Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Luận văn hoàn thiện kế toán chi phí (chi phí sản xuất) và tính (giá thành sản phẩm) giá thành dịch vụ vận tải tại công ty CP ô tô vận tải hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.59 KB, 92 trang )

LI M U

Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, kế toán là
một công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế. Nó có vai trò
tích cực đối với quản lý vốn tài sản và điều hành sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp đồng thời là nguồn thông tin số liệu tin cậy để nhà
nớc điều hành, kiểm soát hoạt động của các nghành.
Đối với nghành vận tải ô tô, tổ chức kế toán chi phí vận tải ô tô và
tính giá thành sản phẩm vận chuyển là khâu quan trọng nhất trong toàn
bộ khối lợng công tác kế toán. Nó cung cấp tài liệu chi phí kinh doanh
và giá thành sản phẩm cho bộ phận quản lý doanh nghiệp để tiến hành
phân tích đánh giá tình hìnhthực hiện các định mức vật t, lao động, tình
hình thực hiện các dự toán chi phí. Chính vì vậy, hoàn thiện công tác
hạch toán chi phí kinh doanh dịch vụ và tính giá thành dịch vụ vận tải là
một việc rất quan trọng đối với bất kỳ một đơn vị kinh doanh vận tải
nào.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công ty
cổ phần ô tô vận tải Hà Tây, em đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán
chi phí và tính giá thành tại công ty. Dựa vào tình hình thực tế kết hợp
với lý luận đợc trang bị trên ghế nhà trờng , em đã chọn đề tài "Hoàn
thiện kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải tại Công ty
cổ phần ô tô vận tải Hà Tây" cho luận văn tốt nghiệp của mình. Từ đó
nêu nên những điểm còn hạn chế và một số phơng hớng nhằm tổ chức
hạch toán đúng dắn chi phí và giá thành ở Công ty cổ phần ô tô vận tải
nói riêng và các doanh nghiệp kinh donh dịch vụ nói chung.
Phơng pháp nghiên cứu của đề tài dựa trên cơ sở phơng pháp luận và

1


các quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng Macxit, sử dụng phép


biện chứng duy vật làm nền tảng.
Các phơng pháp cụ thể đợc sử dụng trong nghiên cứu các nội dung
của đề tài bao gồm: phơng pháp đặc thù, các phơng pháp phân loại chi
phí, phơng pháp phân tích kinh tế, các phơng pháp so sánh, cân đối, phơng pháp sơ đồ...
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm các phần chính
sau đây:

2


Chơng I : Những vấn đề lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm dịch vụ vận tải trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ .
Chơng II : Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm dịch vụ vận tải tại Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
Chơng III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính gía thành sản phẩm dịch vụ vận tải ở Công ty cổ
phần ô tô vận tải Hà Tây.

3


4


Chơng I :
Những vấn đề lý luận ban đầu về kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải trong doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ .

I . Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận

tải trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ .

1. Đặc điểm của nghành kinh doanh dịch vụ vận tải.
Theo đà phát triển của nền kinh tế và sự tiến bộ của văn minh nhân
loại, dịch vụ ở tất cả các lĩnh vực quản lý và công việc càng ngày càng
khẳng định rõ vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế quốc dân
nói riêng cũng nh trong xã hội nói chung. Cho đến nay có nhiều tác giả
đã đa ra những khái niệm về dịch vụ. Song nhìn chung, Dịch vụ theo
ISO 8402 đợc hiểu là Dịch vụ là kết quả của hoạt động sinh ra do
tiếp xúc giữa bên cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ bên
cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng bao gồm các hoạt động
kinh doanh bu điện, vận tải, du lịch, may đo, sửa chữa, dịch vụ khoa
học kĩ thuật, dịch vụ t vấn, dịch vụ công cộng, vui chơi, giải trí, chụp
ảnh, cho thuê đồ dùng, cắt tóc, giặt là, ...
Căn cứ vào tính chất của hoạt động dịch vụ, ngời ta chia làm 2 loại
dịch vụ:


Dịch vụ có tính chất sản suất nh dịch vụ vận tải, bu điện, may đo,

sửa chữa,...


