................................ 74
2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân. ............................................................ 78
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 82
Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP KẾT HỢP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ- XÃ HỘI VỚI TĂNG CƯỜNG CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG,
AN NINH Ở QUẬN HÀ ĐÔNG................................................................... 83
3.1.Những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường
củng cố quốc phòng an ninh trên địa bàn quận Hà Đông. ........................ 83
3.1.1. Một số cấp ủy, chính quyền, thủ trưởng cơ quan chưa quan tâm đúng
mức công tác lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. ................... 83
3.1.2.Nhận thức còn hạn chế trong phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng

cường củng cố quốc phòng- an ninh của một bộ phận không nhỏ cán bộ,
Đảng viên, nhân dân . Về an ninh chính trị vẫn còn tiềm ẩn những yếu tố
phức tạp. Quy hoạch, quản lý đất đai và môi trường còn hạn chế, Thực trạng
cơ sở hạ tầng của quận còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ. ............................ 83
3.2. Quan điểm cơ bản kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường
củng cố quốc phòng an ninh ở quận Hà Đông............................................ 84
3.2.1. Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ
và toàn diện trong quá trình kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường
củng cố quốc phòng- an ninh. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng
cường củng cố quốc phòng- an ninh là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân trên địa bàn quận Hà Đông. .......................................................... 84
3.2.2. Xây dựng thế trận KVPT vững chắc, đáp ứng yêu cầu bảo vệ quận Hà


Đông trong thời bình và sẵn sàng chuyển thành thế trận chiến tranh nhân dân
khi có chiến tranh. Từng lĩnh vực, từng ngành, từng cơ sở phải linh hoạt, phải
từ những yêu cầu cụ thể về quốc phòng, an ninh mà chọn ra cách thực hiện
kết hợp cả ba loại nhu cầu: cải thiện đời sống nhân dân; tích lũy để phát
triển, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn quận Hà Đông. ................. 86
3.2.3. Quan tâm thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội, chính sách
đền ơn đáp nghĩa, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh, tạo sự đoàn kết thống nhất giữa Đảng,chính quyền và nhân
dân, phát huy tốt phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn
quận Hà Đông. ................................................................................................. 87
3.3. Giải pháp kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố
quốc phòng an ninh ở quận Hà Đông.......................................................... 88
3.3.1. Giải pháp về nhận thức ......................................................................... 88
3.3.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách ........................................................... 89
3.3.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện. ............................................................ 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97
PHỤ LỤC


QUY ƯỚC VIẾT TẮT
ANCT- TTATXH

An ninh chính trị-trật tự an toàn xã hội

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CHQS

Chỉ huy quân sự

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CTCT

Công tác chính trị

CTĐ

Công tác đảng

DQTV


Dân quân tự vệ

GDQP

Giáo dục quốc phòng

GDQP - AN

Giáo dục quốc phòng – an ninh

GTVT

Giao thông vận tải

HTĐ

Hữu tuyến điện

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

KVPT

Khu vực phòng thủ

LLVT

Lực lượng vũ trang


MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NVQS

Nghĩa vụ quân sự

QĐND

Quân đội nhân dân

QNDB

Quân nhân dự bị

QP - AN

Quốc phòng an ninh

QPTD

Quốc phòng toàn dân

SQDB

Sỹ quan dự bị

TDTT


Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

VTĐ

Vô tuyến điện


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Củng cố quốc phòng – an ninh phải đi đôi với phát triển kinh tế – xã
hội, phát triển kinh tế – xã hội phải gắn với củng cố tăng cường quốc phòng –
an ninh. Đây là hai nhiệm vụ then chốt, quan trọng mà Đảng, Nhà nước và
nhân dân ta luôn nhận thức sâu sắc trong tiến trình xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam XHCN. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang
bước vào thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động, tích cực
hội nhập quốc tế sâu rộng với bối cảnh thế giới, khu vực đầy biến động, tiềm
ẩn nhiều bất trắc, phức tạp, khó lường sự tranh chấp chủ quyền biên giới, biển

