Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Luận văn hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty nhựa cao cấp hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán.

LI M U
Sau hơn 16 năm đổi mới nền kinh tế một cách toàn diện, chúng ta đã gặt hái đ ợc
rất nhiều thành tựu lớn. Từ chỗ trớc đổi mới, nền công nghiệp nớc ta còn rất lạc
hậu, nông nghiệp chậm tiến, hơn 80 % dân số sống bằng sản xuất nông nghiệp
song nớc nhà hàng năm vẫn nhập khẩu lơng thực, thực phẩm tiêu dùng, thì đến nay,
công nghiệp đã từng bớc phát triển và khởi sắc bên cạnh một nền nông nghiệp vững
mạnh, sản xuất đủ dự trữ và xuất khẩu. Có đợc những nét mới này không thể không
kể đến những đóng góp to lớn của hệ thống các Công ty, Nhà máy, Xí nghiệp,Đó
là những doanh nghiệp có thể nằm trong các thành phần kinh tế khác nhau song
đều có đặc điểm chung là con đờng phát triển của mỗi doanh nghiệp đóng góp vào
sự phát triển chung của nền kinh tế.
Trong sự thành công chung của tất cả các doanh nghiệp trong cả nớc, chúng ta
không thể bỏ qua vai trò của việc quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nớc và sự quản lý
vi mô về kinh tế của các doanh nghiệp. Kế toán nói chung và phần hành kế toán
Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ nói riêng chính là công cụ giúp nhà quản trị
quản lý tài chính của mình. Nhất là trong cơ chế kinh tế mới có nhiều biến động vô
cùng phức tạp, mỗi doanh nghiệp đều phải tự lựa chọn cho mình một con đờng đi u
việt nhất trong khả năng hiện có. Muốn vậy, các nhà quản trị phải thông qua bộ
máy kế toán để phân tích đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, đồng thời
qua đó điều hành gián tiếp nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp sao cho có
hiệu quả, mang lại lợi ích cao nhất.
Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ chính là nguồn vốn lu động của doanh
nghiệp, do vậy vai trò của kế toán Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ là phải làm
sao cung cấp cho nhà quản lý những thông tin nhanh nhất để cho họ có thể phân
tích và nắm rõ mỗi bớc phát triển của doanh nghiệp mình, từ đó đề ra những biện
pháp thúc đẩy nhanh chu trình luân chuyển vốn.
Công ty nhựa cao cấp Hàng không là một doanh nghiệp sản xuất, chi phí Nguyên


vật liệu trực tiếp thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất nên vai
trò của kế toán Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ lại càng đợc chú trọng hơn bao
giờ hết. Đây là một phần hành quan trọng nhng khá phức tạp nên việc thực hiện thờng dễ mắc phải những thiếu sót mà chúng ta phải tìm những biện pháp mới để
khắc phục nhằm làm hoàn thiện hơn công tác hạch toán Nguyên vật liệu, Công cụ
dụng cụ nói riêng và công tác hạch toán kế toán nói chung.
Chế độ kế toán là công cụ để Bộ tài chính quản lý và điều hành hệ thống doanh
nghiệp và đó cũng là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành những hoạt động kinh tế
của mình. Dựa trên cơ sở thực tế là chế độ kế toán và các chuẩn mực cùng thực tế
thực hiện công tác kế toán của Công ty nhựa cao cấp Hàng không, sau thời gian
thực tập tại Công ty, đợc sự hớng dẫn và giúp đỡ của thầy giáo Phạm Đức Cờng
cùng sự góp ý nhiệt tình của các cô chú trong phòng tài chính kế toán của Công ty,
tôi đã chọn đề tài:
hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu và công
cụ dụng cụ tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không
Với mục đích nhằm vận dụng những kiến thức về lý thuyết đã đợc học vào thực
tế thực hiện công tác kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ để rút ra đợc
những điểm còn hạn chế, tìm phơng hớng và các biện pháp khắc phục. Qua đó củng
cố thêm những kiến thức lý thuyết, đồng thời có thêm kiến thức kế toán thực tế vận
dụng vào trong cuộc sống có nhiều nghiệp vụ kinh tế mới đa dạng và phức tạp.
Đề tài đã thực hiện bao gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Thực trạng hạch toán NVL, CCDC tại công ty nhựa cao cấp hàng

Nguyễn Thị Thuỷ

Lớp Kế toán 40B


không.

Phần 3:Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVL
và CCDC tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không.
Thực tế thực hiện phần hành kế toán NVL và CCDC ở Công ty đã có 1 số hạn
chế. Tuy không thực sự toàn vẹn khi triển khai một đề tài, song tôi vẫn hy vọng bài
chuyên đề sẽ đóng góp những lợi ích nhất định trong cơ chế hạch toán kế toán đang
ngày càng hoàn thiện ở nớc ta hiện nay, một phần cũng nhằm bổ sung vào chuẩn
mực kế toán mới ban hành những cái mới từ thực tế vận dụng lý thuyết hạch toán
kế toán NVL, CCDC ở Công ty nhựa cao cấp Hàng không. Tuy nhiên, do kiến thức
còn nhiều hạn chế, thời gian thực tập có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi hy vọng sẽ đón nhận đợc những ý kiến đóng góp bổ ích của những ngời quan
tâm nhằm làm đề tài ngày càng đợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến thầy giáo Phạm Đức Cờng, ngời
đã hớng dẫn tôi đi những bớc đi đầu tiên và cả chặng đờng hoàn thiện đề tài này.
Đồng thời tôi cũng xin cảm ơn các nhân viên trong phòng kế toán tài chính của
Công ty nhựa cao cấp Hàng không đã đón nhận và nhiệt tình giúp đỡ tôi, cung cấp
cho tôi những thông tin thực tế cần thiết trong thời gian thực tập.
Sinh viên:

Nguyễn Thị Thuỷ

phần 1:
cơ sở lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu
và công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản
xuất.

Nguyễn Thị Thuỷ

2

Lớp Kế toán 40B



1.1- kháI quát chung về hạch toán nguyên vật
liệu và công cụ dụng cụ:

1.1.1, KháI niệm, đặc đIểm nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ.

Khái niệm:

Đối tợng lao động là một trong những điều kiện thiết yếu của mọi quá trình
sản xuất của xã hội, dới sự tác động của con ngời (lao động), qua các t liệu lao
động để biến thành các sản phẩm theo mục đích sản xuất của con ngời nhằm thoả
mãn một nhu cầu hay một nhóm nhu cầu nào đó.
Nguyên vật liệu (NVL) là những đối tợng lao động chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất nhất định, bịtiêu hao toàn bộ giá trị hoặc bị thay đổi hình thái (biến
dạng) để cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm.
Công cụ dụng cụ (CCDC) là những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy
định về mặt thời gian và giá trị để xếp vào tài sản cố định, đợc quản lý và hạch toán
nh NVL.

Đặc điểm của NVL:
- NVL là những đối tợng lao động, đã đợc thể hiện dới dạng vật hoá nh: bông,
sợi, sắt, thép, bột, đờng, chỉ tham gia một lần vào một chu kỳ sản xuất nhất
định. Dới tác động của lao động, NVL sẽ bị tiêu hao toàn bộ giá trị hoặc bị thay
đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
- Giá trị của NVL chuyển dịch một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ sản xuất.
- NVL đợc xem là tài sản lu động của doanh nghiệp và giá trị NVL tồn kho
chính là nguồn vốn lu động đợc doanh nghiệp dự trữ dới dạng vật chất.


Đặc điểm của CCDC:

CCDC có một số đặc điểm vừa giống nh tài sản cố định mà khác với NVL
song cũng có những đặc điểm giống với NVL mà khác với tài sản cố định:

- Một số đặc điểm giống với tài sản cố định mà khác với NVL:
+ CCDC tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh giống nh tài sản cố định,
trong khi đó NVL thờng chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ CCDC trong qúa trình sử dụng bị hao mòn dần giá trị giống nh tài sản cố
định, trong khi đó NVL thờng tiêu hao toàn bộ giá trị vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh.

Nguyễn Thị Thuỷ

3

Lớp Kế toán 40B


+ Giá trị của CCDC thờng đợc chuyển dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ để
tính giá thành sản phẩm giống nh tài sản cố định. Trong khi đó NVL chuyển toàn
bộ giá trị một lần vào giá thành sản phẩm.