Dịch vụ không có tính chất sản suất nh dịch vụ hớng dẫn du lịch,

giặt là, chụp ảnh,...
5



Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thì hoạt động kinh doanh
dịch vụ là hoạt động kinh doanh chính, còn đối với các tổ chức kinh tế
khác có hoạt động chính là sản xuất, kinh doanh mua bán hàng hoá
...thì hoạt động dịch vụ chỉ mang tính phụ trợ, bổ sung cho hoạt động
kinh doanh .
Dịch vụ vận tải nói riêng là ngành sản suất vật chất đặc biệt, sản
phẩm vận tải là quá trình di chuyển hàng hoá, hành khách từ nơi này
đến nơi khác và đo đợc bằng các chỉ tiêu: tấn.km.hàng hoá vận chuyển
và ngời.km.hành khách.Chỉ tiêu chung của ngành vận tải là tấn .km tính
đổi.
Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải tuyệt đại bộ phận
không mang hình thái vật chất, quá trình sản suất tiêu thụ gắn liền với
nhau không thể tách rời. Khách mua sản phẩm dịch vụ vận tải trớc khi
họ nhìn thấy sản phẩm đó họ phải trả tiền.Và cũng do tính chất sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm là một nên sản phẩm dịch vụ vận tải không thể tồn
kho hoặc lu kho đợc, vậy cho nên cũng không thể tính đợc chi phí sản
phẩm làm dở nh trong nghành sản suất và xây dựng.
Tổ chức hoạt động sản suất kinh doanh dịch vụ vận tải có những đặc
điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, doanh nghiệp vận tải quản lý quá trình hoạt động theo
nhiều khâu khác nhau nh giao dịch, hợp đồng vận chuyển hàng hoá
hoặc vận chuyển hành khách, thanh toán các hợp đồng, lập kế hoặc điều
vận và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vận chuyển.
Thứ hai, kế hoạch tác nghiệp cần phải cụ thể hoá cho từng ngày, tuần
định kì ngắn,... Lái xe và phơng tiện làm việc chủ yếu ở bên ngoài
doanh nghiệp. Do đó quá trình quản lý phải rất cụ thể, phải xây dựng đợc chế độ vật chất rõ ràng, vận dụng cơ chế khoán hợp lý .
Thứ ba, phơng tiện vận tải là TSCĐ chủ yếu và quan trọng không thể
thiếu đợc trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải. Các phơng tiện này

6



lại bao gồm nhiều loại có tính năng, tác dụng, hiệu suất và mức tiêu hao
nhiên liệu, năng lợng khác nhau. Điều này có ảnh hởng lớn đến chi phí
và doanh thu dịch vụ .
Thứ t, việc khai thác vận chuyển phụ thuộc khá lớn vào cơ sở hạ tầng,
đờng sá, cầu phà và điều kiện địa lý khí hậu,...
Sự phát triển của nghành vận tải phụ thuộc vào sự phát

triển của

nền kinh tế và nhu cầu ngày càng tăng của con ngời. Tại nớc ta hiện
nay, ngành kinh doanh dịch vụ vận tải đang phát triển nhanh cả về số lợng và chất lợng. Nghiên cứu đặc điểm của nghành kinh doanh dịch vụ
vận tải do đó có ý nghĩa rất lớn đối với việc tổ chức quản lý hợp lý công
tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí, tính giá thành cũng nh xác định
kết quả kinh doanh dịch vụ.
2. Chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải.
2.1 Khái niệm.
Để tiến hành sản suất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đầy đủ
ba yếu tố cơ bản đó là t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao
động. Sự tham gia của ba yếu tố trên vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp có sự khác nhau hình thành nên các yếu tố tơng ứng là :
chi phí về t liệu lao động, chi phí về đối tợng lao động , và chi phí lao
động.Ba yếu tố này cấu thành nên giá thành sản phẩm mới tạo ra.
Theo chuẩn mực số 01- Chuẩn mực chung ban hành và công bố theo
quyết định số 165/2002/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của bộ
trởng Bộ Tài chính thì Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh
doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thờng của
doanh nghiệp và các chi phí khác.
Trong đó chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt

động kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp, nh : giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và

7


những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản
sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,...những chi phí này phát sinh dới dạng
tiền và các khoản tơng đơng tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc,
thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài chi phí sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình hoạt động linh doanh thông thờng của doanh
nghiệp, nh : chi phí về thanh lý, nhợng bán TSCĐ, các khoản tiền bị
khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,...
Trên thực tế, muốn công tác quản lý, sử dụng thông tin hạch toán chi
phí và giá thành nói chung cũng nh chi phí vận tải và giá thành sản
phẩm vận tải nói riêng có hiệu quả ta phải hiểu đợc bản chất của chi phí
vận tải. Hiện nay vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về bản chất và nội
dung về bản chất và nội dung của chi phí và giá thành sản phẩm vận tải.
Vậy thực chất chi phí vận tải là gì ?
Chi phí vận tải là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác chi ra cho quá trình
hoạt động dịch vụ vận tải trrong một thời kì nhất định .
Ngoài ra, trong điều kiện kinh doanh hiện nay, chi phí vận tải còn
bao gồm một phần nhỏ thu nhập thuần tuý của xã hội nh bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,...
2.2.Phạm vi.
Việc xác định chi phí cho một kì nhất định có ý nghĩa quan trọng
trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm vận
tải, nhằm giới hạn những chi phí cấu thành nên giá thành dịch vụ vận

tải. Điều đó đặt ra cho những nhà quản lý nói chung và những ngời làm
công tác kế toán nói riêng phải xác địng rõ nội dung, phạm vi của chi
phí vận tải trong giá thành dịch vụ vận tải .
Theo thông t số 76 TC/ TCDN ngày15 tháng 11 năm 1996 của Bộ Tài

