Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Luận văn hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP tập đoàn y dược bảo long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.31 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU

Phát triển bền vững và lợi nhuận cao luôn là mục tiêu mà bất cứ một
doanh nghiệp nào cũng quan tâm và hướng tới. Để đạt được mục tiêu đó, thì
một trong những kênh cung cấp thơng tin quan trọng giúp cho q trình giám
sát và ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp được chính xác và đầy
đủ nhất, đó chính là kênh thơng tin kế tốn. Do vậy, cơng tác kế tốn giữ một
vai trị rất quan trọng trong việc phản ánh q trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thơng qua các chỉ tiêu như: Chi phí sản xuất, Giá thành sản
phẩm, Tốc độ lưu chuyển vốn,…
Trong hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là với các doanh nghiệp sản
xuất, Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những vấn đề rất quan
trọng tác động đến chính sách giá cả, kết quả hoạt động kinh doanh cũng như
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh, ghi chép đầy
đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí sản xuất thực tế phát sinh, tiến hành
tập hợp và phân bổ nếu cần để phục vụ cho cơng tác tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất được tập hợp một cách chính xác, kết hợp với việc tính đúng
tính đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hóa quan hệ tài chính, góp phần
tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
Thơng qua các thơng tin đó, các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ tiến hành phân
tích và đánh giá được tình hình sử dụng và quản lý chi phí sản xuất của doanh
nghiệp, để từ đó có những biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm,
tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm và sức sống bền lâu cho doanh nghiệp trên
thị trường.
Qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập tại



Trần Thị Thanh Hảo

Lớp Kế toán BN – K17


Chun đề tốt nghiệp

2

Cơng ty Cổ phần Tập đồn Y Dược Bảo Long, em đã nhận thấy được tầm
quan trọng đặc biệt của cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong tồn bộ cơng tác hạch tốn kế tốn của doanh nghiệp. Với mục
đích mong muốn hồn thiện hơn kiến thức của mình cũng như tìm hiểu nhiều
hơn về thực tế, em đã lựa chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Tập đoàn Y Dược Bảo
Long” để làm chun đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngồi phần Lời mở đầu và Kết luận, chuyên đề có kết cấu gồm 3 phần:
PHẦN I: Tổng quan về Công ty CP Tập đồn Y Dược Bảo Long.
PHẦN II: Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Cơng ty CP Tập đồn Y Dược Bảo Long.
PHẦN III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành tại Cơng ty CP Tập đồn Y Dược Bảo Long.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Đơng và tập thể cán bộ
nhân viên phịng kế tốn Cơng ty CP Tập đồn Y Dược Bảo Long đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em hồn thành chuyên đề này. Do kiến thức còn hạn
chế nên chuyên đề của em khơng tránh khỏi có những thiếu sót, em rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Trần Thị Thanh Hảo

Trần Thị Thanh Hảo

Lớp Kế toán BN – K17


Chuyên đề tốt nghiệp

3

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐỒN Y DƯỢC BẢO LONG
1.1 Lịch sử hình thành phát triển của Công ty.
Tiền thân của Công ty Cổ phần Tập đồn Y Dược Bảo Long là Cơng ty
Đơng Nam Dược Bảo Long được chính thức thành lập từ ngày 15/04/1993
với hai thành viên sáng lập là lương y Nguyễn Hữu Khai và ông Hà Quốc
Khánh.
Năm 1987, tại TPHCM tổ chức lớp học bổ túc kiến thức cho các thầy
thuốc đông y, gọi là lớp “Mạch lý phương dược” nhằm khôi phục và phát
triển nền Y học cổ truyền dân tộc. Lớp học này do lương y Nguyễn Hữu Khai
làm chủ nhiệm. Khi ra trường, một số học viên tự mở phòng chẩn trị riêng,
còn một số khác khơng có điều kiện hành nghề thì được thầy Khai tập hợp
thành một nhóm và tổ chức sản xuất thuốc đông y tại số nhà 535/24 - Đường
Nguyễn Tri Phương. Do thuốc có cơng hiệu, ngày càng được nhiều người biết
đến nên đòi hỏi phải mở rộng thêm cơ sở sản xuất, thầy Khai quyết định
chuyển cơ sở đến Hội chữ thập đỏ Quận 5. Lúc này cơ sở đã có 5 sản phẩm
thuốc, các tên gọi đều giữ đặc thù có chữ Long và tên đệm đặt theo thuyết ngũ
hành là: Kim Long, Mộc Long, Thuỷ Long, Hoả Long, Thổ Long. Tên cơ sở
sản xuất được đặt là Ngũ Long Dược Phòng (Nhà thuốc Năm con Rồng). Sau

này, cơ sở sản xuất thuốc ngày càng có thêm nhiều loại thuốc mang tên Long
nữa, nên đổi tên thành Nhà thuốc Bảo Long. Sau nhiều bước thăng trầm, vượt
qua bao khó khăn, vất vả, đến ngày 15/04/1993 Công ty Đông Nam Dược
Bảo Long đã chính thức được thành lập. Và đến năm 1995 Công ty đã bắt đầu
mở thêm nhiều chi nhánh bán hàng ở trong nước và mở thêm hai chi nhánh
sản xuất nữa ở Hà Tây và Hà Nội.
Sau 15 năm xây dựng và phát triển, hiện nay Công ty Đơng Nam Dược