- Một số đặc điểm giống với NVL mà khác với tài sản cố định:
+ CCDC tuy bị hao mòn dần giá trị khi tham gia vào quá trình sản xuất song
lại không đợc theo dõi riêng giá trị hao mòn nh tài sản cố định.
+ Tài sản cố định chỉ đợc chuyển dần giá trị vào chi phí sản xuất để tính giá
thành sản phẩm trong khi đó NVL và CCDC có thể chuyển toàn bộ giá trị một lần
vào chi phí.

Trên đây là những đặc điểm cơ bản thờng dùng để so sánh, phân biệt CCDC
với NVL và tài sản cố định.
Theo quy định hiện hành, những t liệu lao động sau luôn đợc xếp vào nhóm
CCDC:
- Các lán trại tạm thời, đà giáo dùng trong ngành xây dựng cơ bản, CCDC gá
lắp chuyên dùng cho sản xuất.
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính tiền riêng nhng trong quá
trình bảo quản hàng hoá vận chuyển trên đờng và dự trữ trong kho có tính giá trị
hao mòn để trừ dần giá trị bao bì.
- Các loại bao bì dùng để đựng NVL, hàng hoá, sản phẩm trong quá trình thu
mua, bảo quản, tiêu thụ.
- Những dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ.
- Các loại quần áo, giầy dép chuyên dùng để làm việc.

1.1.2, Phân loại NVL, CCDC:



Phân loại NVL:

Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thờng sử dụng nhiều loại NVL khác
nhau. Mỗi NVL lại có vai trò và công dụng rất khác nhau trong từng giai đoạn của
quá trình sản xuất. Do vậy chúng thờng đợc phân ra chi tiết thành các loại khác
nhau theo một đặc trng nhất định để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán. Trên
thực tế, ngời ta thờng phân loại NVL theo vai trò và tác dụng của chúng trong sản
xuất kinh doanh. Bao gồm:
- Thứ nhất, nguyên liệu và vật liệu chính: Là những nguyên liệu, vật liệu sau
quá trình sản xuất tạo nên hình thái vật chất chủ yếu của sản phẩm. Trong đó
nguyên liệu chính thờng là những vật chất cha qua chế biến công nghiệp nh: mía,
quặng sắt, than mỏ, trứng, bông, Vật liệu chính là những vật chất đã qua chế biến

công nghiệp nh: bột mỳ, đờng, sắt, thép, xi măng, sợi vải,
- Thứ hai, vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, chúng thờng đợc sử dụng kết hợp với nguyên liệu, vật liệu chính để hoàn
thiện, nâng cao chất lợng sản phẩm. Ngoài ra, vật liệu phụ còn đợc dùng cho các
nhu cầu khác của doanh nghiệp. Một số ví dụ về vật liệu phụ nh: phẩm màu, mỡ xe,
dầu bôi trơn máy,
- Thứ ba, nhiên liệu: Là những thứ tạo ra nhiệt năng nh: xăng, dầu, củi, than,
khí đốt, Thực chất nhiên liệu là một loại vật liệu phụ. Tuy nhiên chúng đợc gọi
thành một loại riêng vì việc tiêu dùng chúng cho sản xuất chiếm một tỷ trọng lớn
và đóng vai trò quan trọng. Mặt khác, việc quản lý chúng cũng có nhiều điểm khác
biệt so với NVL thông thờng. Nhiên liệu trong một số doanh nghiệp còn đợc phân
chia thành hai loại là Nhiên liệu dùng trực tiếp cho sản xuất và Nhiên liệu sử dụng
cho máy móc thiết bị.
- Thứ t, phụ tùng thay thế: Là loại vật t dùng vào việc bảo dỡng, sửa chữa máy

Nguyễn Thị Thuỷ

4

Lớp Kế toán 40B


móc thiết bị của doanh nghiệp. Loại này thờng phát sinh trong các doanh nghiệp
thờng xuyên phải bảo quản, sửa chữa, khôi phục năng lực hoạt động của các máy
móc thiết bị sản xuất. Ví dụ nh: vòng bi, săm, lốp, bộ răng ca,
- Thứ năm, Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: Là những cơ sở vật chất đi
cùng với công trình xây dựng nhng không phải là tài sản cố định. Chúng đợc sử
dụng nhằm phục vụ cho hoạt động Xây dựng cơ bản tái tạo tài sản cố định.
- Thứ sáu, Phế liệu: là những vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh của đơn vị hoặc là những vật liệu thu hồi sau khi nhợng bán, thanh lý tài sản

cố định. Chúng có thể là những CCDC hoặc sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc
hoặc mất phần lớn giá trị ban đầu. Trong các doanh nghiệp hiện nay, phế liệu có thể
đợc sử dụng lại hoặc bán ra ngoài.
Việc phân loại NVL theo vai trò và tác dụng trong sản xuất kinh doanh trên
đây chỉ mang tính tơng đối. Trong nhiều trờng hợp khác nhau, các doanh nghiệp có
thể cùng sử dụng một loại vật liệu nh vật liệu chính đồng thời cũng đợc xem là vật
liệu phụ. Tức là một loại vật liệu có thể vừa có vai trò chính trong việc cấu thành
nên sản phẩm đồng thời vừa có tác dụng phu trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Khi đó muốn phân loại cụ thể để dễ dàng cho việc quản lý,
doanh nghiệp có thể căn cứ vào vai trò chính của chúng.
Ngoài cách phân loại trên đây, NVL còn đợc phân loại theo chức năng của vật
liệu đối với quá trình sản xuất (bao gồm NVL sử dụng cho sản xuất, NVL sử dụng
cho bán hàng, NVL sử dụng cho quản lý), theo nguồn hình thành (NVL mua ngoài,
NVL tự sản xuất, NVL nhận góp vốn liên doanh, đợc biếu tặng cấp phát, Phế liệu
thu hồi) hoặc theo quan hệ sở hữu (NVL thuộc sở hữu doanh nghiệp và NVL không
thuộc sở hữu của doanh nghiệp).



Phân loại CCDC:

Trên thực tế, CCDC thờng đợc phân thành 3 loại:
- CCDC sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Các loại bao bì dùng trong luân chuyển hàng hoá, NVL phục vụ cho sản xuất
kinh doanh.
- Các loại đồ dùng cho thuê.

1.1.3, Tính giá NVL, CCDC:

1.1.3.1_ Tính giá nhập kho NVL, CCDC:


Khi tính giá nhập kho NVL, CCDC để ghi vào sổ theo dõi, kế toán vật t phải
căn cứ vào nguồn nhập để có cách xác định giá trị cho phù hợp. NVL, CCDC thờng
đợc nhập kho từ hoạt động mua ngoài, từ hoạt động tự sản xuất hoặc do thuê ngoài
gia công. Ngoài ra, NVL- CCDC còn có thể đợc nhập kho do doanh nghiệp đợc cấp
phát biếu tặng hay do doanh nghiệp khác đem đến góp vốn liên doanh. ứng với mỗi
nguồn nhập ta có các phơng pháp tính giá nhập kho khác nhau.

Giá nhập kho từ hoạt động mua ngoài:
Giá thực tế NVL, CCDC
Giá mua thực tế + Chi phí _ Giảm giá
=
mua ngoài nhập kho
ghi trên hoá đơn
thu mua
hàng mua
Trong đó:
+ Giá mua thực tế đợc ghi trên hoá đơn có thể là giá có thuế hoặc cha có
thuế giá trị gia tăng (VAT) tuỳ theo doanh nghiệp nộp thuế này theo phơng pháp
khấu trừ hay trực tiếp. Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thì giá
mua là giá cha có thuế. Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp hoặc
không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng thì giá mua là giá có thuế. Trờng hợp

Nguyễn Thị Thuỷ

5

Lớp Kế toán 40B



doanh nghiệp mua nông lâm thuỷ hải sản của ngời trực tiếp sản xuất hoặc trực tiếp
khai thác cha qua chế biến thì cần lập Bảng kê mua hàng và tính thuế giá trị gia
tăng nh sau:
VAT đợc
Giá thanh toán
Tỷ lệ quy định
=
x
khấu trừ
(giá mua thực
của nhà nớc
tế)
Lúc đó:
Giá cha
Giá thanh
VAT đợc
=
toán
khấu
trừ
có thuế
+ Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, tiền
thuê kho bãi để hàng, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, hao hụt trong định mức,
phát sinh từ nơi mua đến kho doanh nghiệp.

