Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Xây dựng điểm, tuyến du lịch ở tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRƢƠNG THỊ VÂN

XÂY DỰNG ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH Ở TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRƢƠNG THỊ VÂN

XÂY DỰNG ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH Ở TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN MINH TUỆ

Hà Nội, 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn cao học này, tôi đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ
nhiệt tình cùng những lời động viên chân thành từ quý thầy cô giáo, gia đình và anh


chị em bạn bè đồng nghiệp.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của mình đến PGS.TS
Nguyễn Minh Tuệ - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trực tiếp cho tôi trong
suốt quá trình làm luận văn. Mặc dù, do khoảng cách địa lý và nhiều lý do cá nhân,
tôi chưa một lần ra Hà Nội để được gặp cô nhưng qua cách cô hướng dẫn, sửa bài
tôi biết cô là một người Thầy tâm huyết, tận tụy. Cô đã hướng dẫn cho tôi bằng cả
sự tâm huyết và lòng trách nhiệm. Tôi nhận thấy rằng mình thật may mắn khi nhận
được sự hướng dẫn từ cô. Qua cô, tôi học được nhiều điều trong cuộc sống hơn là
kết quả nghiên cứu của một cuốn luận văn. Một lần nữa, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc nhất đến cô.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý Thầy cô giáo khoa Du lịch
trường Đại Học KHXH&NV, ĐHQG Hà Nội - Những người đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức vô cùng bổ ích trong suốt thời gian học tập.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến những anh, chị đang công tác tại Sở Văn hóa
- Thể thao - Du lịch Quảng Nam – những người luôn nhiệt tình giúp đỡ trong quá
trình thu thập dữ liệu và thông tin của luận văn.
Sau cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến anh, chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia
đình đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận
văn cao học của mình.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Nguyễn Minh Tuệ.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên


Trƣơng Thị Vân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Ma trận tiêu chí đánh giá và mức độ đánh giá điểm, tuyến du lịch

32

Bảng 1.2: Điểm đánh giá tổng hợp các tiêu chí điểm du lịch

34

Bảng 1.3: Đánh giá mức độ thuận lợi của các điểm du lịch

34

Bảng 1.4: Điểm đánh giá tổng hợp các tiêu chí tuyến du lịch

35

Bảng 1.5: Đánh giá mức độ thuận lợi của các tuyến du lịch

36

Bảng 2.1: Cơ sở lưu trú tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006 - 2014

57

Bảng 2.2: Số lượng cơ sở phục vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam


59

Bảng 2.3: Số lượt khách đến Quảng Nam từ 2006 - 2014

63

Bảng 2.4: Doanh thu ngành du lịch Quảng Nam qua các năm

66

Bảng 3.1: Vị trí của điểm du lịch

90

Bảng 3.2: Độ hấp dẫn của các điểm du lịch

91

Bảng 3.3: CSHT và CSVCKT tại các điểm du lịch

92

Bảng 3.4: Thời gian hoạt động của các điểm du lịch

94

Bảng 3.5: Sức chứa khách du lịch tại các điểm du lịch

95


Bảng 3.6: Độ bền vững của các điểm du lịch

97

Bảng 3.7: Đánh giá tổng hợp các điểm du lịch ở Quảng Nam

98

Bảng 3.8: Đánh giá tổng hợp các tuyến du lịch ở Quảng Nam

104


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn khách Quốc tế đến Quảng Nam năm 2014

64

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh thu du lịch Quảng Nam năm 2014

67


DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ Hành chính tỉnh Quảng Nam

43

Bản đồ tài nguyên du lịch tỉnh Quảng Nam


44

Bản đồ tuyến điểm du lịch tỉnh Quảng Nam

108


MỤC LỤC
Trang
Mở đầu

4

1.

Lý do chọn đề tài

4

2.

Tổng quan về hƣớng nghiên cứu của đề tài

5

2.1.

Trên thế giới


5

2.2.

Ở Việt Nam

6

2.3.

Ở Quảng Nam

7

3.

Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài

7

3.1.

Mục tiêu

7

3.2.

Nhiệm vụ


7

4.

Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu

8

4.1.

Phạm vi nghiên cứu

8

4.2.

Đối tượng nghiên cứu

8

5.

Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu

8

5.1

Quan điểm nghiên cứu


8

5.2.

Phương pháp nghiên cứu

10

6.

Những đóng góp của đề tài

12

7.

Cấu trúc luận văn

12

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY
DỰNG ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH

13

1.1.

Cơ sở lý luận

13


1.1.1.

Các khái niệm có liên quan

13

1.1.2.

Khái niệm về điểm, tuyến du lịch

15

1.1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng các điểm, tuyến du lịch

18

1.1.4.

Các tiêu chí xây dựng điểm, tuyến du lịch vận dụng cho tỉnh Quảng
Nam

1.1.5.

24

Quy trình xây dựng điểm, tuyến du lịch vận dụng cho tỉnh Quảng


1


Nam

31

1.2.

