Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Luận văn tổ chức kế toán tài sản cố định ở công ty tư vấn xây dựng cảng đường thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.72 KB, 44 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LI M U
Việt Nam là đất nớc có nhiều lợi thế để đẩy mạnh mạng lới
giao thông đờng thuỷ và xây dựng các hải cảng vì địa hình nhiều
sông ngòi, kênh rạch và đờng bờ biển chạy dọc theo chiều dài đất
nớc. Hơn nữa, trong những năm gần đây ngày càng nhiều hơn và
cần thiết hơn, dịch vụ giữa các vùng trong nớc và quốc tế ngày càng
nhiều hơn và cần thiết hơn. Cũng từ đó, công việc thiết kế và xây
dựng cảng đờng thuỷ ngày càng đợc quan tâm và phát triển.
Để có thể tiến hành tốt quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh thì mọi doanh nghiệp cần hội tụ đủ các yếu tố: t liệu lao
động, đối tợng lao động và ngời lao động... Trong đó, yếu tố t liệu
lao động mà chủ yếu là TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng.
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử
dụng lâu dài và là yếu tố quyết định để doanh nghiệp nâng cao năng
suất lao động, chất lợng sản phẩm và thúc đẩy quá trình sản xuất
phát triển. TSCĐ thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công
nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển
sản xuất kinh doanh. Nh vậy, vấn đề đặt ra là phải quản lý và sử
dụng TSCĐ có hiệu quả. Hiện nay có rất nhiều biện pháp để thực
hiện mục tiêu này, một trong những biện pháp quan trọng là công
tác kế toán TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp..
Nhận thức đợc tầm quan trọng của TSCĐ trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp em đã chọn đề tài: "Tổ chức kế
toán TSCĐ ở công ty t vấn xây dựng cảng đờng thuỷ" làm đề tài cho
luận văn tốt nghiệp của mình với mục đích nâng cao những kiến thức về
công tác kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp.
Với những kiến thức đợc trang bị tại trờng và thời gian thực tế
tại công ty cùng với sự giúp đỡ tận tình của Tiến Sĩ Nguyễn Võ
Ngoạn cũng nh các cán bộ kế toán trong công ty, em đã hoàn thành


bài luận văn tốt nghiệp của mình.Song do năng lực có hạn nên trong
bài viết của em không tránh khỏi những khiếm khuyết, Em rất
mong nhận đợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cán bộ kế
toán của công ty để đề tài của em đợc hoành chỉnh hơn.

Trần Thị Hồng

Lớp Kế toán B


Chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài luận văn tốt nghiệp của em đợc bố trí nh sau:
Phần I : Những vấn đề lý luận chung về TSCĐ và tổ chức kế
toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Phần II : Tình hình thực tế công tác tổ chức kế toán TSCĐ tại
công ty t vấn xây dựng cảng đờng thuỷ.
Phần III : Hoàn thiện công tác kế toán tăng, giảm, khấu hao
và sửa chữa TSCĐ tại công ty t vấn xây dựng cảng đờng thuỷ.

Trần Thị Hồng

Lớp Kế toán B


Chuyên đề tốt nghiệp

Phần I
Những vấn đề lý luận chung về TSCĐ và tổ
chức kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp
I. Lý luận chung về TSCĐ

1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ

Khái niệm: TSCĐ là những t liệu lao động đợc biểu hiện dới
dạng hình thái vật chất hoặc chi phí vật chất tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ quá trình sản xuất kinh
doanh.
Đặc điểm của TSCĐ: để phân biệt TSCĐ với vật dụng, hàng
hoá phải dựa vào mục đích mua sắm, đầu t , giá trị và thời gian sử
dụng của chúng. Tính hữu dụng của TSCĐ kéo dài trong nhiều kỳ
kế toán và trong quá trình sử dụng chúng bị hao mòn dần, giá trị
của chúng đợc phân bổ dần vào giá trị sản phẩm của các kỳ.
Nh vậy, ta có thể thấy đợc hai đặc điểm nổi bật của TSCĐ.
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhng vẫn đợc
hình thái vật chất ban đầu cho tới khi h hỏng phải loại bỏ.
- TSCĐ trong quá trình sử dụng bị hao mòn dần và giá trị hao
mòn đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Theo quyết định 166/1999/QĐ-BTC của Bộ trởng bộ tài chính
quy định những t liệu lao động thoả mãn đồng thời cả hai tiêu
chuẩn sau đợc coi là TSCĐ:
- Có giá trị 5.0000.000VNĐ
- Có thời gian sử dụng 1 năm
Xuất phát từ những đặc điểm trên của TSCĐ, đòi hỏi việc
quản lý TSCĐ phải tuân thủ chặt chẽ cả về mặt hiện vật và giá trị.
2. Phân loại TSCĐ.

Trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại TSCĐ với chức
năng và công dụng khác nhau. Để có thể quản lý TSCĐ có hiệu quả
cần phải phân loại TSCĐ theo một số tiêu thức sau:
Trần Thị Hồng


Lớp Kế toán B


Chuyên đề tốt nghiệp
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với đặc tr ng
kỹ thuật:
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, TSCĐ trong doanh nghiệp đợc
chia thành hai loại TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất do
doanh nghiệp nắm giữ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, cho thuê hoặc hoạt động hành chính sự nghiệp, phúc lợi phù
hợp với tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng.
- TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất,
đợc sử dụng trong sản xuất hay cung cấp dịch vụ cho các đối t ợng
khác thuê hoặc dùng cho mục đích quản lý.
ý nghĩa Cách phân loại này có tác dụng quan trọng trong
quyết định điều chỉnh phơng hớng đầu t cho phù hợp với điều kiện,
tình hình thực tế của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có các biện
pháp quản lý TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ một cách khoa học và hợp
lý.
Theo đặc trng kỹ thuật thì TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình lại
đợc chia thành các nhóm TSCĐ khác nhau. Cụ thể:
- Đối với TSCĐ hữu hình bao gồm:
+ Nhà cửa vật kiến trúc:
+ Máy móc, thiết bị
+ Phơng tiện vận tải, truyền dẫn;
+Thiết bị, dụng cụ quản lý;
+ Cây lâu năm;
+ TSCĐ hữu hình khác
- Đối với TSCĐ vô hình bao gồm:

+ Quyền sử dụng đất;
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp;

Trần Thị Hồng

Lớp Kế toán B


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Bằng phát minh sáng chế;
+ Chi phí nghiên cứu phát triển;
+Chi phí về lợi thế thơng mại;
+TSCĐ vô hình khác.
ý nghĩa: Cách phân loại này giúp cho việc hạch toán và quản
lý đợc chi tiết, cụ thể theo từng nhóm, loại TSCĐ và có ph ơng pháp
khấu hao thích hợp.
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
Theo cách phân chia loại này TSCĐ đợc chia thành hai loại:
-TSCĐ tự có: Bao gồm toàn bộ TSCĐ do công ty đầu t mua
sắm bằng vốn của doanh nghiệp, vốn liên doanh,vốn vay ngân hàng
và các đối tợng khác.
-TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ của doanh nghiệp hình
thành do doanh nghiệp đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất
định theo hợp đồng thuê TSCĐ.
TSCĐ thuê ngoài đợc chia thành:
+ TSCĐ thuê tài chính
+TSCĐ thuê hoạt động
ý nghĩa : Cách phân loại này giúp cho việc kế toán TSCĐ
chặt chẽ, chính xác, thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:

-TSCĐ đợc mua sắm bằng nguồn vốn do nhà nớc cấp:
- TSCĐ đợc mua sắm bằng nguồn vốn tự có doanh nghiệp;
- TSCĐ đợc mua sắm bằng nguồn vốn vay
- TSCĐ đợc mua sắm bằng nguồn vốn góp liên doanh
ý nghĩa : Giúp việc trích và sử dụng nguồn vốn khoa học,
đúng mục đích.
Trần Thị Hồng

Lớp Kế toán B


Chuyên đề tốt nghiệp
II. Tổ chức kế toán TSCĐ
1. Vai trò của TSCĐ

TSCĐ là một trong ba yếu tố không thể thiếu và có ảnh h ởng
đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ quyết định đến
quy mô sản xuất của doanh nghiệp, do đó quyết định đến năng suất
lao động, chất lợng sản phẩm, giá thành và u thế cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trờng. Nh vậy, có thể khẳng định TSCĐ là cơ
sở vật chất có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Doanh nghiệp nào sử
dụng TSCĐ có hàm lợng khoa học kỹ thuật càng cao thì công nghệ
càng hiện đại thì càng có điều kiện để thành công.

Trần Thị Hồng

Lớp Kế toán B



Chuyên đề tốt nghiệp
2. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ

Kế toán TSCĐ luôn giữ vai trò quan trọng trong công tác quản
lý kinh tế tài chính của các doanh nghiệp. Kế toán TSCĐ phục vụ
cho yêu cầu quản lý, bảo vệ TSCĐ nhằm sử dụng có hiệu quả TSCĐ
cần phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
*Ghi chép, phản ánh kịp thời,đầy đủ về số lợng, hiện trạng,
giá trị TSCĐ hiện có và tình hình tăng, giảm di chuyển TSCĐ trong
nội bộ doanh nghiệp.
*Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử
dụng, tính toán phân bổ chính xác khấu hao và các khoản dự phòng
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
*Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán chi phí sửa chữa
TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa, tính toán chính
xác chi phí sửa chữa thực tế khi công việc sửa chữa hoàn thành.
*Tham gia tổ chức kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ
3. Đánh giá TSCĐ

Xuất phát từ đặc điểm yêu cầu quản lý TSCĐ, trong quá trình
sử dụng, TSCĐ cần đợc đánh giá và giá trị còn lại.
3.1. Nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí bình thờng và hợp lý
mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó vào sử dụng.Nguyên
giá TSCĐ trong từng trờng hợp đợc xác định nh sau:
* Trờng hợp mua sắm TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ do mua sắm là toàn bộ chi phí mua, thuế
nhập khẩu, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử (nếu có) và các chi
phí hợp lý, cần thiết khác trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng
* Trờng hợp tự xây dựng, chế tạo

Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí liên quan đến sản xuất,
xây dựng hay chế tạo tài sản đó hoặc giá trị quyết toán của TSCĐ
đợc xây dựng, chế tạo và chi phí lắp đặt, chạy thử (nếu có).

Trần Thị Hồng

Lớp Kế toán B


Chuyên đề tốt nghiệp
*Trờng hợp TSCĐ của đơn vị khác góp vốn liên doanh
Nguyên giá TSCĐ là giá trị thoả thuận của các bên liên doanh
do hội đồng liên doanh xác định, cộng thêm các chi phí vận
chuyển, lắp đặt chạy thử (nếu có)
* Trờng hợp TSCĐ do cấp trên cấp
Nguyên giá là giá ghi trong "biên bản bàn giao TSCĐ " của
đơn vị cấp và chi phí lắp đặt, chạy thử (nếu có).
* Trờng hợp TSCĐ đợc biếu, tăng viện trợ không hoàn lại:
Nguyên giá đợc tính trên cơ sở giá của những TSCĐ của
những tài sản tơng đơng.
* Đối với những tài sản đi thuê
Nguyên giá đợc xác định tuỳ theo phơng thức và nội dung
trên hợp đồng thuê TSCĐ
ý nghĩa Việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh
giá tổng quát năng lực sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất và
quy mô của doanh nghiệp. Chỉ tiêu đánh giá còn là cơ sở tính khấu
hao theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu t ban đầu và xác định hiệu
suất sử dụng TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ chỉ xác định một lần khi tăng, giảm TSCĐ
và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại và TSCĐ ở doanh

nghiệp trừ các trờng hợp sau:
- Đánh giá lại TSCĐ
- Xây dựng, trang bị thêm TSCĐ
- Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực hoạt động và kéo dài
thời gian hữu dụng của TSCĐ.
-Tháo dỡ bớt một số bộ phận làm giảm giá trị TSCĐ và thanh lý
TSCĐ.
3.2. Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần chênh lệch giữa nguyên giá và giá
trị hao mòn của TSCĐ. Đó là phần giá trị cha thu hồi của TSCĐ.
= -

Trần Thị Hồng

Lớp Kế toán B


Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu TSCĐ đợc đánh giá theo nguyên giá mới thì giá trị còn
lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại đợc xác định nh sau:
= x
ý nghĩa Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh
nghiệp xác định đợc số vốn cha thu hồi của TSCĐ, biết đợc hiện
trạng của TSCĐ là cũ hay mới để có phơng hớng đầu t và kế hoạch
bổ sung thêm TSCĐ.
4. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ

Để phục vụ cho nhu cầu thông tin một cách cụ thể, chi tiết
đối với từng loại nhóm và đối tợng ghi TSCĐ cần thực hiện kế
toán chi tiết TSCĐ cho địa điểm sử dụng và tại phòng kế toán của

đơn vị.
Việc ghi sổ kế toán chi tiết cần tiến hành theo từng đối t ợng
ghi TSCĐ.