8


Chính về hớng dẫn chế độ quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản
phẩm dịch vụ tại các doanh nghiệp nhà nớc thì những khoản chi phí sau
đây không thuộc phạm vi chi phí dịch vụ vận tải :
-

Các khoản chi phí đã đợc tính vào chi phí hoạt động tài chính và

chi phí bất thờng nh: chi phí liên doanh, liên kết, chi phí cho thuê TSCĐ
; chi phí mua, bán trái phiếu, cổ phiéu, tín phiếu, chi phí nhợng bán,
thanh lý TSCĐ ; giá trị tài sản tổn thất, thực tế sau khi đã giảm trừ tiền
đền bù của ngời phạm lỗi và tổ chức bảo hiểm, giá trị phế liệu thu hồi
và số đã đợc bù đắp bằng quỹ dự phòng ; các chi phí khác thuộc chi phí
bất thờng .
- Các khoản thiệt hại đợc chính phủ trợ cấp hoặc đợc ghi giảm nguồn
vốn, đợc bên gây thiệt hại hoặc cơ quan bảo hiểm bồi thờng .
- Các khoản chi phí đi công tác ở nớc ngoài vợt định mức do nhà nớc
quy định .
- Các khoản chi phí có nguồn bù đắp riêng nh chi phí sự nghiệp, chi
phí cho nhà ăn tập thể, chi phí của các tổ chức đảng, Đoàn thanh niên,
công đoàn; các khoản chi phí trợ cấp khó khăn thờng xuyên, khó khăn
đột xuất ; chi phí về ăn tra ; tiền thởng sáng kiến, thởng thi đua ; các
khoản chi ủng hộ, tài trợ cho cá nhân, tập thể ngoài doanh nghiệp ; chi

phí nghiên cứu thí nghiệm, chi đầu t xây dựng cơ bản ; chi phí cho
chuyên gia ; chi phí đào tạo không nằm trong kế hoạch đợc duyệt ; chi
phí cho công việc từ thiện ; các khoản chi do vi phạm hợp đồng, vi
phạm hành chính ...

2.3 Phân loại chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải .
Chi phí trong các doanh nghiệp vận tải bao gồm nhiều loại khác
nhau, mỗi loại chi phí có những tính chất khác nhau, mục đích công
dụng khác nhau và yêu cầu quản lý cũng khác nhau. Để quản lý chi phí

9


vận tải một cách chặt chẽ, tiết kiệm chi phí vận tải, hạ giá thành sản
phẩm thì cần thiết phải tiến hành nghiên cứu cách phân loại chi phí vận
tải ô tô. Mỗi cách phân loại có nội dung, tác dụng, yêu cầu và mục đích
quản lý khác nhau. Phân loại chi phí vận tải đúng đắn, khoa học, phù
hợp với điều kiện quản lý kinh tế trong từng giai đoạn là vấn đề quan
trọng cả về lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao chất lợng công tác quản
lý chi phí và quản lý giá thành sản phẩm vận tải, phát huy đợc chức
năng kiểm tra, giám sát và tổ chức thông tin cũng nh cung cấp thông tin
chính xác cho việc điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh. Dới đây
là một số cách phân loại chi phí vận tải.
a. Phân loại chi phí vận tải theo tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của
chi phívận tải để chi ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm
những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó
phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu và mục đích hay tác dụng của
chi phí nh thế nào. Toàn bộ chi phí vận tải trong kỳ đợc chia thành các
yếu tố chi phí sau:

+ Khấu hao TSCĐ.
+ Nhiên liệu.
+ Tiền lơng công nhân viên chức.
+ Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Phụ tùng thay thế.
+ Các chi phí khác.
Cách phân loại này cho biết chi phí gồm những yếu tố gì ? Dung lợng của từng yếu tố chi phí là bao nhiêu, nó phục vụ cho công tác thống
kê, công tác dự đoán nhu cầu về vốn, là căn cứ để lập các kế hoạch về

