Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Luận văn phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại công ty CP công trình và TM giao thông vận tải trong đk vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.27 KB, 81 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh

Lời nói đầu
Nền kinh tế phát triển càng ngày càng năng động hơn, đây là tính tất yếu
của xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa và hiện đang phát triển mạnh mẽ tác động
đến toàn bộ lĩnh vực của đời sống xà hội. Trong những năm qua, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý. Tại các doanh
nghiệp xây lắp cũng không ngừng đợc đổi mới, hoàn thiện và tích cực phát triển
vào việc quản lý kinh tế tài chính Nhà nớc nói chung và việc quản lý doanh
nghiệp nói riền. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhạy bén, nắm bắt, thu thập, phân
tích xử lý thông tin thị trờng và vận dụng vào doanh nghiệp, đồng thời sử dụng
các công cụ quản lý khác nhau trong đó hạch toán kế toán là một trong những
công cụ quan trọng nhất để quản lý vốn và tài sản trong mọi hoạt động sản xuất
kinh hoanh của doanh nghiệp, góp phần cung cấp thông tin để Nhà nớc điều hành
vĩ mô nền kinh tế.
Mục tiêu của bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đợc thể hiện trên ba khía
cạnh: kỹ thuật, tăng năng suất lao đông, hà thấp giá thành sản phẩm. Trong mỗi
doanh nghiệp, việc tính đúng, tính đủ các chi phí đồng thời xác định chính xác
kịp thời giá thành sản phẩm , công trình là cơ sở đánh giá kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp. Vì trớc khi lựa chọn đầu t bất kỳ một công trình, hay một loại sản
phẩm sản xuất nào thì bản thân doanh nghiệp phải nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng,
giá cả thị trờng và điều tất yếu phải xác định đúng đắn mức chi phí bỏ ra mà
doanh nghiệp phải đầu t. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải vận dụng các
phơng pháp phân tích và tập hợp chi phí sao cho có hiệu quả để hạ thấp giá thành
giúp doanh nghiệp có thể tự tin đứng vững trên thị trờng trong ®iỊu kiƯn c¹nh
tranh khèc liƯt nh hiƯn nay.
Qua thêi gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần công trình và thơng mai
Giao Thông Vận Tải cùng với việc tổng hợp và cập nhật các số liệu phân tích và
đánh giá với nhận thức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuât là khâu đặc biệt


quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần đợc hoàn thiện cả
về mặt lý luận và thực tiễn phục vụ thiết thực cho công tác quản lý, chính vì vậy
em đà lựa chọn vấn đề này làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình mang
tên là: Hoàn thiện phơng pháp kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần
Công trình và Thơng mại Giao Thông Vận Tải trong điều kiện vận dụng hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Trần Thị Quyên

-1-

Lớp HK 5A


Chuyên đề tốt nghiệp

GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh

Kết cấu chuyên đề em đợc chia làm ba chơng lớn:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp xây lắp.
Chơng II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất trong Công ty Cổ phần
Công tình và Thơng mại Giao Thông Vận Tải.
Chơng III: Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
tại Công ty Cổ phần Công trình và Thơng mại Giao Thông Vận Tải
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Công trình và Thơng mại
GTVT, em đà nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ, nhân viên Phòng TCKT
và đặc biệt là sự hớng dẫn tận tình của giảng viên Đoàn Vân Anh đà giúp em
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Do kiến thức còn hạn chế nên em có thể có những sai sót trong quá trình
làm đề tài.

Em rất mong đợc sự đóng góp của quý thầy cô để em hoàn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Trần Thị Quyên

Trần Thị Quyên

-2-

Lớp HK 5A


Chuyên đề tốt nghiệp

GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh

Chơng i: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1. Chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp
1.1.1.. Chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp là quá trình
biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào dới tác dụng của
máy móc thiết bị cùng với sức lao động của công nhân. Nói cách khác, các yếu tố
về t liệu sản xuất, đối tợng lao động (biểu hiện cụ thể là các hao phí về lao động
vật hoá) dới tác dụng có mục đích của sức lao động (biểu hiện về lao động sống)
qua quá trình biến đổi sẽ trở thành sản phẩm nhất định.
Mặc dù các hao phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm
nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau nhng trong điều kiện cùng tồn tại quan hệ
hàng hoá, tiền tệ thì chúng đợc biểu hiện dới hình thức giá trị.
Nh vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng toàn
bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà

doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất thi công trong một
thời kỳ nhất định.
Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị của sản phẩm bao
gồm ba bộ phận:
G=C+V+M
Trong đó:
G : Giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
C : Hao phí lao động vật hoá
M : Giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động
tạo ra giá trị sản phẩm
Nh vậy, về mặt lợng chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đà bỏ ra trong quá trình sản xuất ở
một thời kỳ nhất định.
- Giá trị t liệu sản xuất đà tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lơng của
một đơn vị đà hao phí.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng luôn luôn biến động, việc đánh giá chính
xác chi phí sản xuất chẳng những là một yếu tố khách quan mà còn là một yêu
cầu hết sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho yêu cầu quản
lý của lÃnh đạo doanh nghiệp. Nhất là trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp
phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh phải có lÃi và bảo
Trần Thị Quyên

