Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giữ vững ổn định chính trị xã hội ở các tỉnh biên giới phía bắc nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.59 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-------------------------------

NGÔ THỊ PHƯƠNG THOA

GIỮ VỮNG ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Ở CÁC TỈNH BIÊN GIỚI PHÍA BẮC NƯỚC TA

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-------------------------------

NGÔ THỊ PHƯƠNG THOA

GIỮ VỮNG ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Ở CÁC TỈNH BIÊN GIỚI PHÍA BẮC NƯỚC TA

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Phương



Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình học và luận văn này, tôi đã nhận được sự
giảng dạy và giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô khoa Khoa học Chính trị,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin gủi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS. Nguyễn Minh
Phương đã dành tâm huyết, thời gian, công sức tận tình hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian dài để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội và quý thầy cô Khoa Sau đại
học đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa học.
Mặc dù đã cố gắng hết năng lực của mình để hoàn thiện luận văn
nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô, anh chị và các bạn.
Xin trân trọng biết ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2015
Học viên

Ngô Thị Phương Thoa


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả


Ngô Thị Phương Thoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu.............................................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 8
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 8
6. Đóng góp của đề tài ................................................................................ 9
7. Kết cấu của đề tài ................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ........................................................... 10
1.1. Vai trò của ổn định chính trị - xã hội đối với sự phát triển của đất nước..... 10
1.1.1. Quan niệm về ổn định chính trị - xã hội ...................................... 10
1.1.2. Sự cần thiết của ổn định chính trị - xã hội .................................. 14
1.2. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về giữ vững ổn định
chính trị - xã hội ....................................................................................... 23
1.2.1. Quan điểm của Đảng về giữ vững ổn định chính trị - xã hội ....... 23
1.2.2. Chính sách của Nhà nước về giữ vững ổn định chính trị - xã hội ......... 26
1.3. Các nhân tố tác động đến ổn định chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay.... 27
1.3.1. Nhân tố chính trị ......................................................................... 27
1.3.2. Nhân tố kinh tế............................................................................ 31
1.3.3. Nhân tố văn hóa, truyền thống, phong tục, tập quán ................... 32
1.3.4. Nhân tố an ninh, quốc phòng ...................................................... 35
1.3.5. Nhân tố quan hệ quốc tế ............................................................. 36
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................... 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIỮ VỮNG ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ - XÃ
HỘI Ở CÁC TỈNH BIÊN GIỚI PHÍA BẮC ............................................. 38



2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - xã hội ở các tỉnh biên giới phía Bắc............. 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 38
2.1.2. Điều kiện xã hội - nhân văn ........................................................ 39
2.2. Thành tựu trong giữ vững ổn định chính trị - xã hội và nguyên nhân:........ 42
2.2.1. Thành tựu trong giữ vững ổn định chính trị - xã hội : ................. 42
2.2.2. Nguyên nhân của thành tựu: ....................................................... 58
2.3. Hạn chế trong giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở các tỉnh biên giới
phía Bắc và nguyên nhân:......................................................................... 59
2.3.1. Hạn chế trong giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở các tỉnh biên
giới phía Bắc: ....................................................................................... 59
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế: .......................................................... 65
2.4. Một số vấn đề đặt ra trong giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở các
tỉnh biên giới phía Bắc: ............................................................................ 68
2.4.1. Phát triển kinh tế - xã hội ........................................................... 68
2.4.2. Âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực đối lập và tình hình
an ninh trật tự phức tạp vùng biên giới ................................................. 70
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................... 74
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC
GIỮ VỮNG ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở CÁC TỈNH BIÊN
GIỚI PHÍA BẮC ........................................................................................ 75
3.1. Phương hướng giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở các tỉnh biên giới
phía Bắc ................................................................................................... 75
3.1.1. Phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng: ........... 75
3.1.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức
Đảng; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, tăng cường hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của hội đồng nhân dân, năng lực quản lý, điều hành các
Uỷ ban nhân dân các cấp. .................................................................... 79



3.2. Một số giải pháp nhằm giữ vững ổn định chính trị ở các tỉnh biên giới
phía Bắc ................................................................................................... 82
3.2.1. Giải pháp giữ vững ổn định về tư tưởng chính trị ....................... 83
3.2.2. Giải pháp đảm bảo kết hợp phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói
giảm nghèo, giữ vững quốc phòng – an ninh ....................................... 84
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ........................................................................... 90
KẾT LUẬN ................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 93


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Thống kê tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người qua
các năm của các tỉnh biên giới phía Bắc ....................................................... 51
Bảng 2.2: Cơ cấu kinh tế các tỉnh biên giới phía Bắc ................................... 51