Trần Thị Hồng

Lớp Kế toán B


Biểu 01
Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng
Năm 200.......
Tên đơn vị (Phòng, ban hoặc ngời sử dụng)......
Đơn vị:.....
* Đối tợng ghi TSCĐ hữu hình là từng vật kết cấu hoàn chỉnh với tất
cả các vật gá lắp, phụ tùng kèm theo những vật thể riêng biệt về mặt
kết cấu dùng để thực hiện những chức năng độc lập nhất định.
*Đối tợng ghi TSCĐ vô hình là những khoản sẽ cung cấp những chỉ
tiêu về cơ cấu, tình trạng của TSCĐ, tình hình huy động và sử dụng
TSCĐ cũng nh trách nhiệm và tình hình bảo quản, sử dụng TSCĐ.
4.1. Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa phơng sử dụng, bảo quản TSCĐ
Để quản lý theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng ng ời mở "sổ
TSCĐ theo đơn vị sử dụng" cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ này dùng
để theo dõi tìn hình tăng, giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng
tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
Mẫu sổ tài sản theo đơn vị sử dụng nh trong biểu 01
4.2. Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán
ở phòng tài chính kế toán TSCĐ lập cho từng đối tợng ghi TSCĐ.
Thẻ TSCĐ, sổ đăng ký thẻ TSCĐ,sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp. Các
sổ và thẻ đó dùng để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ.

*Thẻ TSCĐ: Do đó kế toán TSCĐ lập cho từng đối tợng ghi TSCĐ.
Thẻ TSCĐ đợc lu ở phòng tài chính kế toán trong quá trình sử dụng
TSCĐ. Căn cứ vào các nghiệp vụ kế toán TSCĐ phát sinh phải kịp
thời ghi các biến động vào thẻ. Thẻ TSCĐ đ ợc bảo quản trong hòm
thẻ, đợc sắp xếp theo từng nhóm, loại TSCĐ nhằm để phát hiện nếu
thẻ bị thất lạc.
* Sổ TSCĐ Mỗi loại TSCĐ đợc dùng riêng một sổ hoặc một số trang
trong sổ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của các TSCĐ
trong từng loại.
Nếu một loại TSCĐ nào đó có nhiều nhóm thì kế toán doanh nghiệp
có thẻ chia sổ thành các phần để phản ánh các đối tợng ghi TSCĐ
thuộc từng nhóm giúp cho việc sử dụng số liệu lập báo cáo định kỳ
về TSCĐ đợc thuận tiện.
Mẫu sổ xem biểu 02, mẫu thẻ TSCĐ xem biểu 03
5. Toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
*Mục đích của kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
Kế toán tổng hợp nhằm ghi chép phản ánh về số l ợng, giá trị các
TSCĐ hiện có, phản ánh tình hình, giảm, việc kiểm tra và giữ gìn,
sử dụng, bảo quản TSCĐ và kế hoạch đầu t đổi mới trong doanh
nghiệp, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ và chi phí
sản xuất kinh doanh qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh
của doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ thể hiện trên
bảng cân đối kế toán cũng nh căn cứ để tính hiệu quả kinh tế khi sử
dụng TSCĐ đó.


Biểu 02
sổ tài sản cố định
Loại tài sản:....
Đơn vị:.....


STTGhi tăng TSCĐKhấu hai TSCĐGhi giảm TSCĐChứng từTên, đặc điẻm ký hiệu TSCĐNớc sản xuấtTháng, năm đa vào sử dụngSố hiệu TSCĐNguyên
giá TSCĐKhấu haoKhấu hao đã tính đến khi ghi giảm TSCĐChứng từLý do giảm TSCĐSố hiệuNgày, tháng, nămTỷ lệ % khấu haoMức khấu hao
số
hiệu Ngày, tháng Cộng

Hà Nội, ngày.....tháng.....năm......
Ngời ghi sổ
(Ký, họ và tên)Kế toán trởng


Chuyên đề tốt nghiệp
(Ký, họ và tên)Mẫu thẻ
Biểu 03

Thẻ TSCĐ

Tên TSCĐ ......
Ngày......tháng..........năm....lập thẻ
Căn cứ biểu bảng giao nhận:..................
Số hiệu TSCĐ.........năm sản xuất...........n ớc sản xuất ..........
Bộ phận sử dụng............................
Ngày.........tháng.........năm...............đa vào sử dụng
Ngày.........tháng.........năm...............dừng họat độn Lý do.....
Chứng từDiễn giảiNguyên giáHao mòn (khấu hao)Số hiệuNgày, thángNăm sử
dụngTỷ lệ khấu hao bình quanMức khấu hoaHao mòn tăng dần

Trớc khi đi vào phân tích cụ thể, em xin phép chỉ trình bày bài luận
văn của mình về hạch toán TSCĐ ở doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ, còn đồi với các doanh nghiệp tính thuế

GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì cách tính tơng tự, chỉ khác là số
thuế GTGT không tách riêng mà đợc hạch toán vào nguyên giá
TSCĐ.
1.5.Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình và vô hình
TSCĐ trong một doanh nghiệp có thể tăng do nhiều nguyên nhân khác
nhau: Tăng do mua sắm, xây dựng hoặc biếu tặng, cấp phát.. kế toán
căn cứ vào từng trờng hợp cụ thể để ghi sổ cho phù hợp.
Mọi trờng hợp TSCĐ đề phải làm thủ tục nghiệm thu, lập các chứng
từ liên quan và có biên bản giao nhận TSCĐ, trên cơ sở đó lập thành
hồ sơ TSCĐ, sau đó lập thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ kế toán căn cứ
vào các chứng từ gốc nh hoá đơn, phiếu chi... để làm các bút toán.
*Tài khoản sử dụng
Tk211: TSCĐ hữu hình có kết cấu nh sau:
Bên nợ: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình
Bên nợ: - Nguyên giá giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình
-Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình
Số d nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có
TK 211 có 6 TK cấp 2: TK2112, 211, 2114, 2115, 2116 và 2118
TK 213: TSCĐ vô hình (có kết cấu nh sau):
Bên nợ:
- Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng
- Điều chỉnh tăng nguyên gía TSCĐ vô hình
Bên có:
- Nguyên giád TSCĐ hữu hình giảm
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình
Số d nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
TK 211 có 6 TK cấp 2: TK 2131,2132,2133,2134,2135 và 2136
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan nh TK
411, TK111, TK112...

*Phơng pháp hạch toán
Sơ đồ 01
5.2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình và vô hình
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi
giảm TSCĐ ké toán phải làm đầy đủ các thủ tục xác định những
khoản thiệt hại

Trần Thị Hồng

Lớp Kế toán B


Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 01

Kế toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình

TK211.213

TK111,112,341,331
Mua TSCĐ

TK 133

TK128,222
Góp vốn LD bàng TSCĐ

TK 214
KH TSCĐ


Thuế VAT
TK412
TK 411
TK228
Nhận TSCĐ đ ợc cấp,
LD, biếu tặng
TK 241
TSCĐ xây dựng
hoàn thành bàn giao

TK 128,222,228
Nhận lại TSCĐ góp vốn
LD ngắn hạn, dài hạn
TSCĐ cho thuê tài chính

Cho thuê TSCĐ tài chính
TK 214
TK821
Thanh lý, nh ợngbán TSCĐ
TK 214
TK138(1381)

KH TSCĐ

TSCĐ thiếu chờ xử lý
TK 214

TK 411
Chuyển TSCĐ thuê tài
Chính thành TSCĐ tự có


TK 142

KH TSCĐ
Chuyển ngành CCDC
TK 214

Trần Thị Hồng

Lớp Kế toán B


Chuyên đề tốt nghiệp
Và thu nhập (nếu có). Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán
ghi sổ theo từng trờng hợp cụ thể:
Kế toán sử dụng các Tk 111, TK 112, 152,721,811... để phản ánh
tình hình giảm TSCĐ.
*Kế toán thanh lý TSCĐ
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ h hỏng không thể tiếp tục sử dụng đợc những tài sản lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với
yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhợng bán đợc.
Khi có quyết định thanh lý TSCĐ, doanh nghiệp phải lập ban thanh
lý TSCĐ và lập "biên bản thanh lý TSCĐ " theo mẫu quy định... biên
bản đợc lập thành hai bản:
-Một bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi và ghi sổ
-Mộpt bản giao cho đơn vị đã sử dụng , quản lý TSCĐ
* Kế toán nhợng bán TSCĐ
TSCĐ nhợng bán thờng là những TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ
các thủ tục cần thiết (quyết định, biên bản, hợp đồng...)
Nếu TSCĐ đem nhợng đợc hình thành từ vốn vay ngân hàng thì số
tiền thu đợc do nhợng bán TSCĐ trớc hết phải trả nợ đủ vốn vay và

lãi vay cho ngân hàng, số còn lại đơn mới đ ợc quyền sử dụng cho
những mục đích thích hợp.
*Giảm TSCĐ hữu hình do tham gia góp vốn liên doanh với doanh
nghiệp khác:
Đầu t góp vốn liên doanh đợc coi là một hoạt động đầu t tài chính
của đơn vị nhằm mục đích kiếm lời. Những TSCĐ hữu hình của
TK 342
212 đi góp vốn liên doanhTK
627,641,642
doanh nghiệp TK
chuyển
với211
doanh TK
nghiệp
khác
đã không còn thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Giá trị góp vốn liên doanh lúc này đợc thể hiện là giá trị đầu t góp
vốn liên doanh và đợc theo dõi trên Tk 222 hoặc 128.
Căn cứ vào các chứng
từ có iên trquan
toán ghi giảm TSCĐ
khikế
Giá trị TSCĐ
(nguyên
giá và haoMua
mònTSCĐ
TSCĐthuê
) ghi ớc
tăng
giá trị đầu t góp vốn liên

thuê tàiĐồng
chínhthời, kế toánkếtphản
thúcánh
HĐphần chênh lệch giữa đánh giá
doanh.
trị còn lại của TSCĐ vào TK421.
* Giảm TSCĐ do mất
và phát hiện
TKmát
2141
TK thiếu
2142 khi kiểm kê
Mọi trờng hợp phát hiện thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên
nhân. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội đồng
Chuyển
kiểm kê để hạch toán chính xác,
kịp thời theo từng nguyên nhân cụ
hao
mòn
thể.
-Trờng hợp có quyết định xử lý ngay: Căn cứ vào biên bản xử lý
TSCĐ thiếu đa đợc duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán phải xác định
chính xác nguyên giá, giá trị hao mòn của
đó, căn cứ để ghi
TKTSCĐ
214 (2)
giảm TSCĐ và xử lý chất phần giá trị còn lại của TSCĐ.
- Trờng hợp phải chờ quyết
định
xử lý:

toán phản ánh giá trị tổn
lại
TSCĐ
chokế
thất vào Tk 128 (1281: Trả
tài sản
thiếu chờ
xử lý).Trích KH TSCĐ
thuêkinh
tài chính
* Giảm TSCĐ hữu hình bên
cho cho
mụcthuê
đích sản xuất
doanh, khi
chuyển thành công cụ, dụng cụ lao động, kế toán phải ghi giảm giá
trị TSCĐ theo nguyên giá, giảm giá trị hao mòn và xử lý giảm giá
trị còn lại của TSCĐ.