Cơ sở thực tiễn

36

1.2.1.

Các điểm, tuyến du lịch Quốc gia

36

1.2.2.

Các điểm tuyến du lịch chủ yếu ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

40

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC DU LỊCH VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG CÁC ĐIỂM, TUYẾN DU

42


LỊCH Ở TỈNH QUẢNG NAM
2.1.

Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc xây dựng điểm, tuyến du lịch ở
tỉnh Quảng Nam

42

2.1.1.

Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ

42

2.1.2.

Tài nguyên du lịch

44

2.1.3

Cơ sở hạ tầng

53

2.1.4

Các nhân tố kinh tế - xã hội


61

2.2.

Thực trạng hoạt động du lịch

62

2.2.1

Theo ngành

62

2.2.2.

Theo lãnh thổ

69

2.3

Đánh giá chung

74

2.3.1.

Thuận lợi


74

2.3.2

Hạn chế

75

CHƢƠNG 3. XÂY DỰNG CÁC ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH Ở TỈNH
QUẢNG NAM VÀ CÁC GIẢI PHÁP
3.1.

Căn cứ xây dựng các điểm, tuyến du lịch ở tỉnh Quảng Nam

3.1.1

Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển du lịch đến năm 2020,

77
77

tầm nhìn đến 2030

77

3.1.2

Định hướng phát triển du lịch

79


3.1.3.

Định hướng khai thác điểm, tuyến du lịch Quảng Nam

84

3.2

Kết quả xây dựng điểm, tuyến du lịch ở tỉnh Quảng Nam

88

3.2.1.

Kết quả xây dựng các điểm du lịch

89

2


3.2.2.

Kết quả xây dựng các tuyến du lịch

3.3.

Các giải pháp nhằm khai thác hợp lý và có hiệu quả các điểm,


103

tuyến du lịch ở tỉnh Quảng Nam

109

3.3.1.

Nhóm giải pháp chung

109

3.3.2.

Nhóm giải pháp cụ thể

112

3.4.

Kiến nghị

114

Kết luận

116

Tài liệu tham khảo


118

Phụ lục

3


MỞ ĐẦU
1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Với xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường, từ một dạng nhu cầu cao
cấp của số ít người trong xã hội, du lịch đã nhanh chóng trở thành một nhu cầu thiết
yếu, phổ biến và là món ăn tinh thần không thể thiếu của con người. Du lịch là một
ngành kinh tế phát triển nhanh, tốc độ tăng trưởng hàng năm khá cao và chiếm tỷ
trọng lớn trong GDP của nhiều quốc gia trên thế giới. Con người đi du lịch để nghỉ
ngơi thư giãn sau những ngày làm việc mệt mỏi, để khám phá những nền văn hóa
độc đáo và tìm hiểu về cảnh quan thiên nhiên. Vì vậy mà các chương trình du lịch
mới, du lịch gắn với văn hóa bản địa, với thiên nhiên luôn cuốn hút du khách, đặc
biệt là ở các quốc gia có nguồn tài nguyên du lịch đa dạng thì càng có điều kiện để
khai thác tạo thành những chương trình du lịch hấp dẫn.
Ở vị trí trung độ của cả nước, nằm trên tuyến du lịch Con đường Di sản miền
Trung, trên hành lang kinh tế - văn hóa - du lịch Đông Tây, Quảng Nam được biết
đến là vùng đất có tài nguyên du lịch phong phú và độc đáo. Đó là vùng đất của văn
hóa xứ Quảng, của những di tích Chămpa cổ, của nhiều di tích lịch sử - văn hóa, lễ
hội, của những làng nghề truyền thống, của bãi biển và thắng cảnh tự nhiên, của hai
di sản văn hóa đã được UNESCO công nhận là Hội An và Mỹ Sơn và khu dự trữ
sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm,.. nên hằng năm đã thu hút một lượng lớn khách
du lịch trong và ngoài nước đến tham quan, nghiên cứu. Theo thống kê của Sở Văn

hóa - Thể thao - Du lịch, năm 2014 lượng khách du lịch đến với Quảng Nam đạt
hơn 3,7 triệu lượt, doanh thu du lịch ước đạt khoảng 2200 tỷ đồng,thu nhập xã hội
từ du lịch đạt gần 5170 tỷ đồng, góp phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tuy nhiên khách du lịch đến với Quảng Nam chỉ tập trung ở
hai di sản văn hóa thế giới là Hội An và Mỹ Sơn, còn lại những điểm du lịch khác
hầu như chưa được quan tâm chú ý. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương cũng như
các công ty lữ hành chưa có biện pháp khai thác và gắn kết các điểm du lịch ở vùng
phụ cận để tạo thành những sản phẩm du lịch độc đáo. Điểm, tuyến du lịch chưa