Trần Thị Thanh Hảo

Lớp Kế tốn BN – K17


Chuyên đề tốt nghiệp

4

Bảo Long đã có một cơ sở làm việc ổn định tại Ấp 3 – Xuân Thới Thượng Huyện Hóc Mơn - TPHCM với gần 300 cơng nhân viên. Các mặt hàng của
Công ty ngày càng ổn định và uy tín trên thị trường trong và ngồi nước. Hiện
nay Cơng ty có hơn 40 mặt hàng được lưu hành trên cả nước, và có 17 mặt
hàng được lưu hành trên tồn lãnh thổ nước Nga.
Ngày 12/03/2001, Cơng ty Đông Nam Dược Bảo Long được phép của
Sở KHĐT tỉnh Hà Tây cho phép thành lập Công ty TNHH Đông Dược Bảo
Long đặt trụ sở tại thôn Trại Hồ, xã Cổ Đông, Sơn Tây, Hà Tây. Ngày
26/07/2004 để phù hợp với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của Công ty,
Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo quyết định nâng cấp Công ty Đông Dược
Bảo Long lên thành Tập đồn và đổi tên Cơng ty thành Cơng ty Cổ phần Tập
đồn Y Dược Bảo Long. Tại đây Cơng ty đã xây dựng được nhiều cơ sở hạ
tầng có tầm cỡ như toà nhà 10 tầng đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng. Tập
đoàn đã được Bộ Y tế cho phép thành lập Bệnh viện đa khoa tư nhân Bảo

Long với 50 giường bệnh, đồng thời được chủ tịch UBND tỉnh Hà Tây ra
quyết định cho phép thành lập Trường Dạy nghề dân lập Bảo Long. Tập đoàn
đã xây dựng được nhà xưởng 3 tầng khang trang, bề thế và đang cho lắp đặt
các trang thiết bị hiện đại, tiên tiến nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn công việc
sản xuất kinh doanh.
Tên Công ty:

Công ty Cổ phần Tập đồn Y Dược Bảo Long.

Trụ sở:

Thơn Trại Hồ, xã Cổ Đông, Sơn Tây, Hà Tây.

ĐT:

0343 686648

Fax:

0343 686649

1.2. Đặc điểm kinh doanh của Cơng ty

Trần Thị Thanh Hảo

Lớp Kế tốn BN – K17


Chuyên đề tốt nghiệp


5

1.2.1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Giấy phép kinh doanh của Công ty số 0302002114 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Hà Tây cấp ngày 12/03/2001. Ngành nghề kinh doanh hiện nay
của Công ty bao gồm:
- Sản xuất kinh doanh các loại thuốc Đông dược và Dược liệu.
- Khám chữa bệnh, điều dưỡng phục hồi chức năng, tăng cường sức
khoẻ bệnh nhân bằng phương pháp y học cổ truyền.
- Sản xuất đồ ăn nước uống bổ dưỡng, tăng lực chế biến từ thực phẩm
kết hợp với dược liệu.
- Xuất nhập khẩu dược liệu, thuốc đông nam dược và máy móc thiết bị
sản xuất dược phẩm.
1.2.2. Chính sách chất lượng của Công ty.
Công ty áp dụng hệ thống chất lượng quản lý tiên tiến và công nghệ
hiện đại vào y dược cổ truyền để sản xuất ra những sản phẩm “Chất lượng tốt
– Công hiệu cao – Giá thành hợp lý – Đáp ứng sự thoả mãn của khách hàng”.

1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty.

Trần Thị Thanh Hảo

Lớp Kế toán BN – K17


Chuyên đề tốt nghiệp

6

1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty.

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý Cụng ty
Giám
Giám
đốc
đốc

P.GĐ
P.GĐKH
KH
Tài
Tàivụ
vụ

P.GĐ
P.GĐđiều
điều
hành
hànhsản
sảnxuất
xuất

PGĐ
PGĐ
kinh
kinhdoanh
doanh

P.GĐ
P.GĐtổtổchức
chức

hành
hànhchính
chính

P.GĐ
P.GĐ
kỹ
kỹthuật
thuật

Phòng
Phòngtài
tài
chính
chínhkế
kếtoán
toán

Phòng
Phòng
kế
kếhoạch
hoạch

Phòng
Phòng
Kinh
Kinhdoanh
doanh


Phòng
Phòngtổtổ
chành
chànhchính
chính

Phòng
Phòng
kỹ
kỹthuật
thuật

Phân
Phânxxởng
ởng11

Phân
Phânxxởng
ởng22

Phân
Phânxxởng
ởng33

Chc nng, nhim v ca tng b phn phịng ban trong Cơng ty.
* Ban giám đốc gồm 06 người: 01 Giám đốc và 05 Phó giám đốc
+) Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, trực tiếp điều hành và quản lý toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người đại diện trước pháp
luật, chịu trách nhiệm chung trước Nhà nước và tập thể cán bộ cơng nhân viên
tồn cơng ty. Giám đốc là người trực tiếp chỉ đạo và giao việc cho các phó

giám đốc.
+) Phó giám đốc kế hoạch tài vụ: Trực tiếp điều hành cơng tác kế tốn tài
chính của Cơng ty, phối hợp với các phó giám đốc khác lân kế hoạch sản
xuất, mua nguyên vật liệu và tiêu thụ thành phẩm.
+) Phó giám đốc điều hành sản xuất: Chịu trách nhiệm về lập kế hoạch sản