và đảo đang diễn ra gay gắt. Các thế lực thù địch vẫn không ngừng tăng
cường thực hiện âm mưu, hoạt động “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ
nhằm xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong khi đó ở
trong nước còn tồn tại, phát sinh nhiều vấn đề tiêu cực, tình trạng tham nhũng,
quan liêu, hách dịch, biểu hiện xa rời mục tiêu, lí tưởng độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”… đã và đang tác
động ảnh hưởng đến vai trò, uy tín lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta. Chính vì
vậy, kết hợp giữa phát triển kinh tế – xã hội với củng cố quốc phòng an – an
ninh là hai nhiệm vụ quan trọng hàng đầu nhằm đảm bảo cho sự phát triển
bền vững của đất nước. Trong đó, quốc phòng – an ninh là một trong những
nhiệm vụ chiến lược quan trọng trong quá trình đưa đất nước đi lên chủ nghĩa
xã hội.
Nghị quyết Đại hội XI chỉ rõ: “Trên thế giới: Hoà bình, hợp tác và phát
triển vẫn là xu thế lớn, nhưng sẽ có những diễn biến phức tạp mới, tiềm ẩn
nhiều bất trắc khó lường. Những căng thẳng, xung đột tôn giáo, sắc tộc, ly
khai, chiến tranh cục bộ, bạo loạn chính trị, can thiệp, lật đổ, khủng bố vẫn sẽ
diễn ra gay gắt; các yếu tố đe doạ an ninh phi truyền thống, tội phạm công
nghệ cao trong các lĩnh vực tài chính - tiền tệ, điện tử - viễn thông, sinh học,

1


môi trường… còn tiếp tục gia tăng. Cục diện thế giới đa cực ngày càng rõ
hơn, xu thế dân chủ hoá trong quan hệ quốc tế tiếp tục phát triển nhưng các
nước lớn vẫn sẽ chi phối các quan hệ quốc tế” [23, tr.182-183]. Vì thế, Việt
Nam đang đứng trước nhiều thời cơ và vận hội mới, nhưng đồng thời cũng có
nhiều thách thức. Đặc biệt, các thế lực thù địch, phản cách mạng đang ra sức
chống phá công cuộc đổi mới của Việt Nam bằng mọi âm mưu, thủ đoạn rất
tinh vi và xảo quyệt, trên mọi lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hoá, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại… đẩy mạnh các hoạt động chống phá, kích động,

xuyên tạc chủ trương đường lối, chính sách của Đảng; kích động gây rối an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ráo riết đẩy mạnh chiến lược “diễn biến
hòa bình”, bạo loạn lật đổ và sẵn sàng can thiệp vũ trang khi có điều kiện. Do
đó quá trình phát triển kinh tế xã hội kết hợp với tăng cường củng cố quốc
phòng an ninh sẽ gặp những khó khăn phức tạp mới. Để góp phần thực hiện
thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, đòi hỏi Việt Nam nói chung, quận Hà Đông nói riêng phải thực
hiện phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với tăng cường củng cố quốc phòngan ninh nhằm tạo sức mạnh tổng hợp răn đe và sẵn sàng chiến thắng khi có
tình huống xảy ra. Trên thực tế quận Hà Đông là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế - xã hội và văn hóa, khoa học của tỉnh Hà Tây (cũ), có vị trí địa
lý liền kề trung tâm thủ đô Hà Nội nên có điều kiện thuận lợi cho phát triển
kinh tế - xã hội và giao lưu kinh tế.
Tuy nhiên nền kinh tế phát triển chưa toàn diện, kết quả chưa tương
xứng với lợi thế so sánh của quận; cơ cấu kinh tế còn có bộ phận chuyển dịch
chậm. Một số hoạt động thuộc lĩnh vực thương mại, du lịch - dịch vụ, khoa
học công nghệ môi trường, văn hoá, thể thao còn hạn chế.
Do điều kiện lịch sử phát triển của quận nên trong một thời gian dài quận
Hà Đông ít được đầu tư xây dựng, nên kết cấu hạ tầng đô thị thấp kém, lạc
hậu, thiếu đồng bộ và quá tải so với yêu cầu phát triển của quận. Nhiều doanh

2


nghiệp chưa chủ động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, sức cạnh tranh
nhiều sản phẩm chưa cao.
Thực trạng đó đã tác động tới sự ổn định về kinh tế - xã hội; quốc phòng và
an ninh không được đảm bảo trên địa bàn quận. Vì vậy, phát triển kinh tế - xã
hội kết hợp với tăng cường củng cố quốc phòng-an ninh ở quận Hà Đông vừa
là yêu cầu cơ bản, lâu dài của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nói
chung, vừa là đòi hỏi cấp thiết cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, đảm bảo quốc

