Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Luận văn hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su sao vàng chi nhánh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.21 KB, 91 trang )

1

LI NểI U
Trong nền kinh tế thị trờng tồn tại sự cạnh tranh gay gắt nh cạnh tranh
giữa các loại hình Doanh nghiệp, cạnh tranh giữa các Công ty, cạnh tranh giữa
các công nghệ sản xuất sản phẩm cùng loại với nhau. Chính sự cạnh tranh này
mà đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trờng với tiềm
lực sẵn có của mình phải biết sử dụng công cụ quản lý tài chính có hiệu quả.
Kế toán là một công cụ quan trọng, đắc lực trong việc quản lý, điều hành
các hoạt động kinh tế, tính toán kinh tế, kiểm tra việc sử dụng tài sản, tiền vốn
nhằm đảm bảo tài chính chủ động trong sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Mà mục đích của bất cứ doanh nghiệp nào đều là tối đa hoá lợi nhuận
một cách hợp pháp nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Một
trong các biện pháp đó là tiết kiệm chi phí, quản lý tốt ở mọi khâu, mọi quá trình.
Bên cạnh đó, do sự phát triển ngày càng tinh vi, sự biến đổi ngày càng
phức tạp của nền kinh tế thị trờng, cùng với việc ban hành các chế độ mới của
Bộ Tài chính nên hoạt động của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, bỡ
ngỡ. Vì vậy, lúc này kế toán thực sự trở thành cánh tay đắc lực để hỗ trợ cho
các doanh nghiệp. Đặc biệt kế toán tập hợp chi phí sản xuất - tính giá thành
sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp.
Xuất phát từ luận điểm đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất - tính giá
thành sản phẩm ở Công ty Cao Su Sao vàng Chi nhánh Thái bình đã đợc coi
trọng.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh, với sự hớng dẫn tận tình của TS.
Phạm Quang, cùng sự giúp đỡ của các cô, các chú, các anh, chị phòng kế toán
Chi nhánh và cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành bản luận văn
với đề tài "Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cao su Sao Vàng Chi nhánh Thái Bình".

Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về Công ty Cao su Sao Vàng Chi nhánh Tháí Bình.


PhầnII: Thực trạng công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại Chi nhánh Thái Bình.
PhầnIII: Một số ý kiến, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.


2

Hoàn thiện bản luận văn này một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự
hớng dẫn tận tình của TS. Phạm Quang cùng sự giúp đỡ của cán bộ phòng tài
chính kế toán Chi nhánh Thái Bình

phần I:
lý luận chung về chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
I. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì hoạt động chính của họ là chủ
yếu sản xuất ra của cải vật chất nhằm đáp ứng các nhu cầu xã hội. Trong quá
trình sản xuất đó họ phải bỏ ra những chi phí sản xuất (CPSX) nhất định.
CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao


3

động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất
trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Trong đó:
*Chi phí về lao động sống : Là các chi phí về tiền công và tiền trích

BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí theo tiền công phải trả đó. Khoản chi phí
này bao gồm yếu tố sức lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của bất kỳ một
nền kinh tế xã hội nào.
* Chi phí về lao động vật hoá: Bao gồm chi phí khấu hao (khi sử dụng
TSCĐ), chi phí nguyên vật liệu (khi sử dụng nguyên vật liệu)Nh vậy, trong
chi phí về lao động vật hoá bao gồm 2 yếu tố cơ bản còn lại là: T liệu lao động
(công cụ lao động, nhà xởng) và các đối tợng lao động (nguyên vật liệu,
nhiên liệu) của nền sản xuất xã hội.
Sự phát sinh, phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất.
Nền sản xuất của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động
và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình
sản xuất là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao động và
sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất cũng chính là quá trình tiêu hao của
các yếu tố trên. Nh vậy, để tiến hành sản xuất ngời sản xuất phải bỏ chi phí về
thù lao lao động về t liệu lao động và đối tợng lao động. Vì thế, sự hình thành
nên các chi phí sản xuất để tạo giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan,
không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngời sản xuất.
Tuy nhiên, một doanh nghiệp sản xuất thì ngoài hoạt động liện quan
đến quá trình sản xuất ra còn có các hoạt động kinh doanh khác và các hoạt
đông không có tính chất sản xuất nh hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý
doanh nghiệp, các hoạt động có tính chất sự nghiệpChi phí của tất cả quá
trình đố gọi là chi phí sản xuất kinh doanh, còn chi phí sản xuất chỉ bao gồm
những chi phí chỉ liên quan đến hoạt động sản xuất. Nh vậy, chi phí sản xuất
là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh.
Mỗi nớc khác nhau thì chi phí sản xuất lại đợc hiểu khác nhau. Chẳng
hạn:
* Theo kế toán Pháp:
CPSX là toàn bộ số tiền doanh nghiệp bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết
tạo ra sản phẩm và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp nh:
- Chi phí mua NVL, dự trữ sản xuất khác.

- Chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh: Chi phí tiền điện, tiền n-


4

ớc, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí nhân viên
- Không tính vào chi phí những số tiền bỏ ra nh mua sắm TSCĐ hữu
hình, vô hình, mua chứng khoán. Nhng đợc tính vào chi phí những khoản
doanh nghiệp không phải trả nh chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dự phòng.
* Theo kế toán Mỹ:
CPSX đợc định nghĩa nh một khoản hao phí bỏ ra để thu đợc của cải vật
chất và dịch vụ. Tiền này có thể là tiền mặt chi ra, là các khoản chuyển nhợng,
dịch vụ hoàn thành đợc đánh giá trên căn cứ tiền mặt.
Dù đợc định nghĩa theo cách nào đi chăng nữa thì thực chất CPSX vẫn
đợc hiểu là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất
vào các đối tợng tính giá thành (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Tuy nhiên, để hiểu kỹ về bản chất CPSX, chúng ta cần phải có sự phân
biệt giữa chi phí và chi tiêu:
* Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh mà
doanh nghiệp chi ra trong một kỳ kinh doanh. Nh vậy, chỉ đợc tính vào chi phí
của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản có liên quan đến khối lợng sản phẩm
sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán.
* Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của
doanh nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ
của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm, công tác quản lý) chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận
chuyển, bốc dỡ, quảng cáo).
Chi phí và chi tiêu là 2 khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết
với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không

có chi phí. Tổng số chi phí của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm toàn bộ giá
trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính
vào kỳ này. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lợng mà còn khác
nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhng cha đợc tính vào chi
phí (chi mua NVL về nhập kho nhng cha sử dụng) và có những khoản tính
vào chi phí nhng thực chất cha chi tiêu (chi phí trích trớc). Sở dĩ, có sự khác
nhau là do đặc điểm, tính chất vận động và phơng thức chuyển dịch giá thành
của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán của
chúng.


5

1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán, ngời ta tiến hành phân
loại CPSX. Xuất phát từ những mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý
mà CPSX đợc phân theo những tiêu thức khác nhau.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh
của chi phí, chi phí đợc phân theo yếu tố. Về thực chất chi phí chỉ có 3 yếu tố
là: Chi phí về lao động sống, chi phí về đối tợng lao động và chi phí về t liệu
lao động.
Tuy nhiên, để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm
phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lu động, việc lập, kiểm
tra và phân tích dự toán chi phí, các yếu tố trên có thể đợc chi tiết hoá theo nội
dung kinh tế của chúng. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi nớc, mỗi
thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố có sự khác nhau. Theo qui định hiện
hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố cơ bản sau:
- Yếu tố chi phí NVL: Bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính, NVL phụ,

phụ tùng thay thế,sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu
dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng: Phản ánh
tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho toàn
bộ công nhân viên chức.
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT,
KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả
cho công nhân viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh số khấu hao phải trích trong
kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng
tiền cha phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động kinh doanh trong kỳ.
1.2.2. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm


6

Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân theo khoản mục. Cách
phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng
đối tợng. Theo qui định của chế độ hiện hành, giá thành sản xuất của sản
phẩm gồm 3 khoản mục chủ yếu:
* Khoản mục chi phí NVL trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí nguyên
vật liệu chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
* Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định

với tiền lơng phát sinh.
* Khoản mục chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh
trong phạm vi phân xởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu, nhân công trực tiếp).
Ngoài ra khi tính giá thành toàn bộ ( giá thành đầy đủ) sản phẩm thì chỉ
tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và khoản
mục chi phí bán hàng.
Cách phân loại này nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý theo định mức,
cung cấp số liệu cho công tác giá thành sản phẩm, làm tài liệu tham khảo để
lập định mức CPSX và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
1.2.3. Phân loại chi phí trong mối quan hệ CPSX với khối lợng sản phẩm
hoàn thành
Theo cách phân loại này, CPSX bao gồm 2 loại:
* Biến phí (chi phí biến đổi hay chi phí khả biến): Là những CPSX thay
đổi theo số lợng sản phẩm, công việc hoàn thành (nh chi phí NVL trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp). Tuy nhiên, chi phí biến đổi tính trên một đơn vị
sản phẩm có tính chất cố định.
* Định phí (chi phí cố định hay chi phí bất biến): Là những chi phí
không thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất nh chi phí khấu hao TSCĐ.
Tuy nhiên, chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại thay đổi nếu số lợng
sản phẩm thay đổi.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị doanh nghiệp, phân
tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ
giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh (công tác kế toán quản trị nội
bộ trong doanh nghiệp).
1.2.4. Phân loại CPSX theo nội dung cấu thành của chi phí


7

Theo cách phân loại này, CPSX bao gồm 2 loại:

* Chi phí đơn nhất: Chi phí này do một yếu tố duy nhất cấu thành,
điển hình cho loại chi phí này là chi phí nhân công sản xuất.
* Chi phí tổng hợp: Là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại
theo cùng một công dụng nh CPSX chung bao gồm nhiều yếu tố chi phí khác
nhau phát sinh trong phạm vi phân xởng: Chi phí nhân viên phân xởng, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài,
Cách phân loại này giúp cho cách nhận thức vị trí của từng loại CPSX
trong việc hình thành giá thành sản phẩm để tổ chức tập hợp CPSX thích hợp
với từng loại.
1.2.5. Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp CPSX và mối quan hệ
với đối tợng chịu phí.
Theo cách phân loại này, CPSX chia làm 2 loại:
* Chi phí trực tiếp: Là chi phí có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra
một loại sản phẩm. Kế toán có thể căn cứ vào chứng từ gốc để ghi trực tiếp
từng loại đối tợng chịu phí.
Ví dụ: Vật liệu xuất cho sản xuất loại sản phẩm nào đợc ghi trực tiếp
cho loại sản phẩm đó.
* Chi phí gián tiếp: Trong CPSX, những chi phí có liên quan đến nhiều
sản phẩm là chi phí gián tiếp. Với chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ
cho từng đối tợng có liên quan theo tiêu thức chuẩn phù hợp.
Ví dụ: Một TSCĐ đợc sử dụng để sản xuất nhiều loại sản phẩm thì khấu
hao của nó đợc phân bổ cho từng loại sản phẩm một cách hợp lý.
Cách phân loại này có ý nghĩa với việc xác định phơng pháp kế toán
tập hợp và phân bổ CPSX cho các đối tợng có liên quan một cách đúng đắn,
hợp lý.
1.2.6. Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa khoản chi và chi phí
Khoản chi : Là khái niệm có tính chất thời điểm, phản ánh sự ghi nhận
của doanh nghiệp về các yếu tố chi ra trong quá trình sản xuất.
Nh vậy, theo cách phân loại này thì CPSX bao gồm 3 loại:
Chi phí từ các khoản chi phát sinh trong kỳ.

Chi phí đợc hình thành từ các khoản chi ghi nhận trớc (chi phí trả trớc)
Chi phí đợc hình thành từ các khoản chi đã dự kiến trong tơng lai (chi
phí trích trớc).


8

Cách phân loại này nhằm mục đích quản lý sự phù hợp giữa chi phí và
thời gian phát huy tác dụng của các khoản chi
Ngoài các cách phân loại trên đây, dựa vào các tiêu thức khác nhau thì
CPSX đợc phân thành các loại khác nhau. Do đó, phải tuỳ thuộc vào yêu cầu
cụ thể mà lựa chọn các phơng pháp phân loại CPSX phù hợp nhằm đáp ứng
yêu cầu cụ thể đó.
2. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: Mặt hao
phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát
sinh( phát sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí trích trớc có liên
quan đến khối lợng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo thành chỉ tiêu giá
thành sản phẩm.
Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra ở bất kể kỳ nào có liên quan đến
khối lợng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối
lợng sản phẩm đã hoàn thành.
Tuy nhiên, ở mỗi nớc khác nhau thì lại có những quan điểm khác nhau.
Chẳng hạn theo chế độ kế toán Pháp:
GTSP bao gồm tất cả các khoản chi thuộc về đầu vào để tạo ra đầu ra tơng ứng. Trong kế toán pháp có sự phân biệt giữa giá phí và giá thành.
* Giá phí là khái niệm để xác định những khoản hao phí vật chất mà

doanh nghiệp phải đầu t để thực hiện các giai đoạn khác nhau trong quá trình
sản xuất. Các giai đoạn này bao gồm: Giai đoạn cung cấp, giai đoạn sản xuất
và giai đoạn tiêu thụ. Phù hợp với các giai đoạn nh vậy có các loại giá phí: giá
phí tiếp liệu, giá phí sản xuất và giá phí phân phối.
GTSP là khái niệm đợc sử dụng để xác định những hao phí vật chất đợc
dùng cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp phải bù đắp.
Trong mối quan hệ với giá phí thì giá thành đợc xác định bao gồm:
Giá thành = Giá phí sản xuất + Giá phí phân phối.
Theo chế độ kế toán Mỹ:
Khái niệm giá thành đợc sử dụng nh là một chỉ tiêu đo lờng các khoản
hao phí vật chất mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đợc


9

tiếp cận thông qua khái niệm giá phí: Giá phí của doanh nghiệp khi đi vào sản
xuất kinh doanh là toàn bộ các chi phí để tạo ra chất lợng sản phẩm đem đi
tiêu thụ trên thị trờng.
GTSP là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng của hoạt động sản
xuất, phản ánh kết quả sử dụng của các loại tài sản, vật t, lao động, tiền vốn
trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành. GTSP
là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất trong
các doanh nghiệp.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều
góc độ khác nhau. Nói cách khác chúng ta cần phải nghiên cứu qua việc phân
loại giá thành.
2.2. Phân loại giá thành
2.2.1.Phân theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành

Theo cách phân loại này, giá thành đợc chia làm 3 loại: Giá thành kế
hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
* Giá thành kế hoạch: Đợc xác định trớc khi bớc vào kỳ kinh doanh
trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí.
* Giá thành định mức: Đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày đầu tháng). Khác với giá thành kế hoạch
không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức luôn luôn thay
đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
* Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu đợc xác định sau khi sản xuất sản
phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý vầ giám sát chi phí,
xác định các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí cho phù hợp.
2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này gía thành đợc chia làm 2 loại :
* Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất
cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xởng (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
SXC). Bởi vậy, giá thành sản xuất còn có tên gọi là giá thành công xởng.


