Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Luận văn hoàn thiện hạch toán doanh thu và kết quả hoạt động xổ số tại trung tâm dịch vụ và tư vấn xổ số huyện thanh trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.43 KB, 46 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LI M U
Hoạt động xổ số là một hoạt động phong phú, đa dạng, hầu hết các nớc
trên thế giới đều tổ chức, mặc dù mỗi nớc có cách tổ chức khác nhau, song xu
thế chung là ngày càng đợc hiện đại hoá và phát triển mạnh mễ, trở thành một
ngành công nghiệp không có khói.
Trên 37 năm hoạt động, Xổ số kiến thiết (XSKT) Thủ Đô nói riêng và
XSKT miền Bắc nói chung đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nớc. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan hoạt động XSKT Thủ Đô có dấu hiệu
chững lại và có xu hớng giảm sút nghiêm trọng.
Để góp phần khắc phục tình trạng nêu trên, chúng ta cần phải có chiến lợc kinh doanh đúng đắn. Một vấn đề quan trọng trong chiến lợc sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp chính là khâu tiêu thụ, có giải quyết tốt khâu tiêu
thụ doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn phục vụ quá trình tái sản xuất kinh
doanh. Để có thể tiêu thụ đợc nhiều hàng hoá và quản lý tốt chỉ tiêu này, một
trong những biện pháp quan trọng và hữu hiệuđó là thực hiện tốt khâu hạch
toán doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ . Thực tế đã cho thấy doanh
nghiệp nào làm tốt vấn đề này sẽ đảm bảo thu hồi vốn nhanh, bù đắp đợc chi
phí bỏ ra và thu đợc lợi nhuận. Ngợc lại, thì sớm muộn doanh nghiệp đó sẽ đi
đến chỗ phá sản.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề, trong quá trình thực tập tại
Trung tâm dịch vụ và t vấn xổ số huyện Thanh Trì, em đã cố gắng đi sâu tìm
hiểu thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: "Hoàn thiện hạch toán doanh
thu và kết quả hoạt động xổ số tại Trung tâm dịch vụ và t vấn xổ số huyện
Thanh Trì
Tuy đây là đề tài rộng và khó nhng sẽ giúp ta biết đợc bao quát toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm nâng cao kiến thức của mình
trong thực tế.

1




Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phần 1

những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán
doanh thu và kết quả tiêu thụ trong các
đơn vị thơng mại và dịch vụ
1.

Hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và ý nghĩa của công
tác tiêu thụ trong đơn vị thơng mại, dịch vụ.
Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại, dịch vụ gồm các loại vật t sản
phẩm, dịch vụ có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh
nghiệp tiến hành tiêu thụ và hình thành lợi nhuận. Trong kinh doanh thơng
mại, dịch vụ, ngời ta phân theo từng loại hình hàng hoá và dịch vụ khác nhau
nh sau :
Hàng hoá bao gồm :
- Hàng vật t thiết bị,
- Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng,lơng thực, thực phẩm chế biến
Dịch vụ bao gồm :
- Dịch vụ t vấn, cho thuê, gia công, chế biến
- Dịch vụ văn hoá, vui chơi giải trí . .
Các hàng hoá, dịch vụ này đợc chi tiết thêm tuỳ theo yêu cầu quản lý.
Đặc điểm về hàng hoá, dịch vụ không chỉ ảnh hởng đến công tác hạch toán
chi tiết mà còn ảnh hởng đến phơng pháp hạch toán tổng hợp vì hàng hoá,
dịch vụ trong doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ cũng đợc hạch toán tổng hợp
theo một trong hai phơng pháp là kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng nhng đóng vai trò hết sức quan trọng trong

quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại. Xét trong tổng
thể của quá trình tái sản xuất xã hội thì tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị
sản phẩm hàng hoá do lao động xã hội tạo ra thông qua quan hệ trao đổi, là sự
chuyển giao hàng hoá, sản phẩm từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị.
Quá trình tiêu thụ là hoàn tất khi hàng hoá hay dịch vụ mà đơn vị mình cung
cấp đã giao cho ngời mua và đã thu đợc tiền hoặc ngơì mua đã chấp nhận
thanh toán sau một thời gian cam kết. Khoản tiền hay khoản nợ này gọi là
doanh thu bán hàng hay doanh thu kinh doanh dịch vụ. Doanh thu này là cơ sở
để doanh nghiệp xác định kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
2.

Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh
thu bán hàng
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là toàn bộ số tiền bán sản
2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trờng sau khi đã trừ đi các khoản
chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ
hợp lệ); trong doanh thu cũng bao gồm phần trợ giá của nhà nớc khi thực hiện
việc cung cấp các hàng hoá và dịch vụ theu yêu cầu của nhà nớc. Công thức
tính doanh thu trong các đơn vị thơng mại tuỳ thuộc vào hình thức tiêu thụ sản
phẩm của đơn vị đó nhng nhìn chung:
n

Trong đó: T: Doanh thu về
tiêu thụ sản phẩm


T = (S * G i )
i =1

ti

: Là số lợng sản phẩm S ti tiêu thụ của từng loại
: Là giá bán đơn vị Gi sản phẩm
i

: loại sản phẩm tiêu thụ

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp chịu
ảnh hởng bởi nhiều nhân tố nh khối lợng sản phẩm tiêu thụ, chất lợng sản
phẩm, kết cấu mặt hàng, giá bán sản phẩm và vấn đề thanh toán tiền hàng, phơng thức tiêu thụ hàng
3.

Phơng thức bán hàng và phơng thức thanh toán
Bán hàng trong kinh doanh đợc thực hiện theo hai phơng thức: bán buôn
và bán lẻ. Trong đó, bán buôn là cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các tổ chức
bán lẻ hoặc đơn vị xuất khẩu - những ngời kinh doanh trung gian- để tiếp tục
quá trình lu chuyển của hàng hoá, dịch vụ tới ngời tiêu dùng. Bán lẻ là bán
hàng cho ngời tiêu dùng cuối cùng. Trong mỗi phơng thức tiêu thụ hàng hoá,
dịch vụ lại phân ra thành các phơng thức cụ thể hơn đòi hỏi công tác hạch toán
doanh thu và kết quả phải có sự chi tiết phù hợp để phản ánh chính xác, kịp
thời tình hình của doanh nghiệp. Phuơng thức bán lẻ thờng sử dụng một số
hình thức: bán hàng thu tiền tập trung, bán hàng thu tiền trực tiếp, bán hàng tự
phục vụ, bán hàng trả góp. Những hình thức tiêu thụ này có những đặc điểm
giống nhau và khác nhau nhất định ảnh hởng đến công tác hạch toán doanh
thu và kết quả của đơn vị.
Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp còn có

những phơng thức tiêu thụ khác nh tiêu thụ qua đại lý, nội bộ Còn hoạt động
cung cấp hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp có nhiều phơng thức để
thanh toán. Có thể là:
- Phơng thức thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng
nghĩa là khi giao nhận hàng khách hàng thanh toán ngay toàn bộ số tiền hàng
- Phơng thức thanh toán chậm: Nghĩa là khách hàng gia hạn thời gian trả
tiền chậm toàn bộ hoặc một phần số tiền hàng ( sau khoảng 1-3 tháng ) kể từ
ngày giao hàng.
- Phơng thức thanh toán nội bộ : trờng hợp này chỉ áp dụng đối với các
đơn vị làm đại lý hoặc cửa hàng cho công ty

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ngoài ra, còn có các hình thức thanh toán khác nh thanh toán trả
góp,hoặc nhờ khách hàng trung gian thanh toán bù trừ, hộ
4.