phòng, an ninh, trên địa bàn quận Hà Đông nói riêng. Xuất phát từ một số lý
do trên tác giả lựa chọn đề tài: Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng
cường củng cố quốc phòng, an ninh trên địa bàn Quận Hà Đông 2010 -2015.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng- an ninh là sự gắn kết chặt chẽ
hoạt động của các lĩnh vực kinh tế, quốc phòng, an ninh trong một thể thống
nhất, có sự chỉ đạo, điều hành và quản lý của Nhà nước nhằm thúc đẩy, hỗ trợ
cho nhau cùng phát triển. Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định rằng, giữa
kinh tế, chính trị, quân sự, quốc phòng, an ninh có mối quan hệ biện chứng,
tác động qua lại, gắn bó hữu cơ với nhau, trong đó, kinh tế bao giờ cũng giữ
vai trò quyết định. Phát triển kinh tế nhằm tạo ra của cải cho xã hội, tạo tiền
đề vật chất kỹ thuật để tăng cường sức mạnh quốc phòng an ninh. Nhiệm vụ
chủ yếu của quốc phòng an ninh là bảo vệ chủ quyền, giữ gìn an ninh đất
nước, bảo vệ thành quả cách mạng, bảo vệ chính quyền và chế độ xã hội, tạo
môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội và hoạt động đối ngoại.
Tuy nhiên, không phải cứ có kinh tế mạnh là có quốc phòng- an ninh mạnh,
mà phải trên cơ sở kết hợp chặt chẽ một cách hợp lý, hài hoà giữa kinh tế với
quốc phòng - an ninh .
Qua mỗi thời kỳ, nhận thức và tổ chức thực hiện nội dung gắn kết đó
đều được bổ sung, phát triển. Chính vì vậy, việc khái quát lịch sử vấn đề
nghiên cứu và nghiên cứu, tiếp cận nhiều kênh thông tin, đặc biệt là những

3


công trình khoa học đã được công bố liên quan đến đề tài là vấn đề có ý nghĩa
to lớn giúp cho luận văn có cơ sở khoa học trong kế thừa, phát triển.
Phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an
ninh.Hiện nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này.
Điển hình như: Đặng Đình Hoàng. Giảng viên Khoa Chính trị trung

tâm Giáo dục Quốc phòng - An ninh, Đại học Quốc gia Hà nội: Một số giải
pháp kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng an ninh
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
PGS - TS.Bùi Đình Bôn. Hội đồng Lý luận Trung ương: Kết hợp kinh
tế với quốc phòng- an ninh và đối ngoại dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung,
thống nhất của Đảng, Nhà nước.
PGS - TS. Hoàng Xuân Lâm: Kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh
trong thời kỳ hội nhập quốc tế. PGS - TS Trần Trung Tín (Cục trưởng Cục
Kinh tế, Bộ Quốc phòng): Kết hợp kinh tế với quốc phòng, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.Trong tỉnh Nghệ An, Trần thị khánh Hòa K50-GDQP Trường Đại
học Vinh nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc
phòng - an ninh ở miền tây tỉnh Nghệ An.
Nhóm công trình cho rằng, vấn đề kết hợp kinh tế với quốc phòng là quy
luật phổ biến ở mọi nước. Các tác giả đã phân tích, luận chứng làm rõ mối
quan hệ, vai trò ngày càng tăng của nhân tố kinh tế với chiến tranh và quốc
phòng; làm rõ tính quy luật, yêu cầu, phương thức, đặc điểm, mức độ và trình
độ, nội dung kết hợp kinh tế với quốc phòng ở nước ta. Đồng thời đề xuất, để
bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới cần: nâng cao nhận thức, hiệu quả vận
hành cơ chế lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; hoàn thiện hệ thống pháp luật,
chính sách có liên quan đến mối quan hệ giữa kinh tế- xã hội quốc phòng, an
ninh; coi trọng kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng-an ninh và
đối ngoại. Đồng thời tập trung phản ánh tư duy mới của Đảng về kết hợp kinh
tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế. Trong đó, khẳng định: kết hợp

4


chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế là quan điểm nhất
quán của Đảng; là sự tiếp nối truyên thống “ dựng nước đi đôi với giữ nước”
của dân tộc; nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng- an ninh

thống nhất trong mục tiêu chiến lược tổng hợp là “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”; con đường và biện pháp đảm bảo cho hai nhiệm
vụ này cùng phát triển một cách hiệu quả là gắn kết lợi ích phát triển kinh tế xã hội với lợi ích quốc phòng- an ninh. Đồng thời, đi sâu nghiên cứu về thực
tiễn phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng- an ninh ở một số
khu vực, tỉnh, thành phố trên cả nước. Từ đó chỉ ra việc kết hợp phát triển
kinh tế - xã hội với quốc phòng-an ninh là tất yếu khách quan đối với khu
vực, tỉnh, thành phố trên cả nước; tuy nhiên trên từng khu vực, tỉnh, thành
phố, địa bàn khác nhau thì thực hiện sự gắn kết cũng khác nhau.
Những công trình này chỉ rõ yêu cầu khách quan, tính cấp thiết và bước đầu
xác định được một số phương hướng, giải pháp thực hiện sự gắn kết như: tăng
cường giáo dục nhận thức; xây dựng chiến lược kết hợp; tăng cường hiệu lực
quản lý của Nhà nước; tiếp tục hoàn thiện cơ chế lãnh đạo, điều hành về gắn
kết kinh tế - xã hội với quốc phòng- an ninh….Tuy nhiên, cũng có những
công trình mới chỉ đề cập đến một mặt, một nội dung của vấn đề mà đề tài
nghiên cứu.
Tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài cho thấy,
phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh,
rất cần thiết phải được tiếp tục nghiên cứu một cách toàn diện,có hệ thống và
có chiều sâu hơn.
Luận văn nghiên cứu cả lý luận, thực tiễn, tập trung phân tích, đánh giá
đúng thực trạng, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường củng cố quốc phòng- an
ninh trên địa bàn quận Hà Đông . Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm phát
triển kinh tế- xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng- an ninh trên địa bàn