-3-

Lớp HK 5A


Chuyên đề tốt nghiệp

GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh


toàn đợc vốn.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính
chất kinh tế, công dụng khác nhau. Do đó yêu cầu quản lý đối với từng loại chi
phí cũng khác nhau, việc quản lý chi phí không thể chỉ dựa vào số liệu phán ánh
tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào từng loại chi phí riêng biệt để
phục vụ và phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất hoặc theo từng yếu tố kinh tế
ban đầu của chúng, theo từng công trình, từng nơi phát sinh và chịu chi phí. Do
vậy đòi hỏi phải có sự phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất
một cách khoa học có ý nghĩa rất lớn đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trên cơ sở phân loại chi phí sản xuất, căn cứ
vào nội dung của chi phí phát sinh, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho
các đối tợng có liên quan. Bên cạnh đó, việc phân loại còn giúp cho doanh nghiệp
không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm công tác xây lắp.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tợng cung cấp thông tin, giác độ xem xét chi
phí mà chi phí sản xuất đợc phân loại theo các cách sau:
a- Phân loại chi phí SX kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung
kinh tế đợc sắp chung vào một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng
để sản xuất ra sản phẩm gì.
Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất đợc phân thành 5 u tè:
- Chi phÝ nguyªn vËt liƯu: Bao gåm chi phí về các loại đối tợng lao động là
nguyên vật liệu chính, vật lệu phụ, nhiên liệu, thiết bị xây dựng cơ bản...
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ trên tiền lơng và các khoản khác phải trả cho ngời lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền phải trích khấu hao tài
sản cố định sư dơng trong doanh nghiƯp.
- Chi phÝ dÞch vơ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài nh chi phí điện, nớc, điện thoại...

- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố kể trên.
Theo cách phân loại này cho ta biết đợc cơ cấu, tỷ trọng của từng loại chi
phí mà doanh nghiệp chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Là cơ sở để
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi
Trần Thị Quyên

-4-

Lớp HK 5A


Chuyên đề tốt nghiệp

GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh

phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, phục vụ cho yêu
cầu thông tin và quản lý, lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp đợc
chia thành các khoản sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp cho thi công công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vật liệu chính, vật
liệu phụ...). Chi phí này không kể vật liệu phụ cho máy móc, phơng tiện thi công
và những vật liệu tính trong chi phí chung.
- Chi phí nhân công: Phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia quá trình
hoạt động xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả những khoản phải trả
cho ngời lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài
theo từng loại công việc. Không trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lơng
công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp.

- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản
phẩm xây lắp gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí tiền lơng công nhân
vận hành máy, chi phí nhiên liệu và các chi phí khác của máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm chi phí trực tiếp khác, chi phí cho bộ máy
quản lý tổ đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản
xuất và công nhân vận hành máy thi công và công nhân viên quản lý đội.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau. Đây cũng
là cách phân loại chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp do phơng pháp lập dự toán
trong xây dựng cơ bản đợc lập cho từng đối tợng theo khoản mục chi phí.
c. Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lợng hoạt động.
- Độ lớn cđa chi phÝ trong doanh nghiƯp phơ thc vµo nhiỊu nhân tố khác
nhau. Nếu nghiên cứu mối quan hệ của chi phí với các nhân tố ảnh hởng đến độ
lớn của chi phí thì có thể biểu diễn phơng trình chi phí dới dạng:
C = f(a,b,c...,x,T)
Trong đó:

C: Tổng chi phí (chi phí toàn bộ).
a,b,c...,x: Các nhân tố ảnh hởng đến ®é lín cđa chi phÝ.
T: Sù biĨu hiƯn tiỊn tƯ (giá trị) của chi phí.

Trần Thị Quyên

-5-

Lớp HK 5A



Chuyên đề tốt nghiệp

GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh

- Giả sử các nhân tố khác (kỹ thuật, công nghệ, tổ chức...) không thay đổi
thì có thể biểu diễn phơng trình cđa chi phÝ trong mèi quan hƯ víi khèi lỵng hoạt
động (số lợng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động...) dới dạng:
C = f(x)
Trong đó:
x: Khối lợng hoạt ®éng cđa doanh nghiƯp.
- Theo mèi quan hƯ cđa chi phí với khối lợng hoạt động thì các chi phí đợc
phân biệt thành:
.Chi phí khả biến (biến phí)
Biến phí là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ
hoạt động. Khối lợng hoạt động có thể là sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt
động...
. Định phí
Định phí là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lợng
hoạt động thực hiện. Gồm có các loại định phí sau:

Định phí tuyệt đối: Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự
thay đổi về khối lợng hoạt động còn chi phí trung bình của một đơn vị khối lợng
hoạt động thì giảm đi. Ví dụ tiền lơng trả theo thời gian....

Định phí tơng đối (định phí cấp bậc): Trờng hợp trữ lợng (khả năng) của
các yếu tố sản xuất tiềm tàng đà khai thác hết, muốn tăng đợc khối lợng hoạt
động cần bổ sung, đầu t các khả năng sản xuất tiềm tàng mới, trờng hợp này sẽ
xuất hiện chi phí bất biến cấp bậc.

Định phí bắt buộc: Là định phí không thể thay đổi đợc một cách nhanh

chóng vì chúng thờng liên quan đến tài sản cố định và cấu trúc tổ chức cơ bản
của một doanh nghiệp.
Định phí bắt buộc có hai đặc điểm:
+ Có bản chất sử dụng lâu dài.
+ Không thể giảm bớt đến số không trong một thời ngắn.

