Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Luận văn một số vấn đề về tổ chức công tác kế toán bán hàng ở công ty CP dệt 10 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 41 trang )

LI M U
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, với sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp, các tổ chức, các công ty... chuyên kinh doanh sản xuất các lọai
mặt hàng tơng tự nhau diễn ra hết sức gay gắt. Vì vậy thị trờng là vấn đề sống
còn của các doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều phải gắn liền với thị trờng cho nên bản thân các doanh nghiệp phải
tự tìm nguồn mua và tiêu thụ hàng hoá của họ để tồn tại và phát triển.
Kinh doanh trong cơ chế thị trờng gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận.
Vì vậy trong điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và tổ chức
công tác kế toán bán hàng có ảnh hởng lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho hoạt động
bán hàng. Nó không những thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cân đối tiền hàng
mà còn phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
góp phần thúc đẩy việc sử dụng các đòn bẩy kinh tể trong công tác quản lý
nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động, tăng doanh lợi cho doanh
nghiệp.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tình hình công tác tổ chức hạch toán ở
công ty cổ phần Dệt 10/10, kết hợp với nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ
bản về quá trình hạch toán kế toán, em nhận thấy vấn đề kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp công nghiệp là một vấn đề quan trọng. Vì vậy trong khuôn
khổ chuyên đề này em xin đi sâu nghiên cứu đề tài Một số vấn đề về tổ chức
công tác kế toán bán hàng ở công ty cổ phần Dệt 10/10. Nội dung của
chuyên đề gồm 3 phần chính:
Phần 1:

Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng ở công ty

Phần 2:

Nội dung chính của công tác kế toán bán hàng ở công ty


Phần 3:

Kết luận

1


Phần 1

Đánh giá thực trạng công tác kế toán
của công ty cổ phần Dệt 10/10

I.

Đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần Dệt 10/10

1.

Chức năng, nhiệm vụ, phơng hớng hoạt động, vị trí của công ty cổ
phần Dệt 10/10 đối với ngành

Công ty cổ phần Dệt 10/10 trớc đây là xí nghiệp Dệt 10/10đợc thành lập
chính thức vào ngày 10/10/1974 theo quyết định số 262 ngày 23/12/1973 của
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội.
Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là dệt vải tuyn, vải Valide, màn tuyn
trên máy dệt kim đan dọc từ các loại sợi tổng hợp nh: poliete, pêtêx, poliamit,
bây giờ chủ yếu là pêpêx75D.
Tuy là một xí nghiệp nhỏ nhng là xí nghiệp đầu tiên của miền bắc sử
dụng máy dệt kim đan dọc để dệt các sợi tổng hợp, dệt màn tuyn.
Quá trình xây dựng và phát triển của xí nghiệp từ năm 1974 cho đến nay

đợc chia thành 4 giai đoạn chính:
_ Giai đoạn 1:
Giai đoạn chế thể từ đầu năm 1973 đến tháng 6/1975 gọi là Ban nghiên
cứu dệt cơ khí.
Cuối năm 1974 xí nghiệp đã hoàn thành phần lớn các công trình về xây
dựng mặt bằng sản xuất. Địa điểm sản xuất đợc chia thành 3 khu vực:
+ Ngô văn Sở: Văn phòng và phân xởng may
+ Minh Khai: Chứa nguyên vật liệu (sợi), phân xởng mắc dệt.
+ Trần quý Cáp: Phân xởng văng sấy.
_Giai đoạn 2:
Từ tháng 7/1975 đến cuối năm 1982 xí nghiệp bớc sang giai đoạn sản

2


xuất kinh doanh thực hiện kế hoạch nhà nớc giao và xí nghiệp luôn hoàn
thành kế hoạch. Giai đoạn này kế hoạch sản xuất và tiêu thụ luôn ổn định.
_Giai đoạn 3:
Là giai đoạn chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng, hoạt động
theo nguyên tắc tự trang trải, tự phát triển. Tuy bớc đầu có gặp nhiều khó khăn
(không nhập đợc sợi, hoá chất... ) nhng sản phẩm của công ty sản xuất ra vẫn
đạt chất lợng tốt, xí nghiệp vẫn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà
nớc. Xí nghiệp cũng dùng hình thức gia công chế biến liên doanh liên kết,
mua bán nguyên vật liệu, bán thành phẩm, xây dựng giá, tự tìm khách hàng,
đảm bảo có hiệu quả, có lãi để cạnh tranh với thị trờng trong và ngoài nớc.
Ngày 10/11/1982 xí nghiệp đợc thành lập doanh nghiệp nhà nớc theo
quyết định số 2768 QĐ/UB với số vốn đợc giao nh sau:
Vốn kinh doanh

: 4294760000 đồng


Vốn cố định

: 2073530000 đồng

Vốn lu động

: 2044900000 đồng

Vốn khác

: 86320000 đồng

Trong đó:
Vốn ngân sách

: 2778540000 đồng

Bổ xung

: 1339880000 đồng

Vốn khác

: 86320000 đồng

_Giai đoạn 4:
Ngày 29/12/1999 công ty Dệt 10/10 chuyển thành công ty cổ phần Dệt
10/10theo quyết định số 5784/ QĐ- UB của UBND thành phố Hà nội với số
vốn điều lệ là 8000000000 đồng đợc phân bổ nh sau:

Vốn cố định của công ty

: 4300000000 đồng

Vốn lu động

: 3700000000 đồng

Trong đó:
Vốn nhà nớc

: 2400000000 đồng chiếm 30%

Vốn của các cổ đông (là CBCNV) : 5600000000 đồng chiếm 70%
Công ty có đội ngũ công nhân viên lành nghề đáp ứng đợc nhu cầu của
sản xuất. Từ ngày thành lập chỉ có 71 cán bộ công nhân viên đến nay đã lên
3


tới 440 ngời (kể cả công nhân hợp đồng).
Có thể nói rằng hơn 27 năm qua công ty Dệt 10/10 đã trởng thành và lớn
mạnh bằng sự cố gắng nỗ lực của bản thân cũng nh sự quan tâm của Đảng và
nhà nớc. Công ty đã chú trọng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đồng
thời cùng các nhà máy dệt kháccông ty đã đáp ứng nhu cầu của sản xuất góp
phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc và công ty đã nhận
đợc nhiều huân, huy chơng và bằng khen do chính phủ và nhà nớc trao tặng.
Thông qua một số chỉ tiêu những năm gần đây cũng phần nào cho thấy
sự quan tâm của nhà nớc và sự cố gắng của ban lãnh đạo và toàn thể công ty
Dệt 10/10 để công ty đứng vững trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị tr ờng.
2.


Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

2.1. Cơ cấu quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần Dệt 10/10 nh sau:
Vì đây là một công ty cổ phần nên đến kì theo qui định Đại hội cổ đông
triệu tập và họp bàn bầu ra ban kiểm soát và hội đồng quản trị.
_ Ban kiểm soát: Đánh giá hiệu quả của công tác quản lý và đa ra các
biện pháp quản trị thích hợp.
_ Hội đồng quản trị họp nhất trí bầu ra ban giám đốc gồm:
+ Giám đốc: là ngời chịu toàn bộ trách nhiệm lãnh đạo bộ máy quản
lí. Đợc sự cố vấn của 2 phó giám đốc, giám đốc đa ra phơng án kinh doanh
xuống phòng kinh doanh.
+ Phó giám đốc về sản xuất: phối hợp cùng với phòng kế hoạch đa
ra kế hoạch sản xuất để cố vấn cho giám đốc và hội đồng quản trị.
+ Phó giám đốc về kinh tế: chịu trách nhiệm chỉ đạo về các bộ phận
giám đốc uỷ quyền và cùng phó giám đốc về sản xuất giúp việc cho giám đốc.
_ Các phòng ban: chịu sự lãnh đạo của trực tiếp của ban giám đốc.
+ Phòng kĩ thuật cơ điện: quản lí bảo dỡng và có trách nhiệm sửa
chữa toàn bộ trang thiết bị máy móc khi xảy ra hỏng hóc.
+ Phòng đảm bảo chất lợng: chịu trách nhiệm về chất lợng của các
sản phẩm làm trên dây truyền sản xuất.
+ Phòng kế hoạch sản xuất: tham mu cho phó giám đốc sản xuất về
các hoạt động sản xuất, rà soát các kế hoạch theo pháp lệnh nhà nớc.
4


+ Phòng kinh doanh: tham mu cho giám đốc sản xuất về các hoạt
động kinh doanh đúng lúc, kịp thời.
+ Phòng tài vụ: trực tiếp làm công tác văn th lu trữ

+ Phòng kiến thiết cơ bản: chịu trách nhiệm về xây dựng cơ bản và
kiến thiết công ty.
Tại các phòng ban đều có trởng và phó phòng phụ trách công tác hoạt
động của phòng mình.
sơ đồ bộ máy quản lí và tổ chức sản xuất
công ty cổ phần dệt 10/10

đại hội cổ đông
ban kiểm soát

hội đồng quản trị

giám đốc công ty

phó giám đốc sản xuất

phòng kĩ
thuật cơ
điện

phòng đảm
bảo chất lư
ợng

phó giám đốc kinh tế

phòng kế
hoạch sản
xuất


phòng
kinh
doanh

phòng tài
vụ

phòng tổ
chức bảo vệ

phòng hành
chính

phòng kiến
thiết cơ bản

5


2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh:
Hiện nay công ty có 5 phân xởng sản xuất:
_ Phân xởng dệt: Chức năng chính là dệt từ sợi sang vải tuyn, rèm. Bao
gồm các tổ: tổ quản lí, tổ mắc sợi, tổ dệt.
_ Phân xởng văng sấy: chức năng là tẩy trắng, nhuộm xanh và sấy
khôvải. Phân xởng bao gồm các tổ: tổ nhuộm và 3 tổ văng sấy.
_ Phân xởng cắt: chức năng chính là cắt vải tuyn, rèm theo kích cỡ qui
định. Gồm 2 tổ cắt.
_ Phân xởng may 1 và phân xởng may 2: chức năng chủ yếu là may
thành phẩm ( màn hoặc rèm ). Bao gồm tổ may, tổ kiểm tra chất lợng sản
phẩm may KCS và tổ đóng gói.

2.3. Cơ cấu tổ chức qui trình công nghệ:
_ Công đoạn mắc sợi: Sợi đợc đa vào cacbôbin, cacbôbin mắc xong
chuyển sang bộ phận dệt.
_ Công đoạn dệt: Sợi đợc dệt thành vải tuyn khổ 1,8m sau đó vải đợc
chuyển sang bộ phận tẩy trắng hoặc nhuộm màu và văng sấy.
_ Công đoạn văng sấy: vải tuyn đợc đa vào, văng sấy có nhiệm vụ định
hình và kéo khổ vải từ 1,6m sang 1,8m. Sản phẩm của giai đoạn này là vải
tuyn và chuyển sang công đoạn cắt may.
_ Công đoạn cắt may: thực hiện hoàn chỉnh ra thành phẩm. Màn thành
phẩm đợc chuyển sang bộ phận KCS và đóng gói.
Sơ đồ công nghệ

Sợi petex
75D

Mắc sợi

Đóng gói

KCS

Dệt vải

May

Tẩy trắng
nhuộm màu
May màn

Văng sấy


Cắt màn

6


4.