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia thống nhất với 54 dân tộc anh em, trong đó
dân tộc Kinh chiếm hơn 80% dân số cả nước. Vùng dân tộc thiểu số, miền núi
chiếm 2/3 diện tích cả nước. Hiện nay, khu vực miền núi phía Bắc vẫn còn là
vùng còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao (đến cuối năm 2008, còn
gần 30% hộ nghèo – cao gấp 2 lần so với bình quân của cả nước); có 43/61
huyện thuộc diện có tỷ lệ hộ nghèo cao của cả nước; hàng năm thiên tai, địch
họa xảy ra nhiều đợt gây thiệt hại, mất mát lớn về người và tài sản... Phần lớn
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi sống ở những nơi biên giới hải đảo, địa
bàn có vị trí chiến lược về kinh tế, quốc phòng, an ninh và môi trường sinh
thái. Đây là vùng có địa hình phức tạp, khí hậu thất thường gây khó khăn, trở

ngại trong việc đi lại. Trao đổi thông tin giữa các vùng, miền thường xuyên bị
gián đoạn, không thông suốt nên việc cập nhật tin tức đối với đồng bào khó
khăn. Bên cạnh đó, dân cư thưa thớt, các dân tộc thiểu số sống đan xen thành
vùng, mỗi dân tộc có một nét văn hóa đặc trưng riêng, có phong tục tập quán,
sắc thái riêng, do đó gây nhiều khó khăn trong việc giao lưu, trao đổi văn hóa.
Kinh tế trong vùng núi phía Bắc chậm phát triển, nhiều nơi đồng bào
còn nghèo nàn, lạc hậu, trình độ dân trí thấp, tỉ lệ mù chữ cao, nhiều trẻ em
đến tuổi đi học không được đến trường. Vì vậy, phần nào gây khó khăn cho
việc tiếp thu khoa học kĩ thuật tiến bộ, trong khi nhiều hủ tục lạc hậu vẫn duy
trì, ngự trị trong đồng bào. Các tệ nạn xã hội, các luồng văn hóa không lành
mạnh vẫn tiếp tục được truyền vào đời sống của đồng bào đặc biệt là giới trẻ.
Chính điều đó đã tạo điều kiện cho các luồng văn hóa phản động có điều kiện
trỗi dậy ở một số nơi trong đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Còn ở miền xuôi phương tiện đi lại, giao thông thuận lợi, nhân dân
sống quần cư gần nhau, đời sống dân trí cao, khoa học kĩ thuật tiên tiến từng

1


bước được nhân dân tiếp thu mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trẻ em đến tuổi đi
học được đến trường, việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được đẩy mạnh
nhờ mạng lưới y tế rộng rãi… Tình hình chênh lệch về mức sống giữa đồng
bào miền núi phía Bắc với đồng bào miền xuôi ngày càng thể hiện rõ nét. Đây
là một trong những nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn giữa đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi với đồng bào miền xuôi.
Trong khi đó, các thế lực thù địch dưới chiêu bài “Diễn biến hòa bình”
đã không ngừng dùng những thủ đoạn, âm mưu thâm độc tác động vào đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi. Lợi dụng trình độ phát triển kinh tế - xã hội
thấp, lợi dụng các mối quan hệ giữa các dân tộc qua lại biên giới, các thế lực
thù địch lôi kéo, mua chuộc, lừa gạt gây chia rẽ, gây mất ổn định trong vùng

đồng bào dân tộc miền núi phía Bắc. Các thế lực thù địch đã tuyên truyền
kích động tư tưởng hẹp hòi, ly khai, tự trị, phá vỡ khối đại đoàn kết các dân
tộc Việt Nam; kích động tư tưởng so sánh hẹp hòi giữa đồng bào miền xuôi
với đồng bào miền ngược, tạo sự đối lập giữa các dân tộc cùng sống và lao
động trên địa bàn, đối lập giữa đồng bào với chính quyền; kẻ thù không
ngừng cung cấp tiền của, phương tiện, nuôi dưỡng bọn phản động trong nước,
hoặc dưới danh nghĩa các tổ chức từ thiện móc lối với bọn phản động nhằm
mị dân, lôi kéo đồng bào dân tộc và miền núi; các loại hình văn hóa phẩm độc
hại không ngừng được tiêm nhiễm vào trong đồng bào dân tộc và miền núi,
kích động những phần tử chống đối, gây chia rẽ nội bộ trong nhân dân, gây
phức tạp về an ninh, trật tự.
“Đồng bào vùng biên cương luôn luôn là phên dậu của quốc gia” cho
nên trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương,
chính sách nhằm khuyến khích, động viên đồng bào các dân tộc thiểu số và
miền núi tập trung làm ăn, ổn định cuộc sống từng bước cải thiện đời sống
của nhân dân. Tuy nhiên trong việc thực hiện chủ trương chính sách, bên cạnh

2


những thành tựu đạt được vẫn còn những hạn chế. Để cho đời sống của đồng
bào các dân tộc và miền núi phía Bắc thực sự có cuộc sống không chỉ no ấm
về thể xác mà vững tin vào đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước thì
việc thực hiện công bằng trong phát triển là rất cần thiết. Thực hiện công bằng
trong phát triển trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, y tế, giáo
dục…. không những mang lại cuộc sống đầy đủ cho đồng bào, nâng cao trình
độ dân trí, vấn đề chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được đảm bảo… tạo ra sự
phát triển đồng đều trong cả nước, mà còn là nhân tố quan trọng trong việc
đánh bại âm mưu “Diễn biến hòa bình” của kẻ thù, giữ vững ổn định chính trị
- xã hội.