Giá thực tế nhập kho từ quá trình sản xuất:

Giá nhập kho của NVL, CCDC từ quá trình sản xuất hay tự chế đợc xác định
nh sau:
Giá thực tế NVL,

Giá thành sản xuất
=
CCDC nhập kho
NVL, CCDC thực tế
mà:
Giá trị NVL,
Giá thành sản
Giá trị NVL,
Chi phí thực
CCDC dở
xuất NVL,
=
CCDC dở
+
tế phát sinh _
dang
cuối
CCDC thực tế
dang đầu kỳ
trong kỳ
kỳ
Trong đó:
Chi phí thực tế
Chi phí NVL +
Chi phí nhân
phí sản
+ Chi
phát sinh trong kỳ =
trực tiếp
công trực tiếp

xuất chung
Giá trị NVL, CCDC đầu kỳ và cuối kỳ có thể đợc xác định bằng các phơng
pháp:
Một là, phơng pháp xác định giá trị VNL, CCDC dở dang theo sản lợng ớc
tính tơng đơng.
Hai là, phơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế
biến.
Ba là, phơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính.
Bốn là, phơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí trực tiếp.
Năm là, phơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức
hoặc kế hoạch.
Và một số phơng pháp khác.

Giá nhập kho từ thuê ngoài gia công, chế biến NVL, CCDC:
Giá thực
tế NVL,
CCDC
nhập kho

=

Giá thực tế
NVL, CCDC
xuất đi gia
công

+

Chi phí
gia công

chế biến
phải trả

Chi phí vận chuyển
NVL, CCDC từ doanh
nghiệp đến nơi gia
công và ngợc lại

+

Ngoài ra, đối với các NVL, CCDC mà doanh nghiệp đợc cấp phát, biếu tặng
hay nhận của các cổ đông, các thành viên góp vốn liên doanh, vốn cổ phần, giá
nhập kho đợc lấy từ kết quả đánh giá của hội đồng đánh giá tài sản góp vốn.

1.1.3.2_ Tính giá xuất kho NVL, CCDC:
Nguyễn Thị Thuỷ

6

Lớp Kế toán 40B


NVL, CCDC chính là hàng tồn kho của các doanh nghiệp. Theo lý thuyết về
kế toán hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể sử dụng các phơng pháp tính giá các
loại hàng tồn kho nh sau:

Phơng pháp giá thực tế đích danh:

Phơng pháp này tính giá trị của các NVL, CCDC xuất kho theo đúng giá nhập
kho của chúng. Có nghĩa là kế toán phải theo dõi giá nhập của từng lô hàng, khi

xuất lô hàng nào thì phải lấy giá nhập của lô hàng đó để tính giá vốn hàng xuất bán
hoặc giá trị vật t xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đây là phơng pháp lý tởng nhất, nó tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp của hạch
toán kế toán là: Giá trị vật t xuất dùng cho sản xuất phù hợp với giá trị thành phẩm
mà nó tạo ra; Giá trị của hàng hoá xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó
tạo ra. Hơn thế nữa, giá trị tồn kho của vật t hàng hoá đợc phản ánh theo đúng giá
trị thực tế của chúng (thoả mãn nguyên tắc tính đúng của kế toán).
Tuy nhiên, việc áp dụng phơng pháp này còn có nhiều nhợc điểm bởi nó chỉ
có thể áp dụng khi hàng tồn kho của doanh nghiệp có thể phân biệt, chia tách ra
thành từng loại, từng thứ riêng rẽ. Có nghĩa là phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở
các doanh nghiệp có ít vật t, hàng hoá. Đối với các doanh nghiệp có nhiều vật t,
hàng hoá thì áp dụng phơng pháp này làm cho công tác kế toán trở nên rất phức
tạp.

Phơng pháp giá nhập trớc - Xuất trớc (FIFO):

Phơng pháp này tính giá hàng xuất kho trên cơ sở giả định rằng những NVL,
CCDC nhập kho trớc sẽ đợc xuất kho trớc.
Ưu điểm của phơng pháp này là nó gần đúng với luồng nhập, xuất hàng trong
thực tế. Trong trờng hợp vật t đợc quản lý theo đúng hình thức nhập trớc- xuất trớc,
phơng pháp này sẽ gần với phơng pháp giá thực tế đích danh. Khi đó, giá trị của vật
t, hàng hoá xuất kho và tồn kho sẽ đợc phản ánh tơng đối chính xác và gần sát với
giá của thị trờng. Bởi vì theo phơng pháp này, giá trị hàng tồn kho sẽ bao gồm giá
trị của vật t, hàng hoá đợc mua ở những lần sau cùng. Đặc biệt là trong trờng hợp
giá cả thị trờng của vật t, hàng hoá cần tính giá có xu hớng tăng thì áp dụng phơng
pháp này, doanh nghiệp có đợc số lãi nhiều hơn so với khi sử dụng các phơng pháp
khác do giá vốn của hàng bán bao gồm giá trị của những vật t, hàng hoá mua vào từ
trớc có giá thấp hơn.
Tuy nhiên, nhợc điểm của phơng pháp này là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại; những chi phí bỏ ra mua vật t,

hàng hoá kỳ này lại không đợc phản ánh trong doanh thu kỳ này, trong khi đó
doanh thu hiện tại đợc tạo ra bởi vật t, hàng hoá đã đợc vào sổ từ cách đó rất lâu.
Điều này làm cho những thông tin thờng nhật về giá cả không đợc doanh nghiệp
quan tâm hay có quan tâm cũng không cần thiết.

Phơng pháp giá nhập sau - xuất trớc (LIFO):

Ngợc lại với phơng pháp nhập trớc - xuất trớc,phơng pháp này giả định rằng
những vật t đợc nhập vào kho sau cùng sẽ đợc xuất ra trớc, những vật t nhập kho trớc lại đợc xuất kho sau.
Ưu điểm của phơng pháp này là nó làm cho những doanh thu hiện tại phù hợp
những khoản chi phí hiện tại. Vì theo phơng pháp này doanh thu hiện tại đợc tạo ra
bởi giá trị của vật t, hàng hoá vừa mới đợc mua vào ngay gần đó. Quan trọng hơn,
trong khi giá cả thị trờng có xu hớng tăng lên, phơng pháp này sẽ giúp cho doanh
nghiệp giảm đợc số thuế thu nhập phải nộp cho nhà nớc. Bởi vì giả của vật t, hàng
hoá đợc mua vào sau cùng thờng cao hơn giá của vật t, hàng hoá đợc nhập vào trớc
tiên và đợc tính vào giá vốn của khoản doanh thu hiện tại. Điều này sẽ làm tăng giá
vốn hàng bán và do đó giảm lợi nhuận dẫn tới giảm số thuế lợi tức phải nộp hay
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

Nguyễn Thị Thuỷ

7

Lớp Kế toán 40B


Tuy nhiên, phơng pháp này cũng có những nhợc điểm. Thứ nhất, phơng pháp
này bỏ qua việc nhập xuất vật t, hàng hoá trong thực tế. Vật t hàng hoá thông thờng
đợc quản lý gần nh theo kiểu nhập trớc, xuất trớc, nhng ở đây ngời ta giả định rằng
chúng sẽ đợc quản lý theo kiểu nhập sau, xuất trớc nên đôi khi giá cả của hàng tồn

kho nhập trớc xuất kho lại đợc tính theo giá của hàng nhập mới nhất, do đó giá
nhập và giá xuất của hàng tồn kho sẽ không đợc phản ánh đúng. Thứ hai, nếu áp
dụng phơng pháp này, doanh nghiệp sẽ có xu hớng mua thêm vật t, hàng hoá nhằm
tính vào giá vốn hàng bán những khoản chi mới nhất với giá cao nhằm làm giảm
thu nhập từ đó làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc mua thêm hàng tồn kho
không phải lúc nào cũng tốt, bởi có thể nó làm cho chi phí quản lý hàng tồn kho
của doanh nghiệp tăng lên. Điều này trái ngợc với xu hớng quản lý hàng tồn kho
một cách có hiệu quả: duy trì mức hàng tồn khi hợp lý vừa để bảo đảm quá trình
sản xuất, tiêu thụ đợc liên tục, vừa cắt giảm đợc chi phí quản lý hàng tồn kho
không đáng có lại vừa không gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Thứ ba, do giá trị hàng
tồn kho đợc phản ánh thấp hơn so với giá thực tế của nó nên vốn lu động của doanh
nghiệp cũng đợc phản ánh thấp hơn so với thực tế. Từ đó làm cho những ngời quan
tâm nhìn nhận và đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp kém hơn so với
thực tế.