Định phí tuỳ ý (không bắt buộc): Là các định phí có thể đợc thay đổi
nhanh chóng bằng các quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Kế hoạch
của các định phí tuỳ ý là ngắn hạn, thông thờng một năm. Các chi phí này có thể
đợc cắt giảm trong những trờng hợp đặc biệt cần thiết. Ví dụ nh chi phí quảng
cáo, chi phí đào tạo nhân viên...
Trần Thị Quyên

-6-

Lớp HK 5A


Chuyên đề tốt nghiệp

GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh

Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố định phí và
biến phí. Ví dụ nh chi phí điện thoại, fax...
Mục đích của cách phân loại này là để thiết kế và xây dựng mô hình chi
phí trong mối quan hệ chi phí, khối lợng. Đồng thời xác định xu hớng tác động
lên chi phí. Nếu là biến phí tác động để tiết kiệm tổng biến phí và biến phí đơn
vị. Còn đối với định phí nhằm nâng cao hiệu lực của chi phí trong sản xuất kinh
doanh bằng cách tăng khối lợng hoạt động vì đặc điểm của định phí là tổng

không đổi. Mặt khác, phân loại theo cách này còn để xem xét xác định điểm hoà
vốn và xem xét các quyết định trong sản xuất kinh doanh.
d- Phân loại chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ và khă
năng quy nạp chi phí vào đối tợng kế toán chi phí.
Theo tiêu thức này, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh đợc chia thành:
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất
một công trình, hạng mục công trình nên hoàn toàn có thể hạch toán quy nạp trực
tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Chi phí gián tiếp
Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến nhiều công trình, hạng
mục công trình khác nhau nên phải tập hợp quy nạp cho từng đối tợng bằng phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán. Trờng
hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phơng pháp phân bổ,
lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập
hợp cho từng đối tợng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân
bổ chi phí. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc
lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí.
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho
từng yêu cầu quản lý và đối tợng cung cấp thông tin cụ thể. Nhng chúng luôn bổ
sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí phát sinh trong
phạm vi toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất.
1.2.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Trần Thị Quyên
-7Lớp HK 5A


Chuyên đề tốt nghiệp


GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh

Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp, cho nên
việc quản lý về đầu t và xây lắp là một quá trình khó khăn và phức tạp, nhất là
khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trờng. Để quản lý
chặt chẽ sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu t, Nhà nớc ta đà ban hành những
quy chế phù hợp với điều kiện hiện nay:
- Công tác quản lý đầu t và xây lắp phải tạo ra những sản phẩm, dịch vụ đợc
xà hội chấp nhận về giá cả, chất lợng và đáp ứng đợc mục tiêu phát triĨn kinh tÕ
x· héi trong tõng thêi kú.
- Thùc hiƯn chuyển dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong cũng nh nớc ngoài
đầu t vào Việt Nam, khai thác nguồn tài nguyên tiềm năng lao động, đất đai và
mọi nguồn tài nguyên khác, đồng thời bảo vệ môi trờng sinh thái.
- Xây lắp phải theo quy hoạch đợc duyệt, thiết kế hợp lý, tiên tiến, mỹ quan,
công nghệ xây lắp hiện đại. Xây lắp đúng tiến độ, chất lợng cao với chi phí hợp
lý và thực hiện bảo hành công trình.
Từ trớc đến nay, xây lắp cơ bản là "một lỗ hổng lớn" làm thất thoát nguồn
vốn đầu t của Nhà nớc. Để hạn chế sự thất thoát này, Nhà nớc trực tiếp quản lý
giá xây lắp thông qua ban hành chế độ chính sách về giá, các nguyên tắc lập dự
toán, các căn cứ định mức kinh tế kĩ thuật, đơn giá xây lắp cơ bản để xác định
tổng mức vốn đầu t, tổng dự toán công trình (hoặc dự án) và dự toán cho từng
hàng mục công trình.
Giá thanh toán công trình (hoặc dự án) là giá trúng thầu và các điều kiện
ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu t và đơn vị xây lắp. Giá trúng thầu không vợt
quá tổng dự toán đợc duyệt.
Đối với từng doanh nghiệp xây lắp, để đảm bảo thi công đúng tiến độ,

đúng thiết kế kĩ thuật, đảm bảo chất lợng công trình và chi phí hợp lý, bản thân
doanh nghiệp phải có biện pháp tổ chức, quản lý sản xuất, quản lý các chi phí sản
xuất chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả.
Hiện nay trong lĩnh vực xây lắp cơ bản, chủ yếu áp dụng phơng pháp đấu
thầu, giao nhận thầu xây lắp. Vì vậy để trúng thầu, nhận đợc thầu thi công một
công trình xây lắp thì doanh nghiệp phải xây dựng một giá cả hợp lý cho công
trình đó dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban
hành, trên cơ sở giá thị trờng và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác,
Trần Thị Quyên
-8Lớp HK 5A