10

* Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
(CPSX, chi phí quản lý và chi phí bán hàng). Giá thành tiêu thụ đợc gọi là giá
thành đầy đủ và đợc tính theo công thức:
Giá thành toàn
Giá thành sản

Chi phí quản lý
Chi phí
= xuất của SP
+ doanh nghiệp
+ bán hàng
bộ của SP
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. CPSX phản ánh mặt hao
phí sản xuất còn GTSP phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Số liệu tập hợp CPSX là cơ sở cho việc tính giá thành, hay nói cách
khác tính GTSP phải dựa trên các thông tin thu thập đợc về CPSX.
CPSX và GTSP đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm.
Tuy nhiên, giữa chúng lại có sự khác biệt nhất định:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí
còn giá thành sản phẩm lại gắn với khối lợng sản phẩm hoàn thành.
- CPSX không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn
liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn GTSP
không liên quan đến những sản phẩm này, nhng lại liên quan đến CPSX của
sản phẩm dở dang cuối kỳ trớc chuyển sang. Tổng GTSP thờng không trùng
với tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa CPSX và GTSP qua sơ đồ:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Tổng giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ


Tổng giá thành SP,
Chi phí sản
Chi phí sản
Chi phí sản
=
+
DV, hoàn thành
xuất DD Đ.kỳ
xuất PS T.kỳ
xuất DD C.kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) cuối kỳ và đầu
kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng
giá thành sản phẩm, dịch vụ bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ.


11

4. Sự cần thiết phải hạch toán CPSX và tính GTSP
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung, kế toán
đóng vai trò quan trọng trong quản trị doanh nghiệp vì kế toán là công cụ có
hiệu lực nhất để điều hành quản lý, kiểm tra, tính toán hiệu quả của các hoạt
động trong doanh nghiệp.
Mặt khác, đối với một doanh nghiệp sản xuất thì chỉ tiêu CPSX và
GTSP là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý quan tâm
vì nó phản ánh chất lợng của hoạt động sản xuất của doanh nghệp. Thông qua
việc hạch toán CPSX và tính GTSP những nhà quản lý doanh nghiệp nắm đợc
CPSX và GTSP thực tế của từng loại hoạt động của từng loại sản phẩm cũng
nh kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để
phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí,

tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm. Để từ đó có quyết định quản lý cho phù hợp, phấn
đấu hạ GTSP và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
nâng cao thu nhập cho ngời lao động.
Từ đó, khẳng định điều cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất
là phải tổ chức hạch toán CPSX một cách chính xác và tính đúng, tính đủ
GTSP của mình.
II. Hạch toán chi phí sản xuất (CPSX)
1. Đối tợng, phơng pháp hạch toán CPSX
Để hạch toán CPSX và tính GTSP đợc chính xác, đòi hỏi công việc đầu
tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đúng đối tợng hạch toán CPSX.
Xác định đối tợng hạch toán CPSX chính là việc xác định phạm vi, giới
hạn tập hợp chi phí mà thực chất là việc xác định nơi phát sinh chi phí và nơi
chịu chi phí.
Xác định đợc đúng đắn đối tợng hạch toán CPSX giúp cho việc tổ chức
hạch toán CPSX từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, đến tổ chức tài
khoản và hệ thống sổ đợc thống nhất, liền mạch vì tất cả các khâu đó đều
phải theo đúng đối tợng hạch toán CPSX đã xác định trên cơ sở hạch toán
CPSX, kế toán lựa chọn phơng pháp hạch toán CPSX thích ứng.
Phơng pháp hạch toán CPSX là một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các CPSX trong phạm vi, giới
hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
Về cơ bản, phơng pháp hạch toán CPSX bao gồm các phơng pháp hạch


12

toán theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xởng
Nội dung chủ yếu của các phơng pháp hạch toán CPSX là kế toán mở
thẻ (mở sổ) chi tiết hạch toán CPSX theo từng đối tợng đã xác định, phản ánh
các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tợng đã xác định, hàng tháng tổng

hợp chi phí theo từng đối tợng. Mỗi phơng pháp hạch toán chi phí ứng với một
loại đối tợng hạch toán chi phí nên tên gọi phơng pháp này là biểu hiện đối tợng mà nó cần tập hợp và phân bổ chi phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại
với tính chất và nội dung khác nhau, phơng pháp hạch toán và tính nhập chi
phí vào giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh chi phí, tr ớc hết
CPSX đợc biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới biểu hiện thành khoản mục
giá thành.
Việc tập hợp CPSX phải đợc tiến hành theo trình tự hợp lý, khoa học thì
mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời đợc. Trình tự
hạch toán phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh
nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán Tuy nhiên có thể khái
quát chung việc tập hợp CPSX qua các bớc:
Bớc1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng sử dụng.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh
doanh cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá
thành đơn vị lao vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phi sản xuất chung cho các loại sản
phẩm có liên quan.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành
và giá thành đơn vị sản phẩm.
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh
nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán CPSX có những đặc điểm khác nhau.
2. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
2.1. Khái niệm
Chi phí NVL trực tiếp (CPNVLTT) bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính,
NVL phụ nhiên liệu đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối
với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối t ợng tập