Phơng pháp giá thực tế bình quân:
kỳ).

Khi sử dụng phơng pháp này, ngời ta thờng chia làm 3 loại bình quân:
- Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ (hay phơng pháp giá bình quân cuối

Theo phơng pháp này, khi NVL, CCDC xuất dùng cho hoạt động sản xuất
cũng nh tiêu thụ, ngời ta chỉ theo dõi về mặt khối lợng. Đến cuối kỳ, khi tính đợc
giá bình quân, kế toán mới tiến hành xác định giá thực tế xuất kho NVL, CCDC.
Ta có:
Giá thực tế NVL,
lợng NVL, CCDC
Đơn giá bình quân
= Số
x của

CCDC xuất trong kỳ
xuất dùng trong kỳ
NVL, CCDC
Trong đó:
Giá thực tế của NVL, CCDC tồn đầu kỳ và nhập
Đơn giá bình quân
= trong kỳ
của NVL, CCDC
Số lợng NVl, CCDC tồn đầu kỳ và nhập trong
Phơng pháp này có u điểmkỳlà có thể vận dụng cho mọi loại doanh nghiệp và
chi phí xuất trong các kỳ đợc phân bổ khá đều đặn. Do vậy, phơng pháp này có ý
nghĩa thực tiễn hơn là lý thuyết. Tuy nhiên, nhợc điểm của phơng pháp này là phải
chờ đến cuối kỳ mới tập hợp đủ số liệu nên cung cấp thông tin chậm.
- Phơng pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập (hay phơng pháp
bình quân liên hoàn).
Theo phơng pháp này cứ sau mỗi lần nhập, ngời ta lại tính lại đơn giá bình
quân để làm cơ sở tính giá NVl, CCDC xuất dùng trong lần tiếp theo. Cuối kỳ, giá
NVL, CCDC xuất kho chính là giá trị tổng cộng của những lần xuất trong kỳ.
Đơn giá bình
quân của
NVL, CCDC
xuất

Giá thực tế của NVL,
Giá thực tế của NVL,
CCDC tồn cuối lần nhập N + CCDC nhập vào lần N+1
=

Số lợng NVL, CCDC
Số lợng NVl, CCDC

+ nhập vào lần N+1
tồn cuối lần nhập N
Ưu điểm của phơng pháp này là khá sát với thực tế, chi phí đợc phân bổ đều
đặn mà vẫn cung cấp kịp thời thông tin cần thiết về giá trị hàng tồn kho đã xuất
trong kỳ. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp kỳ kế toán có
số lần nhập NVL, CCDC ít nhng số lợng trong mỗi lần nhập nhiều.
Tuy nhiên nhợc điểm của phơng pháp này là bị hạn chế đối với doanh nghiệp

Nguyễn Thị Thuỷ

8

Lớp Kế toán 40B


có nghiệp vụ nhập - xuất - tồn kho diễn ra nhiều lần trong một kỳ kế toán.
- Phơng pháp giá thực tế cuối kỳ trớc ( hay phơng pháp giá thực tế bình
quân đầu kỳ này).
Theo phơng pháp này, để tính giá bình quân của NVL, CCDC xuất dùng kỳ
này phải dựa vào đơn giá bình quân của NVL, CCDC tồn cuối kỳ trớc.
Đơn giá bình quân
của NVL, CCDC

Giá thực tế của NVL, CCDC tồn cuối kỳ trớc (đầu
= kỳ này)
Số lợng NVl, CCDC tồn cuối kỳ trớc (đầu kỳ này)

Phơng pháp giá hạch toán (Phơng pháp hệ số giá):

Đây là phơng pháp kế toán tính giá xuất NVL, CCDC hàng ngày theo giá tạm

tính và ổn định giá đó trong suốt ky kế toán. Đến cuối kỳ, căn cứ vào giá trị hàng
tồn kho thực tế đã nhập vào trong kỳ, kế toán xác định hệ số giá và tiến hành điều
chỉnh giá hạch toán về giá thực tế của hàng tồn kho đã xuất dùng cho các hoạt
động.
H: Hệ số giá của hàng tồn kho.
H

=

Giá thực tế của NVL, CCDC tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Giá hạch toán NVl, CCDC tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Sau đó điều chỉnh:
Giá thực tế NVL, CCDC
Giá hạch toán NVL,
=
x
H
đã xuất dùng trong kỳ
CCDC trong kỳ



Phơng pháp xác định dựa trên giá thực tế NVL, CCDC tồn kho
cuối kỳ:
Trị giá NVL,
CCDC cuối kỳ

=


Số lợng NVL,
CCDC tồn cuối kỳ

x

Đơn giá mua lần
cuối trong kỳ

và:
Giá thực tế NVL,
Giá thực tế NVL,
Giá thực tế
_
CCDC đã xuất
CCDC
tồn
đầu
kỳ
NVL, CCDC
=
dùng trong kỳ
và nhập trong kỳ
tồn cuối kỳ
Tất cả các phơng pháp tính giá trên đây đều có thể áp dụng, song tuỳ đặc điểm
hoạt động của từng DN mà mỗi phơng pháp sẽ phát huy những u điểm riêng

1.1.4, Phơng pháp phân bổ giá trị NVL, CCDC xuất dùng
vào chi phí:

Đối với NVL khi xuất dùng, toàn bộ giá trị xuất dùng đợc chuyển hết một

lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ (phơng pháp phân bổ một lần)
Đối với CCDC, do đặc điểm của CCDC là có các giá trị lớn bé khác nhau
nên đòi hỏi kế toán phải biết vận dụng những phơng pháp phân bổ để chuyển dần
giá trị của chúng vào chi phí sản xuất sao cho phù hợp với tình hình sử dụng CCDC
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với CCDC có giá trị nhỏ: giống nh NVL, loại CCDC này sử dụng phơng
pháp phân bổ một lần, tức là toàn bộ giá trị CCDC xuất dùng đợc tính vào chi phí
của kỳ xuất dùng.
- Đối với CCDC có giá trị vừa: sử dụng phơng pháp phân bổ 2 lần.
Giá trị CCDC tính vào
Giá trị CCDC
50
=
x

Nguyễn Thị Thuỷ

9

Lớp Kế toán 40B


chi phí của kỳ xuất dùng

xuất dùng

%

Khi có sự báo hỏng của các bộ phận sử dụng, kế toán phân bổ và chi phí theo
công thức:

Giá trị CCDC tính vào
Giá trị còn lại
50
=
x
chi phí của kỳ báo hỏng
CCDC xuất dùng
%
Khi có sự báo hỏng của các bộ phận sử dụng, kế toán phân bổ chi phí theo
công thức:
Giá trị CCDC tính =
Giá trị còn lại _
Giá trị _ Tiền bồi thờng
vào chi phí của kỳ
của
CCDC
phế liệu
của ngời làm
báo hỏng
xuất dùng
thu hồi
hỏng (nếu có)
- CCDC có giá trị lớn: sử dụng phơng pháp phân bổ nhiều lần.
Giá trị CCDC tính vào
Giá trị CCDC xuất dùng
=
chi phí cho 1 kỳ (1 lần)
Số kỳ (số lần) dự kiến sử dụng
sử dụng


1.1.5, Vai trò của NVL, CCDC - ý nghĩa, nhiệm vụ và sự cần
thiết phải hạch toán NVL, CCDC.