Với phạm vi nghiên cứu của mình, nhằm nghiên cứu các điều kiện kinh
tế, xã hội ở các tỉnh biên giới phía Bắc; tình hình giữ vững ổn định chính trị xã hội và những thủ đoạn, âm mưu nhằm lôi kéo kích động đồng bào của kẻ
thù; từ đó có những kiến nghị giữ vững ổn định chính trị các tỉnh vùng biên,
nhằm mang lại cuộc sống đồng đều cả về vật chất lẫn tinh thần giữa đồng bào
miền xuôi và đồng bào miền người, nhằm từng bước làm thất bại chiến lược
“Diễn biến hòa bình” của kẻ thù, tôi đã chọn đề tài: “Giữ vững ổn định chính trị xã hội ở các tỉnh biên giới phía Bắc nước ta” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Các tỉnh biên giới có vị trí vô cùng quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước; là địa bàn chiến lược nhằm giữ vững ổn
định chính trị, an ninh, trật tự an toàn xã hội; nơi đây cũng trọng điểm trong
chiến lược “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. Trong bối cảnh hiện
nay, các thế lực thù địch không ngừng chống phá Đảng và Nhà nước ta dưới
mọi phương diện kinh tế, văn hóa, chính trị, quốc phòng… và vùng dân tộc,
miền núi là một trong những nhân tố nhằm thực hiện âm mưu “diễn biến hòa
bình”. Vì vậy, việc phát triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội vùng

3


biên được xem là một phần trong chiến lược phát triển kinh của cả nước. Việc
giữ vững ổn định chính trị - xã hội các tỉnh biên giới nói chung và vùng biên
giới phía Tây Bắc nói riêng là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt
quan tâm và đã có nhiều công trình nghiên cứu.
Trong lĩnh vực giữ vững ổn định chính trị - xã hội đã có một số công
trình, tác giả nghiên cứu:
Mai Đức Ngọc, Vai trò cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã trong việc giữ
vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn nước ta hiện nay (Qua thực tế
vùng đồng bằng sông Hồng), LATS Chính trị học, Hà Nội, 2007. Tác giả
trình bày ổn định chính trị - xã hội và vai trò của cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp
xã trong việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn. Thực trạng ổn

định chính trị - xã hội và vai trò của cán bộ lãnh đạo cấp xã trong việc giữ
vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng.
Phương hướng, giải pháp nâng cao vai trò của cá bộ lãnh đạo cấp xã trong
việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn hiện nay.
Nguyễn Văn Cư, Ổn định chính trị - xã hội trong công cuộc đổi mới ở
Việt Nam, LATS Triết học, Hà Nội, 2002. Luận án đã trình bày lý luận và
thực tiễn về ổn định chính trị - xã hội của Việt Nam. Những giải pháp nhằm
giữ vững ổn định chính trị xã hội nhằm đấy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Vũ Văn Hiền, Một số vấn đề về mối quan hệ giữa ổn định xã hội và
công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta, LATS Triết học, Hà Nội, 2000. Tác
giả đã góp phần thống nhất về mặt nhận thức vị trí, vai trò và ý nghĩa của ổn
định xã hội đối với sự phát triển xã hội. Làm rõ tính biện chứng của mối quan
hệ giữa ổn định xã hội và công nghiệp hoá hiện đại hoá. Đề xuất và phân tích
hệ giải pháp góp phần giải quyết có hiệu quả quan hệ giữa ổn định xã hội và
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay.

4


Đã có những công trình nghiên cứu về vùng biên giới như:
Nguyễn Đức Bình, Đấu tranh phòng, chống tội buôn lậu hoặc vận
chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, Luận án Tiến sĩ Luật học,
Hà Nội, 2000. Luận án đã nghiên cứu một cách có hệ thống thực trạng buôn
lậu, thực tiễn đấu tranh phòng chống tội buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép
hàng hóa, tiền tệ qua biên giới và để đề ra các giải pháp hữu hiệu cho cuộc
đấu tranh, hạn chế và từng bước đẩy lùi tệ nạn buôn lậu hoặc vận chuyển trái
phép tiền tệ qua biên giới.
Đặng Xuân Phong, Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, LATS Kinh tế, Hà Nội,

2011. Tác giả đã nghiên cứu và đưa ra cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn
về phát triển kinh tế cửa khẩu biên giới trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế. Trình bày thực trạng, định hướng và hướng phát triển khu vực cửa khẩu
biên giới phía Bắc Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Trần Minh Hưởng, Phát hiện, điều tra các tội phạm mua bán phụ nữ,
trẻ em qua biên giới của lực lượng Cảnh sát nhân dân, LATS Luật học, Hà
Nội, 2006. Công trình ghiên cứu, phân tích tình hình tội phạm mua bán phụ
nữ trẻ em và thực trạng hoạt động phát hiện, điều tra các tội phạm mua bán
phụ nữ trẻ em qua biên giới của lực lượng cảnh sát nhân dân. Tìm ra những
khó khăn, vướng mắc, hạn chế của lực lượng cảnh sát nhân dân, qua đó đề
xuất một số giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả phát hiện, điều tra
các tội phạm này ở Việt Nam.
Phạm Công Chiển, Hoạt động điều tra hình sự của Bộ đội Biên phòng
trong lĩnh vực bảo vệ chủ quyền và an ninh biên giới quốc gia, Nxb Công an
Nhân dân, Hà Nội, 2006. Tác giả trình bày hệ thống các văn kiện của Đảng và
Nhà nước Việt Nam để luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn cũng như tính đặc
thù về hoạt động điều tra hình sự ở khu vực biên giới của bộ đội biên phòng.