4


được khai thác hết thế mạnh đã dẫn đến một thực tế là du lịch Quảng Nam trong
thời gian qua chưa có sự khác biệt, chưa tạo được điểm nhấn so với các tỉnh thành
khác trong khu vực miền Trung và cả nước.
Bên cạnh các điểm du lịch nổi tiếng đã được khai thác từ trước đến nay thì
những điểm du lịch còn lại, nằm rải rác ở các huyện vẫn chưa được quan tâm đúng
mức. Mặc khác nhiều tài nguyên du lịch văn hóa và tự nhiên đang bị xuống cấp
nghiêm trọng. Vì vậy, phát triển du lịch gắn với việc tôn tạo, bảo vệ,....là một nhiệm
vụ cấp thiết đặt ra cho chính quyền và ngành du lịch.
Việc xây dựng nên các điểm, tuyến du lịch có cơ sở khoa học phù hợp với
chiến lược quy hoạch du lịch quốc gia và địa phương đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 sẽ tạo cơ sở, tiền đề cho các công ty lữ hành khai thác tốt với những sản
phẩm du lịch hấp dẫn, đồng thời hoạt động du lịch của một số địa phương cũng có
cơ hội phát triển, góp phần không nhỏ cho phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao
đời sống cho người dân. Chính vì thế tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng các
điểm, tuyến du lịch ở tỉnh Quảng Nam” để hoàn thành luận văn Thạc sĩ của mình.
2.

TỔNG QUAN VỀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI


2.1.

Trên thế giới

Trên bình diện thế giới đã có một số công trình khoa học đánh giá các thể tổng
hợp tự nhiên phục vụ mục đích giải trí như Mukhina (1973) hay của một số nhà địa
lý cảnh quan của trường đại học Matxcơva.
Ở phương Tây, một số nhà địa lý cũng bước đầu nghiên cứu đánh giá sử dụng
các tài nguyên thiên nhiên phục vụ mục đích du lịch, giải trí như Bôha (Mĩ),
Rôbinxơn (Anh), Vônphơ - 1966, Henaynơ - 1972 (Canada)......
Các công trình khảo sát trực tiếp lãnh thổ không gian du lịch được nghiên cứu
sâu sắc nhất là của 2 tác giả Piroznhic - Belorusia và Jean Pierre Lozoto - Giotart
(Pháp). Piroznhic đã đánh giá tổng hợp các thành phần của hệ thống lãnh thổ du
lịch. Jean Pierre Lozoto - Giotart nghiên cứu về các tụ điểm du lịch, dòng KDL từ
đó mới phân tích tổ chức không gian du lịch và các chính sách, cơ chế đi kèm.
5


Các nhà khoa học thuộc tổ chức ICURP gồm Lechoslaw Czemic, Halia
Orlinska (Ba Lan) và Adfranhk (Hà Lan) - 1994 đã nghiên cứu xác định các điểm,
tuyến du lịch giữa biên giới Ba Lan - Đức và ven biển phía Bắc cửa biển Ban Tích
thuộc lãnh thổ Ba Lan và Đức. Các tác giả đã phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội, xác định các điểm, tuyến du lịch cũng như bảo vệ môi trường trên quan
điểm bền vững.
2.2.

Ở Việt Nam

Ở Việt Nam đã và đang triển khai một trong những hướng nghiên cứu quan
trọng của địa lý du lịch, đó là tổ chức lãnh thổ du lịch. Liên quan đến hướng nghiên

cứu này có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau đây:
“Sơ đồ phát triển và phân bố ngành Du lịch Việt Nam giai đoạn 1986 – 2000”
do Tổng cục Du lịch thực hiện năm 1986 là công trình mở đầu cho việc nghiên cứu
về Hệ thống lãnh thổ du lịch.
“Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” do Vũ Tuấn Cảnh và cộng sự thực hiện,
Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch thực hiện (năm 1991).
“Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020, tầm
nhìn đến năm 203” do Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch thực hiện (năm 1995).
Báo cáo tổng hợp “ Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch ở 3 vùng Du lịch
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” do Tổng cục Du lịch thực hiện (2000).
Cả 3 công trình này đã đưa ra cơ sở lý luận về Tổ chức lãnh thổ du lịch, xây
dựng hệ thống phân vị vùng du lịch nhưng chỉ ở mức độ khái quát, tập trung chủ
yếu vào việc đánh giá tài nguyên du lịch, thực trạng hoạt động của ngành du lịch, tổ
chức lãnh thổ du lịch với các tuyến, điểm du lịch mang ý nghĩa quốc gia, đưa ra
những dự báo tương lai đồng thời đề ra chiến lược và giải pháp phát triển du lịch
cho giai đoạn tiếp theo.
Công trình trực tiếp đầu tiên đề cập đến việc xác định các điểm, tuyến du lịch
phải kể đến “Cơ sở khoa học của việc xác định tuyến điểm du lịch Nghệ An”, luận