13

hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản
phẩm, lao vụ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp vật liệu
xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức
hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân
bổ cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là
phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản
phẩm.
Công thức phân bổ nh sau :
Chi phí vật liệu phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Tỷ lệ
=
x phân bổ
cho từng đối tợng, SP
của từng đối tợng, SP
Tỷ lệ phân bổ

=

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng

2.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621
Chi phí NVL trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập
hợp chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất).
Nội dung của tài khoản:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế

tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ
2.3. Phơng pháp hạch toán
2.3.1. Hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực
hện các lao vụ, dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK 621 Chi tiết theo đối tợng
Có TK 152 Giá trị thực tế xuất dùng
- Trờng hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng ngay cho
việc sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ giá trị thực tế
xuất dùng:
Nợ TK 621 Chi tiết theo đối tợng
Nợ TK 1331 Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 311, 111, 112 Vật liệu mua ngoài
Có TK 411 Nhận cấp phát, nhận liên doanh


14

Có TK 311, 336, 338, 154
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
Nợ TK 152 Chi tiết vật liệu
Có TK 621 Chi tiết vật liệu
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK tính giá thành
Nợ TK 154 Chi tiết theo đối tợng
Có TK 621 Chi tiết theo đối tợng
Lu ý:
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp thì giá trị

vật liệu thực tế xuất dùng bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
+ Giá trị NVL còn lại không nhập kho mà để lại sử dụng đợc kế
toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:
Nợ TK 621 Chi tiết theo đối tợng
Có TK 152 Ghi theo giá thực tế xuất dùng
2.3.2. Hạch toán chi phí theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Khác với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để
hạch toán hàng tồn kho, trong các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê
định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến hàng tồn kho không đợc ghi
sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các
loại NVL, thành phẩm trong kho và tại các phân xởng cùng với bộ phận sản
xuất để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành và của sản phẩm đã bán.
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí NVL xuất
dùng rất khó phân định đợc là xuất cho mục đích sản xuất hay quản lý hay tiêu
thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tợng( phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm) hoặc dựa vào mục đích sử dụng
hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích.
Cụ thể:
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị vật liệu cha sử dụng
Nợ TK 6111
Có TK 152 Giá trị vật liệu tồn kho
Có TK 151 Giá trị vật liệu đang đi đờng
- Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ làm tăng vật liệu (mua ngoài, nhận
cấp phát)
Nợ TK 6111 Giá cha có thuế


15

Nợ TK 1331 Thuế GTGT đợc khấu trừ

Có TK 331, 311, 111, 112
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, phản ánh giá trị vật
liệu cha sử dụng:
Nợ TK 152, 151
Có TK 6111
- Xác định và kết chuyển giá trị vật liệu sử dụng cho các mục đích nh
sản xuất, quản lý:
Nợ TK 621, 627, 641
Có TK 6111
Đồng thời kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tợng:
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có TK 621 Chi phí NVLTT trực tiếp
3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
3.1. Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh
tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu
vực, phụ cấp đắt đỏ,). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các
khoản đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu
và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ nhất định với số tiền lơng phát
sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
3.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 chi
phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập
hợp chi phí nh TK 621. Nội dung tài khoản:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản giá thành
TK 622 cũng không có số d cuối kỳ
3.3. Phơng pháp hạch toán
3.3.1. Hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

-Tính ra tổng số tiền công, tiền lơng và phụ cấp phải trả trực tiếp cho
công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong kỳ
Nợ TK 622 Chi tiết theo đối tợng
Có TK 334 Tổng tiền lơng phải trả cho công nhân


16

- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 622 Chi tiết theo đối tợng
Có TK 338 Tổng các khoản trích là 19% lơng vào chi phí
Chi tiết TK 3382 trích KPCĐ là 2%lơng vào chi phí
TK 3383 trích BHXH là 15% lơng vào chi phí
TK3384 trích BHYT là 2% lơng vào chi phí
- Tiền lơng trích trớc vào chi phí và các khoản tiền lơng tính trớc khác
nh ngừng sản xuất theo kế hoạch với những doanh nghiệp sản xuất mang tính
chất thời vụ:
Nợ TK 622 - Chi tiết theo đối tợng
Có TK 335 Tiền lơng trích trớc
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành:
Nợ TK 154 Chi tiết đối tợng
Có TK 622 Chi tiết theo đối tợng
3.3.2.Hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và các tập hợp chi phí
trong kỳ giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ, tính giá thành
sản phảm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vào tài khoản 631 theo từng đối tợng sử dụng.
Nợ TK 631 Chi tiết theo đối tợng sử dụng
Có TK 622 Chi tiết theo đối tợng sử dụng

4.Hạch toán chi phí sản xuất chung
4.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết còn lại để sản
xuất sản phẩm sau chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, theo chuẩn mực số 02 Hàng tồn kho ban hành và công bố
theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trởng Bộ
Tài chính có hớng dẫn phân loại chi phí sản xuất chung thành 2 loại là chi phí
sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi.
- Chi phí sản xuất cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng không
thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất nh chi phí khấu hao, chi phí bảo dỡng
máy móc