Cơ cấu tổ chức công tác kế toán cuả công ty Dệt 10/10
4.1. Nhiệm vụ kế toán đợc phòng tài vụ công ty đảm nhiệm:

Phòng tài vụ đợc ra đời ngay từ khi công ty đợc nhà nớc giao kế hoạch
sản xuất. Hiện nay phòng tài vụ gồm 6 nữ cán bộ có trình độ chuyên môn cao,
hầu hết đã tốt nghiệp đại học tài chính kế toán. Nhiệm vụ cụ thể đợc phân
công nh sau:
_ Trởng phòng kế toán: chịu trách nhiệm bao quát chung, có nhiệm vụ
làm báo cáo do lãnh đạo và các cơ quan chức năng yêu cầu, ngoài ra còn kiêm
thêm kế toán tổng hợp tính giá thành.
_ Kế toán vật liệu có kèm theo công nợ chịu trách nhiệm:
+ Bảng phân bố số 2: Bảng phân bố nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Nhật kí chứng từ số 5: phải trả cho ngời bán
+ Các sổ chi tiết có liên quan
_ Kế toán tiêu thụ kiêm TSCĐ là phó phòng chịu trách nhiệm giữ :
+ Nhật kí chứng từ số 8, 9
+ Bảng kê số 6, 8
+ Các số liệu chi tiết có liên quan
_ Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội
_ Thủ quỹ: có trách nhiệm giữ quỹ tiền mặt của công ty.
Phòng tài vụ có quan hệ với tất cả các phòng ban và phân xởng trong
công ty. Ngoài ra phòng tài vụ còn có mối quan hệ thanh toán với Ngân hàng

Hoàn Kiếm, Ngân hàng Ngoại thơng, ngân hàng các tỉnh thành phố , sở chủ
quản, sở tài chính và các cấp các ngành có liên quan
_ Phòng kế toán hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
_ Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung toàn bộ công
việc kế toán tại phòng tài vụ của công ty
_ Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức kế toán nhật kí
chứng từ.

7


sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần dệt 10/10

Giám đốc

Trởng phòng phụ trách chung,
tổng hợp giá thành

4.2. Hình thức kế toán áp dụng ở công ty cổ phần Dệt 10/10:
Với hình thức kế toán nhật kí chứng từ, trình tự ghi sổ kế toán đợc khái
quát nh sau:
Trình tự ghi sổ kế toán:
Báo cáo tài chính của công ty gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh.
Đến cuối kì kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu ở các nhật kí chứng từ,
các bảng kê, lập bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của công ty đợc gửi
lên cho cơ quan chủ quản là sở công nghiệp Hà nội.
II. Thực trạng công tác kế toán của công ty cổ phần

Dệt 10/10
1) 1. Tổ chức sổ sách chứng từ áp dụng tại công ty cổ phần Dệt 10/10

Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty là sổ nhật kí chứng từ với hệ
thống sổ sachs tơng đối đầy đủ. Do vậy các loại sổ tổng hợp mà công ty sử
dụng chủ yếu là các sổ nhật kíchứng từ và các bảng kê.
Hình thức này tỏ ra rất phù hợp với các đặc điểm về loại hình sản xuất
của công ty là rất phức tạp, số lợng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đa dạng, số
lợng tài khoản sử dụng phing phú cùng với yêu cầu về trình độ quản lí và kế
toán cao.
8


Hình thức sổ nhật kí chứng từ bao gồm:
_ Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết về TSCĐ, vật liệu thanh toán với ngời
mua, ngời bán, chi phí kinh doanh, sổ chi tiết doanh thu bán hàng, bảng tính
và phân bổ khấu hao, bảng tính lơng và bảo hiểm xã hội
_ Sổ kế toán:
+ Nhật kí chứng từ số : 1,2,4,5,7,8,9,10
+ Bảng kê số: 1,2,3,4,5,9,10
+ Sổ cái
+ Sổ chi tiết một số tài khoản thuế phải nộp, TSCĐ, vật liệu thanh
toán với ngời mua, ngời bán, sổ chi tiết tiêu thụ
+ Các bảng phân bố

Chứng từ gốc và bảng phân bố

Bảng kê

Nhật kí chứng từ


Thẻ và sổ chi tiết kế
toán

Sổ tổng hợp Nợ. Có các TK (theo
kiểu bàn cờ)

Sổ số d

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
ghi hàng ngày:

9


Ghi cuối ngày:

Về chứng từ công ty áp dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống các
chứng từ kế toán thống nhất do Bộ tài chính ban hành.
_ Loại 1: lao động tiền lơng
_ Loại 2: hàng tồn kho
_ Loại 3: bán hàng.
_ Loai 4: tiền tệ
_ Loại 5: TSCĐ
Tuy nhiên đây chỉ là những chứng từ công ty đã đăng kí sử dụng. Trong

thực tế công ty không sử dụng hết các loại chứng từ này. Với nguyên tắc thống
nhất, đặc thù , hiệu quả công ty xây dựng một hệ thống TK kế toán phù
hợpvới đặc điểm sản xuất và qui mô của doanh nghệp. Đó chính là hệ thống
TK thống nhất do BTC ban hành theo quyết định 1141 phù hợp với nội dung
kinh tế của từng phần ngành kế toán. Hệ thống chứng từ này là căn cứ ghi sổ
kế toán, còn hệ thống TK là cơ sở để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài
chính khác.
Trên đây là những đặc điểm về tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất kinh
doanh và công tác kế toán có ảnh hởng trực tiếp đến việc tiêu thụ . Hiện nay
công ty vẫn luôn chú trọng nâng cao chất lợng quản lí và sản xuất kinh doanh
có hiệu quả để liên tục đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình.

10


sơ đồ trình tự luân chuyển kế toán bán hàng ở
công ty cổ phần dệt 10/10

Phiế xuát kho
( GTGT)

11


phần ii

nội dung chuyên đề kế toán bán hàng
tại công ty cổ phần dệt 10/10

I.


một số vấn đề lí luận chung về kế toán bán hàng
trong các dntm

1.

Khái niệm quá trình bán hàng:

Quá trình bán hàng của DNTM là quá trình giao hàng hoá cho ngời mua
và ngời mua nhận đợc hàng , trả tiền hay chấp nhận trả tiền. Khi đó hàng đợc
coi là tiêu thụ .
Quá trình bán hàng hoàn thành khi quyền sở hữu về hàng hoá đã chuyển
từ ngời bán sang ngời mua. Nói cách khác, hàng hoá đã đợc giao cho ngời
mua và đã thu đợc tiền bán hàng
Một số trờng hợp ngoại lệ đợc coi là hàng bán nh
- Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng khác
- Hàng hoá xuất để thanh toán cho công nhân viên
- hàg hoá hao hụt để đổi lấy hàng hoá trong khâu bán
2.