5


quận Hà Đông một cách hệ thống, đồng bộ góp phần xây dựng thành công và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc việt nam xã hội chủ nghĩa.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ lý luận về phát triển kinh tế- xã hội với tăng cường
củng cố quốc phòng- an ninh và phân tích, đánh giá thực trạng ở địa bàn quận
Hà Đông, luận văn đề xuất quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu kết hợp
phát triển kinh tế- xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng-an ninh ở Quận
Hà Đông.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu trên luận văn có các nhiệm vụ sau:
Tổng quan tình hình nghiên cứu, chỉ ra được các nội dung đã được
nghiên cứu, những vấn đề chưa được đề cập, nghiên cứu. Hệ thống hóa, làm
rõ khuôn khổ lý thuyết phát triển kinh tế- xã hội với tăng cường củng cố quốc
phòng- an ninh trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam. Phân tích và đánh giá
đúng việc thực hiện phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc
phòng- an ninh trên địa bàn quận Hà Đông, chỉ rõ những thành tựu, hạn chế,
nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong thời kỳ mới. Đề xuất quan điểm cơ
bản, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế- xã hội với tăng cường củng cố
quốc phòng- an ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là: Kết hợp phát triển
kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng-an ninh ở Quận Hà Đông
2010 – 2015. Cụ thể là: làm rõ mối quan hệ giữa việc phát triển kinh tế - xã hội
với tăng cường củng cố quốc phòng-an ninh trên địa bàn Quận Hà Đông và các
đối tượng có liên quan thuộc nhóm các yếu tố ảnh hưởng như: Điều kiện tự
nhiên, dân số, phát triển đô thị, điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện quốc

6



phòng- an ninh, bối cảnh tình hình mới của thế giới, khu vực và trong nước, âm
mưu thủ đoạn chống phá nhà nước ta của các thế lực thù địch.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Luận văn nghiên cứu lý luận, thực tiễn kết hợp phát
triển kinh tế- xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng -an ninh trên địa bàn
Quận Hà Đông. Trong đó, tập trung làm rõ mối quan hệ; nội dung kết hợp
phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng- an ninh và các
đối tượng có liên quan thuộc nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh
tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng -an ninh.
* Về địa bàn: luận văn nghiên cứu kết hợp phát triển kinh tế - xã hội
với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh trên địa bàn Quận Hà Đông. Cụ
thể là bao gồm các phường Hà Cầu, La Khê, Mộ Lao, Nguyễn Trãi, Phú La,
Phúc La, Quang Trung, Vạn Phúc, Văn Quán, Yết Kiêu, Kiến Hưng, Phú
Lãm, Phú Lương, Yên Nghĩa, Biên Giang, Dương Nội, Đồng Mai.
* Về thời gian: Luận văn nghiên cứu kết hợp phát triển kinh tế - xã hội
với tăng cường củng cố quốc phòng- an ninh trên địa bàn Quận Hà Đông từ
năm 2010 đến năm 2015.
5. Phương pháp và nguồn tư liệu nghiên cứu
* Phương pháp
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, với các phương pháp cụ thể
là: tổng hợp, phân tích, lịch sử, logic, các phương pháp nghiên cứu liên
ngành….
* Nguồn tư liệu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dựa trên quan điểm, thế giới quan và phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các văn kiện của
Đảng, Nhà nước về kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố
quốc phòng - an ninh, các chỉ thị, nghị quyết của Bộ quốc phòng, các báo cáo