6


án Phó Tiến sĩ khoa học địa lý - địa chất năm 1995 của Nguyễn Thế Chính, tiếp
theo là “Cơ sở khoa học cho việc xây dựng các tuyến, điểm du lịch” của viện nghiên
cứu và phát triển du lịch thực hiện năm 1996, “Cơ sở khoa học cho việc xây dựng
các tuyến điểm du lịch vùng Bắc Trung Bộ”, luận án Phó Tiến sĩ khoa học địa lý địa chất năm 1996 của Hồ Công Dũng; “Xây dựng một số điểm, tuyến du lịch ở khu
vực phía tây Hà Nội trong tiến trình hội nhập” của Phùng Thị Hằng (Luận văn Thạc
sĩ năm 2008, Đại học Sư phạm Hà Nội), “Xây dựng một số điểm, tuyến du lịch Lào
Cai trong tiến trình hội nhập” của Đoàn Thị Thơm (Luận văn Thạc sĩ năm 2009,
Đại học Sư phạm Hà Nội).....đã phân tích cơ sở lý luận cho việc xác định các điểm,

tuyến du lịch như “Địa lý du lịch Việt Nam”, Nguyễn Minh Tuệ chủ biên, Nhà xuất
bản Giáo dục Việt Nam năm 2010 và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt
Nam đến năm 2010 tầm nhìn 2030 của Tổng cục Du lịch năm 2011.
2.3.

Ở Quảng Nam

Trong địa bàn tỉnh Quảng Nam, có một số công trình bước đầu đề cập đến
việc xác định các điểm, tuyến du lịch như “Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch
tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, định hướng đến 2020”. Ngoài ra còn có một số
luận văn bước đầu nghiên cứu về tài nguyên du lịch, tổ chức lãnh thổ du lịch Quảng
Nam.
3.

MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI

3.1.

Mục tiêu

Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch, phương pháp luận và phương
pháp xây dựng điểm, tuyến du lịch, mục đích chủ yếu của đề tài là xây dựng các
điểm, tuyến du lịch ở tỉnh Quảng Nam có cơ sở khoa học để từ đó đề xuất các giải
pháp khai thác chúng một cách hợp lý, hiệu quả đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
3.2.

Nhiệm vụ

- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch, về xây dựng các điểm, tuyến
du lịch để vận dụng vào địa bàn tỉnh Quảng Nam.


7


- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng các điểm, tuyến du lịch
và thực trạng hoạt động du lịch ở tỉnh Quảng Nam.
- Xây dựng các điểm, tuyến du lịch ở tỉnh Quảng Nam dựa trên hệ thống các
chỉ tiêu cụ thể.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác hợp lý và có hiệu quả các điểm, tuyến
du lịch ở địa bàn tỉnh Quảng Nam trong tương lai.
4.

PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

4.1.

Phạm vi

- Về nội dung: Đề tài tập trung vào việc xây dựng các điểm, tuyến du lịch có ý
nghĩa Quốc gia và các điểm, tuyến du lịch có ý nghĩa địa phương trên cơ sở hệ
thống tiêu chí lựa chọn và kế thừa các nghiên cứu đã có và các điều kiện phát triển
du lịch.
- Về phạm vi không gian: Toàn bộ lãnh thổ tỉnh Quảng Nam, có chú ý đến mối
quan hệ với các lãnh thổ lân cận và vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ, cũng
như vùng Bắc Trung Bộ.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn 2010 - 2015 và
định hướng đến năm 2020, 2030.
4.2.

Đối tượng


- Tài nguyên du lịch (tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân
văn) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Các điểm, tuyến du lịch có ý nghĩa quốc gia và địa phương.
5.

QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

5.1.

Các quan điểm nghiên cứu

5.1.1.

Quan điểm hệ thống - cấu trúc

Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng hầu hết trong các đề tài nghiên cứu
khoa học. Theo quan điểm này, khi nghiên cứu một đối tượng cụ thể nào đó phải đặt
nó trong mối tương quan nội hệ thống (giữa các thành phần trong cùng một hệ
thống với nhau) và mối tương quan ngoại hệ thống (đặt đối tượng nghiên cứu trong
các hệ thống phân vị cao cấp hơn và cấp thấp hơn). Du lịch Quảng Nam là một mắt
8


xích quan trọng trong vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ và nối vùng du lịch
Bắc Trung Bộ, hai trong bảy vùng du lịch của cả nước nên cũng vận động và phát
triển theo quy luật chung của toàn hệ thống.
5.1.2.

Quan điểm tổng hợp lãnh thổ


Hệ thống lãnh thổ du lịch được xem như là một hệ thống được thành tạo bởi
nhiều thành tố có mối quan hệ qua lại thống nhất và hoàn chỉnh: tự nhiên, văn hóa,
lịch sử, con người..... Vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá các nguồn lực du lịch
thường được nhìn nhận trong mối quan hệ về mặt không gian hay lãnh thổ nhất định
để đạt được những giá trị đồng bộ về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Quan
điểm tổng hợp lãnh thổ khẳng định rằng mỗi điểm, tuyến du lịch được xem là một
hệ thống mở có quan hệ chặt chẽ với toàn bộ lãnh thổ du lịch nghiên cứu, từ đó góp
phần phát hiện ra các mối quan hệ tương tác của toàn hệ thống giúp cho các nhà
chiến lược có những hoạch định du lịch đúng đắn.
5.1.3.

Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Quảng Nam là vùng đất địa linh nhân kiệt, có bề dày lịch sử lâu đời, từng là
vùng đất cổ Chămpa, hiện nay vẫn đang phát triển với những nét riêng biệt về tự
nhiên, văn hóa - xã hội và con người. Áp dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh vào
nghiên cứu đề tài góp phần tìm hiểu nguồn gốc phát sinh, phát triển, quá trình và kết
quả khai thác các điểm, tuyến du lịch ở tỉnh Quảng Nam trong hoàn cảnh lịch sử cụ
thể và tính đến sự phát triển lâu bền về sau.
5.1.4.

Quan điểm phát triển bền vững

Hiện nay đối với nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam, du lịch được
đánh giá là “con gà đẻ trứng vàng”, mang lại hiệu quả kinh tế cao và giữ vai trò
ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên giống như mọi ngành
kinh tế khác, sự phát triển của du lịch phải tính đến việc bảo vệ, giữ gìn và tôn tạo
cảnh quan môi trường, hướng đến phát triển bền vững. Bởi vậy trong quy hoạch du
lịch nói chung và trong xác định điểm, tuyến du lịch nói riêng luôn phải quán triệt


9


quan điểm hướng đến sự bền vững nhằm đảm bảo cả 3 lợi ích: bền vững về tài
nguyên, bền vững về môi trường và bền vững về kinh tế.
5.2.

Phương pháp nghiên cứu

5.2.1.

Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu

Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến ở tất cả các công trình nghiên cứu
khoa học. Việc vận dụng phương pháp này nhằm đảm bảo tình kế thừa nghiên cứu
của các công trình trước đó, giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể về đề tài nghiên cứu.
Các tài liệu được thu thập trong đề tài chủ yếu là về lịch sử nghiên cứu; cơ sở
lý luận và thực tiễn cho việc xác định các điểm, tuyến du lịch; tiềm năng và thực
trạng hoạt động du lịch; các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước nói
chung, tỉnh Quảng Nam nói riêng để phát triển du lịch bền vững. Nguồn tài liệu này
chủ yếu lấy từ các sách, báo, tạp chí, luận án, luận văn, các báo cáo của các Sở ban
ngành liên quan như: Sở VH – TT và DL Quảng Nam, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Quảng Nam, Cục Thống kê Quảng Nam....
Sau khi thu thập đủ các tài liệu tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp các tài
liệu phục vụ cho việc nhận định, đánh giá, dự báo xu hướng phát triển của du lịch
Quảng Nam trên cơ sở khoa học và thực tiễn.
5.2.2.

Phương pháp thực địa


Nghiên cứu thực địa là phương pháp điển hình và phổ biến. Sử dụng phương
pháp này giúp nhìn nhận khách quan về vấn đề nghiên cứu, kiểm nghiệm độ chính
xác của tài liệu đã có, hạn chế những nhược điểm của phương pháp tổng hợp tài liệu
trong phòng.
Quá trình thực địa của tác giả được tiến hành như sau:
- Tiến hành khảo sát thực địa ở một số điểm du lịch trong tỉnh, bao gồm các
điểm du lịch hoạt động có hiệu quả cao và các điểm du lịch hoạt động có hiệu quả
du lịch trung bình và thấp. Tại mỗi điểm thực địa đều quan sát, mô tả, ghi chép tư
liệu, chụp ảnh tài nguyên......

10


- Tiến hành gặp gỡ, trao đổi với chính quyền địa phương, cơ quan quản lý tài
nguyên (Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Nam), cơ quan quản lý chuyên ngành
ở địa phương và cộng đồng sở tại (Phòng Nghiệp vụ Du lịch, Sở Văn hóa - Thể thao
và Du lịch Quảng Nam)
5.2.3.

Phương pháp bản đồ

Bản đồ giữ vai trò quan trọng trong nghiên cứu Địa lý du lịch. Bản đồ được sử
dụng chủ yếu theo hướng chuyên ngành với việc thể hiện các tuyến, điểm du lịch
quan trọng, có ý nghĩa vùng, quốc gia. Cùng với hệ thống các biểu đồ, nó giúp công
trình nghiên cứu trực quan sinh động, khoa học trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu
định tính và định lượng.
Phương pháp này giúp cho việc xây dựng các tuyến du lịch mới được khả thi
và hợp lý, thuận lợi về đường giao thông .
5.2.4.