5


Cuốn Buôn bán qua biên giới Việt – Trung lịch sử - hiện trạng – triển
vọng do Nguyễn Minh Hằng (chủ biên), Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2001.
Cuôn sách trình bày quá trình buôn bán qua biên giới Việt – Trung trong lich
sử, phân tích những mặt được và chưa được của buôn bán qua biên giới Việt –
Trung. Từ đó nêu lên những kiến nghị và đối sách cho các cơ quan hoạch
định chính sách, dự báo triển vọng của quan hệ buôn bán trong tương lai.
Đặng Vũ Liêm, Nhân dân các dân tộc trong sự nghiệp bảo vệ chủ
quyền an ninh biên giới phía Bắc, LATSKH Triết học, Hà Nội, 1996. Luận án
đã trình bày nội dung của công cuộc bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa; Vai trò

của nhân dân các dân tộc trong bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới phía Bắc
nước ta hiện nay; Những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của nhân
dân các dân tộc trong sự nghiệp bảo vệ chủ nghĩa an ninh biên giới phía Bắc
nước ta.
Hoàng Văn Hoan, Nguyễn Chí Thành, Nguyễn Cúc (2010), Cơ chế
chính sách đặc thù phát triển các tỉnh thuộc vùng Tây Bắc, Nxb Khoa học Kỹ
thuật, Hà Nội. Các tác giả đã phân tích thực trạng cơ chế chính sách kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển các tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam
thời gian qua, từ đó đề xuất quan điểm, giải pháp đổi mới cơ chế chính sách
kinh tế - xã hội các tỉnh thuộc vùng Tây Bắc trong thời gian tới.
Hà Dũng Hải (2011), Ý thức xã hội vùng Tây Bắc Việt Nam và sự tác
động của nó đối với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá vùng này hiện
nay, LATS Triết học. Luận án đã có những tìm hiểu về ý thức xã hội vùng
Tây Bắc từ góc độ triết học, tác động của nó đối với quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá vùng Tây Bắc Việt Nam. Từ đó tác giả đã đưa ra một số giải
pháp góp phần thúc đẩy những tác động tích cực của ý thức xã hội vùng Tây
Bắc đến năm 2020.

6


Các công trình nghiên cứu trên đây là nguồn tư liệu quý giá cho tôi và
những ai nghiên cứu về vùng biên giới nói chung và các tỉnh biên giới phía
Bắc nói riêng. Các nhà nghiên cứu đã đưa ra một bức tranh tổng quan về đời
sống kinh tế - xã hội, an ninh biên giới nói chung và biên giới phía Bắc nói riêng.
Hơn thế nữa, đó cũng chỉ là ý kiến đơn lẻ, trong các bài viết ngắn, phân
tán hay những ý kiến đánh giá, nhìn nhận vấn đề dưới những góc độ tiếp cận
khác nhau của từng tác giả. Do vậy việc nghiên cứu vấn đề này cần phải nhìn
nhận, tiếp cận không chỉ dưới góc độ triết học, lịch sử, xã hội học, luật học…
mà phải nhìn nhận dưới nhiều góc độ tiếp cận, tiếp tục mở rộng và đi sâu hơn
nữa. Quá trình tồn tại và phát triển của từng vùng khác nhau trong cả nước có

ảnh hưởng khá sâu sắc đến đời sống chính trị, văn hoá, xã hội… Chính sách
phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững an ninh quốc gia của Đảng và Nhà nước ta
hiện nay đã góp phần quan trọng trong việc giữ vững chính trị, ổn định vùng
biên cương, nơi được xem là “phên dậu thưa của cả nước”.
Từ góc độ chính trị học việc nghiên cứu vấn đề giữ vững ổn định chính
trị vùng biên giới nói chung và biên giới phía Bắc nói riêng đã có nhiều công
trình nghiên cứu, tuy nhiên việc nghiên cứu từng trường hợp địa phương, khu
vực còn là một vấn đề mới mẻ, ít được nghiên cứu. Đặc biệt là ý nghĩa của
việc nghiên cứu vấn đề giữ vững ổn định chính trị các tỉnh biên giới phía Bắc
– đây là nhân tố cơ bản làm thất bại âm mưu “Diễn biến Hòa bình” của kẻ thù
trong bối cảnh chính trị Việt Nam hiện nay, vẫn là một đòi hỏi phải được
quan tâm đầu tư nghiên cứu làm sáng tỏ.
Vì vậy tôi đã chọn đề tài “Giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở các
tỉnh biên giới phía Bắc nước ta” làm đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về ổn định chính trị xã hội ở nước ta hiện nay, luận văn đánh giá thực trạng và đề xuất phương

7


hướng, giải pháp tiếp tục giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở các tỉnh biên
giới phía Bắc nước ta.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ sự cần thiết giữ vững ổn định chính trị - xã hội và
các nhân tố tác động đến ổn định chính trị - xã hội ở các tỉnh biên giới phía
Bắc nước ta.
- Đánh giá thực trạng giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở các tỉnh biên
giới phía Bắc nước ta và xác định những vấn đề đặt ra đối với việc giữ vững
ổn định chính trị - xã hội ở địa bàn này.

- Đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục giữ vững ổn định chính trị xã hội ở các tỉnh biên giới phía Bắc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tình hình ổn định chính trị - xã hội ở 7 tỉnh biên
giới Phía Bắc.
4.2..Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tình hình giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở 7
tỉnh biên giới phía Bắc gồm: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang,
Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu.
Đề tài tập trung đánh giá thực trạng ổn định chính trị - xã hộ từ năm
2000 đến nay và đề xuất quan điểm, giải pháp tiếp tục giữ vững chính trị - xã
hội đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước ta về
vấn đề đoàn kết, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị - xã

8


hội. Đồng thời, tác giả cũng kế thừa có chọn lọc thành tựu lý luận, những kết
quả nghiên cứu, công trình có liên quan của những người đi trước gắn với
việc xem xét thực tiễn đời việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở các tỉnh
biên giới phía Bắc nước ta hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước Việt Nam.
Luận văn sử dụng các phương pháp phổ biến trong nghiên cứu khoa

học xã hội và lý luận chính trị như phương pháp logic và lịch sử, phương
pháp đối chiếu, phương pháp so sánh văn bản và phương pháp phân tích tình
huống, phương pháp phân tích thống kê, phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài.
6. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa các quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước ta
về việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội;
- Đánh giá thực trạng giữ vững ổn định chính trị - xã hội các tỉnh biên
giới phía Bắc, chỉ ra một số nguyên nhân và một số vấn đề đặt ra;
- Xác định yêu cầu và các nhân tố tác động đến giữ vững ổn định chính
trị - xã hội ở các tỉnh biên giới phía Bắc, từ đó đề xuất phương hướng, giải
pháp nhằm tiếp tục giữ vững ổn định chính trị ở các tỉnh biên giới phía Bắc;
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tư liệu tham khảo phục vụ
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và phát triển kinh tế - xã hội ở
vùng dân tộc miền núi phía Bắc.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, lời cảm ơn, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục, luận văn gồm có 3 chương và 10 tiết.

9


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ỔN ĐỊNH
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1. Vai trò của ổn định chính trị - xã hội đối với sự phát triển của
đất nước
1.1.1. Quan niệm về ổn định chính trị - xã hội
1.1.1.1. Quan niệm về ổn định
Ổn định chính trị - xã hội được dùng khá phổ biến trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội. Ổn định được xem là một mặt nhất thời của trạng thái

vận động, phát triển. Trạng thái ổn định nhất thời của sự vật có hai mặt:
khẳng định và phủ định. Hai mặt này có sự tác động qua lại biện chứng với
nhau, đảm bảo cho sự vật vận động, phát triển trong trạng thái “vừa là nó” lại
“vừa không phải là nó”. Trạng thái ổn định tương đối biểu hiện của một trạng
thái vận động, trạng thái cân bằng tạm thời của sự vật trong quá trình vận
động của nó. Nhờ trạng thái ổn định tương đối mà sự vật mới thực hiện được
sự biến đổi tiếp theo. Không ổn định thì không có phát triển nhưng không
phát triển thì cũng khó duy trì được ổn định lâu dài và vững chắc.
Nói đến ổn định là nói đến trạng thái đối lập với rối loạn, khủng hoảng.
Đồng thời trạng thái ổn định này cũng xa lại với sự tĩnh lặng hoàn toàn hay
bất biến, cố định tuyệt đối. ổn định không làm triệt tiêu hay kìm hãm sự vận
động, phát triển mà có quan hệ mật thiết với vận động, phát triển. Mặt ổn
định của sự vật là điều kiện để sự vật tự khẳng định, tự định hình, đồng thời
là môi trường tốt để cho các thuộc tính, các mặt bên trong sự vật tiến hành
quá trình chuyển hóa biến đổi. Nhờ có trạng thái ổn định, sự vật trong quá
trình vận động sẽ biến đổi từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ mức độ bấp
bênh, không chắc chắn đến mức độ bền vững.