TK 142(1421)
Lãi trả về thuê
TSCĐ thuê tr ớc
Trần Thị Hồng

Phân bổ dần về lãiphải trả về
Cho thuê TSCĐ thuê tài chính
Lớp Kế toán B


Chuyên đề tốt nghiệp

5.3. Kế toán hợp TSCĐ thuê dài hạn
TSCĐ thuê tài chính là các TSCĐ doanh nghiệp đi thuê nh ng có
quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các hợp đồng thuê.
TSCĐ thuê tài chính cũng đợc coi nh TSCĐ của doanh nghiệp đợc
phản ánh trên bảng cân đối kế toán và doanh nghiệp có trách nhiệm
quản lý, sử dụng và trích khấu hao nh các TSCĐ tự có của doanh
nghiệp.
*Tài khoản sử dụng:
TK 212: TSCĐ thuê tài chính (có kết cấu nh sau):
Bên nợ: - Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng:
-Bên Có: - Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm (do hoàn trả hoặc
chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp )
-Điều chỉnh giảm giá TSCĐ vô hình
Số d nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có của doanh nghiệp.
Ngoài ra kế toán TSCĐ thuê tài chính còn sử dụng tài khoản
TK342 "Nợ dài hạn".
* Phơng pháp hạch toán
(theo sơ đồ 02)
6. Kế toán khấu hao TSCĐ
.1. Khái niệm và phơng pháp tính
*Khái niệm: Trong qúa trình đầu t và sử dụng, dới tác dụng của môi
trờng tự nhiên và điều kiện làm việc cũng nh tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ
bị hao mòn dần và sự hao mòn này đợc thể hiện dới hai dạng: Hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, ngời ta tiến hành trích
khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá
trị sản phẩm làm ra. Nh vậy, hao mòn là một hiện tợng khách quan
làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một
biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã bị hao
mòn của TSCĐ.

kế toán TSCĐ thuê tài chính

*Phơng pháp tính:
= +6.2. Kế toán khấu hao TSCĐ.
Để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng
(tình hình trích khấu hao) và các khoản tăng, giảm giá trị hao mòn
khác. Kế toán sử dụng:
*TK214: Hao mòn TSCĐ (có kết cấu nh sau):
Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm:
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng
Số d có: Giá trị hao mòn TSCĐ hiện có
TK 214: đợc mở thành 03 tài khoản cấp 2 (Tk2141,2142,2143).
Việc hình thành tăng, giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản
vủa doanh nghiệp đợc phản ánh trên TK 009 - "Nguồn vốn khấu hao
cơ bản" và các TK liên quan khác nh TK627, TK641, TK 642....
*Phơng pháp hạch toán
SƠ đồ 03
7. Kế toán sửa chữa TSCĐ
TSCĐ hao mòn và h hỏng dần trong quá trình sử dụng và hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy để bảo vệ năng lực
hoạt động bình thờng của chúng cần phải tiến hành sửa chữa, bảo d ỡng.
Căn cứ vào quy mô, tính chất công việc sửa chữa cũng nh mức độ
chi phí sửa chữa và khả năng thực hiện mà các doanh nghiệp có thẻ
Trần Thị Hồng

Lớp Kế toán B


Chuyên đề tốt nghiệp
tiến hành và sửa chữa TSCĐ theo phơng thức tự làm hoặc thuê

ngoài.
7.1. Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phơng thức tự làm:
Trờng hợp doanh nghiệp tự tổ chức sửa chữa. Trong quá trình sửa
chữa doanh nghiệp phải chi ra các chi phí về sửa chữa nh : chi phí
vật liệu, chi phí phụ tùng, chi phí về tiền l ơng công nhân sửa chữa,
các chi phí bằng tiền... Tuỳ theo mức độ chi nhiều hay ít, kế toán
hạch toán khác nhau.
*Đối với sửa chữa thờng xuyên

Trần Thị Hồng

Lớp Kế toán B


Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 03
kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ
TK 627,641,642
TK 211 , 213
TK 214

Giảm TSCĐ đã
khấu hao
TK 241
TK 821, 138

Trích KH TSCĐ

TK 142,335
TK 222, 228


TK 211

TK 111,112,338

TK 411

Nhận TSCĐ trong
nộp bộ đã KH

TK 009
Nguồn vốn KH
Đặc điểm
củacấp
sửa
chữa thờng xuyên là chi phí bỏ ra, khi sửa chữa
KH nộp
trên
không
phải
ngừng
(Nếu không đợc hoànsản
lại )xuất, thời gian sửa chữa ngắn... Do đó, khi
phát sinh chi phí sản xuất này, kế toán phản ánh trực tiếp vào chi
phí sản xuất kdk trong kỳ của bộ phận có TSCĐ sửa chữa, kế toán
ghi:
Nợ TK 627 . TK 641, TK642
Có TK 152, 153,111,112,334,338...
* Đối với sửa chữa lớn TSCĐ
Đặc điểm của sửa chữa lớn TSCĐ là chi phí bỏ ra lớn, đợc tiến hành

sửa chữa theo kế hoạch, dự toán theo từng công trình sửa chữa. Vì
vậy, để giám sát chặt chẽ chi phí và giá thành công trình sửa chữa
lớn các chi phí này trớc hết phải đợc tập hợp vào TK 241 (2413) chi
phí cho từng công trình sửa chữa lớn.
*Phơng pháp hạch toán (Sơ đồ 04)
7.2. Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phơng thức cho thầu (thuêngoài)
Thuê phơng thức này, doanh nghiệp phải ký hợp đồng với bên nhận
thầu trong đó phải ghi rõ nội dung của công việc sửa chữa thời hạn
Trần Thị Hồng

Lớp Kế toán B


Chuyên đề tốt nghiệp
hoàn thành bàn giao thanh toán và phơng thức thanh toán.
Nợ TK 241 (2413): xây dựng cơ bản dở dang
CóTK 331: Phải trả cho ngời bán.
Sau đó chuyển chi phí sửa chữa TSCĐ vào các tài khoản phản ánh
chi phí của các đối tợng sử dụng TSCĐ. Tuỳ thuộc vào trờng hợp
doanh nghiệp có trích đợc chi phí sửa chữa lớn haykhông mà hạch
toán theo cá định khoản nh đối với trờng hợp sửa chữa TSCĐ theo
phơng thức tự làm (sơ đồ 04)
Sơ đồ 04
kế toán sửa chữa TSCĐ