Nhiệm vụ của hạch toán doanh thu và xác định
kết quả tiêu thụ :
Hàng năm, doanh nghiệp đều phải lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, trên
cơ sở đó, xác định số doanh thu về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trong năm. Chỉ
tiêu doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là một chỉ tiêu tài chính
quan trọng, nó cho biết khả năng về việc tiếp tục quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp. Nó cho biết doanh nghiệp có khả năng trang trải các khoản chi
phí về công cu lao động, đối tợng lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất
kinh doanh, trang trải số vốn đã ứng ra cho sản xuất kinh doanh hay không.
Ngoài ra việc hạch toán doanh thu và kết quả còn cho biết doanh nghiệp

có khả năng thanh toán tiền lơng, tiền công, tiền thởng cho ngời lao động,
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và làm các nghĩa vụ
tài chính đối với nhà nớc. Thêm nữa chỉ tiêu còn phản ánh quy mô của quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp, phản ánh trình độ chỉ đạo tổ chức sản
xuất kinh doanh, tổ chức công tác thanh toán. Có đợc doanh thu bán hàng,
chứng tỏ hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp đã đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận.
5.

Nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh và nội
dung kết quả kinh doanh:

5.1 Hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại dịch vụ {phơng pháp kê khai thờng xuyên}:
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên (Perpetual inventory method) là phơng
pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn
kho một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng
tồn kho.
Tài khoản 156- Hàng hoá: Dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá tại
kho, tại quầy hay chi tiết theo mặt hàng, loại, nhóm hàng hoá
Tài khoản 157 - Hàng gửi bán.: Phản ánh trị giá mua của hàng gửi bán,
ký gửi, đại lý cha đợc chấp nhận. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng loại
hàng, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi đến khi đợc chấp nhận thanh toán.
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán.
Phản ánh trị giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ bao gồm trị giá mua cuả
hàng tiêu thụ và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng.
Tài khoản 511 đợc dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế

4



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu thuần
về tiêu thụ trong kỳ.
TK này gồm 4 tiểu khoản sau:
5111: Doanh thu bán hàng hoá,
5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
5112:Doanh thu bán thành phẩm,
5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Với DNKDXSKT, chủ yếu sử dụng TK5113 - Doanh thucung cấp dịch vụ
: là doanh thu đã nhận đợc hoặc ngời mua chấp nhận cam kết là sẽ trả tiền về
khối lợng dịch vụ đã giao.
Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này sử dụng để ghi nhận doanh thu bán hàng hoá đối với
khách hàng trong cùng một hệ thống thanh toán nội bộ hoặc hàng hoá tiêu
dùng nội bộ.
Nội dung phản ánh của TK512 tơng tự nh TK511. TK512 đợc chi tiết
thành 3 tiểu khoản:
5121: Doanh thu bán hàng hoá,
5122: Doanh thu bán sản phẩm,
5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
DNKDXSKT chủ yếu sử dụng TK5123 - Doanh thu bán hàng hoá.
Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại
Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ
đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại. Đây là TK điều chỉnh của TK511 để
tính toán doanh thu thuần.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán

Đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Đợc hạch toán vào TK này bao gồm
các khoản bớt giá, hồi khấu và khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân
thuộc về ngời bán.
Ngoài các TK trên, trong quá trình hạch toán tiêu thụ, kế toán còn sử
dụng một số TK liên quan khác nhau nh TK131 - Phải thu của khách hàng,
TK111 - Tiền mặt, TK112 - Tiền gửi ngân hàng, TK333 - thuế và các khoản
phải nộp nhà nớc
2. Phơng pháp hạch toán:
a. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phơng thức trực tiếp.
Cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo phơng thức trực tiếp đợc tiến hành khi
doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách h àng một cách trực ti ếp,
không qua thành phần trung gian

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khi chuyển giao,cung cấp cho khách hàng, kế toán phản ánh các bút toán sau:
BT1:

Nợ TK 632
Trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ.
Có TK 156 Hàng hoá, dịch vụ cung cấp

BT2:
Nợ TK liên quan (111,112,131,1368...) Tổng giá thanh toán.
Có TK 511,512 Doanh thu cung cấp dịch vụ (không
thuế VAT)

Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra phải nộp.
b. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng, chờ chấp
nhận.
Theo phơng thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký với khách hàng, doanh
nghiệp chủ động cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng theo thoả thuận.
Khi chuyển hàng đến cho ngời mua, ghi:
Nợ TK157

: Trị giá mua của hàng hoá, dịch vụ chuyển đi

Có TK156 : Trị giá hàng hoá, dịch vụ cung cấp
Khi đợc chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán
Bút toán 1: Phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ
Nợ TK liên quan (131,136,111,112...) Tổng giá thanh toán.
Có TK 511,512 Doanh thu không thuế VAT
Có TK 3331 Thuế VAT đầu ra phải nộp.
Bút toán 2: Phản ánh trị giá mua của hàng đợc chấp nhận:
Nợ TK 632 / Có TK 157
c. Hạch toán nghiệp vụ làm trung gian cung cấp hàng hoá, dịch vụ
Trong trờng hợp này, DN làm môi giới cho bên bán và bên mua để hởng
hoa hồng môi giới do bên mua hoặc bên bán trả, và hình thành doanh thu cho
đơn vị
- Phản ánh doanh thu, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131

Tổng số tiền hoa hồng đợc hởng

Có TK511

Ghi doanh thu


Có TK 3331

Thuế VAT khấu trừ (nếu có)

- Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình làm môi giới, ghi:
Nợ TK 641

Tính vào chi phí bán hàng

Nợ TK 133

Thuế VAT khấu trừ (nếu có)

Có TK 334,338,111,112...

Chi phí thực chi

d. Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá, dịch vụ đợc thực hiện dới các hình thức:
Bán lẻ thu tiền tại chỗ, thu tiền tập trung, tự động và tự phục vụ
+ Ghi doanh thu:
Nợ TK 111,112,113: Theo giấy nộp tiền
Nợ TK 138: Số tiền nộp thiếu
Có TK 511:


Doanh thu ghi theo giá báo cáo bán hàng

Có TK 333: Thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ
Có TK 3381: Số tiền nộp thừa
+ Ghi giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 1561
e. Các phơng thức tiêu thụ khác.
Hạch toán tiêu thụ qua đại lý:
Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao
đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán.
Bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch
giá.
* Tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng)
Số hàng ký gửi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính
thức tiêu thụ.
- Phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay nhận
bán hàng ký gửi
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 156: Hàng hoá xuất kho
Hay:Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Nợ TK 133 : Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 331,111,112: Tổng giá thanh toán hàng mua chuyển
thẳng cho đại lý.
- Phản ánh trị giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán đợc
Nợ TK 632
Có TK 157
- Phản ánh doanh thu và thuế VAT (theo giá quy định) của hàng giao cho
cơ sở bán hàng đại lý, ký gửi đã bán đợc.

Nợ TK 131: (Chi tiết đại lý) - Tổng giá bán (cả VAT)

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Có TK 511:

Doanh thu của hàng đã bán

Có TK 3331(33311): Thuế VAT của hàng đã bán
- Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi.
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi
Có TK 131:

(chi tiết đại lý) Tổng số hoa hồng

- Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán.
Nợ TK 111,112
Có TK 131

(Chi tiết đại lý)

* Tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi, đại lý, khi nhận hàng, căn cứ vào giá
ghi trong hợp đồng ghi:
Nợ TK 003

Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi.


Khi bán đợc hàng (hoặc không bán đợc trả lại)
Bút toán 1: Xoá sổ số hàng đã bán (hoặc trả lại) : Có TK 003
Bút toán 2: Phản ánh tổng số tiền hàng đại lý đã bán đợc
Nợ TK 111,112,131
Có TK 331

Số tiền phải trả cho chủ hàng

Có TK 511

Số hoa hồng đợc hởng.