7



tổng kết, số liệu thống kê của các cơ quan, sở ban ngành của thành phố Hà
Nội, của quận Hà Đông, các công trình liên quan đến đề tài đã được công bố,
kết quả điều tra nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
6. Đóng góp của luận văn
* Đóng góp về mặt lý luận
Hệ thống hóa và làm rõ hơn một bước cơ sở khoa học kết hợp phát triển
kinh tế- xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng- an ninh.
Phân tích, đánh giá thực trạng và nhận diện những vấn đề đang đặt ra
đối với kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng
-an ninh trên địa bàn Quận Hà Đông. Làm căn cứ cho việc lập quy hoạch, kế
hoạch, xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ cho công tác phát triển
kinh tế gắn với đảm bảo quốc phòng – an ninh.
* Đóng góp về mặt thực tiễn
Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm kết hợp phát triển kinh tế - xã hội
với tăng cường củng cố quốc phòng- an ninh trên địa bàn Quận Hà Đông thời
gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
Luận văn gồm 3 chương.
Cụ thể:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn kết hợp phát triển kinh tế - xã hội
với tăng cường củng cố quốc phòng- an ninh.
Chương 2. Thực trạng kết hợp phát triển kinh tế- xã hội với tăng cường
củng cố quốc phòng-an ninh trên địa bàn Quận Hà Đông.
Chương 3.Quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu kết hợp phát triển
kinh tế- xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng-an ninh trên địa bàn Quận
Hà Đông.


8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN KẾT HỢP PHÁT TRIỂN KINH
TẾ VỚI TĂNG CƯỜNG CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG – AN NINH

1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan
1.1.1. Khái niệm quốc phòng - an ninh
Quốc phòng là công việc giữ nước của một quốc gia, bao gồm tổng thể
các hoạt động đối nội và đối ngoại trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị,
quân sự, văn hóa, xã hội… nhằm mục đích bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tạo môi trường thuận lợi để xây dựng đất nước.
[9, tr. 42]
An ninh là trạng thái ổn định, an toàn, không có dấu hiệu nguy hiểm để
đe dọa sự tồn tại và phát triển bình thường của cá nhân , của tổ chức, của từng
lĩnh vực hoạt động xã hội hoặc của toàn xã hội. [ 9, tr. 43 ].
1.1.2. Khái niệm nền quốc phòng toàn dân
+ Là nền quốc phòng mang tính chất “vì dân, của dân”, phát triển theo
phương hướng toàn dân, toàn diện, độc lập tự chủ, tự lưc, tự cường và ngày
càng hiện đại, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng - an ninh, dưới sự lãnh
đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của nhà nước, do nhân dân làm chủ,
nhằm giữ vững hoà bình, ổn định của đất nước, sẵn sàng đánh bại mọi hành
động xâm lược và bạo loạn lật đổ của các thế lực đế quốc, phản động, bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt nam xã hội chủ nghĩa.
+ “Nền quốc phòng toàn dân là sức mạnh quốc phòng của đất nước
được xây dựng trên nền tảng nhân lực, tinh thần mang tính chất toàn dân, toàn
diện độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường.” [ 9, tr. 44 ].
1.1.3. Khái niệm dân quân tự vệ
Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quân chúng, không thoát ly sản

xuất, công tác, vừa là dân lại vừa là quân, vừa có nghĩa vụ xây dựng đất nước

9


vừa có nghĩa vụ tham gia bảo vệ Tổ quốc. Là một trong các thành phần của
lực lượng vũ trang nhân dân, được tổ chức rộng rãi trong phạm vi toàn quốc.
Đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, sự quản lý, điều hành của chính
quyền, sự chỉ huy thống nhất của quân đội mà trực tiếp là cơ quan quân sự địa
phương các cấp. Lực lượng này được tổ chức ở xã, phường, thị trấn gọi là dân
quân; được tổ chức ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội gọi là tự vệ.”(Điều 1 Luật Dân quân
tự vệ năm 2009)
1.1.4. Khái niệm quân nhân dự (bao gồm sỹ quan dự bị và hạ sỹ quan
binh sỹ dự bị)
* Sỹ quan dự bị (SQDB)
- Khái niệm: Là sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam phục vụ ở ngạch dự
bị
- Đối tượng nguồn vào SQDB (có 5 đối tượng):
+ Sĩ quan dự bị từ sĩ quan thường trực chuyển sang;
+ Được đào tạo từ hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ và hạ sĩ quan dự bị hạng 1;
+ Đào tạo từ công chức nhà nước;
+ Đào tạo từ sinh viên tốt nghiệp đại học;
+ Từ học viên đào tạo Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã, phường, thị trấn,
Về tuổi đời của SQDB phục vụ ở ngạch dự bị có độ tuổi như sau: Cấp úy
51 tuổi, Thiếu tá 53 tuổi, Trung tá 56 tuổi, Thượng tá 57 tuổi, Đại tá 60 tuổi.
Loại cán bộ phân loại 5 nhóm:
+ Nhóm sĩ quan Chỉ huy-Tham mưu gồm 7 nhóm nhỏ: Bộ binh và hỏa khí
đi cùng; Pháo binh; Pháo phòng không; Công binh; Thông tin; Đặc công; Hóa
học.