Trần Thị Thanh Hảo

Lớp Kế toán BN – K17


Chuyên đề tốt nghiệp

7

xuất, kế hoạch mua nguyên vật liệu, dược liệu, hố chất, bao bì,…chỉ đạo các
phân xưởng sản xuất đúng tiến độ.
+) Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm phụ trách kinh doanh, được
phép ký kếd các hợp đồng sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết, mua bán
vất tư, hàng hoá, tổ chức nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh cơng tác chiếm lĩnh
thị trường.
+) Phó giám đốc tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm điều hành tổ chức
hành chính, phụ trách cơng tác đối nội, đối ngoại của Cơng ty.
+) Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Chỉ đạo trực tiếp phòng kỹ thuật thực
hiện tốt nhiệm vụ đảm bảo chất lượng sản phẩm, đảm bảo trang thiết bị máy
móc phục vụ tốt cho sản xuất.
*Các phịng ban chức năng: gồm 05 phịng:
+) Phịng Tài chính - Kế tốn: Tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn, thống kê
tại Cơng ty vừa chấp hành theo quy định của nhà nước, vừa phù hợp với quy
mô, điều kiện cụ thể của Công ty. Tổ chức quản lý, kiểm tra giám sát hệ thống

chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định, thực hiện chức năng quản trị tài
chính tại doanh nghiệp. Và thực hiện các nhiệm vụ khác mà Ban lãnh đạo
giao cho.
+) Phịng kế hoạch: Có nhiệm vụ lập và tổ chức thực hiện quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty. Đảm bảo các khâu xây dựng, thực hiện và giám sát
quá trình thực hiện kế hoạch tiến độ sản xuất, định mức sản xuất, định mức
sản phẩm, điều động nhân lực giữa các phân xưởng sản xuất cho phù hợp với
quy trình sản xuất trong từng giai đoạn. Theo dõi, đôn đốc các bộ phận sản
xuất thực hiện đúng tiến độ sản xuất theo kế hoạch đã đề ra. Tổ chức công tác
cung ứng vật tư, nguyên vật liệu đảm bảo về số lượng và chất lượng nhằm
phục vụ tốt nhất cho sản xuất, quản lý và bảo quản vật tư, hàng hoá của Cơng
ty.

Trần Thị Thanh Hảo

Lớp Kế tốn BN – K17


Chun đề tốt nghiệp

8

+) Phịng Tổ chức hành chính: Tổ chức đảm bảo các điều kiện phục vụ công
tác đối nội, đối ngoại, lễ tân, tiếp khách của Công ty. Tổ chức đảm bảo điều
kiện vất chất phục vụ công tác của khối văn phịng cơng ty. Tổ chức cơng tác
văn thư lưu trữ, quản lý và khai thác phương tiện vận tải của Công ty, quản lý
bệnh xá công cộng của Công ty. Tổ chức phục vụ cơm ca, chế độ bồi dưỡng
độc hại bằng hiện vật cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Tổ chức bộ
máy, sắp xếp lực lượng lao đông của công ty, xây dựng và quản lý hệ thống
định mức lao động tiền lương, xây dựng và thực hiện các chế độ chính sách

liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động. Tổ chức các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng, thi tuyển nâng cao tay nghề cho CBCNV.
+) Phòng kinh doanh: Tổ chức công tác thị trường của công ty bao gồm chính
sách, cơ chế, biện pháp thực hiện quản lý các yếu tố liên quan hoặc có ảnh
hưởng trực tiếp đến thị trường, thị phần của công ty trong hiện tại và tương
lai. Xây dựng và tổ chức chương trình đào tạo đội ngũ tiếp thị, bán hàng,…
Tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức
quản lý khách hàng, thu tiền trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Phối hợp nâng
cao hiệu quả khả năng tiếp thị, bán hàng.
Tổ chức thực hiện giám sát cơng nghệ q trình sản xuất, chất lượng
đối với thành phẩm tiêu thụ và người lao động. Xây dựng phương pháp kiểm
tra, kiểm sốt chất lượng sản phẩm,…
+) Phịng kỹ thuật: Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn về sản phẩm, về quy
trình cản xuất và bảo quản chất lượng sản phẩm. Kiểm tra đảm bảo quy trình
sản xuất thực hiện đúng kế hoạch, cơ chế, biện pháp bảo mật bí quyết cơng
nghệ. Xây dựng tiêu chuẩn về nguyên liệu, phụ liệu. Quyết định chủng loại
sản phẩm riêng biệt và các nhiệm vụ khác Ban lãnh đạo giao cho.
Xây dựng phương pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng: Tổ chức giám sát
cơng nghệ q trình sản xuất, chất lượng đối với thành phẩm tiêu thụ và