Chuyên đề tốt nghiệp

GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh

phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lÃi.
Để thực hiện đợc các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng
công tác quản lý kinh tế. Trớc hết là quản lý chi phí, giá thành, trong đó tập trung
là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí là chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ
cho công tác quản lý doanh nghiệp vµ cã mèi quan hƯ mËt thiÕt víi doanh thu,
kÕt quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nên đợc chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa
rất lớn trong công tác kế toán quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Việc tổ chức
kiểm tra tính thích hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở từng doanh nghiệp,
từng bộ phận, từng đối tợng, góp phần tăng cờng quản lý tài sản, vật t lao động,
tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết
kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan

trọng tạo cho doanh nghiệp một u thế trong cạnh tranh.Do đó nhiệm vụ của kế
toán chi phí là:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật t, nhân công, sử
dụng máy móc và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh
lệch so với định mức, dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản mất
mát h hỏng... trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, từng loại sản phẩm xây lắp, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá
thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây
lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình,
hạng mục công trình. Kịp thời lập bảng báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá
thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin hiệu
dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lÃnh đạo
doanh nghiệp, đồng thời kiểm tra đợc việc thực hiện kế hoạch giá thành và nhiệm
vụ hạ giá thành. Vạch ra đợc những nguyên nhân làm cho hoàn thành hoặc cha
hoàn thành, những khả năng tiềm tàng có thể khai thác và phơng pháp phấn đấu
để không ngừng hạ giá thành thực tế sản phẩm.
Trần Thị Quyên
-9Lớp HK 5A


Chuyên đề tốt nghiệp

GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh

1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.

1.3.1. Kế toán CPSX theo quy định của chuẩn mực kế to¸n ViƯt Nam.
 Chn mùc kÕ to¸n sè 01( Ban hành và công bố theo Quyết định số
165/2002/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trởng Bộ Tài chính) quy
định:
- Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp và các chi phí khác.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thờng của doanh nghiệp, nh: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phÝ qu¶n lý doanh nghiƯp, chi phÝ l·i tiỊn vay, và những chi phí liên quan đến
hoạt động cho các bên khác sử dụng tái sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,
...Những chi phí này phát sinh dới dạng tiền và các khoản tơng đơng tiền, hàng
tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
- Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuât, kinh doanh
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thêng cđa doanh nghiƯp,
nh: chi phÝ vỊ thanh lý, nhỵng bán tái sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng
phạt do vi phạm hợp đồng.
Chuẩn mực kế toán 02 (Ban hành và công bố theo Quyêt đinh số
149/2001/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính) quy
định:
- Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đà bán đựơc ghi nhận là
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng
đợc ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lơn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng
tông kho đà lập ở cuối niên độ kế toán năm trứơc, các khoản hao hụt, mất mát
của hàng tồn kho, sau khi trừ phần bồi thờng do trách nhiệm cá nhân gây ra,và
chi phí sản xuất chung không phân bổ, đợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ. Trờng hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đà lập cuối
niên độ kế toán năm này nho hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đà lập
cuối niên độ kế toán năm trứơc, thì sỗ chênh lệch lớn hơn phải đợc hoàn nhập ghi
giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.

- Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đà bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
- Trờng hợp một số loại hàng tồn kho đợc sử dụng để sản xuất ra tài sản cố
định hoặc sử dụng nh nhà xởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng
Trần Thị Quyên

-10-

Lớp HK 5A


Chuyên đề tốt nghiệp

GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh

tồn kho này đựơc hạch toán vào giá trị tài sản cố định.
Chuẩn mực kế toán số 15( Ban hành và công bố theo Quyết định số
165/2002/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trởng Bộ Tài chính)
- Chi phí của hợp đồng xây dựng gồm:
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồngvà có thể
phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể;
Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản
của hợp đồng.
- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
Chi phí nhân công tại công trờng, bao gồm cả chi phí giám sát công
trình .
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình.
Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện
hợp đồng.

Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên
liệu, vật liệu đên và đi khỏi công trình.
Chi phí thuê nhà xởng, may móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng.
Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng
Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình.
Các chi phí liên quan trực tiếp khác
- Chi phi liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ đợc giảm khi có các
khoản thu nhập khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các
khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc, thiết bị
thi công khi kết thúc hợp đồng.
- Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có
thể phân bổ cho từng hợp ®ång, bao gåm:
 Chi phÝ b¶o hiĨm,
 Chi phÝ thiÕt kế và trợ giúp kỹ thuật khôngliên quan trực tiếp đến
một hợp đồng cụ thể,
Chi phí quản lý chung trong xây dựng,
- Các chi phí trên đợc phẩn bổ theo các phơng pháp thích hợp một cách có
Trần Thị Quyªn

-11-

Líp HK 5A


Chuyên đề tốt nghiệp

GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh

hệ thống theo tỷ lệ hợp lý và đựơc áp dụng thống nhất cho tất cả các chi phí có
các đặc điểm tơng tự. Việc phân bổ cần dựa trên mức thông thờng của hoạt động