Các phơng thức bán hàng của DNTM

2.1. Phơng thức bán buôn qua kho: Là bán buôn hàng hoá mà hàng
bán đợc xuất từ kho bảo quản của DN. Có 2 hình thức bán buôn qua kho.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp : Là bên mua cử
đại diện đén kho của DNTM để nhận hàng. DNTM xuất kho giao cho bên
mua hàng và bên mua thanh toán tiền hay chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển thẳng: Là DNTM khi mua
hàng và nhận hàng không đa về nhập kho mà vận chuyển thẳng giao cho bên
mua tại kho ngời bán. sau khi giao, nhânh nàng đại diện bên mua kí nhận đủ

hàng. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hàng hoá .Hàng hoá đợc
chấp nhận là tiêu thụ.
12


2.2. Phơng thức bán lẻ: Có 4 hình thức :
- Hình thức bán hàng thu tiềntập trung: Là việc thu tiền của ngời mua và
giao cho ngời mua tách rời nhau(khách hàng nhận giấy thu tiền; hoá đơn của
nhân viên bán hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hàng bán ra thong ngày.
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp bán
hàng và thu tiền của khách.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn hàng hoá và trả
tiền cho nhân viên bán hàng.
- Hình thức bán hàng trả góp: Ngời mua trả tiền mua hàng thành nhiều
lần.DNTM ngoài số tiền thu theo hoa đơn giá bán hàng hoá còn thu thêm
khoản lãi tiền trả chậm của khách.
2.3. Phơng thức gửi đại lí bán: DNTM giao hàng cho cở nhận đại lí.
Họnhận hành và thanh toán tiềncho DNTM rồi đợc hởng hoa hồng đại lí
bán. Hàng hoá đợc xác nhận là tiêu thụ khi DN nhận đợc tiền do bên nhận
đại lí thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
3.

ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng.

- Kế toán bán hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản lí kinh doang
trong DN, trong đó có công tác tiêu thụ hàng hoá. Thông qua số liệu của kế
toán hàng hoá và tiêu thụ hàng goá mà chủ DN biết đợc mức độ hoàn thành kế
hoạch kinh doanh và tiêu thụ của doanh nghiệp, phát hiện những thiếu xót và
mất cân đối giữa các khâu từ đó có biện pháp xử lí kịp thời.
- Còn các cơ quan quản lí nhà nớc thông qua số liệu đó để biết mức độ

hoàn thành kế hoạch nộp thuế . Đối với các doanh nghiệp khác có thể xem và
đầu t liên doanh với doanh nghiệp. Tổ chức quản lí công tác tiêu thụ hàng hoá
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận kế toán thực hiện nhiệm vụ của mình.
4.

Các chứng từ kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Căn cứ vào sơ đồ hạch toán; kế toán nghiệp vụ bán hàng gồm:
- Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT.
- Thẻ kho
- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê bán hàng
- Sổ chi tiết tiêu thụ

13


- NKCT số 8
- Bảng xác định kết quả kinh doanh
- Phiếu thu
- Sổ quĩ
- NKCT số 1
Các chứng từ hoá đơn tên là căn cứ để tiến hành theo dõi tình hình kinh
doanh bán hàng tại công ty cổ phần Dệt 10/10.
ii. tình hìnhthực tế về công tác kế toán bán hàng
tại công ty cổ phần dệt 10\10
Căn cứ vào sơ đồ trình tự luân chuyển kế toán bán hàng của Công ty cổ
phàn Dệt 10/10. Trớc khi xuất kho hàng hoá bán ra kế toán ghi Phiếu xuất
kho kiêm hoá đơn GTGT
phiếu xuất kho kiêm hoá đơn gtgt
- Mục đích : Là loại hoá đơn sử dụng để xác nhận số lợng, chất lợng, đơn

giá và số tiền bán sản phẩm hàng hoá cho ngời mua. Hoá đơn là cơ sở để kế
toán ghi số doanh thu và các sổ ké toán liên quan để tính thuế GTGT
- Yêu cầu: hoá đơn do kế toán bán hàng lập khi bán hàng. Mỗi hoá đơn
đợc lập cho những loại hàng hoá cùng thuế xuất. Phải ghi rõ tên, địa chỉ, mã
số thuế tổ chức cá nhân bán hàng và mua hàng, hình thức thanh toán bằng séc
hay tiền mặt...
- Nội dung : Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT bao gồm các cột số thứ
tự, tên hàng hoá, đơn vị tính, số lợng, đơn giá, và cột thành tiền.
Phần trên của phiếu ghi tên , địa chỉ, mã số của đơn vị mua và bán, phần
dới gồm các dòng cộng tiền hàng, thuế suất tiền thuế GTGT, tổng cộng tiền
thanh toán và dòng số tiền viết bằng chữ. Cuối cùng là chữ kí và họ tên của
ngời mua hàng, kế toán trởngvà thủ trởng đơn vị
Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT gồm 3 liên
+ Liên 1 : Lu
+ Liên 2 : Giao cho khách hàng
+ Liên 3 : Dùng để thanh toán
- Phơng pháp ghi
14


+ Cột A,B : ghi số thứ tự, tên hàng hoá
+ Cột C : Đơn vị tính theo đơn vị quốc gia qui định
+ Cột 1 : Ghi số lợng hoặc trọng lợng hàng hoá dịch vụ
+ Cột 2 : ghi đơn giá bán của từng loại hàng hoá
+ Cột 3 ( 3 = 1 x 2 ) : Bằng cột 1 x cột 2
+ Các dòng còn thừa phí dới các cột A,B,C,1,2,3 đợc gạch chéo
từ trên xuống dới từ trái qua phải
+ Dòng cộng tiền hàng : ghi số tiền cộng đợc ở cột 3
+Dòng thuế suất và tiền thuế GTGT : Ghi thuế suất và số tiền
thuế của hàng hoá.