17

- Chi phí sản xuất biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp thớng thay
đổi thực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất nh chi phí
NVLTT gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Việc phân bổ chi phí các chi phí này tuỳ theo công suất bình thờng của
máy móc (đã có hớng dẫn)
4.2.Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài
khoản 627 chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ
phận sản xuất của doanh nghiệp.
Nội dung tài khoản:
Bên nợ: Phản ánh chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung vào chi phí

sản phẩm hay lao vụ dịch vụ.
Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ do đã kết chuyển hay phân bổ hết
cho các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ và tài khoản này đợc chi tiết thành 6 tài
khoản cấp 2:
* TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng: Phản ánh chi phí về lơng
chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xởng (quản
đốc, phó quản đốc, nhân viên kinh tế phân xởng) và các khoản đóng góp cho
các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ tiền lơng phát sinh.
* TK 6272 Chi phí NVL: Bao gồm các khoản chi phí về vật liệu sản
xuất chung cho phân xởng nh xuất sửa chữa, bảo dỡng máy móc
* TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất : Là những chi phí về công cụ
sản xuất dùng trong phân xởng.
* TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh khấu hao TSCĐ thuộc
các phân xởng sản xuất kinh doanh chính, phụ nh máy móc, thiết bị, nhà
cửa
* TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi phí
dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh của các phân xởng, bộ
phận sản xuất nh chi phí sửa chữa TSCĐ, nớc, điện
* TK 6278 Chi phí bằng tiền khác: Là những chi phí còn lại ngoài các chi
phí kể trên nh chi phí hội nghị, lễ tân
Ngoài ra, tuỳ yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành, tài
khoản 627 có thể mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội


18

dung hoặc yếu tố chi phí.
4.3. Phơng pháp hạch toán
4.3.1. Hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Căn cứ vào các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ

Nợ TK 627 Chi tiết theo từng tiểu khoản
Có TK334 Tiền lơng nhân viên phân xởng
Có TK 338 Các khoản trích theo lơng nhân viên
Có TK 152, 153 Vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng.
Có TK 214, 111, 112, 331
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK 111, 112, 152, 138
Có TK 627 Chi tiết theo tiểu khoản
- Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung theo các đối tợng chịu phí
Nợ TK 154 Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 627 Chi tiết theo tiểu khoản
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều sản phẩm trong phân
xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tợng theo tiêu
thức phù hợp. Tỉêu thức phân bổ có thể là định mức hoặc giờ làm việc thực tế
của công nhân trực tiếp sản xuất, tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
Ta có công thức phân bổ nh sau:
Mức phân
Tổng tiêu thức
Tổng mức chi phí SXC cần phân bổ
bổ cho từng
X phân bổ của
=
Tổng tiêu thức phân bổ
đối tợng
từng đối tợng
4.3.2. Hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Việc hạch toán chi phí sản xuất chung theo phơng pháp này cũng tơng
tự nh trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, trừ
yếu tố vật liệu, công cụ dụng cụ xuất cho nhu cầu chung của phân xởng thì
mỗi lần xuất sẽ không phản ánh mà chỉ phản ánh một lần tổng cộng vào cuối

kỳ sau khi đã kiểm kê và xác định giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho
cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 627 Chi tiết theo đối tợng sử dụng
Có TK 6111 Giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 631 theo
từng đối tợng:
Nợ TK 631 Chi tiết theo đối tợng


19

Có TK 627 Chi tiết theo đối tợng
4.3.2. Hạch toán chi phí sản xuất chung cố định
Theo hớng dẫn Thông t số 89năm 2002 của Bộ Tài chính thì chi phí sản
xuất chung cố định đợc hạch toán nh sau:
Khi phát sinh chi phí sản xuất chung cố định, ghi
Nợ TK 627 Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định
Có TK 152, 153, 214, 331, 334,
Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi
phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thờng, ghi:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định
Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thờng thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ
vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thờng.
Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá
thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng chi phí sản xuất chung cố định thực tế
phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định đợc tính vào giá thành sản
phẩm) đợc ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ:
Nợ TK 632 Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định không phân
bổ

Có TK 627 Chi phí sản xuất chung.
5. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
5.1. Hạch toán thiệt hại về sản phảm hỏng
5.1.1. Khái niệm
Sản phẩm hỏng là các sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lợng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lợng, cách
thức lắp ráp. Tùy theo mức độ h hỏng mà sản phẩm hỏng có thể đợc chia làm
2 loại:
* Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc: Là những sản phẩm hỏng mà về
mặt kỹ thuật có thể sửa chữa đợc và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
* Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc: Là những sản phẩm mà về
mặt kỹ thuật không thể sửa chữađợc hoặc có thể sửa chữa nhng không có lợi
về mặt kinh tế.
Tuy nhiên, trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả 2 loại sản phẩm nói
trên lại đợc chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng


20

ngoài định mức:
* Sản phẩm hỏng trong định mức là những sản phẩm mà doanh
nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Đây là những sản
phẩm đợc xem là khó tránh khỏi trong quá trính sản xuất nên phần chi phí cho
những sản phẩm này đợc coi là chi phí sản xuất chính phẩm.
* Sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm nằm ngoài dự
kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân bất thờng nh máy hỏng, hoả hoạn
Do bất chợt xảy ra, không đợc chấp nhận nên chi phí của chúng không đợc
cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm mà đợc xem là khoản phí tổn bất thờng,
phải trừ vào thu nhập.
5.1.2. Phơng pháp hạch toán
Sản phẩm hỏng trong định mức : Khoản thiệt hại này bao gồm giá trị

sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc và phần chi phí sửa chữa sản phẩm tái chể
trừ đi giá trị thu hồi (nếu có). Toàn bộ phần thiệt hại này tính vào chi phí sản
xuất sản phẩm và đợc hạch toán nh đối với chính phẩm.
Sản phẩm hỏng ngoài định mức: Khoản thiệt hại của những sản phẩm
này đợc kế toán theo dõi riêng. Đồng thời xem xét từng nguyên nhân gây ra
sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý. Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi
trên một số tài khoản 1381, 154, 627, 1421sau khi trừ đi phế liệu thu hồi và
bồi thờng (nếu có) số thiệt hại thực sẽ đợc tính vào chi phí khác.
- Tập hợp các khoản thiệt hại
Nợ TK 1381 Thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức
Có TK154, 155, 632 Sản phẩm hỏng không thể sửa
chữa
Có TK 152, 334, 338, 214
- Xử lý sản phẩm hỏng ngoài định mức
Nợ TK 152, 1388, 334, 111
Nợ TK 811, 415
Có TK 1381 Thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định
mức
5.2. Thiệt hại về ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan (thiên tai, địch hoạ, thiếu nguyên vật liệu), các doanh nghiệp
vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động nh tiền công lao
động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dỡngNhững khoản chi phí chi ra trong


21

thời gian này đợc coi là khoản thiệt hại về ngừng sản xuất. Với những khoản
chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán theo dõi ở TK 335
chi phí phải trả. Trờng hợp ngừng sản xuất bất thờng, các chi phí bỏ ra

trong thời gian này do không đợc chấp nhận nên đợc theo dõi trên một số các
tài khoản nh 154, 627, 1421, 1381. Cuối kỳ, sau khi trừ phần thu hồi, giá trị
thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập nh khoản chi phí thời kỳ.
III. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang
1. Tổng hợp chi phí sản xuất
1.1. Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.1.1.Tài khoản sử dụng
Sau khi đã hạch toán và phân bổ các loại CPSX các chi phí đó phải đợc
tổng hợp lại để tính GTSP.
Tài khoản đợc kế toán sử dụng để tổng hợp CPSX là TK 154 Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 đợc mở chi tiết cho từng ngành sản
xuất, từng nơi phát sinh chi phí, từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm của các
bộ phận sản xuất kinh doanh chính, phụ (kể cả thuê ngoài gia công chế
biến).
Nội dung của tài khoản:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí
- Tổng giá thành thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
D nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
1.1.2. Phơng pháp hạch toán
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung, chi tiết theo từng đối tợng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621, 622, 627
- Giá trị ghi giảm chi phí
+ Phế liệu thu hồi (nếu cha ghi giảm trên TK 621, 627)
Nợ TK 152 Chi tiêt phế liệu
Có TK 154 Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
+Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc

Nợ TK1381 Giá trị thiếu chờ sử lý
Có TK 154 Chi tiết từng loại sản phẩm


22

+Giá trị vật liệu thiếu hụt bất thờng trong sản xuất.
Nợ TK 138, 334, 811
Có TK 154 Chi tiết sản phẩm
+ Vật liệu xuất dùng không hết nhập kho (nếu cha phản ánh ở TK 621)
Nợ TK 152 Giá trị NVL
Có TK 154 Chi tiết sản phẩm
- Giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Nợ TK 155 Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157 Gửi bán
Nợ TK 632 Tiêu thụ ngay
Có TK 154 Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
Đối với giá trị sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phục vụ
cho các đối tợng ghi:
Nợ TK 627 Phục vụ cho SX sản phẩm và các nhu cầu khác ở
PX
Nợ TK 641, 642 Phục vụ cho bán hàng cho quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 152, 153, 155 Nhập kho vật t, thành phẩm
Nợ TK 632 Tiêu thụ trực tiếp ra ngoài
Có TK 154 Chi tiết hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2. Hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
1.2.1. Tài khoản sử dụng
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản
phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 631 Giá thành sản xuất. Tài khoản này đợc hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xởng, bộ phận sản
xuất ) và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm của cả bộ phận sản

xuất kinh doanh chính, phụ, chi phí thuê ngoài gia công chế biến. Đợc
hạch toán vào TK 631 bao gồm 3 loại chi phí sau:
+ Chi phí NVL trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Nội dung phản ánh của tài khoản 631
Bên nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao
vụ, dịch vụ
Bên có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154


23

- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
Tài khoản 631 không có số d cuối kỳ.
1.2.2.Phơng pháp hạch toán
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phảm dở dang
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có TK 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng loại
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có TK 621, 622, 627
- Căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, ghi bút toán:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 631 Giá thành sản xuất
Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 631 Giá thành sản xuất

2. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến,
còn nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh
nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ
theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản
phẩm mà doanh nghiệp áp dụng một trong các phơng pháp sau để đánh giá
sản phẩm dở dang.
* Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng: Dựa vào mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở dang để quy đổi sản
phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thờng dựa vào
ngày công hoặc tiền lơng định mức. Để bảo đảm tính chính xác của việc đánh
giá, phơng pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi
phí NVL chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
Xác địnhgiá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí
chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thờng sử dụng phơng
pháp này. Thực chất đây là một dạng của phơng pháp ớc tính theo sản lợng tơng đơng. Trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50%
so với thành phẩm.


