Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tiểu luận một số vấn đề về phương pháp tính khấu hao tài sản cố định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.43 KB, 22 trang )

Đề án môn học:Một số vấn đề về phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
Lời mở đầu:
Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất không thể thiếu trong nền kinh tế
quốc dân cũng nh trong hoạt động sản xuất của bất kỳ doanh nghiệp nào. Trong
môi trờng kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt và những tiến bộ của khoa
học kỹ thuật, công tác quản lý tài sản cố định nói chung và kế toán TSCĐ nói
riêng ngày càng đợc các doanh nghiệp quan tâm . Việc kế toán tài sản cố định đợc thể hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau : Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ, xác
định nguyên giá tài sản cố định, phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định và
trình bày thông tin trên báo cáo tài chính.Bất kể nghiệp vụ hạch toán nào cũng
phải xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau đặc biệt là các nghiệp vụ liên quan
đến việc báo cáo kết quả kinh doanh vì nó liên quan đến thuế mà doanh nghiệp
phải nộp cho nhà nớc, khấu hao tài sản cố định là một trong những chi phí đợc đa vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy việc hạch toán TSCĐ cũng là một trong những vấn đề đợc nhiều
doanh nghiệp quan tâm.Khấu hao tài sản cố định thì mang tính khách quan nhng
việc kế toán trích khấu hao thì lại là vấn đề mang tính khách quan . Doanh
nghiệp phải biết áp dụng phơng pháp nào cho có lợi cho mình nhiều nhất mà vẫn
đảm boả tính hợp lý của chi phí sản xuất kinh doanh và vẫn có thể cạnh tranh đợc với thị trờng đầy biến động của nền kinh tế thị trờng.Vì vậy em chọn đề tài:
Các vấn đề về phơng pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định trong doanh
nghiệp làm đề án môn học của mình .Em rất mong nhận đợc sự giúp đỡ của thầy
giáo để đề tài của em đợc hoàn thiện.
Sinh viên thực hiện.

1


Đề án môn học:Một số vấn đề về phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
Danh mục từ viết tắt :

Tài sản cố định:TSCĐ
Tài sản cố định hữu hình:TSCĐHH
Tài sản cố định vô hình: TSCĐVH



2


Đề án môn học:Một số vấn đề về phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
Phần I: Những vấn đề chung về tài sản cố định và khấu hao
tài sản cố định
I .Tài sản cố định

1.Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐHH
T liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một
hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực
hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu một trong những bộ
phận đó thì cả hệ thống không thể hoạt động đợc, nếu thoả mãn đồng thời
bốn tiêu chuẩn dới đây thì đợc coi là TSCĐHH:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
- Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách tin cậy
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên;
- Có giá trị từ 10.000.000 (mời triệu đồng) trở lên
Trờng hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau
và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức
năng hoạt đọng chính của nó nhng do yêu cầu quản lý sử dụng TSCĐ đòi hỏi
phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì nếu mỗi bộ phận của tài sản đó
cùng thoả mãn đòng thời bố tiêu chuẩn của TSCĐ đợc coi là một TSCĐHH
độc lập.
Đối với súc vật làm việc và cho sản phẩm , thì từng con súc vật thoả mãn
đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ đợc coi là TSCĐHH.
Đối với vờn cây lâu năm thì từng mảnh vờn cây , hoặc cây thoả mãn đồng
thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ đợc coi là TSCĐHH.

2. Tiêu chuẩn nhân biết TSCĐVH hiện nay.
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đòng thời
bốn tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 điều này , mà không hình thành
TSCĐHH thì đợc coi là TSCĐVH . Những khoản chi phí không đồng thời
thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn trên thì đợc hạch toán trực tiếp hoặc đợc phân bổ
vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai ghi nhận là TSCĐVH đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thoả mãn bảy điều kiện sau:
- Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đa tài sản
vô hình và sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
- Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để
bán;
- Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc để bán tài sản vô hình đó;
- Tài sản vô hình đó phải tạo ra đợc lợi ích trong tơng lai;
- Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác
để hoàn thành các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô
hình đó ;
- Ước tính có đủ điều kiện về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định
cho TSCĐVH;
Chi phí thành lập doanh nghiệp , chi phí đào tạo nhân viên , chi phí quảng
cáo phát sinh trớc khi thành lập doanh nghiệp , chi phí giai đoạn nghiên cứu,
chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thơng mại không phải là TSCĐVH mà
đợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tố đa không quá ba
năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
II. Khấu hao tài sản cố định

1.Các khái niệm
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn. Có hai loại hao mòn :
+ Hao mòn hữu hình
3



Đề án môn học:Một số vấn đề về phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
+ Hao mòn vô hình
1.1Hao mòn hữu hình
- Hao mòn hữu hình là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị
cọ sát , bị ăn mòn , bị h hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình của tài
sản có thể diễn ra dới hai hình thức dới đây:
+ Hao mòn dới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng
+ Hao mòn do tác động của thiên nhiên(độ ẩm, hơi nớc, không
khí) không phụ thuộc vào việc sử dụng
Do sự hao mòn hữu hình nên TSCĐ mất dần giá trị và giá trị sử dụng lúc
ban đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một TSCĐ khác.
1.2Hao mòn vô hình
- Là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Do ảnh
hởng của khoa học kỹ thuật ngày càng có nhiều TSCĐ đợc sản xuất với
chi phí thấp hơn và có nhiều tính năng hơn. Việc sản xuất ra các TSCĐ
có nhiều tính năng hơn , giá rẻ hơn đã làm cho các TSCĐ sản xuất trớc
đây mất dần giá trị.
Trong hai loại hao mòn trên, hao mòn hữu hình là yếu tố chủ quan.
Loại hao mòn này phụ thuộc nhiều vào việc sử dụng và điều kiện bảo quản
TSCĐ . Các doanh nghiệp cần chú ý và sử dụng, bảo quản TSCĐ hợp lý
theo các yêu cầu kỹ thuật của từng loại TSCĐ để giảm bớt sự hao mòn hữu
hình.
Ngợc lại hao mòn vô hình là yếu tố khách quan không phụ thuộc vào
yếu tố chủ quan của doanh nghiệp. Đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp
phải cân nhắc kỹ khi có kế hoạch mua sắm TSCĐ . Một nguyên tắc đặt ra
là chỉ mua sắm TSCĐ khi cần thiết với phơng án sử dụng hợp lý, hiệu quả
để tránh bị giảm giá trị do hao mòn vô hình của chúng, hoặc khi phải tính
đến hao mòn vô hình thì chi phí cho hợp lý.
1.3 Khấu hao