Trần Thị Thanh Hảo

Lớp Kế toán BN – K17


Chuyên đề tốt nghiệp

9

người lao động. Xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế quản lý, khai thác, sửa

chữa, đổi mới và cải tạo thiết bị - máy móc - phụ tùng, đảm bảo an tồn máy
móc cho sản xuất và tạm ngừng khi có nguy cơ gây thiệt hại.
*Bộ phận sản xuất: Gồm 03 phân xưởng:
+) Phân xưởng 1: Là giai đoạn đầu tiên, có nhiệm vụ sơ chế các loại dược
liệu từ việc thái phiến, phơi khô,… đảm bạo chất lượng đầu vào cho giai đoạn
sau của quy trình cơng nghệ.
+) Phân xưởng 2: Là giai đoạn chính trong quy trình sản xuất ra sản phẩm,
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất ra bán thành phẩm làm đầu vào cung cấp cho
phân xưởng sản xuất số 3.
+) Phân xưởng 3: Là giai đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất sản phẩm,
có nhiệm vụ đóng gói, kiểm tra các sản phẩm đã hoàn thành và nhập kho.
1.3.2. Tổ chức sản xuất tại công ty.
Phương thức sản xuất thuốc của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Y dược
Bảo Long diễn ra ở các phân xưởng sản xuất theo quy trình kỹ thuật nhất định
và tuân thủ một cách nghiêm ngặt các quy trình kỹ thuật trong sản xuất. Đây
là một quy trình chế biến phức tạp kiểu liên tục, tổ chức sản xuất nhiều và ổn
định, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, bán thành phẩm ở giai đoạn
trước được chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục chế biến tạo thành thành
phẩm hoàn thiện. Do đó các bộ phận sản xuất trong cơng ty ln có mối liên
hệ gắn bó mật thiết, tác động lẫn nhau.

Trần Thị Thanh Hảo

Lớp Kế toán BN – K17


Chuyên đề tốt nghiệp

10


Sơ đồ 1.2: Sơ đồ sản xuất thuc ca Cụng ty
Bột
Bộtthuốc
thuốc

PX1
PX1

Xuất
XuấtNVL
NVL


Sơchế,
chế,
(phơi
(phơisấy)
sấy)

Nghiền
Nghiền
Cao
Caolỏng
lỏng

Viên
Viênhoàn
hoàncứng
cứng
Xuất

XuấtBột
Bộtthuốc
thuốc
Viên
Viênhoàn
hoànmềm
mềm

PX2
PX2
Nghiền
Nghiền
bột
bột

Cốm
Cốm
Xuất
XuấtCao
Caolỏng
lỏng

Dập
Dậpviên
viên

ép
épvỉvỉ

Thuốc

Thuốcnnớc
ớc

Xuất
XuấtBột
Bộtthuốc
thuốc
Xuất
XuấtCao
Caolỏng
lỏng

PX3
PX3
Xuất
XuấtCao
Caolỏng
lỏng

Đóng
Đónggói,
gói,
đóng
đóngchai
chai

Kiểm
Kiểm
tra
tra


Nhập
Nhậpkho,
kho,
bán
bánhàng
hàng

Xuất
XuấtCao
Caolỏng
lỏng

tin hnh sn xut thuc, trc hết các hương liệu, dược liệu được
sấy khô, lọc bỏ các tạp chất sau đó được chuyển qua phân xưởng sơ chế để
bắt đầu chế biến thành các dạng bột hoặc nấu thuốc. Qua giai đoạn này, bán
thành phẩm được chuyển qua phân xưởng bao viên, đóng gói, đóng chai.
Kiểm tra chất lượng sản phẩm sau khi sản xuất là công việc hết sức quan
trọng, do các cán bộ bộ phận KCS trực tiếp xuống từng phân xưởng để thực
hiện. Đó là những kiểm tra về tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật, hình thức, kiểu

Trần Thị Thanh Hảo

Lớp Kế tốn BN – K17


Chuyên đề tốt nghiệp

11


dáng mẫu mã,…Nếu chưa đạt tiêu chuẩn, sản phẩm đó sẽ được đưa trở lại tái
sản xuất, sửa chữa hoặc huỷ bỏ. Những sản phẩm đã đạt chất lượng thì sẽ
được duyệt để nhập kho thành phẩm.
Cơng việc cuối cùng của quá trình sản xuất là vận chuyển thành phẩm
về nhập kho. Hệ thống kho thành phẩm của Công ty được trang bị các thiết bị
chuyên dùng để vận chuyển và bảo quản thuốc luôn ở trong tình trạng chất
lượng tốt nhất.
1.3.3. Một số kết quả SXKD Công ty đã đạt được trong những năm gần
đây.
Biểu 1.1: Kết quả SXKD một số năm gần đây
Chênh lệch
ST
T
1
2
3
4