TK627,641,642

TK 111,112,152,153,338

CP sửa chữa th ờng xuyên

Tự làm
TK 241

CP sửa
chữa lớn

TK 142(1421)
Giá thành thực tế
Cộng trình SCL
Kết chuyển vào
CP trả tr ớc

Phân bổ dần
vào CP SXKD

TK 331

TK 331

CP SCL
Thuê ngoài

Giá thành thực tế
công trình SCL
hoàn thành
Thuê ngoài

TK 1331
Thuế
GTGT

Trần Thị
Hồng

Trích tr ớc
CP SCL TSCĐ

TK 1331
Nâng cấp TSCĐ
Lớp Kế toán B


Chuyên đề tốt nghiệp
Phần II

Tình hình thực tế công tác tổ chức kế toán TSCĐ tại công ty t vấn xây
dựng cảng đờng thuỷ

I. Khái niệm về sự ra đời của Công ty t vấn xây dựng cảng đờng
thuỷ
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty t vấn xây dựng Cảng - Đờng thuỷ là một thành viên thuộc
tổng công ty t vấn thiết kế GTVT - Bộ GTVT.
Từ một đơn vị khảo sát thiết kế đờng thuỷ đầu tiên đợc thành lập
tháng 10/1957 và đến ngày 25/04/1996 đợc đổi tên thành công ty t
vấn xây dựng cảng đờng thuỷ (tên giao dịch quốc tế TEDI Port),
Công ty đợc thành lập theo quyết định số 858/TCCB - LĐ của bộ tr ởng bộ GTVT. Trụ sở chính của Công ty tại 278 - Tôn Đức Thắng Đống Đa - Hà Nội.
* TEDI Port là công ty hạch toán độc lập, có đội các chuyên gia, kỹ
s các kỹ thuật viên và những công nhân lành nghề có thể làm chủ
và khai thác có hiệu quả các thiết bị phần mền hiện dại phục vụ cho
công tác khảo sát thiết kế. Công ty thực hiện cácd dịch vụ t vấn nói

yêu cầu cao về kỹ thuật và chất lợng trong các lĩnh vực sau:
* Nghiên cứu lập báo cáo tiền khả thi, khả thi các công trình xây
dựng cảng đờng thuỷ.
* Nhận tổng thầu về thiết kế, t vấn cho các chủ đầu t về việc lập hồ
sơ, tổ chức đấu thầu trong nớc và quốc tế về việc mua sắm vật t,
thiết bị xây dựng và quản lý dự án.
* Thiết kế quy hoạch các cảng, mạng lứơi giao thông đ ờng thuỷ, nhà
máy đóng tầu, bố trí kết cấu hạ tầng, thiết kế kỹ thuật và thiết kế
bản vẽ, thi công các công trình nạo vét, chỉnh luồng tầu.
* Xây dựng thực nghiệm các hạng mục công trình thuộc đề tài
nghiên cứu về cảng đờng thuỷ.
* Xác định và đánh giá nguyên nhân sự cố các công trình và các yếu
tố khác có liên quan để lập kế hoạch sửa chữa...
Hiện nay tổng số CBCNV của Công ty gồm 154 ngời, trong đó có 2
phó tiến sĩ, 2 thạc sĩ và 77 kỹ s, chuyên gia các ngành. Công ty đã
và đang khẳng định vị trí hàng đầu ở toàn miền Bắc về lĩnh vực
khảo sát thiết kế đờng thuỷ.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hệ thống sản xuất kinh
doanh của Công ty.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong một lĩnh vực mang
tính chất đặc thù. Mặt khác, Công ty còn phải tuân thủ theo quy chế
quản lý chung của Tổng công ty. Do đó bộ máy quản lý của Công ty
phải bảo đảm giám đốc mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty đồng thời thực thi những quyết định liên quan đến Hội đồng
quản trị Tổng công ty để đảm bảo hiệu quản lý chung của toàn Tổng
công ty.

Trần Thị Hồng


Lớp Kế toán B


Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lýGiám
của Công
đốc ty.

Phó Giám đốc 1

Phòng Tổ chức
Hành chính

Phó Giám đốc 2

Phòng Quản
lý kinh doanh

Phòng Tài
chính kế toán

Phó Giám đốc 3

Phòng Quản
lý kỹ thuật

* Giám đốc: Là ngời chịu trách nhiệm cao nhất của Công ty, có
trách nhiệm bao quát và giám sát chung toàn bộ hoạt động của Công
ty, quyết định các công việc quan trọng và chịu sự lãnh đạo trực tiếp
của Hội đồng quản trị Tổng công ty.

* Ba: Phó Giám đốc: Có nhiệm vụ tham m u giúp Giám đốc trong
các lĩnh vực, đồng thời trực tiếp lãnh đạo các phòng chức năng.
* Phòng Tổ chức hành chính: Tham mu cho Giám đốc quản lý, điều
hành và kiểm tra các công tác tổ chức cán bộ lao động tiền l ơng,
thực hiện các quyết định các Giám đốc về công tác tổ chức bộ máy
sản xuất kinh doanh...
* Phòng quản lý kỹ thuật: Tham mu giúp việc cho Ban Giám đốc
khâu quản lý kỹ thuật của Công ty. Đồng thời tham gia khảo sát
thiết kế các công trình có chất lợng cao, kỹ thuật phức tạp, tiến độ
gấp, thực hiện công tác kiểm tra chất l ợng sản phẩm các công trình
khảo sát thiết kế.
* Phòng Quản lý kinh doanh: Điều hành, quản lý và thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh nh kế hoạch thống kê, tiền lơng,...
tìm kiếm công việc, thu thập và xử lý thông tin kinh tế, xây dựng
các kế hoạch hàng năm và dài hạn về sản xuất kinh doanh của Công
ty.
* Phòng Tài chính kế toán: Giúp Giám đốc điều hành, quản lý, h ớng
dẫn, kiểm tra, và tổ chức hạch toán toàn Công ty. Giám đốc kế toán
tài vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
2.2. Hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là
khảo sát thiết kế và t vấn phục vụ việc xây dựng các công trình
Cảng - Đờng thuỷ. Sản phẩm của Công ty chủ yếu là những đồ án,
những bản thiết kế, kết quả khảo sát và kết quả của dịch vụ t vấn...
mỗi sản phẩm lại có đặc thùDự
riêng về kinh tế, kỹ thuật nên cần có
quy trình sản xuất khác nhau. án
Quy trình sản xuất của Công ty.
Lập đề c ơng
Ký kết hợp đồng