Trong quá trình sử dụng TSCĐ kể cả TSCĐHH & TSCĐVH bị hao
mòn dần về giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn đợc chuyển dịch vào
giá trị sản phẩm làm ra dới dạng hình thức trích khấu hao.
Nh vậy khấu hao TSCĐ kể cả TSCĐHH & TSCĐVH chính là sự biểu
hiện bằng tiền của phần giá trị đã hao mòn.
Phần chi phí khấu hao này đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
2.Cơ sở phơng pháp luận của việc tính khấu hao
2.1 Bản chất của khấu hao TSCĐ
Vì TSCĐ cố định đợc mua để sử dụng nên TSCĐ nh một lợng
hữudụng đợc phân phối cho các hoạt động của doanh nghiệp trong suốt
thời gian hữu ích của nó. Tuy nhiên, vì thời gian hữu ích của TSCĐ ( ngoại
trừ đất đai) là có hạn nên lơng hữu dụng này của TSCĐ thờng đợc mô tả
nh sự giảm giá, và trong kế toán, thuật ngữ này đợc dùng để mô tả quá
trình phân bổ và tính chi phí của tính hữu dụng này cho các kỳ kế toán có
sử dụng TSCĐ đó.
Thí dụ, khi công ty mua một chiếc xe để sử dụng trong kinh doanh,
cũng có nghĩa là công ty mua một lợng hữu dụng , một lợng chuyên chở.
Chi phí sẽ tiêu hoa trong suốt thời gian hữu dụng của chiếc xe là chi phí
của chiếc xe trừ đi số tiền thu đợc do bán hoặc đổi khi hết thời gian hữu
dụng. Chi phí sẽ tiêu hao trong thời gian hữu dụng của chiếc xe phải đợc
phân bổ cho các kỳ kế toán đã sử dụng xe, nói một cách khác , nó phải đ ợc khấu hao. Quá trình khấu hao không đánh giá sự giảm giá thị trờng của
xe mỗi kỳ và cũng không đánh giá sự h hỏng vật chất của xe, mỗi kỳ khấu
hao chỉ là sự phân bổ chi phí.
2.1.1Thời gian hữu dụng của TSCĐ
4


Đề án môn học:Một số vấn đề về phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
Thời gian hữu dụng của TSCĐ là độ dài thời gian mà TSCĐ đã đợc

sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp . Điều này có thể không
giống nh thời gian khả dụng của TSCĐ . Thí dụ, mặc dù máy đánh chữ có
thời gian khả dụng từ 6 đến 8 năm, công ty có thể có kế hoach đổi máy
đánh chữ cũ lấy máy đánh máy mới sau 3 năm. Trong trờng hợp này, máy
đánh chữ có thời gian hữu dụng là 3 năm. Hơn nữa trong công ty này, chi
phí của máy đánh chữ, trừ đi giá trị trao đổi dự định, sễ đợc tính cho phí tổ
khấu hao trong 3 năm.
Thời gian hữu dụng của tài sản thờng khó mà dự đoán vì một số
nhân tố. Sự hao mòn và h hỏng quyết định thời gian hữu dụng của rất nhiều
TSCĐ . Tuy nhiên hai nhân tố khác không tơng xứng và lỗi thời cũng cần
phải quan tâm xem xét. Thông thờng khi doanh nghiệp mua TSCĐ , doanh
nghiệp cố gắng mà dự đoán khả năng tăng trởng của doanh nghiệp và rồi
sau đó mua TSCĐ với quy mô và khả năng có thể đáp ứng đợc mhu cầu
tăng trởng sau này. Tuy nhiên nếu donh nghiệp tăng trởng với tốc độ nhanh
hơn dự đoán thì năng lực của TSCĐ sẽ trở nên quá nhỏ đối với nhu cầu sản
xuất của doanh nghiệp. Khi điều này xảy ra TSCĐ trở nên không còn tơng
xứng nữa.
Tính lỗi thời giống nh sự không tơng xứng, rất khó mà dự đoán vì
thông thờng có thể tuyên đoán trớc các phát minh mới, thế nhng các phát
minh mới thờng làm cho TSCĐ trở nên lỗi thời mà khiến nó bị loại bỏ rất
sớm trớc khi nó hoàn toàn h hỏng.
Nhiều lúc công ty cũng có khả năng ớc tính thời gian hữu dụng của
TSCĐ mới căn cứ trên kinh nghiệm đã qua về một TSCĐ cùng loại. Trong
các trờng hợp khác, khi doanh nghiệp không có kinh nghiệm về một loại
TSCĐ riêng biệt nào thì công ty phải phụ thuộc vào nơi khác hoặc qua kinh
nghiệm và đánh giá.
2.1.2Giá trị tận dung.
Tổng mức khấu hao phải tínhcho thời gian hữu dụng của một TSCĐ
là chi phí của TSCĐ trừ đi giá trị tận dụng ớc tính của TSCĐ đó. Giá tri
tận dụng của TSCĐ là số tiền sẽ thu hồi khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng.

Nếu nh dự định trao đổi TSCĐ cũ lấy TSCĐ mới thì giá trị ớc tính là giá trị
tận dụng.
Khi việc chuyển nhợng TSCĐ liên quan đến một số chi phí nhất
định nh chi phí tháo dỡ thì giá trị tận dụng là giá trị thuần tuý thực hiện đợc từ việc bán TSCĐ . Giá trị thuần tuý thực hiện đợc là số tiền thu từ bán
TSCĐ trừ đi chi phí chuyển nhợng.
3. Sự cần thiết phải tính khấu hao
Ngày nay, với sự phát triển chóng mặt của khao học kỹ thuật, đạt đợc nhiều thành tựu. Nền kinh tế thị trờng phát triển với nhiều thành phần
đa dạng phức tạp. Các doanh nghiệp muốn tồn tại trên thị trờng, để có thể
cạnh tranh đợc với doanh nghiệp khác thì phải có năng xuất lao động cao
hoặc tạo đợc những sản phẩm có tính năng vợt trội xuất ra thị trờng. Điều
ấy trớc tiên đợc thực hiện thông qua việc đầu t trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại và khấu hao máy móc thiết bị của những TSCĐ đang đợc sử
dụng là tiền đề cho việc mua sắm TSCĐ mới đầu t cho kinh doanh. Chúng
ta có thể đa ra bốn lý do chủ yếu là:
+ Hao mòn vật chất
+Tác nhân kinh tế
+ Tác nhân thời gian
+ Sự hao cạn
4. Những quy định chung về trích khấu hao và sử dụng tiền trích
khấu hao TSCĐ
5


Đề án môn học:Một số vấn đề về phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
Căn cứ luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày
17/6/2003.
Căn cứ nghị định số 86/2002/NĐ- CP ngày 5/11/2002 của Chính
Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài
Chính.
Để tăng cờng công tác quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ

trong các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trích đúng , trích
đủ số khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh, thay thế đổi mới máy móc,
thiết bị theo hớng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp
với yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế
Những quy định đó đợc thể hiện trong điều 9 mục III Quyết định
của Bộ trởng Bộ Tài Chính số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 về ban
hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ .
4.1Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ .
Mọi tài sản của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh
doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ đợc hạch toán
vào chi phí sản suất kinh doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp không đợc trích khấu hao với những TSCĐ đã khấu
hao hết nhng vẫn tính sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đổi với những TSCĐ cha khấu hao hết đã hỏng doanh nghiệp phải
xác định nguyên nhân quy trách nhiệm đền bù, bồi thờng thiệt hạivà tính
vào chi phí khác
Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không
phải trích khấu hao bao gồm:
+ TSCĐ thuộc dự trữ nhà nớc giao cho doanh nghiệp giữ hộ , quản
lý hộ.
+ Những TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp
nh nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống,nhà ănđợc đầu t bằng quỹ phúc
lợi.
Những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ
cho hoạt động kinh doanh riêng của doanh nghiệp nh đê đập, cầu cống, đờng xámà nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý.
+ TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý theo dõi TSCĐ đây nh dùng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tính khấu hao của TSCĐ (nếu có )
mức hao mòn hàng năm đợc xác định bằng cách lấy nguyên giá chia cho
thời gian sử dụng của TSCĐ . Xác định theo quy định ban hành theo quy