10


quỹ tiền lơng, kế hoạch cung cấp vật t, thiết bị phục vụ công tác sản
xuất kinh doanh. Mặt khác, phân loại chi phí vận tải ô tô theo tính chất
kinh tế của chi phí còn là căn cứ để lập kế hoạch chi phí và xác định
nhiệm vụ giảm giá thành sản phẩm vận tải khi xây dựng kế hoạch.
b. Phân loại chi phí vận tải theo công dụng kinh tế.
Theo cách phân loại này, chi phí vận tải đợc phân loại theo các khoản
mục khác nhau. Những chi phí có cùng một mục đích sử dụng đợc xếp
thành một khoản mục. Hiện nay chi phí vận tải phân loại theo công
dụng của chi phí bao gồm:
+ Tiền lơng lái xe, phụ xe.
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
của lái và phụ xe.
+ Nhiên liệu
+ Chi phí săm lốp
+ Khấu hao phơng tiện vận tải.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Các khoản chi phí khác.

Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế có ý nghĩa lớn trong quản lý
chi phí theo trọng điểm. Xác định rõ đợc nguyên nhân tăng giảm của
từng khoản mục chi phí để từ đó có biện pháp hữu hiệu nhằm giảm thấp
giá thành vận tải.
c. Phân loại chi phí vận tải theo mối quan hẹ với doanh thu vận tải.
Theo tiêu chuẩn phân loại này, chi phí vận tải đợc chia thành 2 loại :

11


+ Chi phí cố định( bất biến) : Là những khoản chi phí khi doanh thu
vận tải tăng hay giảm thì số tiền chi phí không thay đổi hoạc tăng hay
giảm không đáng kể. Nhng số tiền chi phí tính cho 1 đ( hay 1000 đ)
doanh thu( tỉ suất chi phí) thì thay đổi theo chiều ngợc lại( giảm hoặc
tăng).
+ Chi phí biến đổi( khả biến) : Là những khoản chi phí khi doanh thu
vận tải tăng hay giảm thì số tiền chi phí cũng tăng hay giảm theo nhng
chi phí cho 1 đ( hay 1000 đ) doanh thu( tỉ suất chi phí) thì hầu nh không
thay đổi. Thuộc loại chi phí này gồm có: chi phí tiền lơng, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của lái xe, phụ xe, chi phí săm
lốp, nhiên liệu,...
Phân loại chi phí theo cách này có ý nghĩa và tác dụng rất lớn trong
việc xác định điểm hoà vốn, phân tích dự đoán chi phí. Ngoài ra giúp
cho những nhà quản lý, quản lý chi phí của 1 đơn vị sản phẩm tốt hơn
và tìm ra các biện pháp để hạ giá thành sản phẩm.
d. Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp và đối tợng chịu chi
phí.
Toàn bộ chi phí vận tải theo cách phân loại này chia thành 2 loại chi
phí: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp : Là những chi phí liên quan một cách trực tiếp

đến việc hoàn thành sản phẩm vận tải, nó có thể hạch toán trực tiếp theo
từng đối tợng chịu chi phí nh chi phí nhiên liệu, vật liệu...
+ Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều
sản phẩm vận tải. Các chi phí nàykhi phát sinh phải tập hợp lại để cuối
kỳ phân bổ cho từng đối tợng chịu chi phí theo tiêu chuẩn phân bổ hợp
lý.
Cách phân bổ này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định phơng

12


pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm vận tải cho từng đối tợng một cách khoa học và hợp lý.
Các chi phí gián tiếp trong kinh doanh vận tải hiện nay bao gồm:
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Tiền lơng.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ.
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ.
+ Chi phí đào tạo bồi dỡng , quảng cáo,...
+ Các khoản chi phí khác.
e. Phân loại chi phí vận tải theo yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí vận tải đợc chia thành các nội dung
sau đây:
+ Chi phí vật liệu trực tiếp : gồm toàn bộ các chi phí về nhiên vật liệu
(xăng, dầu) dùng trực tiếp cho phơng tiện
+ Chi phí nhân công trực tiếp : gồm toàn bộ các chi phí về số tiền
công phải trả cho lái xe, phụ xe, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàncủa lái xe, phụ xe .
+ Chi phí sản xuất chung : gồm các chi phí khác nh : khấu hao
TSCĐ, tiền lơng của nhân viên quản lý xe , đội sửa chữa, ... các chi phí
bằng tiền khác.

Cách phân loại này có ý nghĩa và tác dụng quan trọng trong kế toán
tài chính về chi phí và giá thành dịch vụ vận tải, phù hợp với việc phân
loại chi phí trong kế toán tài chính để sử dụng các tài khoản kế toán hợp
lý theo chế độ kế toán chung.
3. Giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải.