Triển khai thực hiện
Trần Thị Hồng

Lớp Kế toán B
Nghiệm thu, thanh toán


Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Khối sản xuất

Khối khảo sát

Khối thiết kế

Tổ hồ sơ

Phòng khảo sát

Phòng Cảng

Đội địa chất

P. đ ờng thuỷ

Trên đây là mô hình tổ chức sản xuất Công ty. Tuy nhiên, tuỳ theo
yêu cầu mức
độ khảo
của các

án và hợp đồng
với khách hàng đ a ra mà
sát dự
6giữa
X ởng
có sự phốiĐoàn
hợp khác
nhau
các bộ phận
sảnKTXD
xuất.
Để tối u hoá kết quả sản xuất, những năm qua Công ty không ngừng
đổi mới trang thiết bị, máy móc và tiếp cận những tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong lĩnh vực chuyên ngành. Vì vậy, sản phẩm của Công ty
đã và đang đợc đánh giá là mang tầm trình độ quốc tế.

Trần Thị Hồng

Lớp Kế toán B


Chuyên đề tốt nghiệp
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 1999 2000 .
STTChỉ tiêuNăm 1999Năm 2000So sánhTăng trởngTỷ lệ (%)1Tổng doanh
thu13.830.138.63414.798.248.338968.109.7047.02Giá
vốn
hàng
bán11.834.033.55612.588.685.090754.624.5346.43Lợi
nhuận
gộp1.996.105.0782.209.563.248213.458.17010.74Chi phí quản lý doanh

nghiệp 1.143.611.8151.284.672.727141.06091212.35Lợi nhận thuần từ
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
8582.493.263924.890.52172.397.2588.56Tổng
lợi
nhuận
trớc
thuế890,144,6321.008.094.742198.950.11022.37Tổng
nộp
ngân
sách1.279.963.2401.416.871.86413.908.62410.778Tổng lợi nhuận sau
thuế585,096,585665.504.42580.407.84013.7
Qua các số liệu ở bảng trên cho thấy: Hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty ngày càng có hiệu quả biểu hiện qua lợi nhuận năm sau
cao hơn năm trớc. Điều này chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty diễn ra với xu hớng hợp lý và có hiệu qủa.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kinh tế Công ty.
Toàn bộ công tác tài chính - kê toán đ ợc tập trung tại phòng Tài
chính - Kê toán của Công ty về công việc tập hợp, lập báo cáo tài
chính hàng quý, năm, lập bảng cân đối kinh tế..
Để phù hợp với mô hình công tác quản lý và hệ thống sản xuất kinh
doanh của Công ty. Công ty đã tổ chức ra bộ máy kinh tế gồm 6 cán
bộ kinh tế có trình độ chuyên môn cao.
Kỹ thuật trởng kiêm Trởng phòng kê toán: Chịu trách nhiệm trớc
Giám độc Công ty về công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của
Phòng. Phân công, kiểm tra, chỉ đạo cán bộ nhaan viên của Phòng

thực hiện tốt các nhiệm vụ đợc giao. Báo cáo chính xác và kịp thời
mọi số liêu, nghiệp vụ của phòng theo yêu cầu của quản lý. Phối
hợp chặt chẽ với các đơn vị trong bộ máy quản lý làm tốt công việc
đợc giao.
Kê toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm thực tế cho các công trình, lập báo cáo tài
chính, cân đối tài khoản theo định kỳ, làm các sổ chi tiết khác có
liên quan.
Kê toán TSCĐ, kế toán thuế: Có nhiệm vụ kê toán chi tiết, tăng,
giảm TSCĐ, kê toán TSCĐ theo tháng, quý, năm, kê khai thuế
GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp, tính theo thu nhập cá nhân.
Thủ quỹ, văn th: Chịu trách nhiệm trong việc thu, chi tiền mặt của
Công ty, phân loại và lu giữ các công văn, giấy tờ...
Kế toán thành toán, kê toán bảo hiểm xã hội: Theo dõi các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc thanh toán và bảo hiểm xã
hội của Công ty.
Kế toán ngân hàng, kế toán vật t: Chịu trách nhiệm giữ sổ và theo
dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh qua ngân hàng, theo dõi việc
nhập, xuất vật t, làm kiểm kê hàng quý, năm, định kỳ đối chiếu với
kế toán tổng hợp về các vấn đềKế
liên
quan.
toán
tr ởng
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty

Trần
Thị Hồng KT thanh
Thủ quỹ
Văn th

toán, BHXH

KT TSCG
KT thuế

KT Lớp
NH, Kế toán
KTBtổng
vật t
hợp


Chuyên đề tốt nghiệp

4. Hình thức tổ chức kế toán của Công ty.
4.1. Hệ thống tài khoản áp dụng tại Công ty.
Do là thành viên của Tổng Công ty nên Công ty phải sử dụng th ờng
xuyên các tài khoản thành toán nội bộ nh.
TK 136: Phải thu nội bộ.
TK 336: Phải trả nội bộ.
TK 451: Quỹ quản lý của cấp trên.
Còn lại là hạch toán trên các TK tổng nh các đơn vị khác.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh mang tính đặc thù, sản phẩm sản
xuất xong khôn phải dự trữ, bảo quản hay vận chuyển tiêu thụ nên
Công ty không có hàng hoá, thành phẩm tồn kho hoặc đang gửi đi
bán. Vì vậy, TK 155, TK 157 hầu nh không sử dụng tại Công ty.
Ngoài ra để theo dõi chi tiết, Công ty có mở thêm các khoản chi tiết
của tài khoản tổng hợp.
4.2. Hình thức sổ kế toán tại Công ty.
Niên độ kế toán áp dụng tại Công ty bắt đầu từ ngày 01/01/N đến