NVl và CCDC là các tài sản dự trữ quan trọng của sản xuất và chiếm tỷ lệ khá
lớn trong tổng tài sản lu động của doanh nghiệp. Do vậy, quản lý về NVL, CCDC là
quản lý một phần lớn số vốn lu động của doanh nghiệp. Hiệu quả của việc quản lý
chính là hiệu quả sử dụng vốn lu động, phải tăng cờng công tác quản lý NVL,
CCDC sao cho có hiệu quả.
Mặt khác, đối với một doanh nghiệp sản xuất, chi phí là yếu tố quan trọng
hàng đầu, thu hút sự quan tâm của các nhà quản trị trong và ngoài doanh nghiệp.
Trong đó,chi phí về NVL thờng chiếm một tỷ trọng rất lớn nên việc theo dõi, bảo
quản NVL từ khâu thu mua, vận chuyển đến khi sử dụng trực tiếp vào sản xuất là
rất quan trọng, ảnh hởng đến các chỉ tiêu để phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nh: sản lợng, chất lợng sản phẩm, giá thành, lợi nhuận,
doanh thu,
Tổ chức công tác hạch toán NVL, CCDC là điều không thể thiếu đợc trong
hoạt động quản lý. Có theo dõi đợc tình hình biến động của chúng thì mới có điều
kiện để cung cấp đầy đủ, kịp thời và đồng bộ những vật t cần thiết cho sản xuất,
đồng thời dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm, góp phần ngăn ngừa đ ợc các
hiện tợng tiêu hao, mất mát và lãng phí NVL trong quá trình sản xuất.
Nhiệm vụ của hạch toán NVL là cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời
cho nhà quản trị và những ngời quan tâm. Muốn vậy, kế toán vật t phải đảm bảo:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời các thông tin
về số lợng chất lợng và giá thành thực tế của vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lợng và giá trị vật liệu xuất kho,
kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL, CCDC sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lợng, giá trị vật liệu tồn kho, phát hiện
kịp thời NVL, CCDC thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện

pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa những thiệt hại có thể xảy ra.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải xây dựng một hệ thống kho tàng đảm bảo
với đầy đủ trang thiết bị cần thiết để bảo quản NVL. Ngời thủ kho của doanh
nghiệp phải là ngời có khả năng hiểu biết, nắm vững để ghi chép ban đầu cũng nh
ghi chép các sổ sách kế toán kho. Ngời quản lý NVL nói chung cũng phải hiểu biết

Nguyễn Thị Thuỷ

10

Lớp Kế toán 40B


về NVL, CCDC để sắp xếp, kiểm tra kỹ thuật, đồng thời xây dựng đợc các định
mức tiêu hao, định mức hao hụt và định mức dự trữ NVL, CCDC phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý NVl, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nh tránh gây ứ
đọng về vốn của doanh nghiệp.

1.2. Hạch toán nvl, ccdc:
1.2.1, Hạch toán ban đầu:

Chứng từ kế toán là những minh chứng bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài
chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Mọi nghiệp vụ liên quan đến tình hình
biến động của NVL, CCDC đều phải đợc phản ánh, ghi chép vào các chứng từ kế
toán theo đúng quy định của Nhà nớc. Các chứng từ này là cơ sở pháp lý cho việc
ghi chép vào Thẻ kho và các sổ sách kế toán có liên quan; là căn cứ để kiểm tra
theo dõi và giám sát tình hình biến động về số lợng và giá trị của từng loại NVL,
CCDC. Đồng thời chứng từ kế toán là cơ sở để cung cấp các thông tin cho nhà quản
lý về tình hình quản lý NVL, CCDC tại kho và tình hình hạch toán các vật t này tại
phòng kế toán. Từ đó nhà quản lý có các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử

dụng NVL, CCDC, đảm bảo phục vụ đầy đủ nhu cầu về NVL, CCDC cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.

Theo quy định của Bộ tài chính, chế độ kế toán hiện hành có 2 hệ thống
chứng từ:
- Hệ thống chứng từ bắt buộc.
- Hệ thống chứng từ hớng dẫn.
Các chứng từ liên quan đến kế toán NVL, CCDC gồm:
1 Phiếu nhập kho
MS 01- VT Bắt buộc
2 Phiếu xuất kho
MS 02- VT Bắt buộc
3 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
MS 03- VT Bắt buộc
4 Phiếu xuất kho theo hạn mức
MS 04- VT Hớng dẫn
5 Biên bản kiểm nghiệm
MS 05- VT Hớng dẫn
6 Thẻ kho
MS 06- VT Bắt buộc
7 Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ
MS 07- VT Hớng dẫn
8 Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá
MS 08- VT Bắt buộc
9 Hoá đơn giá trị gia tăng
MS 01- GTGT
10 Bảng kê hàng hoá,dịch vụ mua vào
MS 02- GTGT
11 Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
MS 02- BH

12 Hoá đơn cớc phí vận chuyển
MS 03- BH
Ngoài ra, tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm tình hình thực tế của mình mà từng
DN sẽ quy định sử dụng một số chứng từ riêng khác phục vụ cho nhu cầu sử dụng
của DN.
Trình tự luân chuyển chứng từ trong hạch toán NVL, CCDC:
- Lập ra các chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào chứng từ.
- Kiểm tra chứng từ.
- Ghi sổ kế toán: Sổ chi tiết NVL, Sổ cái TK 152, TK 153, Thẻ kho,
- Lu trữ chứng từ.

Một số thủ tục thực hiện khi lập và luân chuyển chứng từ:
- Đối với nhập kho NVL, CCDC:
Căn cứ và giấy báo nhận hàng khi hàng về đến nơi, đơn vị có thể lập ban kiểm

Nguyễn Thị Thuỷ

11

Lớp Kế toán 40B


nghiệm để kiểm nghiệm số lợng và chất lợng của NVL, CCDC thu mua. Kết quả
của công việc kiểm nghiệm trên thực tế sẽ đợc ghi vào "Biên bản kiểm nghiệm vật
t". Sau đó, bộ phận cung tiêu lập "Phiếu nhập kho" cho NVL, CCDC trên cơ sở Hoá
đơn, Giấy báo nhận hàng và Biên bản kiểm nghiệm. Phiếu nhập kho là cơ sở để kế
toán ghi sổ kế toán.
- Đối với xuất kho NVL, CCDC:
+ Nếu xuất kho NVL, CCDC thờng xuyên với số lợng ít thì sử dụng Phiếu
xuất vật t theo hạn mức.

+ Nếu nhu cầu số lợng vật liệu mang tính thờng xuyên, DN đã lập định mức
tiêu hao NVL cho một sản phẩm thì sử dụng "Phiếu xuất vật t theo hạn mức".
+ Nếu NVL, CCDC đợc xuất ra để gia công chế biến, lu chuyển nội bộ thì DN
sử dụng "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ".
+ Nếu NVL, CCDC đợc xuất kho để bán, bộ phận cung tiêu sẽ lập "Hoáđơn
kiêm phiếu xuất kho".
Các chứng từ này là căn cứ để thủ kho và kế toán ghi và sổ sách kế toán.
Tất cả các chứng từ sau khi đợc lập và vận chuyển sẽ dợc phòng kế toán của
các DN lu trữ và bảo quản để dùng làm căn cứ chứng minh khi cần thiết.

1.2.2, Hạch toán chi tiết NVL, CCDC:

NVL, CCDC thờng có nhiều chủng loại khác biệt nhau, nếu thiếu một loại nào
đó có thể gây ra ngừng sản xuất. Chính vì vậy, hạch toán NVL, CCDC phải đảm
bảo theo dõi đợc cả tình hình biến động của từng loại NVLvà CCDC, tình hình
nhập - xuất - tồn kho NVL, CCDC
Trong thực tế, việc theo dõi chi tiết từng loại vật t trong công tác hạch toán kế
toán gọi là hạch toán chi tiết với 3 phơng pháp thờng đợc áp dụng là: phơng pháp
đối chiếu song song, phơng pháp đối chiếu tổng mức luân chuyển và phơng pháp
đối chiếu số d.
Trong đó:
- Phơng pháp thẻ song song: Là phơng pháp mà ở kho, NVL, CCDC đợc theo
dõi , ghi chép về mặt số lợng qua thẻ kho. ở phòng kế toán theo dõi NVl, CCDC cả
về mặt số lợng và giá trị qua thẻ kế toán chi tiết vật t.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Tại kho, thủ kho vẫn mở thẻ kho để
theo dõi về mặt số lợng đối với từng danh điểm vật t. Tại phòng kế toán mở "Sổ đối
chiếu luân chuyển" theo dõi cả về mặt số lợng và giá trị của từng danh điểm vật t
vào cuối tháng.
- Phơng pháp sổ số d: Theo phơng pháp này, tại kho, NVL, CCDC chỉ đợc theo
dõi về mạt số lợng. Tại phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị.


Phơng pháp thẻ song song:

ở kho:
Mỗi loại vật liệu, công cụ, dụng cụ đều đợc theo dõi riêng trên một thẻ kho do
kế toán lập theo mẫu quy định thống nhất (mẫu số 06 VT).