định ban hành theo Quyết Định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của
Bộ trởng Bộ Tài Chính.
Nếu các TSCĐ có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời
gian TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh daonh , doanh nghiệp thực hiện
tính khấu hao và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ phải thực hiện trích khấu hao đối với
TSCĐ cho thuê.
Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích TSCĐ với TSCĐ
thuê tài chính nh TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện
hành. Trờng hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản doanh nghiệp đi
thuê TSCĐ tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong suốt hợp đồng
thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê đợc tính khấu hao TSCĐ thuê tài
chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ đợc thực hiện bắt đầu từ
ngày( theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng giảm hoặc ngừng tham gia
vào hoạt động kinh doanh.
6


Đề án môn học:Một số vấn đề về phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐVH đặc biệt, doanh nghiệp ghi
nhận là TSCĐVH theo nguyên giá nhng không đợc tính khấu hao.
4.2 Quy định về phơng pháp trích khấu hao TSCĐ (theo điều 13)
Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng
phơng pháp tính khấu hao TSCĐ , doanh nghiệp đợc lựa chọn các phơng
pháp tính khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp:
+ Phơng pháp khấu hao đờng thẳng:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc trích khấu hao
theo phơng pháp đờng thẳng.
Các doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế cao đợc khấu hao nhanh nhng tối đa

không quá hai lần mức khấu hao xác định theo phơng pháp đờng thẳng để
nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia và hoạt động kinh doanh
trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị , dụng cụ làm việc, đo lờng, thí
nghiệm, thiết bị và phơng tiện vận tải, dụng cụ quản lý, súc vật, vờn cây
lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo
kinh doanh có lãi.
+ Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc trích khấu hao theo phơng
pháp số d giảm dần có điều chỉnh thoả mãn các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu t mới( Cha qua sử dụng)
- Là các loại máy móc, thiết bị , dụng cụ đo lờng , thí nghiệm;
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh áp dụng đối với
các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi
phát triển nhanh.
+ Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm.
TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đợc trích khấu hao
theo phơng pháp này là các loại máy móc thiết bị thoả mãn đồng thời các
điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến sản xuất sản phẩm;
- Xác định đợc tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế của TSCĐ
- Công suất sử dụng bình quân tháng trong năm tài chính không thấp
hơn 50% công suất thiết kế
Doanh nghiệp phải đăng ký phơng pháp trích khấu hao TSCĐ mà doanh
nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý khi thực hiện
trích khấu hao. Trờng hợp lựa chọn của doanh nghiệp không trên cơ sở có
đủ các điều kiện quy định thì cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho
doanh nghiệp biết thay đổi phơng pháp khấu hao cho phù hợp.
Phơng pháp khấu hao áp dụng cho từng loại tài sản mà doanh nghiệp đã
lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt thời gian sử dụng

của TSCĐ đó.
4.3 Quy định thời gian sử dụng TSCĐ
-Khái niệm:
Là thời gian doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh hoặc xác định theo số lợng, khối lợng sản phẩm dự kiến
sản xuất đợc từ việc sử dụng TSCĐ theo quy định hiện hành, ở điều kiện
bình thờng, phù hợp với các thông số kinh tế, kỹ thuật của TSCĐ và các
yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt động của TSCĐ .
4.3.1 Xác định thời gian sử dụng TSCĐHH.
Đối với TSCĐHH còn mới cha qua sử dụng, doanh nghiệp phải căn
cứ vào khung thời gian sử dụng TSCĐ quy định ban hành kèm theo quyết
định số 206/2003 QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trởng Bộ Tài Chính
7


Đề án môn học:Một số vấn đề về phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
định:

Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của TSCĐ đợc xác

Thời gian sử dụng =
của TSCĐ

Giá trị hợp lý của TSCĐ
Giá trị của TSCĐ mới cùng
loại( hoặc của TSCĐ tơng đơng trên thị trờng)

*

Thời gian sử

dụng của TSCĐ
mới cùng loại

Trong đó:
Giá trị hợp lý của tài sản là giá trị mua hoặc trao đổi thực tế ( trong
trờng hợp mua bán trao đổi) giá trị còn lại của TSCĐ ( trong trờng hợp đợc
cấp đợc điều chuyển) giá trị theo đánh giá của hợp đồng giao nhận(trong
trờng hợp đợc cho đợc biếu tặng, nhận vốn góp).
Trờng hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của
TSCĐ khác với khung thời gian nh trên thì doanh nghiệp phải giải trình rõ
các căn cứ để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ đó để Bộ Tài Chính
quyết định theo 3 tiêu chuẩn sau:
+ Tuổi thọ của TSCĐ theo thiết kế.
+ Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thiết kế , tình
trạng thực tế của TSCĐ ).
+ Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ
Trờng hợp các yếu tố tác động nh việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một
số bộ phận của TSCĐ nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã
xác định trớc thì doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng
của TSCĐ .
4.3.2 Xác định thời gian sử dụng của TSCĐVH.
Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng của TSCĐVH nhng tối đa
không quá 20 năm. Riêng thời gian sử dụng của quyền sử dụng đất có thời
hạn là thời hạn đợc phép sử dụng đất theo quy định.
5. Những u điểm, nhợc điểm về quy định mới trong chế độ áp dụng
cho việc tính khấu hao TSCĐ hiện nay.
Với mục đích tăng cờng công tác quản lý sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ . quy định trong chế độ mới có tính u việt hơn hẳn:
+ Thứ nhất thống nhất giữa chế độ và chuẩn mực kế toán hiện nay.
Về phơng pháp tính khấu hao TSCĐ , trớc kia chế độ quy định các doanh

nghiệp tính khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng trái với chuẩn
mực số 03 về TSCĐ cho phép áp dụng 3 phơng pháp tính khấu hao là : phơng pháp đờng thẳng, phơng pháp số d giảm dần và phơng pháp theo số lợng khối lợng sản phẩm. Hiện nay chế độ cho phép áp dụng 3 phơng pháp
tính khấu hao nh vậy phù hợp với chuẩn mực hế toán.
+ Thứ hai : Tính chính xác trong việc tính khấu hao
Trong chế độ trớc kia việc trích hoặc thôi trích khấu hao đợc tính theo phơng pháp tròn tháng tức là mức khấu hao tháng này đợc tính theo công
thức:
Mức khấu hao tháng này=Mức khấu hao tháng trớc + Mức khấu hao tăng
trong tháng Mức khấu hao giảm trong tháng
Nh vậy có nghĩa là TSCĐ dù đợc đa vào sử dụng hay thôi không sử dụng
TSCĐ đầu tháng hoặc cuối tháng thì vẫn trích hoặc thôi trích khấu hao cho
cả tháng.
Hiện nay trong chế độ quy định việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ
đợc thực hiện bắt đầu từ ngày ( theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng
giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Nhợc điểm:

8


Đề án môn học:Một số vấn đề về phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
Trong việc xác định thời gian sử dụng của TSCĐVH thì việc tính thời gian
sử dụng lại tuỳ thuộc vào doanh nghiệp . Điều này liên qua đến giá trị
trích khấu hao và liên quan đến chi phí kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
Quy định cho phép doanh nghiệp có thể lựa chọn phơng pháp tính khấu
hao cho riêng mình cho phù hợp miễn nhng phải công khai việc lựa chọn .
Mà trong một doanh nghiệp có rất nhiều loại tài sản với tính năng khác
nhau cho nên rất khó kiểm soát việc tính khấu hao trong toàn doanh
nghiệp.
6. Các phơng pháp tính khấu hao:
6.1 Phơng pháp khấu hao đờng thẳng

- Nội dung phơng pháp:
TSCĐ trong doanh nghiệp đợc trích khấu hao theo phơng pháp khấu hao
đờng thẳng nh sau:
+ Căn cứ các quy định trong chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao TSCĐ ban hành kèm theo quyết định, doanh nghiệp xác định thời gian
sử dụng của TSCĐ
+ Xác định mức trích khấu hao cho TSCĐ trung bình hàng năm theo
công thức sau:
Mức trích khấu hao
Nguyên giá TSCĐ
=
trung bình hàng năm
của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao trung bình hàng tháng băng số khấu hao phải tính cả
năm chia cho 12 tháng
Trờng hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách
lấy giá trị còn lại trên sổ sách kế toán chia cho thời gian xác định lại hoặc
thời gian sử dụng còn lại( đợc xác định là chênh lệch giữa thời gian sử
dụng đã đăng ký trừ đi thời gian đã sử dụng )của TSCĐ
Mức khấu hao cho năm cuối cùng của TSCĐ đợc xác định là hiệu
số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến trớc năm
cuối cùng của TSCĐ đó
6.2 Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh
- Nội dung của phơng pháp:
Mức trích khấu hao TSCĐ theo phơng pháp số d giảm dần điều chỉnh đợc
xác định nh sau:
+ Xác định thời gian sử dụng TSCĐ
+ Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu

tiên theo công thức dới đây:
Mức trích khấu
Giá trị còn
Tỷ lệ khấu hao
=
hao hàng năm
lại TSCĐ *
nhanh
của TSCĐ
Trong đó :
Tỷ lệ khấu hao nhanh đợc xác định theo công thức:
Tỷ lệ khấu hao
nhanh(%)

Tỷ lệ khấu hao
Hệ số điều
theo phơng *
chỉnh
pháp đờng
thẳng
Tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng đợc xác định nh sau:
=

9


Đề án môn học:Một số vấn đề về phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao theo
phơng pháp đờng
thẳng


1
=

*

Hệ số điều
chỉnh

Thời gian sử
dụng của TSCĐ

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại
bảng dới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ(t)
Hệ số điều chỉnh(lần)
Đến 4 năm(t<= 4 năm)
1.5
Trên 4 đến 6 năm(42.0
Trên 6 năm(t>6)
2.5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phơng pháp số d
giảm dần nói trên bằng(hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa
giá trị còn lại và số năn sử dụng còn lại , thì kể từ năm đó mức khấu hao đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của
TSCĐ
Mức khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích chia cho 12 tháng.
6.3 Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm.
- Nội dung phơng pháp:
TSCĐ trong doanh nghiệp đợc trích khấu hao theo phơng pháp khấu hao

theo số lợng, khối lợng sản phẩm nh sau:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ , doanh nghiệp xác
định tổng số lợng, khối lợng sản phẩm theo công thức thiết kế của TSCĐ ,
gọi tắt là sản lợng theo công suất thiết kế
+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lợng,
khối lợng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ
+ Xác định mức trích khấu hao TSCĐ trong tháng theo công thức
sau:
Mức trích khấu
hao trong tháng
của TSCĐ

=

Số lợng sản
phẩm sản xuất
trong tháng

10

*

Mức trích khấu
hao bình quân
tính cho đơn vị
sản phẩm


Đề án môn học:Một số vấn đề về phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
Trong đó:

Mức khấu hao bình
quân tính cho 1 đơn
vị sản phẩm

Nguyên giá của
TSCĐ

=

Sản lợng theo công
suất thiết kế

+ Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức khấu hao của
12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức:
Mức trích khấu
Mức khấu hao năm
Số lợng sản
hao bình quân
=
của TSCĐ
phẩm sản *
tính cho1 đơn vị
xuất trong
sản phẩm
năm
Trờng hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ
7. Những u diểm và tồn tại trong việc áp dụng các phơng pháp tính
khấu hao TSCĐ
7.1 Phơng pháp khấu hao đờng thẳng

7.1.1 Ưu điểm:
Sử dụng phơng pháp tính khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng cho
TSCĐ có những u điểm sau:
+ Đơn giản dễ tính:Chỉ cần ớc tính đợc số năm sử dụng của TSCĐ
và căn cứ vào nguyên giá khi mua
+ Phơng pháp này sẽ chính xác hơn nếu việc trích hoặc thôi trích
khấu hao đợc tính bắt đầu từ ngày
+ Giảm nhẹ công tác kế toán khi hạch toán TSCĐ về mức khấu hao,
giá trị còn lại.
+ Thích hợp với những tài sản cố định đợc dùng vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp một cách đều đặn trong năm
7.1.2 Nhợc điểm
Bên cạnh những u điểm thì phơng pháp này còn chứa đựng những
nhợc điểm:
+ Phơng pháp này mang tính chủ quan
Khấu hao TSCĐ là yếu tố khách quan nhng việc trích khấu hao TSCĐ do
việc lựa chọn số năm lại là yếu tố chủ quan
+ Chỉ chính xác một cách tơng đối khi tính tròn năm hoặc tròn
tháng
+Việc xác định giá trị còn lại và thời gian sử dụng sau khi nâng cấp
là rất khó có thể kiểm soát đợc
+ Phơng pháp này chỉ nên áp dụng với những TSCĐ mà tài sản đó
đợc sử dụng một cách đều đặn giữa các tháng trong năm tài chính
+ Không thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất những mặt
hàng theo mùa vụ
7.2 Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh
7.2.1 Ưu điểm
Trong thực tế, nhiều loại tài sản phát huy đợc năng lực và hiệu quả
sản xuất khi còn mới và giảm dần năng lực sản xuất trong giai đoạn sau
nên phơng pháp này phù hợp thực trạng tồn tại của TSCĐ

áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ
đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh
11


Đề án môn học:Một số vấn đề về phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
Tăng chi phí trong giai đoạn đầu nên đợc sử dụng để giảm bớt gánh
nặng về thuế trong giai đoạn này
7.2.2 Nhợc điểm
+ Phơng pháp này không điều hoà chi phí sản xuất kinh doanh cho
doanh nghiệp
+ Phạm vi áp dụng hẹp
Là những tài sản đầu t mới( cha qua sử dụng) hoặc là các loại máy móc,
thiết bị , dụng cụ làm việc đo lờng thí nghiệm
+ Chỉ thích hợp với doanh nghiệp có công nghệ cao
+ Cách tính toán phức tạp , phụ thuộc nhiều yếu tố
7.3 Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm
7.3.1 Ưu điểm
+ Gắn liền việc sản xuất sản phẩm nghĩa là có sự tơng xứng giữa chi
phí và doanh thu
+ Tính đúng giá trị TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh
+Chính xác khi TSCĐ đợc sử dụng theo công suất thiết kế
7.3.2 Nhợc điểm
+ Phạm vi áp dụng: Chỉ tính cho những TSCĐ dùng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm
+Những loại hình sản xuất mà tính đợc tổng số lợng , khối lợng sản
phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ
+ Những TSCĐ phải có công suất sử dụng thực tế bình quân tháng
trong năm tài chính không thấp hơn 50%
+Không chính xác khi TSCĐ không hết công suất