10


Như vậy, ổn định và biến đổi vừa là tiền đề, là điều kiện cho nhau, vừa
là nhân và quả cho nhau, là thể hiện mối quan hệ giữa vận động và đứng im.
Như vậy, ổn định chỉ một trạng thái của tự nhiên, xã hội, tư duy trong
quá trình vận động và phát triển của sự vật. Xét cả về thực tiễn và lý luận thì
ổn định mang tính tương đối vì nó chính là sự vận động trong những mâu
thuẫn, trong sự thống nhất của các mặt đối lập và cũng là sự thống nhất tương đối.
Ổn định chính trị - xã hội, cũng vậy, không phải là trạng thái đứng yên,
trì trệ mà là trạng thái động, phát triển. Đó là trạng thái của quá trình thường
xuyên giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh về chính trị - xã hội, về kinh tế,

văn hóa trong nội bộ nhân dân và trong hệ thống chính trị.
Trong xã hội, quy luật lực lượng sản xuất luôn quy định quan hệ sản
xuất. Nói cách khác, quan hệ sản xuất phụ thuộc vào tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất vào
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc
thượng tầng chính trị, giữa kinh tế với văn hóa trong sự phát triển đều mang
ý nghĩa tương đối. Nó luôn có xu hướng bị phá vỡ bởi sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Chính sự phát triển khách quan, liên tục của lực lượng sản
xuất đã làm cho mọi sự phù hợp của các nhân tố xã hội sẽ phá vỡ sự cân
bằng, sự phù hợp trước đó để tạo ra sự cân bằng mới, tức là sự ổn định ở
mức độ cao hơn. Với từng lát cắt ở bình diện ổn định tư tưởng, ổn định các
quan hệ chính trị xã hội, ổn định hệ thống chính trị của xã hội chúng ta sẽ
thấy điều này rõ hơn.
Trong xã hội có các giai cấp, các tầng lớp khác nhau, nhưng chịu sự chi
phối của hệ tư tưởng của giai cấp thống trị. Nếu tư tưởng của giai cấp thống
trị phù hợp với xu thế khách quan, phù hợp với lợi ích xã hội... sẽ tạo ra sự ổn
định chính trị - xã hội. Nhưng sự ổn định về chính trị của xã hội chỉ là trạng

11


thái tạm thời, tương đối. Sự ổn định này có thể bị phá vỡ nếu như có sự mâu
thuẫn về lợi ích của các giai cấp. Trong xã hội có giai cấp, hệ thống chính trị
do giai cấp thống trị lập ra để bảo vệ lợi ích cho giai cấp ấy. Nếu như giai cấp
thống trị bảo đảm lợi ích cho toàn xã hội thì hệ thống chính trị sẽ hoạt động
bình thường, ổn định. Ngược lại, nếu nó xem nhẹ, chà đạp lên lợi ích xã hội
thì sẽ xuất hiện những mâu thuẫn, làm cho hệ thống chính trị, chế độ chính trị
- xã hội không còn hoạt động trong trạng thái ổn định. Chính trị- xã hội có thể
bị rối loạn
1.1.1.2. Khái niệm và nội dung cơ bản về ổn định chính trị - xã hội

Trong các văn kiện chính trị của Đảng như Nghị quyết đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX, X, XI Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị
lần thứ VII Ban chấp hành trung ương Đảng khóa IX, … thuật ngữ "ổn định
chính trị - xã hội" được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên, chưa có một định nghĩa
đầy đủ thuật ngữ này.
Trạng thái vừa giữ được ổn định chính trị, vừa giữ được ổn định xã hội
sẽ tạo ra trạng thái giữ vững "ổn định chính trị - xã hội". Giai cấp công nhân
giữ được ổn định chính trị ở việc giai cấp công dân duy trì và tăng cường vai
trò lãnh đạo của mình đối với xã hội bằng việc tăng cường chuyên chính vô
sản thực hiện sức mạnh lịch sử của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân
giữ vững được ổn định xã hội ở việc: Do lợi ích của giai cấp công nhân thống
nhất với lợi ích của dân tộc, thống nhất với lợi ích với đại đa số nhân dân lao
động nên xã hội không còn đối kháng lợi ích. Xung đột xã hội không phải là
xung đột của lợi ích đối kháng. Xã hội về cơ bản là thống nhất lợi ích nên có
thể giữ vững ổn định xã hội. Tất nhiên những sự khác biệt giai cấp vẫn còn,
những cuộc đấu tranh xung đột trong xã hội vẫn còn nhưng những xung đột
này không gây ra mất ổn định xã hội.

12


Ta có thể khẳng định: Ổn định chính trị - xã hội là một trạng thái của xã
hội xã hội chủ nghĩa, trong đó, sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua
vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản được duy trì và tăng cường trên tất cả các
mặt hoạt động cơ bản của xã hội, đảm bảo cho xã hội luôn luôn có sự thống
nhất về lợi ích, đảm bảo cho xã hội giữ được nền nếp, kỷ cương và phát triển
trong sự cân đối, hài hòa.
Nếu theo định nghĩa này thì ở xã hội có áp bức bóc lột, khi giai cấp
thống trị đang lên, đang là giai cấp tiên tiến thì có thể tạo ra và giữ vững ổn
định chính trị - xã hội trong một khoảng thời gian nào đó. Thí dụ như giai cấp