Bảng số 01:

thẻ kho

Hàng hoá, Vật t:
Ngày

Số chứng
từ

Nguyễn Thị Thuỷ

Diễn giải

.
Nhập
Số lợng Thành tiền

12

Xuất
Số lợng
Thành tiền


Lớp Kế toán 40B


Cộng
Số d đầu kỳ
:
Phát sinh trong kỳ:
Số d cuối kỳ
:
Ngời lập

Kế toán trởng

Ngày lập:..
Giám đốc

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập kho và xuất kho, thủ kho ghi số lợng
thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho liên quan. Sau mỗi nghiệp vụ nhập kho và
xuất kho hoặc cuối mỗi ngày, thủ kho tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Trong thẻ
kho, mỗi chứng từ chỉ đợc ghi một dòng. Đối với phiếu xuất NVL, CCDC theo hạn
mức, sau mỗi lần xuất, thủ kho phải ghi giá thực xuất kho vào thẻ kho mà không
đợi đến khi kết thúc chứng từ. Thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu số tồn kho ghi
trên thẻ kho với số liệu thực tế còn lại ở kho để đảm bảo số liệu sổ sách luôn khớp
với số liệu thực tế. Định kỳ, thủ kho chuyển các chứng từ nhập xuất đã phản ánh
vào thẻ kho lên phòng kế toán.
Tại phòng kế toán:
Kế toán mở Thẻ kế toán chi tiết cho từng loại vật liệu tơng ứng với mỗi thẻ
kho (theo mẫu):


Bảng số 02:

thẻ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
Số thẻ:..Số tờ:.
Tên vật t:
Số danh điểm: .Đơn giá:
Đơn vị tính:Kho:...
Chứng từ
Trích Nhập
Xuất
Tồn
Ghi
yếu
chú
Số
Ngày
Số l- Số
Số l- Số
Số l- Số
hiệu tháng
ợng
tiền
ợng
tiền
ợng
tiền

Thẻ này chỉ khác với thẻ kho là theo dõi cả về số lợng và giá trị của NVL,
CCDC.
Định kỳ, khi nhận đợc chứng từ nhập kho và xuất kho do thủ kho chuyển đến,

kế toán vật t phải kiểm tra, đối chiếu với các chứng từ gốc liên quan nh: Hoá đơn
mua NVL, CCDC, phiếu mua hàng, Hợp đồng vận chuyển, và ghi đơn giá hạch
toán để tính thành tiền trên mỗi chứng từ nhập xuất. Sau đó, kế toán dựa vàocác
chứng từ nhập xuất để ghi vào Thẻ kế toán chi tiết nh trình tự thủ kho ghi vào Thẻ
kho.
Cuối tháng, sau khi ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ nhập kho và xuất kho vào
Thẻ kế toán chi tiết NVL, CCDC, kế toán tính ra tổng số nhập, xuất và tồn kho của
từng danh điểm vật liệu, công cụ dụng cụ. Số lợng vật t tồn kho này phải khớp với
số tồn kho ghi trên Thẻ kho tơng ứng. Nếu đối chiếu thấy sai sót, chênh lệch phải
kiểm tra, xác minh kịp thời và đúng sự thật. Sau khi đối chiếu với Thẻ kho, kế toán

Nguyễn Thị Thuỷ

13

Lớp Kế toán 40B


lập bảng Nhập - xuất - tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ.

Bảng số 03:

Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ.
Tháng năm
Số danh
Tên NVL,
Tồn đầu Nhập trong Xuất trong Tồn cuối
điểm
CCDC

tháng
tháng
tháng
tháng
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST

Số liệu trong Bảng đợc đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp trên Bảng
tính giá NVl, CCDC
Sơ đồ số 01:
sơ đồ hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phơng pháp thẻ
song song.
Sôsssss
Bảng
Sổ kế
tổng
Phiếu nhập
toán
chi
tiết
NVL,
CCDC

Thẻ

kho

Ghi chú:

Phiếu
xuất

hợp
Nhập XuấtTồn
kho
NVL,
CCDC

kế
toán
tổng
hợp

Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu, Kiểm tra.



Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:

Tại kho:
Mở Thẻ kho theo dõi về mặt số lợng đối với từng danh điểm vật liệu, công cụ
dụng cụ giống nh phơng pháp Thẻ song song.
Tại phòng kế toán:

Mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và giá trị của từng danh
điểm vật liệu, công cụ dụng cụ.

Bảng số 04:
Số
danh
điểm

Tên
vật
liệu

Đơn
vị
tính

Nguyễn Thị Thuỷ

Sổ đối chiếu luân chuyển
Đơn Số d đầu Luân chuyển tháng
giá
tháng 1
1
SL ST
Nhập
Xuất
SL ST SL ST

14


Số d đầu tháng
2
SL
ST

Lớp Kế toán 40B


Trên cơ sở tổng hợp nhập, xuất kho phát sinh trong tháng của từng danh điểm
vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán chỉ ghi vào sổ một lần và mỗi danh điểm vật liệu,
công cụ dụng cụ chỉ đợc ghi một dòng.
Cuối tháng, số liệu trên "Sổ đối chiếu luân chuyển" sẽ đợc đối chiếu với Thẻ
kho về mặt số lợng và đối chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị.

Sơ đồ số 02:

sơ đồ hạch toán chi tiết nvl, ccdc theo phơng pháp
sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập

Bảng kê
nhập

Thẻ
kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Ghi chú:

Phiếu xuất



kế toán
tổng hợp

Ghi hàng ngày.
Bảng kê xuất
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu, Kiểm tra.

Phơng pháp sổ số d:

Tại kho:
Thủ kho mở thẻ kho theo dõi đối với từng danh điểm vật liệu, công cụ dụng
cụ. Hàng ngày hoặc định kỳ (theo quy định thống nhất của doanh nghiệp), sau khi
ghi Thẻ kho các chứng từ nhập kho và xuất kho đợc thủ kho tập hợp theo từng
nhóm quy định. Thủ kho lập "Phiếu giao nhận chứng từ".

Bảng số 05:

phiếu giao nhận chứng từ.
Từ ngày. Đến ngày. tháng. năm..

Nhóm vật liệu

Số lợng chứng từ

Số hiệu chứng từ


Số tiền

Ngời nhận
Ngời giao
Phiếu này dùng để ghi số lợng, số hiệu các chứng từ của từng loại vật liệu,
công cụ dụng cụ và đợc lập riêng cho phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho. Sau khi lập
xong thì đợc đính kèm với các tập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để giao cho kế
toán.
Cuối tháng hoặc định kỳ, căn cứ vào các Thẻ kho đã đợc kế toán kiểm tra, thủ
kho ghi số lợng vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho cuối tháng của từng danh điểm
vật liệu, công cụ dụng cụ vào "Sổ số d" (đợc kế toán mở cho từng kho,dùng cho cả
năm và giao cho thủ kho trớc ngày cuối tháng hoặc cuối kỳ).

Nguyễn Thị Thuỷ

15

Lớp Kế toán 40B


Bảng số 06:
Năm:
Số
Tên Đơn
Định
danh vật vị tính mức dự
điểm
t
trữ


sổ số d
Kho:
Số d đầu
D cuối
D cuối tháng
năm
tháng 1

SL

ST

SL

ST

Ghi chú

.

Trong sổ này, các danh điểm vật liệu, công cụ dụng cụ đợc in sẵn, sắp xếp
theo thứ tự trong từng nhóm và loại vật liệu, công cụ dụng cụ. Sau khi thủ kho ghi
"Sổ số d" xong thì chuyển lên cho phòng kế toán đề kiểm tra và tính thành tiền.
Nhân viên kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ phụ trách theo dõi kho nào phải
thờng xuyên xuống kho đó để hớng đẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho đồng thời
thu nhận chứng từ và ký tên vào phiéu giao nhận chứng từ.
Tại phòng kế toán:
Nhận đợc chứng từ nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ và piếu giao nhận
chứng từ, kế toán kiểm tra,đối chiếu với các chứng từ gốc có liên quan rồi tính giá

các chứng từ theo giá hạch toán, ghi tổng cộng vào cột số tiền (ST) trên Phiếu giao
nhận chứng từ. Căn cứ vào Phiếu giao nhận chứng từ, kế toán ghi vào Bảng luỹ kế
Nhập - Xuất - Tồn kho NVL, CCDC đợc mở cho từng kho.

Bảng số 07:

Bảng luỹ kế Nhập - Xuất - Tồn kho NVL, CCDC
Tháng năm
Kho: .
Nhóm NVL, Tồn kho
Nhập
Xuất
CCDC
đầu tháng Từ ngày Từ ngày . Từ ngày . Từ ngày .
Đến ngày .