+ Nhóm sĩ quan Chính trị.
+ Nhóm sĩ quan Hậu cần gồm 3 nhóm nhỏ: Hậu cần chung, Bác sỹ, Dược
sỹ.

10


+ Nhóm sĩ quan Kỹ thuật.
+ Nhóm sĩ quan chuyên môn khác.
* Hạ sĩ quan-binh sĩ dự bị:
+ QNDB hạng 1 độ tuổi từ 18 đến hết 45 tuổi gồm: Hạ sĩ quan và binh sĩ
xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên hạn định; hạ sĩ quan và binh
sĩ xuất ngũ trước thời hạn nhưng đã phục vụ tại ngũ trên sáu tháng; hạ sĩ quan
và binh sĩ đã trải qua chiến đấu; nam QNDB hạng 2 đã qua huấn luyện tập
trung đủ 6 tháng; quân nhân chuyên nghiệp xuất ngũ; Công chức quốc phòng,
công nhân quốc phòng (là hạ sĩ quan, binh sĩ đã qua phục vụ tại ngũ được
chuyển chế độ công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng) được giải quyết
chế độ thôi việc.
+ QNDB hạng 2 gồm: Hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn đã có
thời gian phục vụ tại ngũ dưới 6 tháng; công dân nam đã phục vụ trong các cơ
quan, đơn vị công an nhân dân; công chức quốc phòng, công nhân quốc
phòng trong Quân đội; Công dân nam hết 25 tuổi mà chưa phục vụ tại ngũ;
công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự (công dân nữ có chuyên môn kỹ
thuật cần cho Quân đội độ tuổi từ 18 đến hết 40 tuổi, theo Quyết định số
203/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định ngành
nghề chuyên môn của công dân nữ cần cho Quân đội (gọi tắt là: nữ chuyên môn
kỹ thuật). Độ tuổi nam đến hết 45, nữ đến hết 40 tuổi.
( nguồn ban tham mưu quận đội Hà Đông)
1.1.5. Khái niệm hoạt động kinh tế
Hoạt động kinh tế là hoạt động cơ bản, thường xuyên gắn liền với sự tồn

tại của xã hội loài người. Đó là toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất và tái sản
xuất ra của cải vật chất cho xã hội, phục vụ cho nhu cầu đời sống con người.
1.1.6. Khái niệm phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu,
thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm công bằng xã hội.

11


Muốn phát triển kinh tế trước hết phải có sự tăng trưởng kinh tế. Nhưng
không phải sự tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh tế. Phát
triển kinh tế đòi hỏi phải thực hiện được ba nội dung cơ bản sau:
- Sự tăng lên của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân
(GNP) và tổng sản phẩm quốc dân tính theo đầu người. Nội dung này phản
ánh mức độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định.
- Sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, thể hiện ở tỷ trọng của các
ngành dịch vụ và công nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân tăng lên, còn tỷ
trọng nông nghiệp ngày càng giảm xuống. Nội dung này phản ánh chất lượng
tăng trưởng, trình độ kỹ thuật của nền sản xuất để có thể bảo đảm cho sự tăng
trưởng kinh tế bền vững.
- Mức độ thoả mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội thể hiện bằng sự tăng lên của
thu nhập thực tế, chất lượng giáo dục, y tế... mà mỗi người dân được hưởng. Nội
dung này phản ánh mặt công bằng xã hội của sự tăng trưởng kinh tế.
Với những nội dung trên, phát triển kinh tế bao hàm các yêu cầu cụ thể là:
+ Mức tăng trưởng kinh tế phải lớn hơn mức tăng dân số.
+ Sự tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ để bảo
đảm tăng trưởng bền vững.
+ Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với công bằng xã hội, tạo điều kiện cho mọi
người có cơ hội ngang nhau trong đóng góp và hưởng thụ kết quả của tăng
trưởng kinh tế.

+ Chất lượng sản phẩm ngày càng cao, phù hợp với sự biến đổi nhu cầu của
con người và xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
Như vậy, phát triển kinh tế có nội dung và ý nghĩa khá toàn diện, là
mục tiêu và ước vọng của các dân tộc trong mọi thời đại. Phát triển kinh tế
bao hàm trong nó mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là điều kiện tiên quyết và cơ
bản để giải quyết công bằng xã hội. Công bằng xã hội vừa là mục tiêu phấn