Chỉ tiêu

ĐVT

Doanh thu
Lợi nhuận
Tổng số

Triệu đ
Triệu đ
cơng Người


nhân
Thu nhập

bình 1000đ /

qn tháng

tháng

Năm

Năm

Năm

2005

2006

2007

2007/2005
Số
%

2 509
+29%
135
+5,8%


8 728
2 315

9 519
1 283

11 258
2 450

519

732

800

261

+48,4%

950

1 000

1 300

350

+36,8%

( Nguồn: Phịng Kế tốn cơng

ty)
Qua biểu trên ta thấy: So sánh năm 2007 với 2005, Về doanh thu của
công ty tăng 2.529.717(nghìn đồng), tương ứng là tăng gần 29%. Về lợi
nhuận: tăng 134.396 (nghìn đồng), tương ứng là tăng 5,8%. Tổng số lao động
tồn cơng ty năm 2007 so với 2005 đã tăng là 261 người, tương ứng là tăng
48,4%. Theo đó, thu nhập bình qn tháng của người lao động trong cơng ty
cũng đã tăng lên 350 nghìn đồng/người, tương ứng là tăng 36,8%.

Trần Thị Thanh Hảo

Lớp Kế toán BN – K17


Chuyên đề tốt nghiệp

12

Để có được kết quả như trên là do Công ty đã liên tục không ngừng cải
tiến, hồn thiện chất lượng sản phẩm, nâng cao uy tín và mở rộng thị trường.
Từ những kết quả đạt được như vậy, Cơng ty đã đóng góp một phần đáng kế
trong công tác tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho một bộ phận
người lao động trong tỉnh và các vùng lân cận.
1.4 Khái quát về công tác tổ chức hạch tốn kế tốn tại Cơng ty Cổ phần
tập đoàn Y Dược Bảo Long.
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty.
Do đặc điểm về tổ chức và điều kiện sản xuất kinh doanh, bộ máy kế
tốn của cơng ty được tổ chức theo hình thức bộ máy kế tốn tập trung. Tồn
bộ cơng tác kế tốn của cơng ty được thực hiện tập trung tại phịng Tài chính Kế tốn, từ khâu tổng hợp thu thập số liệu, ghi sổ kế toán và lên các báo cáo
tài chính. Các đơn vị thành viên khơng tổ chức hạch tốn độc lập mà chỉ bố trí
các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra cơng tác hạch tốn

ban đầu, kiểm tra chứng từ, thu thập số liệu và ghi sổ. Cuối pháng, chuyển về
phịng Tài chính - Kế tốn của Cơng ty để xử lý và thực hiện các công tác
cuối cùng.

Trần Thị Thanh Hảo

Lớp Kế toán BN – K17


Chuyên đề tốt nghiệp

13

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy k toỏn ti Cụng ty
Phó
Phó Giám
Giám đốc
đốc
kế
kế hoạch
hoạch tài
tài vụ
vụ

Kế
Kế toán
toán trtrởng
ởng

Kế

Kế
toán
toán
thanh
thanh
toán
toán

Thủ
Thủ
quỹ
quỹ

Kế
Kế
toán
toán
tiền
tiền ll
ơng
ơng

Kế
Kế
toán
toán
TSCĐ
TSCĐ

Kế

Kế
toán
toán
giá
giá
thành
thành
thành
thành
phẩm
phẩm

Kế
Kế
toán
toán
tiêu
tiêu
thụ
thụ

Kế
Kế
toán
toán
tổng
tổng
hợp
hợp


Các
Các
nhân
nhân
viên
viên
kinh
kinh
tế
tế

B mỏy k toỏn ca cụng ty hot động dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của
kế toán trưởng. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc kế
tốn tài vụ và Giám đốc.
- Kế tốn trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty., hướng
dẫn thực hiện và kiểm tra việc ghi chép, tính tốn các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính của Cơng ty. Phân tích các hoạt động kinh tế nhằm đánh giá đúng tình
hình và kết quả hoạt động của Cơng ty, bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh.
Các phần hành kế toán đều do kế toán trưởng phân cơng cụ thể cho từng kế
tốn viên như sau:
- Kế tốn thanh tốn: Có nhiệm vụ thanh tốn và ghi chép tổng hợp và chi tiết
các khoản thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vốn vay ngân hàng và các
khoản công nợ; đối chiếu sổ quỹ và lập bảng báo cáo quỹ hàng tháng, lập
bảng thu chi hàng tháng.
- Thủ quỹ: Là người quản lý về mặt quỹ của Cơng ty, có trách nhiệm giữ gìn,