xây dựng. (Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng cũng bao gồm chi phí đi vay nếu thoả mÃn các điều
kiện chi phí đi vay đợc vốn hoá theo quy định trong chuẩn mực Chi phí đi vay)
- Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng nh chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả
lại cho nhà thầu đà đợc quy định trong hợp đồng
- Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân
bổ cho hợp đồng xây dựng thì không đợc tính trong chi phí của hợp đồng xây
dựng. Các chi phí này bao gồm:
Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển
khai mà hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.
Chi phí bán hàng
Khấu hao máy móc, thiết bị TSCĐ khác không sử dụng cho hợp
đồng xây dựng,
- Chi phí của hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt
giai đoạn kể từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi phí liên
quan trực tiếp đến hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng cũng
đựơc coi là một cách đáng tin cậy và có nhiều khả năng là hợp đồng sẽ đợc ký
kết. Nếu chi phí phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng đà đợc ghi nhận là
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi chúng phát sinh thì chúng không còn đợc coi là chi phí của hợp đồng xây dựng khi hợp đồng đợc ký kết vào thời kỳ tiếp
sau.
Chuẩn mực số 16 ( Ban hành và công bố theo Quyết định số
165/2002/ QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trởng Bộ Tài chính)
- Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi
phát sinh, trừ khi đợc vốn hoá theo quy định tại đoạn 07.
- Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu t xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang đợc tính vào giá trị của tài sản đó( đợc vốn hoá) khi có đủ các điều
kiện quy định trong chuẩn mực này.
- Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu t xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang đợc tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay đợc vốn hoá

khi doanh nghiệp chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai do sử dụng tái
Trần Thị Quyên

-12-

Lớp HK 5A


Chuyên đề tốt nghiệp

GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh

sản đó và chi phí đi vay có thể đợc một cách đáng tin cậy.
1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất theo quy định chế độ kế toán Việt Nam.
1.3.2.1. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
a. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành.
Việc xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong công
tác kế toán chi phí sản xuất. Lựa chọn chính xác đối tợng kế toán chi phí sản xuất
có tác dụng tốt cho tăng cờng quản lý sản xuất và hạch toán kinh doanh toàn
doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung, công dụng
khác nhau, phát sinh ở địa điểm khác nhau. Chi phí sản xuất cần đợc tập hợp theo
yếu tố, khoản mục chi phí, theo phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ cho việc
tính giá thành. Việc xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất cần đợc dựa trên
những căn cứ cơ bản:
- Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật
sản xuất sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất xem xét doanh nghiệp có tổ chức

thành phân xởng hay không.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý của doanh nghiệp
để xác định đối tợng tập hợp chi phí.
Ngoài ra, có thể căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công
dụng của chi phí và yêu cầu tính giá thành để xác định đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất cho phù hợp.
Đối với Doanh nghiệp xây lắp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
Từng giai đoạn thi công, từng hạng mục công trình, từng công trình hoặc từng địa
bàn thi công.
b . Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trong xây dựng cơ bản kế toán thờng áp dụng phơng pháp trực tiếp để tập
hợp chi phí sản xuất có đối tợng tính giá thành có liên quan.
Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán ban
đầu, các chứng từ kế toán đà phải ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất cho từng đối
tợng tính giá thành. Căn cứ vào các chứng từ gốc đó, đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất cho từng đối tợng tính giá thành có liên quan. Phơng pháp tập hợp chi phí
Trần Thị Quyên

-13-

Lớp HK 5A


Chuyên đề tốt nghiệp

GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh

sản xuất trực tiếp áp dụng cho những chi phí sản xuất cơ bản hoặc cho doanh
nghiệp chỉ sản có một đối tợng tính giá thành là công trình hay hạng mục công

trình.
Ngoài ra còn có phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp, nhng trong
xây dựng phơng pháp này ít đợc áp dụng. Theo phơng pháp này, trớc hết tập hợp
toàn bộ chi phí sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tợng cụ thể. Tiêu thức sử
dụng để phân bổ đảm bảo đợc mối quan hệ tơng quan giữa chi phí phân bổ và
đối tợng chịu chi phí.
Trên cơ sở tiêu thức phân bổ và chi phí cần phân bổ ta có công thức:
H=

C
ti

Trong đó:
H- Hệ số chi phí phân bổ.
C- Tổng chi phí đà tổng hợp đợc trong kỳ cần phân bổ cho các đối
tợng tính giá thành.
ti- Tổng đơn vị tiêu thức phân bổ thuộc đối tợng tính giá thành i.
Số chi phí phân bổ cho từng đối tợng tính giá thành xác định theo công
thức:
Ci = ti x H
Trong đó:
Ci- Số chi phí sản phẩm thực tế phát sinh đà tính toán (phân bổ)
cho đối tợng tính giá thành i.
ti- Số đơn vị tiêu thức phân bổ thuộc đối tợng tính giá thành i.
1.3.2.2. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
a. Tổ chức hạch toán ban đầu.
Danh mục chứng từ áp dụng:
- Chứng tõ vËt t: phiÕu xt - nhËp kho, phiÕu ®iỊu chuyển...
- Chứng từ TSCĐ: sữa chữa TSCĐ, tăng giảm TSCĐ
- Chứng từ về lao động, tiền lơng: bảng chấm công, bảng tính lơng...