Phương pháp thang điểm tổng hợp

Phương pháp này dựa vào phân tích và đánh giá điểm cho các chỉ tiêu dựa trên
những tiêu chí đánh giá một điểm, tuyến du lịch. Tùy theo mức độ quan trọng khác
nhau của các tiêu chí ảnh hưởng đến điểm, tuyến du lịch mà mỗi tiêu chí sẽ cho hệ
số điểm khác nhau.
Điểm tổng hợp sau khi đã xét đầy đủ các tiêu chí sẽ cho kết quả cuối cùng để
phân loại điểm, tuyến du lịch mang ý nghĩa quốc gia (quốc tế), vùng, địa phương
hoặc điểm, tuyến du lịch tiềm năng.
Phương pháp này có ưu điểm là định lượng được các giá trị của các điểm,
tuyến du lịch dựa trên các tiêu chí cho trước, tuy nhiên cũng cần phải xem xét tính
chủ quan của người đánh giá.
5.2.5.

Phương pháp chuyên gia

Đây là phương pháp dự báo định tính theo đó tập hợp được kết quả là ý kiến
của phần đông các chuyên gia. Trong quá trình tiến hành làm luận văn tác giả đã
gặp gỡ, trao đổi thông tin và lấy ý kiến một số chuyên gia ở các Sở, Ban ngành liên
11


quan như Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch Quảng Nam, Sở Tài nguyên và Môi
trường Quảng Nam, ban quản lý các điểm du lịch để lấy tài liệu thực tế, đưa ra
những định hướng phát triển du lịch cho Quảng Nam đồng thời dự báo được những
điểm, tuyến du lịch trọng điểm thu hút khách trong thời gian tới.
6.

NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI


- Kế thừa, bổ sung và làm rõ được cơ sở lý luận và thực tiễn, phương pháp
luận về nghiên cứu du lịch và xây dựng điểm, tuyến du lịch.
- Lựa chọn được hệ thống tiêu chí cho việc xây dựng điểm, tuyến du lịch để
vận dụng cho tỉnh Quảng Nam.
- Đánh giá tài nguyên du lịch và các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng các
điểm, tuyến du lịch.
- Làm rõ được thực trạng hoạt động du lịch theo ngành và lãnh thổ ở địa bàn
nghiên cứu.
- Xây dựng được các điểm, tuyến du lịch ở tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn
mới bằng phương pháp tính điểm.
- Nêu được một số giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả các điểm, tuyến du
lịch ở Quảng Nam trong tương lai.
7.

CẤU TRÚC LUẬN VĂN

Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng các điểm, tuyến du lịch
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng các điểm, tuyến du lịch
ở tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Xây dựng các điểm, tuyến du lịch ở tỉnh Quảng Nam và các giải
pháp khai thác có hiệu quả

12


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG CÁC
ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH
1.1.


Cơ sở lý luận

1.1.1.

Các khái niệm có liên quan

1.1.1.1. Tài nguyên du lịch
Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài
nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ, đến việc hình thành
chuyên môn hóa và hiệu quả kinh tế của hoạt động du lịch. Do vai trò đặc biệt quan
trọng của nó, tài nguyên du lịch được tách ra thành một phân hệ riêng biệt trong hệ
thống lãnh thổ nghĩ ngơi du lịch.
Tài nguyên du lịch bao gồm các thành phần khác nhau của cảnh quan tự nhiên
hay cảnh quan nhân văn (văn hóa) có thể được sử dụng cho mục đích du lịch và
thỏa mãn nhu cầu về chữa bệnh, nghỉ ngơi, tham quan hay du lịch. Khái niệm “tài
nguyên du lịch” không đồng nhất với các khái niệm “điều kiện tự nhiên” và “tiền đề
văn hóa - lịch sử” để phát triển du lịch..
Về thực chất, tài nguyên du lịch là các điều kiện tự nhiên, các đối tượng văn
hóa - lịch sử đã bị biến đổi ở mức độ nhất định dưới ảnh hưởng của nhu cầu xã hội
và khả năng sử dụng trực tiếp vào mục đích du lịch.
Xét về cơ cấu tài nguyên du lịch, có thể chia làm hai bộ phận hợp thành là tài
nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn (tài nguyên tự nhiên và tài
nguyên văn hóa - lịch sử phục vụ cho hoạt động du lịch).
Lúc đầu, các thành phần và tổng thể tự nhiên xuất hiện với tư cách như những
điều kiện cho hoạt động du lịch. Như những thành tạo tự nhiên, chúng tồn tại một
cách nguyên sinh cho đến trước khi phát triển ngành du lịch. Sau đó, do sự phát
triển và thay đổi cơ cấu nhu cầu xã hội cùng với những đòi hỏi về nghỉ ngơi du lịch,
sau khi được nghiên cứu, đánh giá khả năng khai thác, chúng chuyển sang phạm trù
tài nguyên du lịch.