24

Giá trị sản
phẩm dở dang

=

Giá trị NVL chính nằm
trong sản phẩm dở dang

+


50% chi phí
chế biến

* Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp
hoặc theo chi phí NVL chính: Theo phơng pháp này, trong giá trị sản phẩm
dở dang chỉ bao gồm chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính mà
không tính đến các chi phí khác.
*Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế
hoạch: Căn cứ vào định mức tiêu hao hoặc định mức kế hoạch cho các khâu,
các bớc công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản
phẩm dở dang. Ngoài ra, trên thực tế ngời ta còn áp dụng các phơng pháp khác
để xác định giá trị sản phẩm dở dang nh phơng pháp thống kê kinh nghiệm,
phơng pháp tính theo chi phí NVL chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm
dở dang.
IV. Tính giá thành sản phẩm
1. Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các sản phẩm, bán sản phẩm, công vụ, lao vụ
nhất định đòi hỏi phải tính giá thành đơn vị. Đối tợng này có thể là sản phẩm
cuối cùng của quy trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo
yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Những sản phẩm,
công vụ, lao vụ nhất định đã hoàn thành đáp ứng nhu cầu của xã hội đợc gọi
chung là thành phẩm và đều là thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.
Trong mối quan hệ giữa đối tợng tính giá thành và đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất thì:
- Về bản chất chúng đều là phạm vi, giới hạn tập hợp chi phí và cùng phục vụ
cho việc quản lý, phân tích, kiểm tra CPSX và tính GTSP.
- Về việc xác định đối tợng hạch toán CPSX là căn cứ để kế toán tổ chức ghi
sổ chi tiết, sổ tổng hợp, phân bổ chi phí sản xuất hợp lý và là cơ sở cho việc
tính giá thành còn việc xác đối tợng tính giá thành lại là căn cứ để tập hợp chi

phí đã bỏ ra để hoàn thành các đối tợng tính giá thành.
- Đối tợng tiánh giá thành và đối tợng hạch toán chi phí sản xuất không phải
là một:
+ Một đối tợng tính giá thành có thể liên quan đến nhiều đối tợng tính
giá thành và một đối tợng hạch toán CPSX cũng có thể liên quan đến nhiều
đối tợng tính giá thành.
+ Có trờng hợp đối tợng hạch toán CPSX tơng ứng hoàn toàn với đối t-


25

ợng tính giá thành (ví dụ trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ đơn
giản và sản xuất một loại sản phẩm).
2. Kỳ tính giá thành
Là khoảng thời gian kể từ khi kế toán mở sổ CPSX đến thời điểm khoá
sổ CPSX liên quan đến đối tợng tính giá thành để xác định GTSP. Kỳ tính giá
thành đợc xác định tuỳ thuộc vào quy trình công nghệ cũng nh chu kỳ sản
xuất ra sản phẩm đó.
Trong những doanh nghiệp sản xuất với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất
ngắn, sản phẩm hoàn thành nhập kho nh doanh nghiệp may mặc, cao su,
nhuộm,thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng và thời điểm cuối tháng.
Đối với các xí nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt, chu kỳ sản
xuất dài, sản phẩm hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất nh sản xuất theo
đơn đặt hàng hoặc những doanh nghiệp xây dựng công trình, thì kỳ tính giá
thành thích hợp là khi sản phẩm đã hoàn thành và khi đó kỳ tính giá thành phù
hợp với chu kỳ sản xuất nhng không phù hợp với chu kỳ báo cáo.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành thích hợp sẽ
giúp cho tổ chức công việc tính giá thành đợc khoa học, hợp lý hơn. Đảm bảo
cung cấp thông tin về giá thành thực tế kịp thời, trung thực, phát huy đợc vai
trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán

3. Phơng pháp hạch toán
Phơng pháp tính GTSP là một phơng pháp hoặc hệ thống phơng pháp đợc sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính chất thuần
tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.
Về cơ bản: Phơng pháp tính giá thành bao gồm phơng pháp trực tiếp,
phơng pháp tổng cộng chi phí, phơng pháp tỷ lệViệc tính giá thành trong
từng doanh nghiệp cụ thể tuỳ thuộc vào đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và
đối tợng tính giá thành mà có thể áp dụng một trong các phơng pháp trên hoặc
kết hợp các phơng pháp đó với nhau.
3.1. Phơng pháp trực tiếp (phơng pháp giản đơn)
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất giản đơn, số
lợng mặt hàng ít, chu kỳ sản xuất ngắn nh nhà máy điện, nớc, các doanh
nghiệp khai thác than, quặng
Theo phơng pháp này GTSP đợc tính nh sau:
Tổng giá thành
Giá trị SPDD
Tổng chi phí phát
Giá trị SPDD
=
+
sản phẩm
Đ. Kỳ
sinh trong kỳ
cuối kỳ


×