Đến ngày .

Đến ngày .

Đến ngày .

Tồn kho
cuối tháng

Số tồn kho cuối tháng của từng nhóm vật liệu trên Bảng kê luỹ kế đợc sử dụng
để đối chiếu trên Bảng kê bằng tiền trên Sổ số d và Bảng kê tính giá vật liệu của kế
toán tổng hợp.

Sơ đồ số 03


sơ đồ hạch toán chi tiết nvl, ccdc theo phơng pháp sổ số d

Phiếu nhập

Thẻ
kho

Phiếu giao
nhận chứng
từ nhập

Sổ số d
kế toán
tổng hợp

Nguyễn Thị Thuỷ
Phiếu xuất

16

Phiéu giao
nhận chứng
từ xuất

Bảng luỹ kế
nhập xuất
tồn NVL,
CCDC


Lớp Kế toán 40B


1.2.3, Hạch toán tổng hợp NVL, CCDC:
Việc theo tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn NVL và biến động tăng giảm
CCDC đợc phản ánh theo 2 phơng pháp: Kê khai thờng xuyên (KKTX) và Kiểm kê
định kỳ (KKĐK).

- Phơng pháp KKTX
Là phơng pháp phản ánh, theo dõi thờng xuyên, liên tục và có hệ thống tình
hình nhập - xuất - tồn kho NVL và biến động tăng, giảm của giá trị CCDC trên sổ
sách kế toán mà các tài khoản dùng để theo dõi phản ánh số hiện có của NVL,
CCDC. Vì vậy, NVL và CCDC có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế
toán dựa vào giá trị đợc ghi chép trên sổ sách kế toán. Cuối kỳ vẫn có sự kiểm tra
đối chiếu giữa số tồn kho NVl, CCDC thực tế với số tồn kho trên sổ sách kế toán để
xác định nghuyên nhân gây chênh lệch ( nếu có).

- Phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK):
Là phơng pháp hạch toán NVL, CCDC căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế
cuối kỳ để phản ánh giá trị NVL, CCDC tồn kho trên sổ sách. Sau đó, kế toán vật t
mới xác định giá trị NVL, CCDC xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Giá trị NVL,
CCDC xuất
dùng trong
kỳ

=

Tổng giá trị NVL,
CCDC nhập vào

trong kỳ

+

Giá trị NVL,
CCDC tồn
đầu kỳ

-

Giá trị NVL,
CCDC tồn
cuối kỳ

Phơng pháp này theo dõi mọi biến động NVl, CCDC mà giá mua và nhập đợc
phản ánh trên một Tài khoản riêng (Tài khoản 611 "Mua hàng"). Do vậy các tài
khoản tồn kho chỉ đợc sử dụng vào đầu kỳ và cuối kỳ kế toán để kết chuyển số d.

1.2.3.1- Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đờng"
Bên nợ:
Bên có:
- Giá trị NVL, CCDC đang đi đờng
- Giá trị NVL, CCDC ở các kỳ trớc nhập kho
cuối kỳ.
hoặc chuyển thẳng vào sản xuất.
Số d Nợ: Giá trị NVL, CCDC đang đi đờng cuối kỳ kế toán.
Tài khoản 152 "Nguyên liệu, vật liệu".
Bên nợ:

Bên có:
Giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập Giá trị thực tế NVL xuất kho.
kho.
Trị giá NVL thiếu hụt, khi kiểm kê.
Giá trị NVL thừa khi kiểm kê.
Số d Nợ: Giá trị NVL thực tế tồn kho cuối kỳ kế toán.
Tài khoản này đợc chi tiết tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Tài khoản 153 "Công cụ, Dụng cụ"
Bên nợ:
Bên có:
Giá trị thực tế CCDC nhập kho. Giá trị thực tế CCDC xuất kho.

Nguyễn Thị Thuỷ

17

Lớp Kế toán 40B


-

kê.

CCDC phát hiện thừa khi kiểm

Kết chuyển giá trị CCDC tồn
cuối kỳ (phơng pháp KKĐK).

-


Giá trị CCDC trả lại hoặc đợc giảm giá.
kết chuyển trị giá CCDC tồn kho cuối
kỳ (phơng pháp KKĐK).

Số d Nợ: Giá trị thực tế CCDC tồn kho cuối kỳ kế toán.
Tài khoản 153 thờng đợc chi tiết thành 3 tài khoản cấp hai:
- Tài khoản 1531 "Công cụ dụng cụ": phản ánh giá trị hiện và tình hình biến
động của CCDC sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài khoản 1532 "Bao bì luân chuyển": Phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của các loại bao bì luân chuyển (loại bao bì đợc sử dụng nhiều lần) phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài khoản 1533 "Đồ dùng cho thuê": Phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động các loại công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp dùng để cho thuê.

Tài khoản 6111 "Mua hàng"
TK 111, 112,
331,
TKcó:
152, 153
Bên nợ: 311,
Bên
TK 331

NVL,CCDC
mua
ngoài
nhập
kho
Giảm

giá
NVL,CCDC
Giá trị thực tế vật t
Giá thực tế vật t tồn cuối kỳ theo kiểm kê.
tồn đầu kỳ theo kiểm
Giá trị thực tế
TK 131
TKcủa
131vật t trả lại ngời bán hoặc đợc ngời bán
kê.
giảm giá.
của trị
NVL,CCDC
- VATGiá
thực tế mua
của vào
củatrong
NVL,CCDC
đ một lần vào cuối
Giá trị thực tế vật VAT
t xuất
kỳ (ghi
ợc giảm giá
TK 151vật t mua vào trong kỳ.
kỳ)
kho NVL,CCDC
Cuối kỳ:Nhập
Không
có số d. đi đờng
TK 632, 157

kỳ trớc
Xuấtcấp
bán trực
Tài khoản này đợc chi tiết thành 2 tài khoản
hai:tiếp hoặc gửi bán
TK 333
- Tài khoản 6111 "Mua NVl, CCDC": Theo dõi giá trị NVL, CCDC.
Thuế nhập khẩu tính vào giá trị
TK 128,
- Tài
khoản 6112
"Mua hàng hoá": Dùng để phản ánh giá trị Hàng
hoá. 222
NVL,CCDC
nhập kho
TK 411 1.2.3.2- Hạch toán NVL, CCDC
Phơng
NVLtheo
xuất đi góp
vốn liên pháp kê khai
Nhận cấp, phát, tặng, thởng
Nhận góp vốn liên doanh

Sơ đồ số 04

doanh
thờng xuyên (KKTX).

TK 381,334,621,
Sơ đồ hạch toán tổng quátNVL,

tình
hình nhập - xuất NVl,
CCDC thiếu khi kiểm kê
ccdc
theo
phơng
pháp
KKTX.
TK 338, 721
TK 154

NVL,CCDC thừa khi kiểm kê
Xuất NVL, CCDC đi thuê ngoài gia
công, chế biến

TK 154

TK 621, 627, 641, 642,

NVL,CCDC thuê ngoài gia
công chế biến về nhập kho

CCDC loại phân bổ 1 lần xuất dùng cho
SXKD và cho các hoạt động khác của DN

TK 621
NVL phân xởng dùng không hết,
phế liệu thu hồi nhập kho

TK 142

CCDC loại phân bổ
từ2lầntrở lên

TK 142

Giá trị CCDC phân
bổ vào chi phí

TK 412

Bao bì luân chuyển nhập lại kho
theo giá trị còn lại

TK 412 Nguyễn Thị Thuỷ
Đánh giá tăng NVL, CCDC

Đánh giá giảm NVL, CCDC

18

Lớp Kế toán 40B


NguyÔn ThÞ Thuû

19

Líp KÕ to¸n 40B



Do đặc tính của CCDC là có thể dùng cho nhiều kỳ sản xuất kinh doanh nh tài
sản cố định nên ngoài các biến động tăng, giảm do việc sử dụng công cụ dụng cụ phục
vụ các hoạt động trong doanh nghiệp, CCDC còn có thể sử dụng với mục đích cho
thuê. Khi đó, kế toán vật t sẽ hạch toán nh sau:

Sơ đồ số 05
TK 111, 112, 331,


sơ đồ hạch toán CCDC cho thuê
TK 1533
TK 142

CCDC mua với mục đích cho thuê
(đối với DN chuyên cho thuê)

Chi phí phát sinh từ hoạt động cho
thuê (của DN- chuyên cho thuê)

TK 1531, 1532
Xuất CCDC
cho thuê

Sử dụng CCDC dùng cho sản xuất để
cho thuê (DN không chuyên cho thuê)

TK 142
Trong đó:
Nhận lại CCDC theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại của

=
CCDC cho thuê

TK 627

TK 821
Chi phí phát sinh từ hoạt động cho thuê
(của DN- không chuyên cho thuê)

Giá trị CCDC xuất
kho cho thuê

_

Hao mòn CCDC đã
trích vào chi phí

1.2.3.3_ Hạch toán NVL, CCDC theo phơng pháp Kiểm kê định kỳ.