13


Quá trình tương tự cũng xảy ra khi chuyển các đối tượng văn hóa - lịch sử
thành tài nguyên du lịch. Đầu tiên, những đòi hỏi tham quan các đối tượng văn hóa lịch sử, cũng như các đối tượng về dân tộc học yêu cầu phải nghiên cứu, đánh giá
chúng một cách trực tiếp. Là sản phẩm lao động của nhiều thế hệ trước đây, các đối
tượng văn hóa - lịch sử đang trở thành đối tượng tham gia du lịch mang tính chất
nhận thức.
Tài nguyên du lịch là một phạm trù lịch sử, bởi vì những thay đổi về cơ cấu và
lượng nhu cầu đã lôi cuốn vào hoạt động này những thành phần mới mang tính chất
tự nhiên cũng như tính chất văn hóa lịch sử. Khi đánh giá tài nguyên và xác định
hướng khai thác, cần phải tính đến những thay đổi trong tương lai về nhu cầu cũng
như khả năng kinh tế - kỹ thuật trong việc sử dụng các loại tài nguyên này.
Theo I.I Pirojnik (1985), “Tài nguyên du lịch là những tổng thể tự nhiên, văn
hóa - lịch sử và những thành phần của chúng giúp cho việc phục hồi, phát triển thể
lực, tinh lực, khả năng lao động và sức khỏe của con người mà chúng được sử dụng
trực tiếp hoặc gián tiếp để tạo ra dịch vụ du lịch gắn liền với nhu cầu ở thời điểm
hiện tại hay tương lai và trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật cho phép”. [25]
1.1.1.2. Sản phẩm du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam, 2006: “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ
cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”. Những
nhu cầu này phụ thuộc nhiều vào các yếu tố quốc gia, dân tộc, tuổi tác, giới tính,
nghề nghiệp, vị trí xã hội, sức khỏe, khả năng tài chính và các yếu tố tâm sinh lý
khác… Do vậy, để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của du khách, các sản phẩm du
lịch đòi hỏi phải đạt được nhiều tiêu chí hết sức cơ bản.
1.1.1.3. Chương trình du lịch
Chương trình du lịch là sự kết hợp của nhiều thành phần và là yếu tố cần thiết
đối với sự hoạt động có hiệu quả của công nghệ du lịch trên toàn thế giới. Chương
trình du lịch cũng đóng góp đáng kể đối với nền kinh tế của một đất nước, một vùng


14


nơi mà chương trình đó được thực hiện. Ngoài ra, các chương trình du lịch còn là
nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho một quốc gia.
Chương trình du lịch là lịch trình của chuyến du lịch (lịch trình từng buổi,
từng ngày), các dịch vụ và giá bán chương trình được định trước cho chuyến đi của
khách du lịch từ nơi xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi.
1.1.2.

Khái niệm và phân loại điểm, tuyến du lịch

1.1.2.1. Điểm du lịch
a.

Khái niệm

Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn phục vụ nhu cầu tham quan
của du khách.
Theo nghĩa chung nhất, điểm du lịch là những chỗ hoặc cơ sở mà khách du
lịch hướng đến và lưu trú, điểm du lịch có thể là những chỗ không có dân cư. Đó là
nghĩa rộng của điểm du lịch. Tuy nhiên trong kinh tế du lịch, điểm du lịch là một
nơi, một vùng hoặc một đất nước có sức hấp dẫn đặc biệt đối với dân ngoài địa
phương và có những thay đổi nhất định trong kinh tế do hoạt động du lịch gây nên.
Theo định nghĩa trên thì điểm du lịch có thể là bất cứ điểm lớn hay nhỏ có tài
nguyên du lịch (tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn) và có hoạt động du lịch
phát triển.
Viện nghiên cứu và phát triển Du lịch đưa ra khái niệm về điểm Du lịch như
sau: Điểm du lịch là một đơn vị lãnh thổ du lịch, nơi tập trung một loại tài nguyên

du lịch (tự nhiên, văn hóa - lịch sử hoặc kinh tế - xã hội) hay một loại công trình
riêng biệt phục vụ du lịch hay kết hợp cả hai ở quy mô nhỏ.
Theo Luật Du lịch Việt Nam định nghĩa: “Điểm du lịch là nơi có tài nguyên
du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút khách du lịch” [11, trg 10].
Theo PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ: “ Điểm du lịch là nơi tập trung một loại tài
nguyên nào đó (tự nhiên, văn hoá - lịch sử, kinh tế - xã hội) hay một loại công trình

15


riêng biệt phục vụ cho du lịch hoặc kết hợp cả hai trong quy mô nhỏ”[25]. Vì thế
mà điểm du lịch được chia làm hai loại:
+ Điểm du lịch tài nguyên
+ Điểm du lịch chức năng (chữa bệnh nghỉ dưỡng…).
Theo quan điểm của tác giả: Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn
và được đầu tư về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để khai thác tài nguyên du
lịch đó đưa vào phục vụ du khách.
Điểm du lịch là nơi tổ chức phục vụ du khách, còn ở điểm tài nguyên là nơi
mà ở đó có một hay nhiều nguồn tài nguyên có sức hấp dẫn với với du khách song
chưa được tổ chức khai thác. Điểm tài nguyên có thể trở thành điểm du lịch khi có
việc tổ chức khai thác. Ngược lại điểm du lịch có thể trở thành điểm tài nguyên khi
sản phẩm du lịch vào giai đoạn thoái trào.
Điểm du lịch là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị. Về mặt lãnh thổ, điểm
du lịch có quy mô nhỏ. Trên bản đồ các vùng du lịch, người ta thể hiện điểm du lịch
là những điểm riêng biệt. Với mỗi điểm du lịch, thời gian lưu lại của khách tương
đối ngắn (không quá 1 đến 2 ngày) vì sự hạn chế của đối tượng du lịch. Ở các điểm
du lịch cơ sở hạ tầng có thể có có thể chưa hình thành.
b.