Trần Thị Thanh Hảo

Lớp Kế toán BN – K17



Chuyên đề tốt nghiệp

14

bảo quản cẩn thận, không thiếu hụt, mất mát quỹ, khi nhập và khi xuất quỹ
phải có đầy đủ phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ cần thiết khác của kế toán
thanh toán.
- Kế toán tiền lương: Tính tốn tiền lương phải trả cho cơng nhân viên của
tồn cơng ty trong tháng, tính và trích Bảo hiểm xã hội cho CBCNV, thanh
toán các khoản bù trừ với người lao động.
- Kế tốn TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi, phân loại, ghi chép, tổng hợp các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TSCĐ tại Công ty.
- Kế tốn giá thành, thành phẩm: Kiểm tra cơng tác thu mua nguyên vật liệu
đầu vào, xuất nguyên vật liệu cung cấp cho bộ phận sản xuất sản phẩm, tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hồn thành.
- Kế tốn tiêu thụ thành phẩm: Chịu trách nhiệm trong việc tiêu thụ thành
phẩm: theo dõi công tác nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, thực hiện việc
hạch toán tiêu thụ sản phẩm.
- Bộ phận kế tốn tổng hợp: Có nhiệm vụ kiểm tra, xử lý các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh có liên quan đến hoạt động SXKD của Cơng ty. Thực hiện các
bút tốn kết chuyển và lập các bút toán khoá sổ cuối kỳ. Kiểm tra số liệu của
các bộ phận kế toán khác chuyển sang để phục vụ cho việc khoá sổ kế tốn,
lập báo cáo tài chính theo quy định.
- Các nhân viên kinh tế ở các phân xưởng và đơn vị thành viên: Có nhiệm vụ
thu thập các chứng từ phát sinh, ghi sổ ban đầu và chuyển về phòng kế toán
vào cuối tháng.
1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế tốn tại Cơng ty.
Hiện nay Cơng ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp được ban
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của

Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.4.2.1. Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ

Trần Thị Thanh Hảo

Lớp Kế toán BN – K17


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ được ban hành kèm theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, bao gồm các chỉ tiêu:
*Chỉ tiêu Lao động tiền lương:
- Bảng chấm cơng
- Bảng thanh tốn tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
- Biên bản điều tra tai nạn lao động
- Biên bản bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành
- Phiếu báo làm thêm giờ
*Chỉ tiêu Hàng tồn kho:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm
- Bảng kê mua hàng
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
*Chỉ tiêu bán hàng:

- Bảng thanh toán hàng đại lý
- Thẻ quầy hàng
*Chỉ tiêu tiền tệ:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tạm ứng
*Chỉ tiêu Tài sản cố định:

Trần Thị Thanh Hảo

Lớp Kế toán BN – K17


Chuyên đề tốt nghiệp

16

- Biên bản giáo nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
1.4.2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản.
Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành kèm
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, ngồi ra Cơng ty cịn sử dụng các tài
khoản chi tiết để phù hợp với yêu cầu, đặc điểm sản xuất kinh doanh của
mình.
1.4.2.3. Đặc điểm vận dụng chế độ sổ kế toán
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác
quản lý tài chính, Cơng ty đã tổ chức hệ thổng số kế tốn để hệ thống hố

thơng tin theo hình thức sổ Chứng từ ghi sổ. Ngoài hệ thống sổ tổng hợp theo
hình thức Chứng từ ghi sổ thì Cơng ty cũng sử dụng một hệ thống các sổ, thẻ
kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu
cầu quản lý.

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán theo hình thức sổ Chứng từ ghi sổ

Trần Thị Thanh Hảo

Lớp Kế toán BN – K17


Chuyên đề tốt nghiệp

17

Chøng tõ KT

LËp chøng tõ
ghi sæ

Sæ quü

Sæ đăng ký
CTGS

Sổ chi tiết

Sổ cái TK


Bảng CĐ số
phát sinh

Báo cáo
kế toán

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

1.4.2.4. c im vận dụng chế độ báo cáo kế tốn
Hiện nay Cơng ty đang sử dụng hai hệ thống báo cáo là Báo cáo tài
chính và báo cáo quản trị.
Báo cáo tài chính là loại báo cáo được lập định kỳ vào cuối quý, cuối
năm bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Trần Thị Thanh Hảo

Lớp Kế toán BN – K17


Chuyên đề tốt nghiệp

18

- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Hệ thống báo cáo quản trị nhằm phục vụ cho mục đích quản lý như:
Báo cáo chi phí giá thành, Báo cáo về chi phí lãi vay, Báo cáo hàng tồn kho,
… được lập vào cuối tháng hoặc khi có nhu cầu.

PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN Y

Trần Thị Thanh Hảo

Lớp Kế toán BN – K17


Chuyên đề tốt nghiệp

19

DƯỢC BẢO LONG
2.1 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất
2.1.1 Đặc điểm, đối tượng và kỳ kế tốn chi phí sản xuất
* Đặc điểm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là một bộ phận của chi phí kinh doanh được tính vào
giá thành sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do
đó quản lý chi phí là u cầu được đặt ra cho hầu hết các nhà quản lý doanh
nghiệp để đạt được hiệu quả tốt nhất. Xuất phát từ vai trị cũng như nhu cầu
quản lý và hạch tốn, cơng ty đã có những biện pháp cụ thể nhằm xác định và
quản lý chi phí sản xuất của mình.
Về cơ bản, chi phí sản xuất của Cơng ty bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu chính: bao gồm các nguyên vật liệu, dược liệu
là thành phần chính để tạo nên các sản phẩm như: nhân sâm, hoa hồng, tam
thất, thiên ma, hồng cầm, bạch chỉ, hoa hịe, hồng đằng, kim tiền thảo, bạch

thược,…
Chi phí ngun vật liệu phụ: gồm các hóa chất có tác dụng cung cấp
nhiệt lượng, thay đổi màu sắc, mùi vị,…của sản phẩm. Hóa chất được sử
dụng chủ yếu tại Cơng ty là bột tan.
Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: gồm tiền lương
sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất, các khoản phụ cấp như phụ cấp ăn
ca, phụ cấp thâm niên,…
Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn: được trích
lập theo tỷ lệ quy định là 19 % tổng quỹ lương của công nhân trực tiếp sản
xuất.
Chi phí khấu hao Tài sản cố định: Phản ánh số khấu hao TSCĐ trích
trong kỳ của các TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất của Công ty.
Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí như dịch vụ điện thoại,

Trần Thị Thanh Hảo

Lớp Kế toán BN – K17


Chun đề tốt nghiệp

20

điện tín, chi mua văn phịng phẩm, các khoản bồi dưỡng vận chuyển,…
Tuy nhiên, nếu căn cứ vào qúa trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm thì chi phí sản xuất của Công ty được chia làm ba khoản mục
ứng với các khoản mục trong giá thành sản phẩm, bao gồm:
- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân cơng trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung

* Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Cơng ty có 3 phân xưởng sản xuất là: phân xưởng 1, phân xưởng 2 và
phân xưởng 3. Đây là 3 giai đoạn kế tiếp nhau trong một quy trình cơng nghệ
liên tục để sản xuất ra một sản phẩm hoàn thiện. Do đó chi phí sản xuất đựơc
theo dõi, tập hợp theo từng phân xưởng, cuối tháng kế tốn chi phí, giá thành
sẽ tập hợp và phân bổ những chi phí chung để tính giá thành cho từng sản
phẩm.
Để phù hợp với đối tượng tập hợp, Công ty áp dụng phương pháp hạch
tốn chi phí sản xuất theo sản phẩm với kỳ hạch tốn là tháng, do đó đã đáp
ứng được nhu cầu theo dõi phát sinh thường xuyên của các yếu tố chi phí sản
xuất.
* Khái qt quy trình tập hợp chi phí sản xuất
Để theo dõi và tập hợp chi phí sản xuất, Cơng ty sử dụng các tài khoản
sau:
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Hàng tháng căn cứ bảng kế phiếu xuất kho NVL cho sản xuất sản
phẩm, bảng tính và phân bổ tiền lương của các phòng ban phân xưởng, kế

Trần Thị Thanh Hảo

Lớp Kế toán BN – K17


Chuyên đề tốt nghiệp

21


toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp cho các sản phẩm. Đồng
thời tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung theo các tiêu thức đã định. Sau
đó kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sẽ thực hiện tập hợp chi phí sản xuất
vào các tài khoản phản ánh chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kết chuyển chi phí vào tài khoản chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang cho thành phẩm.
Bước thực hiện cuối cùng là nhập vào bảng tính giá thành và lên thẻ
tính giá thành, báo cáo giá thành.
2.1.2 Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất theo khoản mục
2.1.2.1 Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
* Đặc điểm và phương pháp tính Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị các nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu,… được xuất dùng cho chế tạo sản phẩm. Tùy vào đặc
điểm cụ thể về sản xuất mà mỗi doanh nghiệp có cơ cấu, chủng loại cũng như
nhu cầu về nguyên vật liệu là khác nhau.
Công ty Cổ phần Tập đoàn Y Dược Bảo Long với đặc trưng là sản xuất
các loại thuốc Đông - Nam dược nên nguyên vật liệu chủ yếu là các loại dược
liệu thiên nhiên có nguồn gốc thảo dược như: Nhân sâm, Tam thất, Hồng
đằng, Hồng hoa, Bạch chỉ, Hoa hịe, Bạch thược, Kim tiền thảo, Thiên ma,
Hoàng cầm,…
Nguyên vật liệu phụ chủ yếu là các hóa chất được pha chế theo tỷ lệ
quy định có tác dụng cung cấp nhiệt lượng, làm thay đổi mùi vị, màu sắc của
sản phẩm. Hố chất chủ yếu được sử dụng tại Cơng ty là bột tan.
Với đặc điểm là sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, nên công
tác quản lý nhập xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất là rất phức
tạp, vì vậy Cơng ty đã áp dụng nguyên tắc giá thực tế để tính giá nguyên vật
liệu. Theo đó, giá ngun vật liệu nhập kho được tính theo cơng thức sau:

Trần Thị Thanh Hảo


Lớp Kế tốn BN – K17


Chun đề tốt nghiệp

Giá trị
NVL

22

Giá mua
=

Nhập kho

ghi trên

Chi phí
+

Hóa đơn

Thuế

thu mua,

+

nhập khẩu


bảo quản

(1)

( nếu có)

Do Cơng ty áp dụng tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ nên giá mua nguyên vật liệu là giá mua chưa bao gồm thuế Giá trị gia tăng
đầu vào.
Để tính giá nguyên vật liệu xuất kho, Cơng ty áp dụng tính giá xuất
theo phương pháp đơn giá bình quân:
Đơn giá

Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong kỳ

bình quân =
cả kỳ dự trữ

(2)
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ

Giá trị
NVL

Số lượng
=

xuất dùng

NVL xuất dùng

trong kỳ

Đơn giá
x

bình quân

(3)

cả kỳ dự trữ

Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ phục vụ trực tiếp cho quá trình sản
xuất sản phẩm chính là chi phí ngun vật liệu trực tiếp. Khoản chi phí này
phát sinh đựơc kế toán theo dõi hàng ngày qua phiếu xuất kho NVL và tập
hợp cuối tháng phân bổ cho từng sản phẩm hồn thành. Chi phí ngun vật
liệu trực tiếp đựoc tập hợp từ các phân xưởng sản xuất của Công ty.
* Quy trình hạch tốn Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Phịng kế hoạch sản xuất có nhiệm vụ lên kế hoạch sản xuất, quyết định
mức sản xuất cho từng phân xưởng, từng sản phẩm. Khi có lệnh sản xuất, kế

Trần Thị Thanh Hảo

Lớp Kế toán BN – K17


Chuyên đề tốt nghiệp

23

toán căn cứ lệnh sản xuất để lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu theo nhu cầu

của từng phân xưởng sản xuất.
Phiếu xuất kho nguyên vật liệu được lập thành 3 liên: Liên 1 do Phòng
kế hoạch sản xuất lưu, liên 2 do người xin lĩnh vật tư giữ và liên 3 do thủ kho
giữ để cuối tháng tập hợp lại chuyển lên cho kế toán nguyên vật liệu.

Biểu 2.1:
CƠNG TY CP TẬP ĐỒN Y DƯỢC BẢO LONG

Km 10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 01 năm 2008

Trần Thị Thanh Hảo

Lớp Kế toán BN – K17


Chuyên đề tốt nghiệp

24

Người nhận hàng: Nguyễn Thị Liên

Số phiếu: 01

Bộ phận:

Phân xưởng 1


Nội dung:

Xuất NVL cho sản xuất thuốc Mộc Long

STT
1

Tên vật tư
Bạch chỉ

ĐVT

Số lượng
Yêu
Thực

Kg

cầu
1 200

xuất
1 200

1 200

1 200

Đơn
giá

18 000

Thành tiền
21 600 000


Tổng cộng

21 600 000

Ngày tháng năm 2008
Thủ trưởng đơn vị

Kế tốn

Người nhận hàng

Thủ kho

Biểu 2.2:
CƠNG TY CP TẬP ĐỒN Y DƯỢC BẢO LONG

Km 10 – Cổ Đơng – Sơn Tây – Hà Tây

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 01 năm 2008
Người nhận hàng: Nguyễn Thị Liên

Trần Thị Thanh Hảo


Số phiếu: 02

Lớp Kế toán BN – K17


Chuyên đề tốt nghiệp

25

Bộ phận:

Phân xưởng 1

Nội dung:

Xuất NVL cho sản xuất thuốc Mộc Long

STT
1

Tên vật tư
Hoa hòe

Số lượng
Yêu
Thực

ĐVT

giá


Thành tiền

cầu
2 600

xuất
2 600

18 000

46 800 000

2 600

2 600

18 000

46 800 000

Kg


Tổng cộng

Đơn

Ngày tháng năm 2008
Thủ trưởng đơn vị


Kế toán

Người nhận hàng

Thủ kho

Các phiếu xuất kho trên là cơ sở để ghi đồng thời vào Sổ chi tiết TK
621 và Chứng từ ghi sổ. Cuối tháng, kế toán tập hợp tất cả các phiếu xuất kho
đã được lập trong tháng để lên Bảng kê phiếu xuất kho, liệt kê tất cả các sản
phẩm mà Công ty sản xuất trong tháng cùng với chi phí nguyên vật liệu tiêu
hao tương ứng. Bảng kê phiếu xuất có tác dụng theo dõi tình hình xuất kho
nguyên vật liệu cho sản xuất và đối chiếu Nhập - Xuất - Tồn nguyên vật liệu.

Biểu 2.3:
CÔNG TY CP TẬP ĐỒN Y DƯỢC BẢO LONG

Km 10 - Cổ Đơng – Sơn Tây – Hà Tây

BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Tháng 01 năm 2008
Chứng từ
NT
SH

Trần Thị Thanh Hảo

Diễn giải

Số lượng


Đơn

Thành tiền

(Kg)

giá (đ)

(đ)

Lớp Kế toán BN – K17


×