+ Dòng tổng cộng thanh toán : Ghi bằng số tièn hàng cộng tiền
thuế GTGT.
+ Dòng số tiền viết bằng chữ : ghi bằng chữ số tiền tổng cộng
thanh toán.
+ Khi viết hoá đơn phải đặt giấy than viết 1 lần in sang các liên
có nội dung nh nhau.
- Nhiệm vụ kế toán : Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, phòng kế toán
lập hoá đơn GTGT theo các chỉ tiêu đơn giá, số lợng, thành tiền... Kế toán có
nhiệm vụ đối chiếu số tiền trong phiếu xuất kho với số tiền thanh toán trong
hoá đơn , hai con số phải khớp nhau.

15


Nh vậy qua Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT ngày 31/3/2001 công
ty đã xuất kho số hàng trị giá là 7.490.880, thuế suất GTGT là 10% vậy số tiền
thuế là 749.088. Tổng cộng số tiền bán hàng thu đợc là: 70490.880 + 749.088
= 8.239.968
Khách hàng sẽ cầm liên 2 và liên 3 của hoá đơn GTGT chuyển cho thủ
kho để thủ kho căn cứ vào đó mà giao hàng cho khách. Thue kho sẽ mở Thẻ
kho theo dõi tình hình bién động của hàng hoá.
Thẻ kho
- Mục đích : Theo dõi số lợng nhập, xuất, tồn kho từng thứ vật t, sản
phẩm, hàng hoá ở từng kho. Làm căn cứ để xác định tồn kho dự trữ vật t, sản
phẩm... và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho
- Yêu cầu : Mỗi thẻ kho dùng cho một thứ vật t, sản phẩm, hàng hoá
cùng nhãn hiệu, qui cách ở cùng một kho. Sau mối lần kiểm kê phải tiến hành
điều chỉnh số lợng trên thẻ kho cho phù hợp với số thực tế kiểm kê theo chế
độ qui định.
- Nội dung : Thẻ kho phản ánh ghi chép lợng hàng hoá, sản phẩm vật t

nhập vào bán ra trong từng ngày và cả tháng của từng mặt hàng trên mỗi thẻ
kho đẻe từ đó rút ra lợng hàng tồn. Thẻ kho gồm các cột ngày thàng, số hiệu
chứng từ nhập xuất, cột diễn giải, cột số lợng nhập, xuất, tồn và cột xác nhận
của kế toán. Phía trên của bảng có ghi tên và đơn vị tính.
- Phơng pháp ghi: Khi lập thẻ kho phải ghi rõtên và kho của đơn vị, tên
nhãn hiệu qui cách vật tvà đơn vị tính của thành phẩm
+ Cột A,B,C,D,E ghi rõ ngày tháng, số phiếu nhập, xuất và lí
do nhập xuất, tồn kho.
+ Cột1,2,3 ghi rõ số lợng nhập, xuất, tồn kho
+ Cột 4 : kế toán kí xác nhận
- Nhiệm vụ của kế toán : Phòng kế toán lập thẻ và ghi các chỉ tiêu tên
,nhãn hiệu, qui cách... sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Hàng
ngày thủ kho căn cứ vào phiếu xuất khoghi các cột tơng ứng trong thẻ kho.
Mỗi chứng từ ghi một dòng. Cuối ngaỳ tính số tồn kho. Theo định kì , nhân
viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của
thủ kho, sau đó kí xác nhận vào thẻ kho.
16


Công ty cổ phần Dệt 10/10
Kho: Ngô Văn Sở

Mẫu số 06 - VT
( Ban hành theo QĐ số 1141 - TC/CĐKT
ngày 01/11/1995 của BTC
Tờ số 3
thẻ kho

Tháng 3/2001
- Tên nhãn hiệu: MĐ01 - X

- Đơn vị : Cái
Chứng từ

Xác
nhận
của kế
toán

Số lợng
Ngày

Số phiếu Ngày

tháng Nhập
A
B
1/3

Xuất
C

9/3

41

12/3
13/3
16/3
22/3
28/3

31/3

188
189

D

Diễn
giải
E
Tồn
đầu
tháng
Xuất
kho
cho
khách

Nhập

Xuất

1

2

3

4


80
69

300
200
45
95
298
332
346

tồn

500
157
128
17
131
16
518

62

17


Qua phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT ngày 31/3/2001 đối với mặt
hàng MĐ01 - X đã xuất kko với số lợng là 16 cái. Cùng ngày đó thủ kho đã
vàothẻ kho theo đúng cột xuất là16 cái MĐ01- X
Số tồn kho cuối tháng = 80 + 500 - 518 = 62 ( cái)

Vì thẻ kho theo dõi số lợng nhập, xuất, tồn của thành phẩm. Do đó kế
toán căn cứ vào thẻ kho để lên Báo cáo bán hàng hàng ngày.
Báo cáo bán hàng
- Mục đích: Dùng để theo dõi chặt chẽ số lợng hàng hoá bán ra trong
ngày, đơn giá của từng mặt hàng và tổng số tiền thu đợc về bán hàng trong
một ngày.
- Yêu cầu: Báo cáo bán hàng hàng ngàytheo dõi tất cả các mặt hàng
bán ra trong ngày. Phải ghi rõ số và ngày bán hàng.
- Nội dung : Phản ánh lợng hàng hoá bán ra và số tiền thu đợc về bán
hàng trong ngày. Báo cáo gồm các cột tên hàngvà kí hiệu, đơn vị tính, số lợng, đơn giá ,thành tiền.
Phía trên của biểu có ghi tên công ty, số, ngày tháng, năm lên báo cáo.
Phía dới có dòng cộng tiền hàng, thuế suất và tiền thuế GTGT, tổng cộng
thanh toán và dòng số tiền viết bằng chữ. Cuối cùng là chữ kí của kế toán trởng và kế toán bán hàng.
- Phơng pháp ghi : Cơ sở để lập báo cáo bán hàng hàng ngày là các thẻ
kho. Hết ngày kế toán phải có nhiệm vụ lên báo cáo bán hàng và phải phản
ánh đợc chính xác số lợng, đơn giá, tên hàng, số tiền đúng cột đúng dòng.
- Nhiệm vụ kế toán: hết ngày, kế toán có nhiệm vụ đối chiếu giữa số lơng
jthực bán và số lợng ở cột xuất trên thẻ kho xem có khớp nhau không, đồng
thời phải kiểm tra số hàng thừa hay thiếu và phải giải quyết số thiếu.