Phân loại:


Nhìn chung điểm du lịch được phân thành 4 nhóm chính. Đó là: điểm du lịch
thiên nhiên, điểm du lịch văn hóa, điểm du lịch đô thị và điểm du lịch đầu mối giao
thông.
+ Điểm du lịch thiên nhiên: Là một đơn vị lãnh thổ du lịch mà hoạt động của
nó chủ yếu dựa vào việc khai thác giá trị các tài nguyên du lịch tự nhiên.
+ Điểm du lịch văn hóa: Là một đơn vị lãnh thổ du lịch mà hoạt động của nó
chủ yếu dựa vào việc khai thác giá trị các tài nguyên du lịch văn hóa.
+ Điểm du lịch đô thị: Là một đơn vị lãnh thổ du lịch mà ở đó chủ yếu phát
triển các loại hình du lịch liên quan đến các nhân tố kinh tế và chính trị.

16


+ Điểm du lịch đầu mối giao thông: Là một đơn vị lãnh thổ du lịch mà ở đó
tập trung chủ yếu các loại hình giao thông chính (tàu hỏa, máy bay, ô tô, tàu thủy).
Dựa vào quy mô, mức độ thu hút khách du lịch, khả năng cung cấp và chất
lượng dịch vụ, điểm du lịch còn được chia thành:
+ Điểm du lịch quốc gia: Là những điểm du lịch có tài nguyên đặc biệt hấp
dẫn đối với nhu cầu tham quan của du khách, thu hút được số lượng lớn khách đến
tham quan hằng năm.
+ Điểm du lịch địa phương: Là những điểm du lịch hấp dẫn đối với nhu cầu
tham quan của khách du lịch, có khả năng thu hút khách.
Cách phân loại này được tác giả sử dụng để phân loại và đánh giá điểm du lịch
tại tỉnh Quảng Nam.
Ngoài ra còn có thể sắp xếp các điểm du lịch thành điểm du lịch hạn chế và
điểm du lịch có ý nghĩa tuyệt đối.
+ Điểm du lịch hạn chế là những điểm du lịch chỉ có sức thu hút đối với số
người hạn chế ở một vài địa phương, một vài vùng hay đất nước.
+ Điểm du lịch có ý nghĩa tuyệt đối là điểm du lịch thu hút số lượng không

hạn chế về khách du lịch.
1.1.1.2. Tuyến du lịch
a.

Khái niệm

Tuyến du lịch là là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung
cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ,
đường hàng không.
- Điều kiện để công nhận tuyến du lịch:
Điều 4, Điều 25, Luật Du lịch Việt Nam quy định:
* Tuyến du lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là tuyến du lịch
quốc gia:
- Nối các khu du lịch, điểm du lịch, trong đó có khu du lịch, điểm du lịch quốc
gia, có tính chất liên vùng, liên tỉnh, kết nối với các cửa khẩu quốc tế;

17


- Có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ phục vụ khách
du lịch dọc theo tuyến.
* Tuyến du lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là tuyến du lịch
địa phương:
- Nối các khu du lịch, điểm du lịch trong phạm vi địa phương;
- Có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ phục vụ khách
du lịch dọc theo tuyến.
b. Phân loại
Về mặt không gian lãnh thổ, tuyến du lịch có thể là tuyến nội vùng (tỉnh, thành
phố, tiểu vùng) hoặc tuyến liên vùng (giữa các vùng).
Đối với cấp tỉnh có tuyến du lịch nội tỉnh và tuyến du lịch ngoại tỉnh (liên

tỉnh).
Trong phạm vi luận văn, tác giả dựa vào cách phân loại của luật Du lịch Việt
Nam để phân loại và xác định các tuyến du lịch. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng thêm
các cách phân loại tuyến nội tỉnh, liên tỉnh để xác định các tuyến du lịch nối các
điểm du lịch trong tỉnh hoặc các tuyến du lịch nối các điểm du lịch trong và ngoài
tỉnh.
1.1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng điểm, tuyến du lịch

1.1.3.1.Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ
Khi xác định điểm, tuyến du lịch, vị trí địa lý là yếu tố quan trọng được xem
xét đầu tiên. Đánh giá vị trí địa lý không chỉ được xác định ở hệ toạ độ, ranh giới
lãnh thổ, các mối quan hệ kinh tế, mà còn phải đánh giá ý nghĩa kinh tế của vị trí đó
đối với sự phát triển du lịch.
1.1.3.2. Điều kiện thiên nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn
a.

Điều kiện thiên nhiên

Điều kiện thiên nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, hệ
sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
+ Khí hậu:
18


×