- Chứng từ về mua bán: hoá đơn VAT, hoá đơn bán hàng...
- Chứng từ về tiền mặt: giấy báo nợ, giấy báo có, phiếu thu, phiếu chi..
- Một số loại khác nh: Hợp đồng kinh tế, Thanh lý hợp đồng, biên bản giao
nhận...
Trần Thị Quyên

-14-

Lớp HK 5A


Chuyên đề tốt nghiệp

GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh

b. Tài khoản sử dụng và phơng pháp kế toán.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
ã Nội dung chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp.
Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trực tiếp trong xây lắp bao gồm chi phí về các
nguyên vật liệu chính (gạch, đá, sỏi, xi măng...), thành phẩm, nửa thành phẩm
nh vật kết cấu, thiết bị gắn liỊn víi vËt kiÕn tróc, phơ tïng thay thÕ, c«ng cụ thay
thế, nhiên liệu...
Trong khoản mục chi phí nguyên vật liƯu trùc tiÕp kh«ng bao gåm chi phÝ
vËt liƯu sư dụng cho máy thi công. Giá của vật liệu tính trong khoản mục này là
trị giá vốn thực tế của vật liệu tính đến công trình xây dựng bao gồm: gi¸ mua vËt
liƯu, chi phÝ thu mua, chi phÝ vËn chuyển bốc xếp...
ã Nguyên tắc chung
Toàn bộ nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất cho công trình, hạng
mục công trình nào thì hạch toán vào công trình, hạng mục công trình đó, trên cơ
sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và theo đúng khối lợng thực tế đà sử

dụng.
Đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành cần phải kiểm kê số
vật liệu còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đà tính cho từng
đối tợng này.
Phải áp dụng phơng pháp phân bổ thích hợp để xác định chi phí cho từng
đối tợng.
ã Tài khoản sử dụng
Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK621 đợc sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí NVLTT dùng cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập
hợp chi phí và tính giá thành.
Kết cấu TK 621:
- Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho
hoạt động sản xuất trong kỳ hạch toán.
- Bên có:
+ Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ vào TK 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để tính giá thành.
+ Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh
Trần Thị Quyên
-15Lớp HK 5A


Chuyên đề tốt nghiệp

GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh

trong kỳ vào TK 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để tính giá thành
sản phẩm .
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vợt trên mức bình thờng vào TK

632.
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết đợc nhập lại kho.
TK 621 không cã sè d cuèi kú.
TK621 cã thÓ më chi tiÕt cho từng công trình, hạng mục công trình hay
từng đơn đặt hàng để phục vụ cho việc tính giá thành từng công trình, hạng mục
công trình hay từng đơn đặt hàng đó.
ã Trình tự kế toán chi phí NVLTT
Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT
TK 152 (chi tiết từng loại NVL)

TK 154,631

TK 621 (chi tiết từng đối tỵng)

Xt vËt liƯu cho SXSP

C/kú k/c CPNVLTT
TK 111, TK 112

TK 311, TK 111, TK 112
Vật liệu mua ngoài
giao thẳng cho SX

Vật liệu sử dụng
không hết bán thu hồi
TK 152

TK 133

Vật liệu dùng không

hết nhập lại kho

TK632
chi phí vợt định mức

TK 411, TK 336, TK 338
VËt liƯu nhËn cÊp ph¸t
vay xt cho SX
TK 153
CCDC chờ
phân bổ

TK 142
Phân bổ
CCDC

Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
ã Nội dung
Trần Thị Quyên

-16-

Lớp HK 5A


Chuyên đề tốt nghiệp

GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh

Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành công tác xây lắp là những

khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm,
trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản
phụ cấp. Đối với ngành xây dựng có đặc điểm riêng nên trong khoản mục chi phí
nhân công trực tiếp không bao gồm chi phí của công nhân vận hành máy thi công
và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất mà nó
đợc tập hợp vào các khoản mục chi phí thi công và chi phí sản xuất chung.
ã Nguyên tắc chung
Để tính toán chính xác chi phí nhân công trực tiếp kế toán phải đi từ việc
hạch toán thời gian lao động, hạch toán công việc giao khoán, trên cơ sở đó tính
lơng và phân bổ tiền lơng vào các đối tợng tập hợp chi phí đợc sát đúng.
+ Hạch toán thời gian lao động: phải ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác.
+ Hạch toán khối lợng công việc giao khoán cho bộ phận kỹ thuật, thiết kế
hợp đồng làm khoán tính ra tiền lơng từng công việc, kế toán căn cứ vào hợp
đồng làm khoán tính tiền lơng theo khối lợng công việc hoàn thành. Sau khi công
việc hoàn thành nghiệm thu, kế toán căn cứ vào hợp đồng làm khoán để thanh
toán chính thức cho công nhân viên. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ %
quy định.
Sau khi đà tính đợc tiền lơng, các khoản trích kế toán tiến hành tổng hợp
và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng.
ã Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK622 "chi phí nhân công trực tiếp" để tổng hợp và kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành (bao gồm cả tiền lơng, tiền thởng, các khoản phụ cấp, các
khoản phải trả khác của công nhân sản xuất).
TK622 cũng đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay
từng đơn đặt hàng.
Kết cấu TK 622:
- Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm
bao gồm: Tiền lơng, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lơng, tiền

công theo quy định phát sinh trong kỳ.
- Bên có:
Trần Thị Quyên

-17-

Lớp HK 5A


Chuyên đề tốt nghiệp

GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh

+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 “Chi phÝ s¶n
xuÊt, kinh doanh dë dang”.
+ KÕt chuyển chi phí NCTT vợt trên mức bình thờng vào TK 632.
TK 622 không có số d cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK334, TK338, TK111...
ã Trình tự kế toán chi phí NCTT
Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
TK 3341

TK 622 (chi tiết)
Tiền lơng phải trả
CNTTSX trong danh sách

TK 154 (chi tiết),631

C/kỳ k/c phân bổ CPNCTT
chi phí vợt định mức


TK 3342
Trờng hợp thuê ngoài
trả lơng trực tiếp

TK 632

TK 335
Trích trớc tiền lơng
phép của CNTTSX
TK 141

Khi
Phơng
pháp
quyết
toánkế
tạmtoán
ứng tập
về hợp chi phí sử dụng máy thi công.
KLGTXL hoàn thành bàn giao