12


đấu của nhân loại, vừa là động lực quan trọng của sự phát triển. Mức độ công
bằng xã hội càng cao thì trình độ phát triển, trình độ văn minh của xã hội càng
có cơ sở bền vững.
1.1.7. Khái niệm kết hợp phát triển kinh tế- xã hội với tăng cường
củng cố quốc phòng-an ninh ở nước ta
Kết hợp kinh tế với quốc phòng-an ninh là sự gắn kết giữa kinh tế với
quốc phòng- an ninh trong một thể thống nhất nhằm bổ sung, tạo điều kiện,
thúc đẩy cùng nhau phát triển nhịp nhàng phát triển với hiệu quả kinh tế- xã
hội cao, kinh tế phát triển, quốc phòng-an ninh vững mạnh góp phần quan
trọng tạo nên sức mạnh tổng hợp của đất nước, bảo vệ độc lập chủ quyền toàn
vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, đẩy lùi nguy cơ chiến
tranh, nếu chiến tranh xảy ra thì đánh thắng.
[ 9, tr. 126].
1.2. Cơ sở lí luận kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với cũng cố quốc
phòng - an ninh
1.2.1. Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về công tác kết hợp phát
triển kinh tế- xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh
C.Mác, Ph.Ăng ghen, V.I.Lê nin, các nhà kinh điển của giai cấp vô sản
khi nghiên cứu chủ nghĩa duy vật lịch sử đều thống nhất và chỉ ra rằng: Trong

xã hội, còn tồn tại giai cấp và Nhà nước, còn có những mâu thuẫn giai cấp đối
kháng và còn có những thế lực xâm lược thì việc kết hợp kinh tế với quốc
phòng là tất yếu khách quan. Luận điểm đó bao hàm:
Kết hợp kinh tế với quốc phòng là yêu cầu khách quan, nảy sinh trong
xã hội có giai cấp, Nhà nước, quốc phòng và chiến tranh: Kết hợp kinh tế với
quốc phòng không phải là quy luật riêng cho bất cứ xã hội nào, mà nó là quy
luật lịch sử, được thực hiện trong mọi quốc gia dân tộc. Loài người khi mới
xuất hiện đã gắn việc sản xuất ra công cụ lao động với việc chế tạo ra vũ khí
để bảo vệ cuộc sống, lãnh địa và những kết quả lao động của mình. Đây chính

13


là yêu cầu khách quan, xuất phát từ chính yêu cầu của các thành quả kinh tế
cần phải được bảo vệ.
Quốc phòng, kinh tế, chiến tranh có mối quan hệ chặt chẽ, tác động
qua lại lẫn nhau. Quốc phòng và kinh tế là hai lĩnh vực độc lập, hoạt động
theo những quy luật riêng nhưng lại có sự gắn kết tự nhiên với nhau, thống
nhất với nhau ở tính mục đích.
Trong mối quan hệ biện chứng đó, kinh tế là cơ sở của quốc phòng,
quyết định đối với quốc phòng.
Kinh tế quyết định đến việc cung cấp cơ sở vật chất kĩ thuật, nhân lực
cho hoạt động quốc phòng – an ninh. Ăngghen đã khẳng định “ Thất bại hay
thắng lợi của chiến tranh đều phụ thuộc vào điều kiện kinh tế ”. Vì vậy, để
xây dựng quốc phòng – an ninh vững mạnh phải xây dựng, phát triển kinh tế.
Mặt khác, kinh tế còn quyết định đến việc cung cấp số lượng, chất lượng
nguồn nhân lực cho quốc phòng-an ninh; quyết định đến đường lối chiến lược
quốc phòng – an ninh. Nó quyết định đến trình độ trang bị, kỹ thuật, đến tính
chất, phương hướng, tổ chức, biên chế của lực lượng vũ trang và ngay cả đến
nghệ thuật quân sự. Lê Nin đã từng đánh giá: “Cơ sở của bạo lực suy cho

cùng là kinh tế”. Hoạt động kinh tế là hoạt động tạo ra của cải vật chất cho xã
hội, chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế. Nói đến hoạt động kinh tế là nói
đến sản xuất, kinh doanh, tiết kiệm, nâng cao năng xuất lao động, giảm giá
thành sản phẩm và tái sản xuất không ngừng. Trái lại, hoạt động quốc phòng
chịu sự chi phối của quy luật chiến tranh. Nói đến quốc phòng là chủ yếu nói
đến tiêu dùng, tốn kém.Trong nhiều trường hợp, sự tiêu dùng quá lớn của
quốc phòng làm ảnh hưởng thu hẹp phạm vi sản xuất. Chính vì thế phải kết
hợp kinh tế với quốc phòng nhằm tăng cường sự thống nhất, hạn chế mâu
thuẫn giữa chúng để cả hai lĩnh vực kinh tế và quốc phòng phát triển cân đối,
nhịp nhàng hợp lý và tiết kiệm.