13


3.1. Khái niệm giá thành.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, giá thành sản phẩm là một
phạm trù kinh tế, phản ánh mức hao phí lao động để sản xuất ra sản
phẩm hoặc hoàn thành sản phẩm dịch vụ. Nói một cách khác, nếu xét
về bản chất, thì giá thành sản phẩm chính là lợng hao phí lao động kết
tinh trong sản phẩm hoàn thành đợc biểu hiện bằng tiền.
Giá thành sản phẩm vận tải là toàn bộ chi phí vận tải mà doanh
nghiệp bỏ ra để thực hiện khối lợng sản phẩm vận tải đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm vận tải là một chỉ tiêu chất lợng, tổng hợp có ý
nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý các doanh nghiệp vận tải.
Thông qua chỉ tiêu giá thành có thể xác định đợc hiệu quả của việc sử
dụng nguồn nhân tài, vật lực, trong doanh nghiệp cũng nh đánh giá một
cách có cơ sở các biện pháp tổ chức quản lý, kỹ thuật mà doanh nghiệp
đã thực hiện trong quá trình hoàn thành các dịch vụ cho khách hàng.
Giá thành vận tải là giới hạn bù đắp chi phí vận tải, là căn cứ để xác
định khả năng bù đắp chi phí trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải.
Sự hoạt động đa dạng của các loại hìnhvận chuyển thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau trên thị trờng đã dẫn đến sự cạnh tranh để chiếm
u thế giữa các doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp muốn tồn
tại và phảt triển cần phải phấn đấu hạ giá thành và tăng chất lợng phục
vụ vận tải.

3.2.Các loại giá thành vận tải.
Để phục vụ cho công tác kế toán cũng nh công tác quản lý giá thành
sản phẩm vận tải, cần phải nghiên cứu các loại giá thành. Nhìn trên góc
độ kế hoạch hoá, giá thành dịch vụ vận chuyển bao gồm:
-

Giá thành kế hoạch

-

Giá thành định mức

14


-

Giá thành thực tế

Mỗi loại giá thành nói trên có ý nghĩa, tác dụng khác nhau trong
công tác quản lý giá thành và quản lý chi phí vận tải.
3.2.1 Giá thành kế hoạch.
Là giá thành đợc tính toán trớc khi tiến hành hoạt động sản xuất,
kinh doanh trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch hay dự toán chi phí và sản lợng, công việc dịch vụ.
Việc xác định giá thành kế hoạch nhằm giới hạn chi phí để thực hiện
quá trình kinh doanh vận tải, là cơ sở để doanh nghiệp phấn đấu hạ giá
thành và phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch trên thực tế.
3.2.2 Giá thành định mức
Là loại gía thành đợc tính toán trên cơ sở các định mức chi phí, kinh
tế kỹ thuật hiện hành do nhà nớc hoặc nghành quy định.

Do đó khi các định mức kinh tế, kỹ thuật và các định mức chi phí
thay đổi thì giá thành định mức cũng thay đổi theo.
Giá thành định mức đợc coi nh là một thớc đo chuẩn xác để xác định
kết quả của việc tiết kiệm hay lãng phí chi phí thuộc giá thành sản
phẩm dịch vụ vận tải nói riêng cũng nh giá thành dịch vụ nói chung.
Vì vậy, nó giúp cho doanh nghiệp có thể đánh giá đợc tính đúng đắn,
hợp lý của các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong quá trình hoạt động kinh doanh.
3.2.3 Giá thành thực tế.
Là giá thành đợc tính toán sau khi đã hoàn thành quá trình kinh

15


doanh vận tải trên cơ sở chi phí vận tải thực tế tập hợp trong sổ kế toán
và số lợng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn
đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh
tế, tổ chức, kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuât sản phẩm dịch vụ,
là cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành thực tế gồm hai loại:
+ Giá thành sản xuất dịch vụ: Loại giá thành này chỉ bao gồm những
chi phí trực tiếp( nguyên vật liệu trực tiếp, nhân viên trực tiếp) và chi
phí sản xuất chung, không bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho dịch vụ đã hoàn thành.
+ Giá thành toàn bộ dịch vụ vận tải hoàn thành bao gồm giá thành
sản xuất dịch vụ và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho dịch vụ
hoàn thành.
3.3 Mối quan hệ giữa chi phí KD DV vận tải và giá thành sản phẩm
dịch vụ vận tải.