tư sản trong những ngày tiến hành cách mạng tư sản và ở những ngày đầu
tiên xây dựng chủ nghĩa tư bản. Lúc này lợi ích của giai cấp tư sản thống nhất
với lợi ích của nông dân và những người lao động. Nhà nước tư sản bảo vệ
cho tù do cạnh tranh, tù do làm giàu... Nhưng người nào thắng trong cạnh
tranh, là người giàu - chính là giai cấp tư sản. Vì vậy trạng thái ổn định chính
trị - xã hội bị phá vỡ bởi vì lợi ích tư sản dần dần trở thành đối lập với lợi ích
của toàn thể công dân. Cho nên nếu xét trong điều kiện giai cấp tư sản đang
là giai cấp cách mạng thì ổn định chính trị - xã hội do giai cấp tư sản tạo ra
rất ngắn ngủi. Nhìn suốt các giai đoạn phát triển tiếp theo của chủ nghĩa tư
bản thì phổ biến là: Giai cấp tư sản chỉ giữ vững ổn định chính trị, không giữ
được ổn định chính trị - xã hội. Giai cấp tư sản ở NIES Đông Á trong khi tiến
hành công nghiệp hóa chủ nghĩa tư bản cũng có thời gian tạo ra sự thống nhất
lợi ích (lợi ích dân tộc) nên cũng có lúc tạo ra sự ổn định chính trị - xã hội
nhưng sự ổn định này nhanh chóng bị phá vỡ cũng do lợi Ých của giai cấp tư
sản Đông Á đối lập với lợi ích của toàn thể nhân dân. Nói cho chính xác thì
NIES Đông Á chỉ mới tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc ổn định chính trị xã hội chứ chưa phải là sự ổn định chính trị - xã hội.

13


Còn ở các nước xã hội chủ nghĩa, sự thống nhất lợi ích của giai cấp công
nhân với lợi ích của dân tộc, lợi ích của các giai cấp xuất hiện ngay trong
cuộc đấu tranh giành chính quyền và được củng cố duy trì trong suốt quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Giai cấp công nhân là giai cấp luôn luôn là
giai cấp tiên tiến, cách mạng. Vì vậy ổn định chính trị - xã hội trong xã hội xã
hội chủ nghĩa được thiết lập ngay từ những ngày đầu giai cấp công nhân và
nhân dân lao động giành được chính quyền và không ngừng được củng cố
phát triển trong tiến trình xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa.
Ổn định chính trị - xã hội trong điều kiện xã hội chủ nghĩa mang tính
phổ biến nhưng do mỗi nước có hoàn cảnh lịch sử khác nhau nên ổn định

chính trị - xã hội ở mỗi nước cũng có nét đặc thù riêng. Ổn định chính trị - xã
hội ở nước ta cũng có những nét riêng. Ổn định chính trị - xã hội ở nước ta
tiếp thu những tư tưởng chính trị - xã hội quý báu của dân tộc. Đó là tính
cộng đồng "bầu ơi thương lấy bí cùng. Tuy rằng khác dậu nhưng chung một
giàn", "Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau", "Trong ấm ngoài êm", "Nước
mất nhà tan". Đó là đường lối trị nước của các anh hùng dân tộc: Lấy dân làm
gốc, coi trọng chữ "Hòa", "Lấy nhân nghĩa thắng hung tàn", đặt quyền lợi của
Tổ quốc lên trên hết. Đó là sự chịu đựng trong khó khăn, lòng bao dung trong
xử thế của người Việt Nam, đó là khát vọng về sự yên ổn để làm ăn sinh
sống, khát vọng hòa bình bởi đất nước luôn luôn phải tự vệ để tồn tại. Những
truyền thống này đã làm cho ổn định chính trị - xã hội ở nước ta có sắc thái
riêng, có độ vững bền và phát triển có sắc thái riêng, có độ vững bền và phát
triển vững chắc trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
1.1.2. Sự cần thiết của ổn định chính trị - xã hội
1.1.2.1. Ổn định chính trị - xã hội là tiền đề phát triển đất nước

14


Thực tế lịch sử ở nước ta và nhiều nước trên thế giới chứng minh rằng:
Khi đất nước yên bình, dưới trên đồng thuận, chính trị - xã hội ổn định đó là
điều kiện, tiền đề để đất nước phát triển, nhân dân được yên ổn, ấm no.
Ngược lại, khi nào rối loạn, xung đột về chính trị - xã hội thì nước không yên,
kinh tế không phát triển, thậm chí có thể mà kéo theo sự đổ vỡ cả chế độ
chính trị - xã hội, tàn phá cả những thành quả đã đạt được. Giữ vững ổn định
chính trị - xã hội không phải là giữ nguyên, mà là sự ổn định trong sự vận
động, phát triển, không phải là sự ổn định của sự bảo thủ, trì trệ, mà là ổn
định gắn với tăng trưởng, phát triển theo chiều sâu và vì con người, phát triển
bền vững; ổn định phải gắn với đổi mới nhằm khắc phục những khiếm
khuyết, hạn chế, đẩy lùi nguy cơ dẫn đến bất ổn định. Vấn đề ổn định chính