ã Nội dung

Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh quá
trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng công việc xây lắp. Chi phí sử
dụng máy thi công gồm: chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi công, chi phí
khấu hao máy thi công, chi phí công nhân vận hành máy.
ã Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK623 "chi phí sử dụng máy thi công" để tập hợp và phân

bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công
trình. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành.
Kết cấu TK 623:
- Bên nợ: Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công(Chi phí vật
liệu cho hoạt động, chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng, tiền công của
công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dỡng, sữa chữa xe, máy thi công)
Trần Thị Quyên

-18-

Lớp HK 5A


Chuyên đề tốt nghiệp

GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh

- Bên cã:
+ KÕt chun chi phÝ sư dơng xe, m¸y thi công vào bên nợ TK 154 Chi phí
sản xuất kinh doanh dë dang”.
+ KÕt chun chi phÝ sư dơng m¸y thi công vợt trên mức bình thờng vào TK
632.
TK 623 không có số d cuối kỳ.
TK623 có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK6231: chi phí công nhân: bao gồm lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ
cấp của công nhân điều khiĨn m¸y.
+ TK6232: chi phÝ vËt liƯu: bao gåm chi phí vật liệu, nhiên liệu phục vụ máy
thi công.
+ TK6233: chi phí công cụ sản xuất: bao gồm chi phí về công cụ dụng cụ
phục vụ máy thi công.

+ TK6234: chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao máy
móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ TK6237: chi phí dịch vụ thuê ngoài.
+ TK6238: chi phí khác bằng tiền: chi phí phục vụ cho hoạt động của xe, máy
thi công...
ã Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
+ TH: Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội
máy thi công riêng nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công.
+ TH: Máy thi công thuê ngoài.
TK 111, 142, 152, 153
VL, DCSX phục vụ MTC
(giá không có VAT)
TK 334

TK 623

TK 154
K/c, phân bổ chi phí MTC
(căn cứ vào bảng phân bổ
CPSDMTC tính cho từng
công trình, HMCT)

Lơng công nhân điều
khiển MTC
TK 214, 335
Khấu hao, sửa
chữa lớn MTC
TK 112, 111

Trần Thị Quyên


Chi phÝ kh¸c b»ng-19tiỊn

Líp HK 5A


Chuyên đề tốt nghiệp

GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh

TK 111, 112, 331

TK 6277

Giá thuê cha có thuế
Thuế GTGT

TK 154

Cuối kỳ k/c CPSDMTC

TK 133

Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
ã Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến sản xuất, quản lý sản
xuất và một số chi phí khác phát sinh trong các đội, tổ thực hiện thi công công
trình hay xởng sửa chữa máy móc thiết bị. Cụ thể:
+ Tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phải trả khác phát sinh của nhân
viên quản lý đội, tổ sản xuất hay xởng sửa chữa.

+ Chi phí vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, phục vụ quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí thuê ngoài máy thi công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài nh điện, nớc... phục vụ sản xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền.
ã Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản
627 - chi phí sản xuất chung.
Kết cấu TK 627:
- Bên nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
- Bên có:
+ Các kho¶n ghi gi¶m chi phÝ s¶n xuÊt chung;
+ Chi phÝ sản xuất chung cố định không phân bổ đợc ghi nhận vào giá vốn
hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thờng.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.
TK627 không có số d cuối kỳ và cũng đợc mở chi tiết cho đối tợng .
Trần Thị Quyên
-20Lớp HK 5A


Chuyên đề tốt nghiệp

GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh

TK627 mở 6 TK cấp 2 để theo dõi phản ánh riêng từng nội dung chi phí.
+ TK6271: Chi phí nhân viên quản lý đội.
+ TK6272: Chi phí vật liệu.
+ TK6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất.

+ TK6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK6278: Chi phí khác bằng tiền.
ã Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK 334

TK 627

Lơng nhân viên quản lý đội

TK 111, 112, 152
Các khoản làm giảm
CPSXC

TK 338
Các khoản trích theo lơng
TK 154

TK 142, 152, 153
Xuất NVL, CCDC
dùng cho đội xây lắp
TK 214

Cuối kỳ, k/c, phân bổ
CPSXC cho từng công
trình, HMCT

Trích khấu hao TSCĐ

TK 111, 112, 331

TK 632

Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí khác bằng tiền mua NVL
sử dụng ngay

Thuế GTGT

Chi phí sản xuất chung cố
định do hoạt động dới mức
công suất

TK 133

TK 142, 335
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ

Các phần trên đà nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí
Trần Thị Quyªn

-21-

Líp HK 5A


Chuyên đề tốt nghiệp

GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh


sản xuất. Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng đều đợc tổng hợp vào bên Nợ
TK154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". TK154 đợc mở chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng.
ã Phơng pháp hạch toán
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí
sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết theo từng đối tợng) ;
Nợ TK154 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Có TK622 "chi phí nhân công trực tiếp"
Có TK623 "chi phí sử dụng máy thi công"
Có TK627 " chi phí sản xuất chung"
Giá trị ghi giảm chi phí:
- Phế liệu thu håi:
Nỵ TK152 (chi tiÕt phÕ liƯu)
Cã TK154 (chi tiÕt theo đối tợng)
- Giá trị vật liệu thiếu hụt bất thờng:
Nợ TK liên quan (TK138, TK334...)
Có TK154 (chi tiết theo đối tợng)
- Vật liệu xuất dùng không hết nhập kho (nếu cha phản ánh ở TK621):
Nợ TK152
Có TK154 (chi tiết theo đối tợng)
- Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành:
Nợ TK632
Có TK154 (chi tiết theo đối tợng)