18


Qua Báo cáo bán hàng ngày 31/12/2001 của công ty ta thấy tổng số
tiền thu đợc về bán hàng trong ngày là 31.372.089 trong đó tiền thuế GTGT là
2.852.006, số tiền thu về bán hànglà 28.520.083.
Cuối ngày , sau khi bán hàng thu đợc tiền, kế toán căn cứ vào bảng kê
biên lai thu tiền và báo cáo bán hàng để lập phiếu thu làm thủ tục nhập quĩ
hoặc nhập ngân hàng và ghi sổ quĩ
Phiếu thu

- Mục đích: Xác định số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc... thực tế nhập quĩ
và làm căn cứ để thủ quĩ thu tiền, ghi sổ quĩ, kế toán ghi sổ và các thẻ kho có
liên quan . Mọi khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ... nhập quĩ nhất thiết phải có
phiếu thu.
Đối với ngoại tệ, vàng bạc, đá quí... trớc khi nhập quĩ phải đợc kiểm
nghiệm và lập Bảng kê ngoại tệ, vàng bac, đá quí đính kèm với phiếu thu.
- Nội dung: Phiếu thu gồm các dòng họ tên ngời nộp tiền,địa chỉ, lí do
nộp và dòng chứng từ gốc. Phía trên cùng của phiếu thu ghi ngày tháng năm
lập phiếu. Phía dới có chữ kí của kế toán trởng và ngời lập biểu. Cuối cùng là
chữ kí của thủ quĩ và tỉ giá ngoại tệ, số tiền qui đổi (nếu có)
- Phơng pháp ghi:
+ Ghi rõ họ tên địa chỉ ngời nộp tiền
+ Dòng Lí do nộp ghi rõ nội dung nộp tiền
+ Dòng Số tiền ghi bằng số và ghi bằng chữ số tiền nộp quĩ
+ Dòng tiếp theo ghi số lợng, chứng từ gốc kèm theo phiếu thu
- Nhiệm vụ kế toán: Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên ( đặt giấy than
viết 1 lần ) ghi đầy đủ các nội dung trên và kí vào phiếu, sau đó chuyển cho kế
toán trởng duyệt , chuyển cho thủ quĩ nhập quĩ. Sau khi đã nhận đủ số tiền,
thủ quĩ ghi số tiền thực tế nhập quĩ vào phiếu thu truớc khi kí tên.
Thủ quĩ giữ lại một liên để ghi sổ quĩ, một lieen giao cho ngời nộp tiền,
một liên lu lại nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chúng từ
gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ quĩ.
Công ty cổ phần Dệt 10/10
Số 6-Ngô văn Sở
sổ quĩ tiền mặt
Tháng 3/2001

Mẫu số 12a-SKT/NQĐ
(ban hành theo QĐ số 5 TC/
CĐKT ngày 8/12/1990 của BTC )

19


Ngày Số phiếu
Diễn giải
tháng Thu Chi
Thu
1
2
3
4
5
1/3 73
Nhận lãi TGNH sổ số 29
10.000.000
5/3 74
Nhận lãi TGNH sổ số 30
26.500.000
278 CPBH,CPQLDN,CPSX chung
6/3
291 Trả lãi NH,CPBH,CPSX chung
9/3
Thu tiền bán hàng theo h/đ51805 18.655.500
12/3
Thu tiền BH và tiền nộp phạt
14.712.000
301 Phải trả cho ngời bán, trả lơng
13/3
Thu tiền bán màn theo h/đ 51805 134.391.466
315 Trả cho ngời bán, lãi vay NH

15/3
Thu tiền bán hàng h/đ 51816
12.127.500
318 Chi tạm ứng,CPBH,CPQLDN...
16/3
Thu tiền bán hàng, thu lãi NH
518.146.756
329 Chi tạm ứng, trả lơng, CPBH...
20/3
351 Chi tạm ứng, phải trả ngời bán
21/3
Thu tiền bán màn
213.790.902
22/3
Thu tiền bán màn
95.000.000
352 CPQLDN,trả vay ngắn hạn NH
23/3
Thu tiền BH và lãi TGNH
28.979.975
26/3
Vay ngắn hạn ngân hàng
100.000.000
355 Phải trả ngời bán, chi tạm ứng
27/3
364 Chi quĩ phúc lợi
28/3
Thu tiền bán hàng và lãi NH
545.550.621
365 CPQLDN, tạm ứng, phải trả NB

29/3
388 CPQLDN. tạm ứng,trả ngời bán
30/3
403 Mua NVL, CPBH, CPSX chung
31/3
Thu tạm ứng, tiền bán phế liệu
42.282.800
Thu tiền bán hàng h/đ 85041...
31.372.089
407 Phải trả ngời bán, trả lơng
Cộng
1.791.509.609
Thủ quĩ
Sổ này có... trang đợc đánh từ 01...
năm
(Kí, họ tên)
Xác nhận của cơ quan thuế
trởng
(Kí, đóng dấu)
tên)

Số tiền
Chi
6

Tồn
7
21.824.055

32.039.730

48.275.788
249.838.919
44.670.580
24.521.408
321.988.956
178.819.950
42.599.000
48.011.536
100.000
222.770.112
150.301.360
39.673.110
338.305.715
1.741.906.164 71.427.500
Ngày tháng
Kế toán
(Kí, họ