Giữa chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải và giá thành sản phẩm dịch
vụ vận tải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra sản phẩm vận tải. Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn
giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Đây
là hai mặt thống nhất của một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về
chất. Giá thành và chi phí sản xuất kinh doanh vận tải đều bao gồm các
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá.
Chi phí kinh doanh vận tải trong kỳ là cơ sở, là căn cứ để tính giá
thành của sản phẩm vận tải đã hoàn thành, sự tiết kiệm hay lãng phí của
doanh nghiệp về chi phí vận tải có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành hạ
hay cao.
Quản lý giá thành vận tải phải gắn liền với quản lý chi phí vận tải để

16


làm sao tiết kiệm chi phí, phấn đấu thực hiện đợc khối lợng vận tải lớn
hơn, giá thành thấp hơn. Đó là yêu cầu mang tính chỉ đạo xuyên suốt
mà các doanh nghiệp vận tải ô tô phải thực hiệnđồng bộ nhiều biện
pháp tổng hợp.
4. Yêu cầu và nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm dịch vụ vận tải trong doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ.
4.1 Yêu cầu.
Chi phí hoạt động vận tải gắn liền với việc sử dụng tài sản vật t lao
động trong quá trình tạo ra sản phẩm. Quản lý chi phí hoạt động này
thực chất là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các
loại tài sản, vật t lao động, tiền vốn trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Mặt khác chi phí vận tải là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm
dịch vụ vận tải, do đó tiết kiệm chi phí là một trong những biện pháp để

hạ giá thành, điều mà các doânh nghiệp vận tải rất chú trọng.
Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí và
giá thành nói riêng đòi hỏi các doanh nghiệp phải:
-

Kế toán đúng đắn chi phí hoạt động vận tải phát sinh, tổ chức

việc ghi chép tính toán và phản ánh từng loại chi phí phát sinh theo từng
đối tợng phải chịu chi phí.
-

Xác định đúng đối tợng tính giá thành, vận dụng một phơng pháp

tính giá thành hợp lý phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
dịch vụ đặc điểm của sản phẩm và yêu cầu quản lý thông tin trong nội
bộ doanh nghiệp.
-

Giá thành sản phẩm phải đợc tính theo ba khoản mục chi phí là

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản

17


xuất chung. Ngoài ra căn cứ vào yêu cầu của thông tin nội bộ doanh
nghiệp mà có thể chi tiết các khoản mục chi phí một cách cụ thể hơn.
-

Số liệu và kết quả tính giá thành phải đợc thể hiện trên bảng biểu


mà qua đó phải phản ánh đợc nội dung và phơng pháp tính giá thành mà
doanh nghiệp đang áp dụng.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ
vận tải là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý về dịch vụ vận
tải của mỗi doanh nghiệp vận tải nói riêng và của cả ngành dịch vụ nói
chung. Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm dịch vụ dựa trên chi phí
hoạt động kinh doanh phù hợp với yêu cầu quản lý và kế toán sẽ là căn
cứ giúp doanh nghiệp phản ánh đúng tình hình và kết quả thực hiện kế
hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định chính xác kết quả kinh
doanh góp phần quan trọng và thiết thực trong việc tăng cờng và cải tiến
quản lý kinh tế tài chính chung của nhà nớc.
4.2 . Nhiệm vụ của công tác kế toán.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý và phát huy vai trò của kế toán, đòi hỏi
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ vận tải phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
-

Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá

thánh phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
-

Vận dụng các phơng pháp tập hợp chi phí và phơng pháp tính giá

thành một cách thích hợp, tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ
chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
-

Kiểm ta tình hình các định mức nhiên liệu, vật t, nhân công, chi


phí săm lốp, sửa chữa phơng tiện...
-

Phát hiện kịp thời các khoản chi phí ngoài dự toán, các khoản

18


thiệt hại mất mát h hỏng trong các doanh nghiệp để đề xuất các biện
pháp ngăn trặn kịp thời.
-

Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của công

ty theo từng hoạt động cụ thể. Để từ đó tìm ra các khả năng còn tiềm
tàng và đề ra các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và hiệu quả.
II . Kế toán chi phí kinh doanh dịch vụ và giá thành dịch
vụ vận tải trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.

1.Kế toán chi phí kinh doanh dịch vụ.
1.1 Đối tợng tập hợp và phơng pháp tập hợp chi phí.
1.1.1

Đối tợng tập hợp chi phí.

Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí vận tải có ý nghĩa thiết
thực cả trong lý luận và thực tiễn đối với việc tổ chức kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm vận tải. Đối tợng tập hợp chi phí vận tải phải
phù hợp với những yếu tố sau hay khi xác định đối tợng tập hợp chi phí

vận tải phải căn cứ vào:
+ Đặc điểm tổ chức kinh doanh dịch vụ: Trong ngành vận tải kinh
doanh vận chuyển đợc tiến hành liên tục mức độ hoạt động tuỳ theo
thời vụ mà nhiều hay ít.
+ Đặc điểm sản phẩm dịch vụ: Dịch vụ vận tải tạo ra sản phẩm ở
trên đờng, ngay trong quá trình vận chuyển. Khi hoạt động vận chuyển
kết thúc thì sản phẩm cũng đợc hoàn thành.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp : tuỳ theo mục đích
của lãnh đạo vủa doanh nghiệp mà chia thành các đối tợng tập hợp chi
phí khác nhau .

19


Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí vận tải sẽ là điều kiện để
tính toán chính xác giá thành sản phẩm vận tải, tạo tiền đề cho việc
hạch toán ban đầu và vận dụng tài khoản kế toán.
Đối tợng tập hợp chi phí vận tải là phạm vi, giới hạn mà các loại chi
phí vận tải cần đợc tập hợp. Nh vậy có thể nói, việc xác định đối tợng
tập hợp chi phí vận tải chính là việc đi xác định nơi phát sinh chi phí và
đối tợng chịu chi phí.
Trên thực tế xuất phát từ đặc điểm của doanh nghiệp vận tải ô tô mà
đối tợng tập hợp chi phí có thể theo từng đội xe hay đầu xe. Đồng thời,
từ đối tợng tập hợp chi phí đã xác định đợc, các doanh nghiệp sẽ căn cứ
vào đó để xác định phơng pháp tập hợp chi phí cho từng đối tợng .
1.1.2. Phơng pháp tập hợp chi phí vận tải.
Phơng pháp tập hợp chi phí vận tải là một phơng pháp hay hệ thống
các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp chi phí vận tải phát sinh trong
phạm vi, giới hạn của đối tợng tập hợp chi phí đã đợc lựa chọn.
Nội dung chủ yếu của phơng pháp tập hợp chi phí vận tải là căn cứ

vào đối tợng tập hợp chi phí đã xác định để mở các sổ hoặc thẻ chi tiết
phản ánh các khoản chi phí vận tải phát sinhđã đợc phân loại, tổng hợp
theo đối tợng cụ thể. Căn cứ vào nội dung chi phí vận tải, kế toán xác
định phơng pháp tập hợp chi phí vận tải bâo gồm :
a. Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp.
Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến đối
tợng tập hợp chi phí và có thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng. Do
đó, hàng ngày khi các khoản chi phí trực tiếp phát sinh liên quan trực
tiếp đến đối tợng nào, kế toán căn cứ vào chứng từ để hạch toán trực
tiếp cho đối tợng đó.

20


Sử dụng phơng pháp này đòi hỏi việc ghi chép ban đầu phải theo
đúng đối tợng. Từ đó tập hợp số liệu và ghi trực tiếp vào tài khoản hoặc
sổ kế toán chi tiết.
b. Phơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Chi phí gián tiếp thờng là chi phí sản xuất chung vì những chi phí
liên quan đến nhiều đối tợng cần phải tổng hợp và phân bổ cho các đối
tợng theo tiêu chuẩn hợp lý.
Trong kinh doanh dịch vụ vận tải, chi phí sản xuất chung gồm :
Tiền lơng của nhân viên phân xởng, nhân viên quản lý đội xe, chi phí
vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao phơng tiện, sửa chữa phơng
tiện, chi phí dịch vụ mua ngoài, các dịch vụ khác.
Theo phơng pháp này, hàng ngày kế toán nhận đợc các chứng từ về
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí,
phải tập hợp số liệu vào sổ kế toán chi phí chung. Cuối tháng phân bổ
cho các đối tợng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn thích hợp .
Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí chung nh sau :

* Bớc 1 : Tập hợp các chi phí liên quan đến nhiều dối tợng .
-

Căn cứ vào chứng từ phát sinh chi phí, kế toán ghi vào sổ chi tiết

chi phí chung .
-

Cuối tháng tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết chi phí chung theo tổng

số và có phân tích theo từng nội dung chi phí.
* Bớc 2 : Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý và phan bổ theo từng
nội dung chi phí.
-

Trên cơ sở dựa vào đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuấtkinh

doanh dịch vụ, tổ chức quản lý và tính chất của sản phẩm để lựa chọn
tiêu chuẩn phân bổ hợp lý đối với dịch vụ vận tải thờng là tổng chi phí

21


trực tiếp ( gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp )
hoặc phân bổ theo tiêu chuẩn doanh thu vận tải.
- Tính toán phân bổ chi phí chung theo công thức :
Chi phí chung
phân bổ cho

Tổng chi phí cần phân bổ.

=

nhiều đối tợng.