Trần Thị Quyên

-22-


Lớp HK 5A


Chuyên đề tốt nghiệp

GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh

Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai
ờng xuyên trong doanh nghiệp xây lắp
TK 621

TK 154
Ci kú kÕt chun chi phÝ
nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp

th-

TK 155
Giá thành thực tế của sản
phẩm hoàn thành trong kỳ
nhập kho

TK 622

TK 157
Ci kú kÕt chun ph©n bỉ
chi phÝ nh©n công trực tiếp

TK 623
Cuối kỳ kết chuyển phân bổ

chi phí sử dụng MTC
TK 627

Giá thành thực tế của sản
phẩm hoàn thành trong kỳ
gửi đi bán
TK 632
Giá thành thực tế của sản
phẩm hoàn thành trong kỳ
bán ngay

Cuối kỳ kết chuyển phân bỉ
chi phÝ s¶n xt chung
Chi phÝ s¶n xt chung cè định do hoạt
động dới mức công suất

c. Sổ sách kế toán:
Kế toán theo dõi, ghi chép tập hợp chi phí sản xuất tuỳ thuộc vào hình thức
kế toán mà doanh nghiệp áp dụng:
Theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:
Theo hình thức này,căn cứ vào các chứng từ kế toán, kế toán lập bảng kê số
4 - tập hợp chi phí sản xuất để tổng hợp số phát sinh bên Nợ của TK 621, TK
622, TK 627, TK 623. Số liệu trên bảng kê số 4 làm căn cø ®Ĩ ghi NhËt ký chøng
tõ sè 7. NhËt ký chứng từ số 7 dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp và dùng để phản ánh số phát sinh bên Có các tài khoản
liên quan đến chi phí sản xuất, kinh doanh nh: TK142, TK 152, TK 153, TK 154,
TK 214, TK 241, TK 334, TK 335, TK 338, TK 621, TK 622, TK 627...
NhËt ký chøng tõ sè 7 gåm 3 phÇn:
PhÇn I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp. Phần này
phản ánh toàn bộ số phát sinh bên Có của tài khoản liên quan đến chi phí sản

Trần Thị Quyên
-23Lớp HK 5A


Chuyên đề tốt nghiệp

GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh

xuất , kinh doanh. Cơ sở ghi phần I là các bảng phân bổ, các nhật ký chứng từ và
các chứng từ có liên quan. Số liệu tổng cộng của phần I đợc dùng để ghi sổ cái.
Phần II: Chi phí sản xuất theo yếu tố. Phần này phản ánh 7 yếu tố chi phí
là : nguyên liệu và vật liệu, nhiên liệu , động lực, tiền lơng và các khoản phụ cÊp,
b¶o hiĨm x· héi, b¶o hiĨm y tÕ, kinh phÝ công đoàn, khấu hao tài sản cố định, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Cơ sở ghi phần II là các chứng từ kế toán, bảng kê, sổ chi tiết, các nhật ký
chứng từ số 1,2,3...
Phần III: Luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Cơ sở ghi phần III: Số liệu ở phần I trên nhật kýchứng từ số 7.
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ

Sổ quỹ

Bảng kê

Nhật ký
-chứng từ

Sổ cái

T.khoản

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Báocác
cáo
tài từ
chính
Hàng ngày, căn cứ vào
chứng
kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đà đợc kiểm
tra, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng
chínhchichính
từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó đợc dùng để ghi vào Sổ
cái các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154...C¸c Chøng tõ kế toán sau
khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ đợc dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
có liên quan.
Cuối tháng, khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số
phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số d của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ
vào Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
Trần Thị Quyên

-24-


Lớp HK 5A


Chuyên đề tốt nghiệp

GV hớng dẫn: Đoàn Vân Anh

Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp các
sổ chi tiết (đợc lập từ các sổ, thể kế toán chi tiết) đợc dùng để lập Báo cáo tài
chính.
Trình tự ghi sổ theo hình thức kÕ to¸n chøng tõ ghi sỉ
Chøng tõ gèc

Sỉ q

Chøng tõ ghi sổ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh


Báo cáo kế toán

Theo hình thức kế toán Nhật ký sổ cái:
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng TH chứng
từ kế toán cùng loại để ghi Sổ Nhật ký - Sổ cái các tài khoản : TK621, TK 622,
TK 623, TK 627...và các sổ thẻ chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, căn cứ vào số d đầu tháng (đầu quý) và sè ph¸t sinh trong
th¸ng kÕ to¸n tÝnh ra sè d cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký Sổ cái. Căn cứ vào Sổ , thẻ kế toán chi tiết để lập Bảng TH các sổ chi tiết.
Sau khi kiểm tra, đối chiếu số liệu trên Nhật ký - Sổ cái và trên Bảng TH
các Sổ chi tiết đợc dùng để lập Báo cáo tài chính
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái

Trần Thị Quyên

-25-

Lớp HK 5A


×