- Mục đích của sổ quĩ tiền mặt: Dùng để theo dõi 1 cách chính xác chặt
chẽ các khoản thu và chi về tiền mặt của doanh nghiệp nh doanh thu bán hàng,
thu lãi tiền gửi ngân hàng, chi phí bán hàng, quản lí doanh nghiệp, nguyên vật
20


liệu và trả lơng...
- Yêu cầu: Phải ghi rõ ngày,tháng, năm vào sổ quĩ. Sau mỗi lần thu hay
chi tiền phải vào sổ quĩ một lần. Ghi rõ ràng chính xác số tiền thu đợc hay
phải chi.
+ Sổ quĩ tiền mặt phải có đầy đủ chữ kí của ngời ghi sổ, ngời phụ
trách kế toán và thủ trởng đơn vị, có đóng dấu của thủ trởng đơn vị . Hết tháng

hay hết quyển phải có xác nhận của cơ quan thuế, kí tên đóng dấu, ghi rõ ngày
tháng và số trang...
- Nội dung:
+ Sổ quĩ tiền mặt đợc ghi hàng ngày từ ngày 01 đầu tháng cho đến
hết ngày cuối cùng của tháng đó.
+ Sổ quĩ tiền mặt gồm các cột ngày, tháng, số phiếu (thu chi), cột
diễn giải, cột số tiền thu, chi, tồn.
+ Nội dung của sổ quĩ dùng để ghi chép phản ánh số tiền thu đợc về
tiền mặt của công ty và các khoản chi phí để từ đó xác định đợc số tiền cuối
tháng.
- Phơng pháp ghi:
+ Cột 1: Ghi rõ ngày tháng thu, chi tiền mặt.
+ Cột 2,3: Ghi rõ số phiếu thu hay chi vào cột thu và chi.
+ Cột 4: Ghi rõ lí do thu hay chi tiền.
+ Cột 5,6 7: Ghi rõ số tiền thu, chi, tồn vào từng cột tơng ứng.
Số tồn cuối tháng bằng số tồn đầu tháng cộng với số tiền thu đợc trong
tháng.
- Nhiệm vụ kế toán: Kế toán có nhiệm vụ đối chiếu số tiền thu chi tồn
trong quĩtiền mặt với phiếu thu và phiếu chi phải khớp nhau.
Nh vậy, phiếu thu ngày 31/3/2001 có số tiền thu đợc về bán hàng là
31.375.089 vào sổ quĩ tiền mặt cũng với số tiền là 31.375.089. Tổng số tiền
mặt trong tháng 3/2001 thu đợc là 1.791.509.609 trong đó tổng số tiền mặt thu
đợc về bán hàng là 152.789.616 còn lại là số tiền thu đợc từ các khoản nh lãi
tiền gứi ngân hàng, phải thu khác ...
+ Còn tổng số tiền mặt chi trong tháng 3/2001 là 1.741.906.164
trong đó chủ yếu làchi trả lơng cho cán bộ công nhân viên là 577.295.700 chi

21



phí bán hàng 210.389.928,phải trả cho ngòi bánlà 298.016.039....
+ Số tồn cuối tháng = 21.814.055 +1.791.509.609 - 1.741.906.164 =
71.427.500
Để theo dõi số đã chi trong tháng, kế toán vào nhật kí chứng từ số 1.
Nhật kí chứng từ số 1
- Mục đích: Dùng để phản ánh số phát sinh lên có tài khoản 111 tiền mặt
( phần chi ) đối ớng nợ với các tài khoản có liên quan.
- Yêu cầu: Phỉa ghi rõ ngày tháng năm chi quĩ tiền mặt. Cuối tháng kế
toán khoá sổ nhật kí lại và phải có chữ kí của kế toán ghi sổ, kế toán tổng hợp
và kế toán trởng.
- Nội dung: Nhật kí chứng từ số 1 dùng để theo dõi số tiền chi ra trong
tháng. Nó bao gồm các cột số thứ tự, ngày, tháng, các cột phản ánh số phát
sinh bên có tài khoản 111 đối ứng nợ với các tài khoản có liên quan và cột
cộng có tài khoản 111.
- Phơng pháp ghi: Cơ sở để ghi NKCT số 1 là báo cáo quĩ kèm theo các
chứng từ gốc nh phiếu chi, hoá đơn... Mỗi báo cáo quĩ ở sổ quĩ đợc ghi một
dòng trên NKCT số 1 theo thứ tự thời gian.
- Nhiệm vụ của kế toán: Cuối tháng kế toán khoá sổ NKCT số1, kế
toán xác định tổng số phát sinh bên có tài khoản 111 đối ứng nợ của các TK
liên quan và lấy số tổng cộng của NKCT số 1 để ghi sổ cái.

Công ty cổ phần dệt10/10
nhật kí chứng từ số 1
ngày
Tháng 3/2001
Ghi Có TK 111 Tiền mặt
stt ngày
tháng

ghi nợ

152

1
2
3
4
5

5/3
6/3
12/3
13/3
15/3

TK 111 -

Mẫu số 01/NKCT
(ban hành theo thông t số 28
31/12/1995 của BTC )


TK

641 627 642 133 311 331 334 141 138 622 cộng có
7.130.000
1.822.500
2.835.592
451.638
19.500.000
300.000

32.039.730
10.793.236
648.285 229.267 14.605.000 22.000.000
48.275.788
11.835.500
5.435.400
18.230.770
4.737.949
204.199.3005.400.000 249.838.919
2.664.000
1.365.000 35.000.000
4.648.980
992.60044.670.580
1.000.000
2.805.000
976.108
389.000
13.000.000
1.831.300 2.000.000 2.520.000
24.521.408
22


6 16/3 2.575.493 102.255.809 6.803.550
640.095
20.475.000
40.346.509
137.604.600
10.000.000 1.287.900
321.988.956

7 20/3
87.3001.280.000
156.596.65012.000.000
2.849.600
6.006.400
178.819.950
8 22/3
1.599.000 41.000.000
42.599.000
9 26/3
281.819
5.850.000
28.18111.928.910
9.130.626 20.000.000 782.00048.001.536
10 27/3
100.000
100.000
11 28/3
38.200.181
391.500
4.779.551
11.734.776 45.715.772 23.300.000 98.648.332
222.770.112
12 29/3 115.500 354.0481.406.350
2.285.620
2.793.753-2
92.596.090
3.000.000
20.000.000
27.750.000

150.301.360
13 30/3 23.664.314 898.0002.384.228 1.364.668 745.500
10.616.400
39.673.110
39.673.11014
31/3 4.172.381 37.641.335
3.070.000
3.464.400
1.026.746 19.657.735
235.491.800
30.000.000
3.781.318 338.305.715
30.527.688 210.389.928
20.714.563
490469.591
18.658.123
233.500.000
298.016.021
577.295.700
122.300.000
32.430.918
148.603.632
1.741.906.164
Đã ghi sổ cái ngày tháng năm
Ngày tháng năm
Kế toán tổng hợp
Kế toán trởng
Kế toán ghi sổ kí
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên)