14


Tuy nhiên, quốc phòng - an ninh không chỉ phụ thuộc vào kinh tế mà còn
tác động ngược trở lại với kinh tế - xã hội trên cả góc độ tích cực và tiêu cực.
Quốc phòng tác động trở lại đối với kinh tế là việc nó trực tiếp tạo ra môi
trường ổn định để kinh tế phát triển, nó trực tiếp bảo vệ các thanh quả kinh tế.
Hoạt động quốc phòng – an ninh tiêu tốn đáng kể một phần nguồn nhân
lực, vật lực, tài chính của xã hội. Những tiêu dùng này theo Lênin là những
tiêu dùng “mất đi”, không quay vào tái sản xuất xã hội. Do đó, sẽ ảnh hưởng
đến tiêu dùng của xã hội, ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.
Hoạt động quốc phòng – an ninh còn có thể dẫn đến huỷ hoại môi
trường sinh thái, để lại hậu quả nặng nề cho kinh tế, nhất là khi chiến tranh
xảy ra (có sử dụng vũ khí hạt nhân, vũ khí sinh học…). Để hạn chế những tác
động tiêu cực này, phải kết hợp tốt tăng cường củng cố quốc phòng – an ninh
với phát triển kinh tế - xã hội vào một chỉnh thể thống nhất.
Quốc phòng sinh ra là do chính yêu cầu của kinh tế đòi hỏi, cả hai lĩnh vực
đều cần đến nhau. Mặt khác, quốc phòng có thể tận dụng những năng lực nội
tại của mình trực tiếp phát triển kinh tế góp thêm sức mạnh cho sự phát triển

kinh tế. Chỉ ra mối quan hệ hữu cơ đó, Lê nin trong học thuyết “Bảo vệ Tổ
quốc XHCN” của mình đã chỉ ra: “chúng ta chủ trương bảo vệ tổ quốc nên
chúng ta đòi hỏi phải có thái độ nghiêm túc đối với vấn đề khả năng quốc
phòng và đối với vấn đề chuẩn bị chiến đấu của nước nhà. Cuộc chiến tranh
này cần được chuẩn bị trước lâu dài, nghiêm túc bắt đầu từ kinh tế.
Xây dựng kinh tế, hoạt động quốc phòng, thống nhất ở mục đích
nhưng không đồng nhất, có sự chế ước lẫn nhau.
Mục đích phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng tạo ra sức mạnh xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Phát triển kinh tế làm giàu cho đất nước, đầu tư cho
quốc phòng để bảo vệ kinh tế, ổn định chính trị, an toàn xã hội là cần thiết
nhưng rất tốn kém. Cho nên quá trình kết hợp phải bổ sung, tạo điều kiện

15


cùng nhau phát triển nhịp nhàng với hiệu quả kinh tế xã hội cao, kinh tế phát
triển, quốc phòng vững mạnh.
Từ các luận điểm đó, chúng ta kết luận: Kết hợp kinh tế với quốc phòng
và quốc phòng với kinh tế là tất yếu khách quan đối với mỗi quốc gia dân tộc.
[ 9, tr. 126-127].
1.2.2. Quan điểm của Đảng về sự kết hợp xây dựng kinh tế với củng
cố quốc phòng-an ninh trong tình hình hiện nay
1.2.2.1.Kết hợp xây dựng kinh tế với củng cố quốc phòng – an ninh
là một nội dung của đường lối quan điểm của Đảng trong xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt nam XHCN
Đây là quan điểm rất cơ bản của Đảng ta, thể hiện tầm nhìn chiến lược
trong việc kết hợp kinh tế với quốc phòng- an ninh trong tình hình mới. Nội
dung quan điểm chỉ rõ, trong giai đoạn cách mạng hiện nay, kết hợp kinh tế
với quốc phòng - an ninh thể hiện đây đủ, toàn diện cả trong xây dựng kinh tế
và tăng cường nền quốc phòng toàn dân ,an ninh nhân dân. Cương lĩnh xây

dựng đất nước chỉ ra: “Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất
nước, nhân dân ta phải luôn cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc và thành quả cách mạng. Sự
kết hợp đó đan xen thâm nhập vào nhau là điều kiện nhu câu mỗi bên, thực hiện
quá trình xây dựng kinh tế, cũng là quá trình thực hiện các nhu cầu phát triển
kinh tế và củng cố quốc phòng- an ninh, làm cho mọi hoạt động kinh tế đều đáp
ứng yêu cầu củng cố quốc phòng- an ninh để tạo ra sức mạnh cho cả quốc phòng
an ninh và kinh tế đủ sức răn đe và đánh thắng các thế lực xâm lược.
Cần chống tư tưởng quá coi trọng phát triển kinh tế, chạy đua để làm
giàu, làm giàu bằng mọi giá…mà không chú ý đến vấn đề quốc phòng an
ninh. Mặt khác, cũng cần tránh quan niệm “quốc phòng thuân túy”, chỉ tập
trung làm cho quốc phòng mạnh lên, phát triển lực lượng vũ trang…mà không

16


×