ngày 31/12/N.
Công ty hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
Hạch toán tổng hợp của Công ty sử dụng hệ thống sổ tổng hợp
theo hình thức Nhật ký chung, kế toán hàng ngày ghi chép vào sổ
nhật ký chung.
Kế toán chi tiết ở Công ty Chứng
theo phơng
từ gốcpháp ghi sổ, Thẻ kế toán chi
tiết bao gồm: Sổ TSCĐ, Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá, Sổ
chi phí sản xuất kinh doanh, Sổ chi tiết chi phí trả tr ớc, chi phí phải
trả, thẻ kho, thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ....
Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc lập
bảng tổng hợp chứng từ gốc và ghi chép vào Nhật ký chung. Thủ
tổng toán.
hợp Các kế toán chi
Sổ, tiết
thẻ kế
quỹ Sổ
ghiquỹ
sổ quỹ các nghiệp Bảng
vụ thanh
vào
chứng
từ
gốc
toán
tiết
các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Kế toán tổng hợp ghi Sổ Nhật kýchi
chung

mà không ghi vào Sổ Cái do điều kiện của Công ty mới chuyển từ kế
toán thủ công sang kế toán máy. Cuối kỳ (quý) kế toán tổng hợp
nhập số liệu vào máy tính, lập bảng cân đối số phát sinh và lập báo
cáo tài chính trên cơ sở Nhật ký chung.
Nhật ký
Bảng tổng
Trình tự ghi sổ kế toán
hợp chi tiết
(Theo hình thức Nhật ký chung)chung

Bảng cân đối số
phát sinh

Trần Thị Hồng

Báo cáo tài
chính

Lớp Kế toán B


Chuyên đề tốt nghiệp
II. Thực tế công tác tổ chức kế toán tăng, giảm, khấu hao và sửa
chữa TSCĐ tại Công ty t vấn xây dựng Cảng Đờng thuỷ.
1. Tình hình tài sản vả vốn của Công ty.
Theo bảng cân đối kế toán đến ngày 31/12/2000
Chỉ tiêuSố đầu nămSố cuối kỳ TS lu động và đầu t ngắn
hạn5.525.524.5797.217.402.523Tiền97.902.491258.638.814Các khoản

phải

thu4.689.521.1025.556.977.879Hàng
tồn
kho299.682.512473.965.550TS lu động khác438.418.456927.820.280TS
cố
định

đầu
t
dài
hạn3.072.749.4573.059.606.557 TSCĐ 3.051.149.4572.988.606.557Các
khản kỳ quỹ, ký cợc dài hạn21.000.00021.000.000Các khoản ký quỹ, ký cợc
dài hạn050.000.000Tổng tài sản8.598.274.03610.277.009.080 Nợ
phải
trả 4.216.871.2425.525.461.429Nợ
ngắn
hạn3.942.653.9424.816.118.429Nợ khác274.217.300709.343.000 Nguồn
vốn
CSH4.381.402.7944.751.547.651 Tổng
nguồn
vốn 8.598.274.03610.277.009.080

Qua các số liệu ở bảng trên cho thấy:
Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của Công ty có số cuối kỳ so với số
đầu năm tăng 19,5% (tơng ứng với số tiền là 1.378.735,044đ). Điều
này thể hiện quy mô về vốn của Công ty tăng, cơ sở vật chất kỹ
thuật tăng, thể hiện dõ qua tình hình tăng tái sản của Công ty. (Tổng
tài = Tông nguồn vốn).
2. Tình hình chung về công tác quản lý TSCĐ ở Công ty.
Công ty t vấn xây dựng Cảng Đờng thuỷ là một trong những Công ty
đầu ngành về thết kế các công trình cảng biển lớn và thiết kế cảng

nội địa phía Bắc. Công ty đã trang bị hoàn chỉnh hệ thống dây
truyền tự động hoá trong thiết kế nh máy vẽ, máy in, máy FAX...
Tại Công ty, TSCĐ thuộc khối quản lý kỹ thuật và khối khảo sát
hiện tợng có sự khác biệt tơng đối lơn:
- Đối với khối quản lý kỹ thuật: TSCĐ chủ yếu là hệ thống máy
tính, máy in, máy vẽ, máy photocopy...
- Đối với khối khảo sát hiện trờng: TSCĐ bao gồm hệ thống doanh
nghiệp khác, vì vậy để phù hợp với thực tế hoạt động của Công ty,
TSCĐ cuả Công ty đợc phân chia thành các loại sau:
Phân loại theo nguồn gốc hình thành.
Để tăng cờng quản lý TSCĐ, Công ty phân theo nguồn hình thành
nh sau (TSCĐ tính đến hết ngày 31/12/2000):
Nguồn hình thành TSCĐNguyên giá (đ)Tỷ lệ (%) TSCĐ đầu t bằng
nguồn vốn ngân sách cấp7.885.774.18791,1TSCĐ đầu t bằng nguồn
vốn tự bổ sung769.152.2178,6Tổng nguyên giá8.654.926.404100
Nh vậy, qua sự phân loại TSCĐ ở Công ty có thể thấy Công ty chỉ sử
dụng toàn TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền trên nguyên tắc
đánh giá theo nguyên giá (giá thực tế hoàn thành TSCĐ) và giá trị
còn lại của TSCĐ. Do doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo ph ơng
pháp khấu trừ thuế, nên chỉ tiêu nguyên gía TSCĐ không bao gồm
phân thuế GTGT.
Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá;
Nguyên gí TSCĐ mua sắm = Ví dụ: Ngày 01/08/200 Công ty mua
một bộ máy vi tính PENTUM III - 550 MHz với giá ghi trên hoá
đơn là 13.812.120 đồng, thuế GTGT 5% là 690.609 đồng. Tổng giá
thanh toán: 14.502.792đ.
Kế toán căn cứ vào hợp đồng mua bán, hoá đơn thuế GTGT và biên
bản bàn giao TSCĐ ghi sổ tổng nguyên giá TSCĐ: 13.812.120 đồng.
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại:
Trần Thị Hồng


Lớp Kế toán B


Chuyên đề tốt nghiệp
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn TSCĐ Ví

dụ: Theo đăng ký của Công ty với Nhà nớc về thời gian sử dụng của
máy vi tính Pentum III - 550 MHz là 5 năm, nguyên giá trến sổ
TSCĐ: 13.812.120đ. Vậy giá trị lại của máy vi tính đến Quý 3 năm
2001 là:
13.812.120 - 2.992.200 = 10.819.920

Trần Thị Hồng

Lớp Kế toán B


×