(Kí, họ tên)
- Căn cứ vào NKCT số 1 kế toán xác định tổng các chi phí bàng tiền
mặt phát sinh trong
tháng 3/2001.
+ Cột TK152 Nguyên vật liệu phản ánh số tiền mặt đã chi để mua
nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Theo số liệu kế toán định khoản:
Nợ TK 152 : 30.527.688
Có TK 111 : 30.527.688
+ Cột TK 641 Chi phí bán hàng, TK 642 Chi phí quản lí doanh
ngiệp, TK 627 Chi phí sản xuất chung, TK 622 Chi phí nhân công trực
tiếp phản ánh số tiền mặt đã chi phục vụ cho công tác bán hàng, quản lí
doanh nghiệp, sản xuất và chi nhân công trực tiếp.
Trích số liệu tháng 3/2001 trong Nhật kí chứng từ số 1 kế toán định
khoản:
Nợ TK 641 : 210.389.928
Có TK 111 : 210.389.928
Nợ TK 642 : 49.469.591
Có TK 111 : 49.469.591
Nợ TK 627 : 20.714.563
Có TK 111 : 20.714.563
Nợ TK 622 : 148.603.632
Có TK 111 : 148.603.632
+ Cột TK 133 Thuế giá trị gia tăng đầu vào phản ánh số tiền thuế mà
23


công ty phảI trả khi mua hàng hoá phục vụ cho sản xuất. Theo số liệu kế toán
định khoản;
Nợ TK 133 : 18.658.123
Có TK 111 : 18.658.123

+ Cột TK 311 Vay ngắn hạn, TK331 Phải trả cho ngời bán phản ánh
số tiền mặt đã trả cho ngân hàng về các khoản vay ngắn hạn và trả cho ngời
bán số tiền còn nợ khi mua hàng. Theo số liệu kế toán định khoản:
Nợ TK 311 : 233.500.000
Có TK 111 : 233.500.000
Nợ TK 331 : 298.016.021
Có TK 111 : 298.016.021
+ Cột TK 334 Trả lơng cán bộ công nhân viên, TK 141 Tạm ứng
phản ánh số tiền mặt đã chi trả lơng cho cán bộ, công nhân viên và chi tạm
ứng cho cán bộ đi công tác. Kế toán định khoản:
Nợ TK 334 : 577.295.700
Có TK 111 : 577.295.700
Nợ TK 141 : 122.300.000
Có TK 111 : 122.300.000
+Cột TK 138 PhảI thu khác phản ánh số tiền mặt tồn quĩ bị thiếu cha
xác định đợc rõ nguyên nhân. Kế toán định khoản:
Nợ TK 138 : 32.430.918
Có TK 111 : 32.430.918
Nh vậyngày 31/3/2001 công ty đã chi số tiền mặt là 388.305.715 và tổng
số tiền mặt chi trong tháng 3/2001 là 1.741.906.164 đã khớp vơi sổ quĩ tiền
mặt (phần chi)
Cuối tháng từ các thẻ kho và báo cáo bán hàng, kế toán vào Bảng kê bán
hàng để theo dõi tổng số thành phẩm tiêu thụ trong tháng
bảng kê bán hàng

- Mục đích: Dùng để phản ánh tổng doanh thu của các loại thành phẩm
đợc tiêu thụ trong tháng.

24



- Yêu cầu: Phải ghi rõ tên thành phẩm, đơn vị tính, số lợng, đơn giá,
thành tiền vào cột tơng ứng.Phản ánh chính xác tổng doanh thu và số thuế
GTGT đầu ra trong tháng.
- Nội dung : Bảng kê bán hànggồm 6 cột: cột số thứ tự, tên sản phẩm,
đơn vị tính, số lợng, đon giá , thành tiền.
- Phơng pháp ghi : Cơ sở để vào Bảng kê bán hàng là các thẻ kho.
Bảng kê bán hàng chỉ lập vào ngày cuối tháng.
- Nhiệm vụ: kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, đối chiếu Bảng kê bán hàng
với các thẻ kho xem có khớp nhau về số lợng không. Sau đó lên đơn giá và
tính thành tiền. Bộ phận kế toán phân loại doanh thu, thành phẩm và nhóm
thuế xuất GTGT. Tính doanh thu và thuế suất GTGT phải nộp của thành phẩm
bán ra theo qui định.
Công ty cổ phần Dệt 10/10
Mẫu số 15/GTGT
Số 6 - Ngô Văn Sở
bảng kê bán hàng
tháng 3/2001
STT
Tên sản phẩm
Đơn vị
Số lợng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
6

I
Tuyn các loại
Mét
17.240,1
66.666.144
1 Tuyn nội địa trắng
6.643,5
2.636,8
17.517.666
2 Tuyn vảI xuất khẩu
46,6
3.349,7
1.560.978
3 Lới
10.550
4.510,7
47.578.500
Rèm che cửa
781,8
7.061,6
5.520.774
Màn đôI các loại
Chiếc
443.825
13.786.852.187
1 MĐ 01
11.205
38.101,7
426.929.406
2 MĐ 01 - C

10.071
41.231,2
415.238.966
3 MĐ 01 - X
518
41.364
20.573.112
4 MĐ 01 - C -X
2.528
42.161,5
106.584.334
5 MĐ - TH
1.744
56.796,4
99.052.905
6 MĐ - TH - C
49
65.339,3
3.201.626
7 MĐ - THCR
5.231
68.252
357.025.941
8 MĐ - THCRĐT
179
77.250,8
13.827.887
9 Màn EC
413.300
29.940,4

12.344.418.000
Màn đặt
405
77.694
31.446.084
Màn xuất khẩu
2.373.295.733
1 XK - V
58.674
39.936,5
2.343.236.638
2 XK - T
156
65.122
10.159.013
3 XK khác
231
49.606,6
11.459.120
4 Túi đựng màn XK
6.108
1.382
8.440.962
Màn cá nhân
2.336
77.498.556
25



×