8. ảnh hởng của phơng pháp tính khấu hao đến chi phí sản xuất kinh
doanh
8.1 Sự khác biệt giữa khấu hao và chi phí
Khấu hao là một loại chi phí đặc biệt. Khác với chi phí thông thờng
khấu hao không gắn liền với các khoản thanh toán tại thời điểm phát sinh
chi phí .Bởi vậy khấu hao là một khoản chi phí phi tiền tệ (Non- cash
expense) . Nh vậy khấu hao là một biện pháp để doanh nghiệp thu hồi lại
số tiền đầu t mua sắm TSCĐ trớc đây.
Khấu hao không liên quan đến các khoản chi tiền mặt. Bút toán kép
với khấu hao không ảnh hởng gì đến TSCĐ và các khoản phải trả. Trong
sổ sách các chi phí khác làm giảm tiền mặt còn chi phí khấu hao làm giảm
giá trị TSCĐ ghi trong sổ sách.
8.2 Sự ảnh hởng của khấu hao đến chi phí
Nh mục trên ta biết khấu hao không liên quan gì đến khoản chi tiền
mặt hay khoản phải trả tại thời điểm phát sinh nhng nó vẫn là một loại chi
phí. Có điều chi phí này đợc hạch toán và phân bổ dần vào các kỳ sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Đợc hạch toán thông qua bút toán:
Nợ TK Chi phí
Có TK 214
Điều đó có nghĩa là khấu hao làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ . Tuỳ thuộc vào loại tài sản và phơng pháp tính khấu hao nhất
định mà doanh nghiệp lựa chọn khi mua sắm hay sửa chữa nâng cấp giá
trị khấu hao đợc tính cụ thẻ chi từng kỳ và đợc tính cho đến hết thời gian
khấu hao của TSCĐ
Chính vì điều này mà việc tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp
cũng cực kỳ quan trọng . Phải biết chắc chắn loại TSCĐ cần khấu hao, phơng pháp khấu hao và cuối cùng là giá trị khấu hao. Điều này làm tăng
hoặc giảm chi phí và liên quan đến việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
cho nhà nớc.
12



Đề án môn học:Một số vấn đề về phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
Phần II : Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ trong chuẩn mực
kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán việt nam
I . Trong chuẩn mực kế toán quốc tế

1.Quy định chung
Với xu hớng toàn cầu hoá hiện nay, xuất hiện các nhu cầu ngày càng
cao về tiêu chuẩn hoá và hài hoà hoá các nội dung , nguyên tắc kế toán
giữa các quốc gia với nhau, đặc biệt là hài hoà và thống nhất trong việc lập
và trình bày các báo cáo tài chính . Vì vậy có rất nhiều quốc gia quan tâm
đến việc nghiên cứu , xây dựng và công bố các chuẩn mực kế toán quốc tế
(IAS) xu hớng vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để xây dựng chuẩn
mực kế toán quốc tế.
Chuẩn mực kế toán quốc tế về khấu hao đợc quy định trong IAS 4 :Kế
toán khấu hao
Chuẩn mực này đợc áp dụng trong kế toán khấu hao TSCĐ , nó đợc áp
dụng cho tất cả các TSCĐ có thể khấu hao. Các tài sản có thể khấu hao
chiếm một phần quan trọng trong các tài sản của doanh nghiệp. Khấu hao
có thể là một ảnh hởng quan trọng trong việc xác định và thể hiện vị trí tài
chính, kết quả các hoạt động của các doanh nghiệp này. Chuẩn mực này
xác định thời gian sử dụng của TSCĐ , giá trị thu hồi và các phơng pháp
khấu hao
- Quy định về khấu hao nhà xởng, máy móc, thiết bị:
Theo luật của một số nớc thì phí khấu hao hàng năm cho một khoản mục
nhà xởng,máy móc , thiết bị sẽ khác với khấu hao đợc cơ quan thuế cho
phép. Điều này dẫn đến chênh lệch giữa giá trị ghi sổ kế toán và giá trị cơ
sở cho tính thuế khoản mục đợc trích khấu hao
+ Số khấu hao đợc phân bổ một cách hệ thống trong suốt thời gian

sử dụng của TSCĐ .
+ Phơng pháp khấu hao phản ánh cách thức tiêu dùng dự tính bao
gồm các phơng pháp:
- Khấu hao đờng thẳng
- Khấu hao theo số d giảm dần
- Tổng đơn vị sản phẩm
+ Đất đai nhà cửa là những tài sản có thể tách biệt đợc. Nhà cửa lànhững
tài sản có thể tính khấu hao
+ Phơng pháp khấu hao và tỷ lệ khấu hao cho từng loại tài sản
Chuẩn mực kế toán quốc tế chỉ mang tính định hớng chung cho kế
toán để làm sao có tính hài hoà các nội dung nguyên tắc kế toán giữa các
quốc gia khác nhau
Việc lựa chọn phơng pháp khấu hao nào là tuỳ thuộc vào cách chọn
lựa của các doanh nghệp khác nhau trong các quốc gia khác nhau làm sao
cho phù hợp đảm bảo không vi phạm vào chuẩm mực chung.
Trên đây là một số quy định chung về kế toán TSCĐ và phơng pháp
tính khấu hao TSCĐ . Đi vào nghiên cứu cụ thể về việc tính khấu hao
TSCĐ trong một số nớc Tây Âu và Bắc Mỹ để thấy đợc sự vận dụng của
các nớc trong việc tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp.
2 . Phơng pháp tính khấu hao trong một số nớc
2.1 Trong hệ thống kế toán Anh
Trong kế toán Anh thực hành cho rằng kế toán dùng thuật ngữ
khấu hao để miêu tả việc chuyển dần giá trị TSCĐ vào chi phí. Điều cần
chú ý là khấu hao không phải là sự giảm dần giá trị của TSCĐ theo thời
gian. Khấu hao là sự phân bổ dần nguyên giáTSCĐ thành chi phí của các
kỳ kế toán mà tài sản đợc sử dụng.
Xuất phát từ quan điểm về khấu hao TSCĐ mà kế toán Anh đa ra
hai phơng pháp để tính khấu hao TSCĐ là :Phơng pháp khấu hao trực
13