trị - xã hội chính là tiền đề để tạo ra các điều kiện cơ bản để phát triển nhanh
và vững chắc theo hướng đi lên cao hơn, hoàn thiện hơn.
Quá trình đổi mới ở nước ta hiện nay là một quá trình biến đổi cả về
lượng và về chất của xã hội. Đó là quá trình vận động của những mâu thuẫn.
Đó là quá trình đấu tranh lâu dài, gay go phức tạp nhằm đem lại thắng lợi cho
cái mới, cái tiến bộ trong đời sống xã hội. Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Đại hội VII) đã xác định: Nhân
dân ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, "tiếp tục nâng cao ý
chí tự lực tự cường, phát huy quan hệ hợp tác quốc tế, tìm tòi bước đi, hình
thức và biện pháp thích hợp xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội".
Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng với những đặc điểm:
Thứ nhất: Do nhân dân lao động làm chủ xã hội. Đó là việc nhân dân
làm chủ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội. Nhà
nướcCộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì
dân. Nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc: Tất cả mọi quyền lực đều thuộc về

15


nhân dân. Quyền lực đó được tổ chức tập trung thống nhất, có sự phân công
phối hợp giữa các cơ quan quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Nhân
dân thực hiện quyền lực trực tiếp và gián tiếp thông qua các tổ chức chính trị
đại diện. Các cơ quan quyền lực dân cử như Quốc hội, Hội đồng nhân dân
các cấp do nhân dân bầu ra để thay mặt nhân dân duy trì mọi hoạt động kinh
tế - chính trị - văn hóa -xã hội, an ninh quốc phòng trong cả nước và trên từng
địa bàn lãnh thổ... nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động trên
mọi lĩnh vực.
Thứ hai: Có một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
phát triển dựa trên trình độ khoa học công nghệ hiện đại. Muốn vậy phải tiến
hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo cơ sở vật chất vững chắc cho chủ

nghĩa xã hội.
Thứ ba: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong xu thế
hòa nhập với cộng đồng quốc tế; vừa tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn
hóa nhân loại, vừa gìn giữ và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
Thứ tư: Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công, làm
theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Con người vừa là mục tiêu, vừa là
động lực; tất cả vì con người; từng bước theo tiến trình lịch sử "từ vương
quốc tất yếu sang vương quốc tự do".
Thứ năm: Các dân tộc trong nước đều bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ
lẫn nhau cùng tiến bộ. Đảng ta đã đề ra chính sách đại đoàn kết các dân tộc
trong đại gia đình Việt Nam, trong ngôi nhà chung là Tổ quốc, không phân
biệt miền ngược, miền xuôi, không phân biệt dân tộc lớn, dân tộc nhỏ...
Thứ sáu: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước
có chế độ chính trị khác nhau trên, chủ động hội nhập vào đời sống thế giới

16


ngày nay. Hiện chúng ta đã đặt quan hệ ngoại giao với trên 165 nước và các
vùng lãnh thổ. Đặc biệt, hội nghị nguyên thủ các quốc gia của 37 nước
ASEM 5 vào tháng 10-2004 vừa qua là bằng chứng hùng hồn về chính sách
quan hệ hữu nghị của nước ta với tất cả các nước trên thế giới, thể hiện uy tín
và vị thế Việt Nam ngày càng cao trên trường quốc tế.
Đó là những đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa do Đảng và nhân dân
ta đã lựa chọn, là con đường duy nhất đúng để chúng ta xác định rõ định
hướng XHCN trong từng chặng đường, từng bước đi thích hợp.
Bài học của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa Đông
Âu giúp Đảng, Nhà nước và nhân dân ta luôn luôn coi giữ ổn định chính trị xã hội là nhiệm vụ hàng đầu.
Sau 15 đổi mới, nước ta đã có những bước tiến vững chắc,cơ bản nước

ta đã giữ vững được ổn định chính trị - xã hội. Tuy nhiên đến giai đoạn này
còn tiềm ẩn những nhân tố (cả trong chính trị, kinh tế, vănhóa và xã hội) có
khả năng gây mất ổn định. Trên thế giới chiến tranh cục bộ, xung đột dân tộc,
tôn giáo xảy ra ở nhiều nơi với tính chất phức tạp ngày càng tăng. Nguy hại
hơn là chủ nghĩa khủng bố đang là hiểm họa đối với an ninh, trật tự quốc tế.
Khu vực Châu á - Thái Bình Dương và Đông Nam á đang "nóng" dần, tiềm
ẩn những nhân tố gây mất ổn định trong khu vực.
Nhờ giữ vững được ổn định chính trị -xã hội, sau hơn 20 năm đổi mới,
nước ta đã giành được những thành tựu to lớn, đã tạo ra được những thời cơ
mới, tạo bước phát triển mới, nhưng nhưng theo đó cũng xuất hiện những
nguy cơ mới. Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996) đã chỉ ra 4 nguy cơ: Tụt hậu
về kinh tế, quan liêu tham nhũng, chệch hướng xã hội chủ nghĩa và diễn biến
hòa bình. Những nguy cơ đó là sự đe dọa thường xuyên đối với việc giữ vững
ổn định chính trị - xã hội trong suốt những năm qua. Để tiếp tục giữ vững sự

17


×