Sơ đồ số 06:

sơ đồ hạch toán tổng hợp tình hình nhập xuất NVL, CCDC
theo phơng pháp KKĐK

TK 151, 152,
153

TK 6111

Kết chuyển trị giá NVL, CCDC

tồn đầu kỳ

TK 151,152,153
Kết chuyển trị giá NVL, CCDC tồn cuối kỳ

TK 1421

TK 111, 112, 331, 411,


NVL, CCDC trả lại ngời bán hoặc giảm giá

Trị giá NVL, CCDC nhập trong kỳ

TK 133

VAT của hàng trả lại

TK 133
VAT của NVL,
CCDC mua ngoài

TK 621, 627, 641,
642,
CCDC loại phân bổ 1lần xuất dùng trong kỳ

TK khác

TK 1421
CCDC loại phân bổ

2lần trở lên

Nguyễn Thị Thuỷ

20

phân bổ dần và phân bổ
nốt CCDC vào chi phí

Lớp Kế toán 40B


1.2.3.4_ Hạch toán dự phòng giảm giá NVL, CCDC:
Dự phòng giảm giá NVL, CCDC thực chất là việc ghi nhận trớc một khoản chi
phí cha thực chi vào chi phí kinh doanh của niên độ báo cáo để có nguồn tài chính bù
đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ liền sau do các yếu tố khách quan làm
giảm giá vật t. Mục đích của lập dự phòng giảm giá NVL, CCDC đề phòng sự giảm
giữa giá thị trờng với giá gốc trên sổ sách. Đặc biệt khi chuyển nhợng, cho vay, thanh
lý. Bên cạnh đó, kế toán cũng có thể xác đinh giá trị thực tế của NVL, CCDC trên hệ
thống báo cáo kế toán.
Số dự phòng cần phải lập cũng dựa trên số lợng của mỗi loại NVL, CCDC theo
kiểm kê và thực tế diễn biếngiá trong năm có kết hợp với dự báo giá sẽ diễn biến trong
niên độ tiếp theo.
Ta có:
Mức dự phòng cần
Mức chênh lệch
Số lợng NVL,
phải lập cho niên
=
x

giảm
giá của mỗi
CCDC mỗi loại
độ sau
loại
Theo quy định chỉ lập dự phòng giảm giá cho những NVL, CCDC thuộc quyền
sở hữu của DN, có chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp, chứng minh giá vốn của chúng.
Nh vậy, về mặt kinh tếcũng nh tài chính, hành vi dự phòng cho phép DN luôn
thực hiện đợc những nguyên tắc hạch toán tài sản theo giá phí gốc, lại vừa có thể ghi
nhận trên các Báo cáo tài chính của mình giá trị thực tế của tài sản, mặt khác, dự
phòng tạo lập cho mỗi DN một quỹ tiền tệ đủ sức khắc phục trớc mắt những thiệt hại
có thể xảy ra trong kinh doanh.
Tài khoản sử dụng dùng để theo dõi tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng
giảm giá NVL, CCDC và các loại hàng tồnkho khác là TK 159 "Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho".
Kết cấu TK 159.
Bên Nợ:
Bên có:
Hoàn nhập dự phòng giảm giá
Trích lập dự phòng giảm giá
Số d Có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn.

Sơ đồ số 07:

sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

TK 721

TK 159


TK 642(6426)

Hoàn nhập dự phòng
Trích lập dự phòng cho
cuối niên độ kế toán.
niên độ sau
1.2.4, Hệ thống sổ sách kế toán:
Theo chế độ kế toán hiện hành, có 4 hình thức sổ kế toán khác nhau dùng để ghi
chépcác nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong DN.
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.
Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái.
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.

1.2.4.1_ Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
Nguyễn Thị Thuỷ

21

Lớp Kế toán 40B


Đặc trng cơ bản của hình thức này là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tếtài chính phát
sinh đều đợc ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là Sổ nhật ký chung", theo trình tự thời
gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó số liệu trên các sổ nhật
ký đợc lấy làm cơ sở để ghi sổ cái.
Các loại sổ chủ yếu của hình thức này là:
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.


Sơ đồ số 08:

trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.

Sổ nhật ký đặc biệt

Chứng từ
gốc

Sổ
Cái

Sổ nhật ký chung

Trong đó:

Bảng
cân
đối số
phát
sinh

báo
cáo
tài
chính

Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
Ghi hàng ngày

Ghi vào cuối tháng (hoặc cuối kỳ kế toán)
Đối chiếu, kiểm tra.

1.2.4.2_ Hình thức chứng từ ghi sổ.
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ là căn cứ
trực tiếp để kế toán ghi sổ tổng hợp . Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp
các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
chứng từ ghi sổ đợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số
thứ tự trong Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải đợc kế
toán trởng duyệt trớc khi ghi sổ kế toán.


Các loại sổ kế toán chủ yếu của hình thức này là:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái. Sổ
- Các sổ,quỹ
thẻ kế toán chi tiết.
báo
Sổ

đồ số 09:
cáo
Chứng
Chứng
Cái
tài

Bảng cân
từ ghi
Bảng
tổngsổ
hợpkế toán
từ gốctrình tự
chính
ghi
theo hình thứcđối
chứng
sổ
số phát từ ghi
chứng từ gốc

Nguyễn Thị Thuỷ

Sổ, Thẻ kế toán
chi tiết

sổ

sinh

22

Lớp Kế toán 40B

Bảng tổng hợp chi tiết



Trong đó:
Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối tháng (hoặc cuối kỳ kế toán)
Đối chiếu, kiểm tra.

1.2.4.3_ Hình thức Nhật ký - Sổ cái:
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái là: Các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ
Cái.
Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ gốc.
Các loại sổ kế toán chủ yếu sử dụng trong hình thức này là:
- Nhật ký - Sổ cái.
- Các sổ, Thẻ kế toán chi tiết.

Sơ đồ số 10:

trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký - sổ cái.
Sổ quỹ

Chứng
từ gốc

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ, Thẻ kế
toán chi tiết


báo
cáo
tài
chính

Nhật ký - Sổ
cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Trong đó:
Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối tháng (hoặc cuối kỳ kế toán)
Đối chiếu, kiểm tra.

1.2.4.4_ Hình thức Nhật ký - Chứng từ.
Đặc trng của hình thức Nhật ký - Chứng từ là:
Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của

Nguyễn Thị Thuỷ

23

Lớp Kế toán 40B


các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản
đối ứng Nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài

khoản).
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chi tiết quản lý
kinh tế tài chính và lập Báo cáo tài chính.
Các loại sổ kế toán chủ yếu sử dụng của hình thức này gồm:
Nhật ký chứng từ (NKCT)
Bảng kê
Sổ cái
Sổ hoặc Thẻ kế toán chi tiết

Sơ đồ số 11:

trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ

Bảng kê số 3

Trong đó:

Chứng từ
gốc và các
Bảng phân
bổ

Nhật

chứng
từ số 5

Ghi hàng ngày

Ghi vào cuối tháng (hoặc cuối
Đối chiếu, kiểm tra.
Sổ Cái

Thẻ và sổ kế
toán chi tiết

Nguyễn Thị Thuỷ

Báo
cáo
Tài
chính
kỳ kế toán)

Bảng tổng
hợp chi tiết

24

Lớp Kế toán 40B


phần2:
Thực trạng hạch toán NVL, CCDC tại công ty nhựa cao
cấp hàng không

2.1. Khái quát chung về công ty nhựa cao cấp
hàng không


2.1.1, Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Tên giao dịch: Công ty Nhựa cao cấp hàng không.

Nguyễn Thị Thuỷ

25

Lớp Kế toán 40B


×