Đề án môn học:Một số vấn đề về phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
tuyến và phơng pháp khấu hao giảm dần. Nhiều nhà kế toán cho rằng mặc
dù trong những trờng hợp cụ thể ngời ta cần vận dụng các phơng pháp
khác, song nhìn chung phơng pháp trực tuyến vẫn là phơng pháp đợc áp
dụng rộng rãi nhất:
+ Phơng pháp trực tuyến:
Nguyên giá
Giá trị khấu hao =
Số năm sử dụng
Nh vậy ở phơng pháp này ta phải ớc lợng số năm sử dụng( hay trong
một số trờng hợp cả giá trị phế liệu thu hồi) của tài sản mà ta định khấu
hao.
+ Phơng pháp giảm dần:
ở phơng pháp này ngời ta định tỷ lệ khấu hao cho mộy loại TSCĐ .
Khấu hao ở năm thứ nhất bằng nguyên giá của TSCĐ * tỷ lệ khấu hao.
Khấu hao năm thứ hai bằng giá trị còn lại của TSCĐ * tỷ lệ khấu hao.
Khấu hao năm tiếp theo tính tơng tự
Ta nhận thấy rằng khi sử dụng phơng pháp này thì khấu hao trong
những năm mới sử dụng lớn hơn nhiều so với những năm cuối. Phơng
pháp này thích hợp với những loại TSCĐ nh xe cộ vì các loại tài sản này
đòi hỏi chi phí sửa chữa và bảo dỡng ở những năm đầu ít hơn so với chi
phí ở những năm cuối của TSCĐ . Khấu hao đợc trích do đó có xu hớng tỷ
lệ nghịch với chi phí bảo trì, hợp lý hoá sự phân bổ chi phí liên quan đến
tài sản trong toàn bộ thời gian sử dụng.
Ngoài ra nhiều công ty còn sử dụng khấu hao giảm dần trong báo
cáo tính thuế vì phơng pháp này dồn chi phí khấu hao về những năm đầu
tiên do đó đình hoãn lọi ích chịu thuế trong sổ sách đến những năm tiếp
theo.
2.2Trong hệ thống kế toán Mỹ

Có rất nhiều phơng pháp phân bổ tổng mức khấu hao của TSCĐ cho
một số kỳ kế toán trong thời gian hữu dụng đã đợc sử dụng. Tuy nhiên có
rất nhiều công ty sử dụng phơng pháp bình quân để phân bổ khấu hao
trong các sổ sách báo cáo tài chính của họ. Ngoài ra một số tài sản đợc
khấu hao theo phơng pháp sản lợng. Tiếp đó là phơng pháp khấu hao
nhanh.
+Phơng pháp khấu hao bình quân
Phơng pháp này phân mổ mức khấu hao bằng nhau của tổng mức khấu
hao TSCĐ
+ Phơng pháp sản lợng.
Mục đích của việc kế toán chi phí khấu hao là tính một phần chi phí hợp
lý của TSCĐ cho mỗi kỳ kế toán sử dụng TSCĐ đó . Phơng pháp trung
bình tính một phần nh nhau trong mỗi kỳ kế toán. Nếu TSCĐ đợc sử dụng
hầu nh một lợng nh nhau trong mỗi kỳ kế toán thì phơng pháp này phân
bổ rất công bằng chi phí khấu hao. Nhng trong một số ngành kinh doanh
việc sử dụng TSCĐ thay đổi rất nhiều từ kỳ kế toán này sang kỳ kế toán
khác . Thí dụ trong một số công ty xây dựng có thể sử dụng một máy móc,
thiết bị chuyên dùng trong tháng rồi sau đó không sử dụng nó trong nhiều
tháng. Đối với loại TSCĐ nh vậy, vì việc sử dụng TSCĐ từ kỳ này sang kỳ
khác nên phơng pháp khấu hao theo sản lợng cung cấp một cách tính phù
hợp nhất:
Chi phí Giá trị tận dụng
Giá trị khấu hao =
Sản lợng ớc tính
+ Các phơng pháp khấu hao nhanh
14


Đề án môn học:Một số vấn đề về phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
Một số phơng pháp khấu hao có các mức khấu hao rất lớn trong những

năm đầu của thời gian hữu dụng của TSCĐ và càng về những năm sau,
mức khấu hao càng giảm dần. Các phơng pháp này gọi là phơng pháp
khấu hao nhanh.
Theo luật thuế của Mỹ, cho phép sử dụng phơng pháp này theo nhiều tình
huống. Và vì chúng đợc sử dụng nhằm mục đích tính thuế nên nhiều
doanh nghiệp cũng sử dụng chúng trong các sổ sách tài chính của họ.
Điều này làm cho quá trình ghi sổ kép đợc dễ dàng.
Và kể từ ngày 21/12/1980 , luật thuế Mỹ không cho phép sử dụng các phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần và theo tổng số năm đối với những
TSCĐ đợc mua vào. Do đó trong nhiều năm, từ năm 1980 quá trình ghi sổ
sách kế toán, rất ít công ty sử dụng hai phơng pháp này để khấu hao TSCĐ
mua vào. Tuy nhiên, rất nhiều TSCĐ có thời gian hữu dụng dài đợc mua
trớc năm 1981 vẫn tiếp tục trích khấu hao theo hai phơng pháp này. Hơn
nữa vì các phơng pháp này thuộc các nguyên tắc kế toán đã đợc thừa nhận
nên một số công ty tiếp tục sử dụng chúng cho các mục tiêu kế toán tài
chính.
- Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần.
Theo phơng pháp này, giá trị tận dụng không đợc tính đến, tỷ lệ khấu hao
đợc tính bằng cách nhân đôi tỷ lệ khấu hao đợc tính theo phơng pháp
trung bình.
- Phơng pháp khấu hao theo tổng số các năm
Theo phơng pháp này, các số năm của thời gian hữu dụng của TSCĐ đợc
cộng lại với nhau. Tổng của chúng trở thành mẫu số dãy các tỷ số , đợc
dùng để phân bổ tổng mức khấu hao các năm trong thời gian hữu dụng
của TSCĐ . Tử số của các tỷ số này là số thứ tự năm hữu dụng theo thứ tự
ngợc lại.
- Phơng pháp khấu hao nhanh theo tỷ lệ thời gian.
Khi khấu hao nhanh đợc sử dụng và các kỳ kế toán không trùng khớp với
các năm của thời gian hữu dụng của TSCĐ thì khấu hao phải đợc tính theo
tỷ lệ của các kỳ kế toán.
Lợi ích mà phơng pháp khấu hao nhanh mang lại là hoãn trả tiền thuế thu

nhập từ những năm đầu tiên của TSCĐ đến những năm cuối cùng của
TSCĐ đó . Theo phơng pháp khấu hao nhanh , các mức khấu hao rất lớn
trong những năm đầu. Điều này dẫn đến những khoản thu nhập nhỏ và do
đó thuế thu nhập cũng nhỏ trong những năm này. Tuy nhiên tiền thuế chỉ
hoãn đợc chứ không tránh đợc. Các mức khấu hao cao hơn trong những
năm đầu đợc bù đắp bằng mức khấu hao thấp hơn trong các năm cuối, và
nh vậy các khoản thu nhập và thuế thu nhập lớn hơn sẽ đợc báo cáo và
phải trả trong năm cuối của thời gian hữu dụng của TSCĐ
2.3Trong hệ thống kế toán Pháp
Trong kế toán Pháp cho rằng việc tính khấu hao bất động sản có thể đợc
áp dụng nhiều phơng pháp khác nhau. Nhng thờng đợc sử dụng hai phơng
pháp sau:
+ Phơng pháp khấu hao cố định( hay phơng pháp khấu hao đều)
Đợc tính theo công thức sau:
Mức khấu hao năm = Giá trị bất động sản * Tỷ lệ khấu hao năm* Thời
gian sử dụng trong năm(n)
(V0)
(t)
Trong đó:
Giá trị bất động sản là nguyên giá không có thuế GTGT
Tỷ lệ khấu hao đợc tính nh sau:
1
T= Tỷ lệ khấu hao năm(%) =
* 100
15