Tiêu chuẩn
x phân bổ

Tổng tiêu chuẩn phân bổ.

từng đối
tợng.

Về mặt lý thuyết, ngời ta có thể lựa chọn mỗi nội dung chi phí môt
tiêu chuẩn phân bổ khác nhau ( vì mỗi nội dung chi phí có tính chất tác
dụng không giống nhaunên không lựa trọn một tiêu chuẩn phân bổ ).
Tuy nhiên việc làm này lại hết sức phức tạp và nhiều khi không cần
thiết. Vận dụng nguyên tắc thực tế của kế toán, nên có thể bỏ qua
tính lý thuyết của nó để lựa chọn cho tất cả các nội dung chi phí một
tiêu chuẩn phân loại nhằm đơn giản cho công tắc kế toán.
1.2. Kế toán chi phí kinh doanh dịch vụ.
1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nhiên liệu.
Trong giá thành dịch vụ vận tải nhiên liệu là khoản chi phí trực tiếp
có tỉ trọng cao nhất. Không có nhiên liệu phơng tiện không thể nào hoạt
động đợc, chi phí nhiên liệu cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau nh loại phơng tiện vận tải, mức độ mới hay cũ của loại phơng
tiện, tuyến đờng, tốc độ của phơng tiện,...Do đó doan nghiệp phải căn
cứ vào tình hình thực tế để xây dựng định mức nhiên liẹu tiêu hao cho
từng loại phơng tiện.
Chi phí nhiên liệu đợc xác định theo công thức :


22


Chi phí

Chi phí

về nhiên

= nhiên liệu

liệu tiêu
hao.

Chi phí nhiên
+ liệu đa vào

còn ở phơng

Chi phí nhiên
- liệu còn ở

sử dụng

tiện đầu kỳ .

phơng tiện

trong kỳ .


cuối kỳ.

Để tập hợp chi phí nhiên liệu, kế toán sử dụng tài khoản 621 _ Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Nội dung, kết cấu chủ yếu của tài khoản này nh sau :
Bên nợ :

Phản ánh trị giá thực tế của nhiên liệu đa vào sử

dụng trực tiếp cho phơng tiện vận tải.
Bên có :

Kết chuyển trị giá nhiên liệu tính vào chi phí dịch vụ vận

tải
Sau khi kết chuyển , tài khoản 621 không có số d.
Doanh nghiệp vận tải tuỳ theo từng hoạt động vận tải của mình mà có
thể mở chi tiết để ghi chép nhiên liệu trực tiếp.
Phơng pháp kế toán chi phí nhiên liệu trực tiếp .
-

Khi xuất nhiên liệu sử dụng cho phơng tiện vận tải, căn cứ vào

phiếu xuất kho . Kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
( Chi tiết theo từng hoạt động) .
Có TK 152 : Nguyên vật liệu.
-

Trờng hợp khoán chi phí nhiên liệu cho lái xe hoặc giao tiền mặt


23


cho lái xe để mua nhiên liệu trực tiếp trên đờng.
+ Kế toán ứng trớc cho lái xe một số tiền nhất định, căn cứ vào phiếu
chi tạm ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 141 - Tạm ứng
Có TK 111 - Tiền mặt.
+ Sau khi hoàn thành chuyến vận tải hoặc cuối thánglái xe thanh toán
với phòng kế toán. Kế toán căn cứ vào số thực chi đối chiếu với định
mức tiêu hao nhiên liệu cho từng xe để ghi :
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
( Chi tiết cho từng hoạt động).
Nợ TK 133 -

Thuế GTGT đợc khấu trừ.

Có TK 141 - Tạm ứng.
-

Cuối tháng tính toán kết chuyển chi phí nhiên liệu trực tiếp cho

từng hoạt động vận tải . kế toán ghi :
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
( Chi tiết theo từng hoạt động)
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
( Chi tiết theo từng hoạt động)
Trị giá nguyên vật liệu còn ở phơng tiện vận tải cuối kỳ là số d của
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ thì cuối tháng tính trị giá nhiên liệu xuất dùng theo công
thức cân đối sau :

24


Trị giá

Trị giá

nhiên liệu = nhiên liệu +
xuất dùng.

tồn đầu kỳ.

Trị giá
nhiên liệu

Trị giá
-

nhiên liệu

nhập trong kỳ.

tồn cuối kỳ.

Sau đó ghi:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trục tiếp

( Chi tiết theo từng hoạt động ).
Có TK 611 - Mua hàng.
Đồng thời cuối tháng kết chuyển chi phí nhiên liệu trực ttiếp sang
TK 631 _ Giá thành sản xuất ( Chi tiết cho từng hoạt động vận tải).

25


×