Đề án môn học:Một số vấn đề về phơng pháp tính khấu hao TSCĐ

Số năm sử dụng =


Số năm sử dụng
100

t
Thời gian sử dụng trong năm tính là một năm thì công thức tính khấu hao
năm sẽ là:
Mức khấu hao năm = Giá trị bất động sản * Hệ số khấu hao năm *1
Thời gian sử dụng trong năm tính theo tháng:
Mức khấu hao năm = Giá trị bất động sản * Tỷ lệ khấu hao năm* Số
tháng sử dụng trong năm /12
Thời gian sử dụng tính theo ngày:
Mức khấu hao năm = Giá trị bất động sản * Tỷ lệ khấu hao năm *
Số ngày sử dụng trong năm/ 360 ngày
+ Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần
Theo phơng pháp này, số khấu hao hàng năm không tính tỷ lệ trên
giá cố định mà tính trên giá còn lại của bất động sản sau mỗi lần khấu
hao. Nh vậy mức khấu hao hàng năm sẽ giảm dần theo thời gian sử dụng
của bất động sản.
Tuy nhiên , theo phơng pháp này ta không thể tính đợc khấu hao hết
nguyên giá của bất động sản trong một thời gian nhất định. Vì sau mỗi lần
khấu hao giá trị của bất động sản sẽ giảm, cứ nh vậy kéo dài vô hạn. Do
đó đến cuối cùng ta phải tính khấu hao 100% giá trị còn lại.
2.4 So sánh phơng pháp tính khấu hao TSCĐ trong hệ thống chuẩn
mực Quốc Tế và Việt Nam
* Giống nhau:
Trong chuẩn mực kế toán Quốc Tế và Việt Nam đều có ba phơng pháp
tính khấu hao:
+ Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng
+ Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần

+ Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm
Về cách tính
*Khác nhau:
+ Điều kiện áp dụng
+ Quy định thời gian sử dụng TSCĐHH & TSCĐVH
2.2 So sánh với hệ thống kế toán của Anh, Mỹ , Pháp
+ Kế toán Anh có phơng pháp tính đơn giản, chỉ đa ra hai cách tính
phổ biến. Cách hạch toán khấu hao cũng không phức tạp cho công tác kế
toán
+ Kế toán Mỹ: Có rất nhiều phơng pháp tính khấu hao đợc áp dụng
trong các điều kiện khác nhau.
Kế toán Mỹ có hệ thống kế toán thuế riêng có lợi cho các nhà quản trị
doanh nghiệp khi thực hiện mục đích kinh doanh của mình trong việc thực
hiện nghĩa vụ với nhà nớc
+ Kế toán Pháp: Có tính u việt hơn hai hệ thốn kế toán trên vì đa ra
công thức tính khấu hao một cách chính xác đến từng ngày, từng tháng,
từng năm. Hơn nữa cũng phải nói răng kế toán Pháp có hệ thống tài khoản
chi tiết phục vụ cho việc hạch toán chi tiết rất hiệu quả.
Nhng trong kế toán Pháp thì phơng pháp áp dụng tính khấu hao cho những
TSCĐ chỉ sử dụng theo mùa vụ không đợc dùng một cách thờng xuyên cha đợc đa ra dùng một cách phổ biến. Đó chính là phơng pháp khấu hao
theo sản lợng , khối lợng sản phẩm để khắc phục nhợc điểm của phơng
pháp khấu hao đều.
16


Đề án môn học:Một số vấn đề về phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
2.3 Những nhận xét từ việc xem xét các phơng pháp tính khấu hao của
một số nớc và phơng pháp tính khấu hao của Việt Nam theo chế độ
mới
Hệ thống kế toán Việt Nam theo xu hớng của kế toán Pháp

Phơng pháp tính khấu hao của Việt Nam theo chuẩn mực và chế độ mới
ban hành. Trong mục III điều 9 & 14 Quyết Định Của Bộ Trởng Bộ Tài
Chính số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 . Phơng pháp tính khấu
hao của Việt Nam có nhiều u điểm :
Cho phép áp dụng ba phơng pháp tính khấu hao và quy định rõ ràng về
điều kiện áp dụng của từng phơng pháp trong các loại sản riêng và trong
các loại hình doanh nghiệp cụ thể .
Cho phép việc trích hoặc thôi trích khấu hao bất đầu từ ngày. Vì vậy việc
tính khấu hao cho TSCĐ đợc chính xác hơn
So với hệ thống kế toán của ba nớc trên về phơng pháp tính khấu hao thì
Việt Nam có các phơng pháp tính khấu hao hoàn thiện hơn
3. Những kiến nghị , đánh giá trong việc áp dụng các phơng pháp tính
khấu hao TSCĐ trong chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.
Ngày nay, với xu thế hội nhập kế toán quốc tế. Việt Nam cần phải
tăng cờng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng
định hớng XHCN . Hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp cũng phải đợc kiểm soát chặt chẽ hơn đặc biệt là TSCĐ vì đây là loại tài sản chiếm tỷ
trọng lớn. Trên cơ sở đó em xin đa ra một số kiến nghị nhỏ của mình trong
việc trích khấu hao TSCĐ và phơng pháp tính khấu hao.
3.1 Thứ nhất: Nâng cao ý nghĩa của áp dụng phơng pháp tính khấu
hao TSCĐ .
Hao mòn TSCĐ là hiện tợng khách quan nhng trích khấu hao TSCĐ
là yếu tố chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ ,
tích luỹ lại để hình thành nguồn vốn đầu t, mua sắm TSCĐ khi nó bị h
hỏng.
Việc trích khấu hao TSCĐ trong quá trình sử dụng để tính vào chi
phí là một yêu cầu cần thiết trong công tác kế toán. Không những thế nó
còn có ý nghĩa lớn về phơng diện kinh tế, tài chính, thuế vụ.
3.2 Thứ hai: Nâng cao ý nghĩa của các phơng pháp tính khấu hao về
phơng diện kinh tế, tài chính và thuế.
+ Về phơng diện kinh tế:

Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc giá trị thực của TSCĐ (giá
trị còn lại) đồng thời làm giảm lợi tức ròng của doanh nghiệp.
+Về phơng diện tài chính:
Việc trích khấu hao sẽ làm giảm giá trị thực của TSCĐ nhng lại làm tăng
giá trị của TSCĐ khác một cách tơng ứng(tiền mặt, tiền gửi ngân hàng) .
Điều này cho phép doanh nghiệp có thể mua lại TSCĐ khi đã khấu hao đủ.
Nh vậy khấu hao là một phơng diện tài trợ doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp tái tạo tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
+ Về phơng diện thuế:
Khi doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu hao nhanh thì giúp doanh nhà
quản trị doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức thuế của mình phải thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc phù hợp khả năng tài chính hiện có của
doanh nghiệp và để đầu t cho hoạt động khác khi nguồn vốn đã tơng đối
thì chịu mức thuế cao hơn.

17


Đề án môn học:Một số vấn đề về phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
3.3 Thứ ba: Trong doanh nghiệp cần phân loại TSCĐ để quản lý một cách
dễ dàng hơn, áp dụng phơng pháp tính khấu hao một cách chính xác theo
từng ngày phổ biến trong điều kiện thích hợp thay cho phơng pháp tính
tròn tháng .
Các doanh nghiệp biết đợc tầm qua trọngcủa tính khấu hao và áp dụng phơng pháp nào cho phù hợp trong từng loại hình doanh nghiệp, loại tài sản
để có hiệu quả cao.

18


Đề án môn học:Một số vấn đề về phơng pháp tính khấu hao TSCĐ

Phần III: Kết luận chung.

Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung
quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trờng, hệ thống kế toán nớc ta đang
từng bớc thay đổi. Tuy nhiên, với việc hình thành nhiều công ty, tập đoàn
liên doanh với nớc ngoài. Với quá trình nền kinh tế Việt Nam đang từng bớc tham gia và hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì việc nghiên cứu và tìm
hiểu các chuẩn mực kế toán quốc tế cũng nh hệ thống kế toán đang đợc áp
dụng tại các nớc có nền kinh tế phát triển là điều kiện cần thiết đối với
những ngời làm công tác kế toán và quản lý ở nớc ta.
Kế toán đợc coi là công cụ trợ giúp trong việc phản ánh và quản lý
trên góc độ tài chính các hoạt động kinh tế.
Sự phát triển của kế toán ở các nớc diễn ra sự khác nhau về các quy
định và thực hành kế toán. Khi mà các hệ thống kinh tế và các điều kiện
thơng mại khác nhau từ nớc này sang nớc khác thì các mô hình và phơng
pháp kế toán cũng khác nhau. Các nhân tố ảnh hởng là mức độ tập trung
kinh tế, mức độ kiểm soát của nhà nớc đối với doanh nghiệp, bản chất của
các hoạt động kinh tế từ xã hội bình quân đơn giản đến doanh nghiệp kinh
doanh tổng hợp.Giai đoạn phát triển kinh tế, sự phát triển kinh tế ở các nớc Châu á . Khi xem xét một doanh nghiệp hoạt động nh thế nào thì ngoài
yếu tố tài sản cũng là vấn đề vô cùng quan trọng.
Tài sản cố định chiếm tỷ trọng rất lớn trong doanh nghiệp là điều
kiện tiền đề , là t liệu lao động hết sức cần thiết con ngời dùng nó để phục
vụ hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy kế toán TSCĐ có tác dụng thiết
thực và cần thiết đối với các doanh nghiệp khi dùng chi phí khấu hao để
mua sắm TSCĐ đầu t cho hoạt động kinh doanh của mình.
Trong đề tài này em xin chọn một đề tài nhỏ trong việc hạch toán
TSCĐ là Các vấn đề về phơng pháp tính khấu hao TSCĐ . Qua đề tài
này em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến, sự bổ xung sửa chữa của
thầy giáo để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên


19


Đề án môn học:Một số vấn đề về phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
Danh mục tài liệu tham khảo:

1.Tạp chí kế toán số 26
2.Tạp chí kế toán số 31/2001
3. Tạp chí kế toán số 22/2000
4.Tạp chí kế toán số 30/2001
5.Tạp chí kế toán số 22/2002
6.Tạp chí kinh tế phát triển 121/2000
7.Tạp chí tài chính 9/2000
8.Tạp chí kinh tế & phát triển số 73/2003
9.Tạp chí kinh tế & phát triển số 45/2002
10.Tạp chí tài chính 12/2003
12.Giáo trình tài chính doanh nghiệp trờng ĐHKTQD
13.Công báo số 211(1866) ngày 14/12/2003
Bộ tài chính 12/12/2003 Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC về ban hành chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
14.Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
15.Giáo trình tài chính doanh nghiệp
16.Giáo trình kế toán quốc tế
17.Các chuẩn mực kế toán Việt Nam mới ban hành
18.Luật kế toán
19.Tạp chí kế toán số 45/2002
20.Kế toán chi phí và doanh thu trong doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính hợp
nhất
21. Các chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 4

22. Kế toán tài chính theo hệ thống kế toán Mỹ- Nhà xuất bản thống kê năm
1994 (KERMITD. LARSON)
23 Kế toán thực hành Anh

20


Đề án môn học:Một số vấn đề về phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
Lời mở đầu

Mục lục

Phần I: Những vấn đề chung về tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định.........3
I .Tài sản cố định..................................................................................................3
1.Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐHH....................................................................3
2. Tiêu chuẩn nhân biết TSCĐVH hiện nay...................................................3
II. Khấu hao tài sản cố định.................................................................................3
1.Các khái niệm................................................................................................3
1.1Hao mòn hữu hình...................................................................................4
1.2Hao mòn vô hình.....................................................................................4
1.3 Khấu hao................................................................................................4
2.Cơ sở phơng pháp luận của việc tính khấu hao............................................4
2.1 Bản chất của khấu hao TSCĐ................................................................4
2.1.1Thời gian hữu dụng của TSCĐ........................................................4
2.1.2Giá trị tận dung................................................................................5
3. Sự cần thiết phải tính khấu hao....................................................................5
4. Những quy định chung về trích khấu hao và sử dụng tiền trích khấu hao
TSCĐ.................................................................................................................5
4.1Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ ..........................................................6
4.2 Quy định về phơng pháp trích khấu hao TSCĐ (theo điều 13)............7

4.3 Quy định thời gian sử dụng TSCĐ........................................................7
4.3.1 Xác định thời gian sử dụng TSCĐHH............................................7
4.3.2 Xác định thời gian sử dụng của TSCĐVH.....................................8
5. Những u điểm, nhợc điểm về quy định mới trong chế độ áp dụng cho việc
tính khấu hao TSCĐ hiện nay..........................................................................8
6. Các phơng pháp tính khấu hao:...................................................................9
6.1 Phơng pháp khấu hao đờng thẳng..........................................................9
6.2 Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh......................9
6.3 Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm...................10
7. Những u diểm và tồn tại trong việc áp dụng các phơng pháp tính khấu
hao TSCĐ........................................................................................................11
7.1 Phơng pháp khấu hao đờng thẳng........................................................11
7.1.1 Ưu điểm:........................................................................................11
7.1.2 Nhợc điểm....................................................................................11
7.2 Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh....................11
7.2.1 Ưu điểm.........................................................................................11
7.3.2 Nhợc điểm.....................................................................................12
8. ảnh hởng của phơng pháp tính khấu hao đến chi phí sản xuất kinh doanh
.........................................................................................................................12
8.1 Sự khác biệt giữa khấu hao và chi phí.................................................12
8.2 Sự ảnh hởng của khấu hao đến chi phí................................................12
Phần II : Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ trong chuẩn mực kế toán quốc tế và
chuẩn mực kế toán việt nam...................................................................................13
I . Trong chuẩn mực kế toán quốc tế.................................................................13
1.Quy định chung...........................................................................................13
2 . Phơng pháp tính khấu hao trong một số nớc...........................................13
2.1 Trong hệ thống kế toán Anh................................................................13
2.2Trong hệ thống kế toán Mỹ..................................................................14
2.3Trong hệ thống kế toán Pháp................................................................15
2.4 So sánh phơng pháp tính khấu hao TSCĐ trong hệ thống chuẩn mực

Quốc Tế và Việt Nam................................................................................16
3. Những kiến nghị , đánh giá trong việc áp dụng các phơng pháp tính khấu
hao TSCĐ trong chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam............................17
21


Đề án môn học:Một số vấn đề về phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
3.1 Thứ nhất: Nâng cao ý nghĩa của áp dụng phơng pháp tính khấu hao
TSCĐ .........................................................................................................17
3.2 Thứ hai: Nâng cao ý nghĩa của các phơng pháp tính khấu hao về phơng diện kinh tế, tài chính và thuế.............................................................17
Phần III: Kết luận chung........................................................................................19
Danh mục tài liệu tham khảo

22



×