Khi thanh toán tiền cho chủ hàng:
Nợ TK 331 (chi tiết chủ hàng) Số tiền hàng đã thanh toán
Có TK liên quan 111,112,
Hạch toán bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là phơng thức cung cấp hàng hoá dịch vụ và tiến hành
thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số
tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ
lệ lãi suất nhất định. Khi xuất hàng giao cho ngời mua, căn cứ vào chứng từ
trả góp, kế toán ghi các bút toán sau
Bút toán 1: Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ
Nợ TK 632 / Có TK 156
Bút toán 2: Phản ánh số thu của hàng bán trả góp.
Nợ TK liên quan 111,112
Nợ TK 131

Số tiền trả ngay lúc mua hàng

(chi tiết ngời mua) Số tiền trả góp


Có TK 511: DT theo giá bán trả một lần lúc giao hàng Có TK 3331 :
Thuế VAT phải nộp
Có TK 711

: Tổng số lợi tức trả chậm

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Số tiền (doanh thu gốc và lãi suất trả chậm) ở các kỳ sau do ngời mua
thanh toán.
Nợ TK liên quan 111,112
Có TK 131 (chi tiết ngời mua)
Hạch toán tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa
đơn vị chính và đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, tập đoàn
liên hiệp xí nghiệp ngoài ra, đợc coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất biếu, tặng, trả lơng, thởng, xuất dùng cho hoạt
động kinh doanh
- Khi cung cấp sản phẩm , hàng hoá , lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị
thành viên trong công ty, tổng công ty kế toán phản ánh doanh thu :
Nợ TK 111,112

Tiền hàng đã thu

Nợ TK 136(1368) Số tiền hàng phải thu nội bộ
Có TK 512


Doanh thu bán hàng nội bộ

Có TK 3331 (33311)

VAT phải nộp

Các bút toán còn lại nh ghi giá vốn hàng bán, chiết khấu, giảm giá,
doanh thu hàng bán bị trả lại hạch toán giống tiêu thụ bên ngoài.
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ
Nợ TK 512/ Có TK 911
- Các trờng hợp đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác
+ Trờng hợp dùng hàng hoá để biếu, tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử
dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bút toán 1: Phản ánh giá vốn hàng xuất
Nợ TK 632
Có TK 156
Bút toán 2: Phản ánh doanh thu
Nếu dùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh
Nợ TK 641,642: Tính vào chi phí kinh doanh
Có TK 512:

Doanh thu bán hàng

Nếu dùng biếu, tặng cho CNV, cho khách hàng (bù đắp bằng quỹ phúc
lợi, quỹ khen thởng)
Nợ TK 431: Tổng giá thanh toán
Có TK 512:

Doanh thu của hàng tơng đơng


Có TK 3331 (33311): VAT phải nộp
Nếu dùng biếu, tặng phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (khuyến mại, tiếp

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

thị, quảng cáo, hội nghị khách hàng)
Nợ TK 641,642
Có TK 512

Doanh thu bán hàng (giá cha có thuế)

Đồng thời trong trờng hợp này, kế toán phản ánh thuế VAT đầu ra phải
nộp (đợc khấu trừ) bằng bút toán
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 3331 (33311)
Trờng hợp trả lơng, thởng cho CNV bằng hàng hoá
Bút toán 1: Ghi giá vốn (tơng tự)
Bút toán 2: Ghi doanh thu
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán
Có TK 512:

Doanh thu (giá cha VAT)

Có TK 3331 (33311): VAT phải nộp
g. Hạch toán nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán và chiết
khấu.

Hàng bán bị trả lại là trị giá số hàng đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại
hoặc từ chối thanh toán do vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết nh hàng kém
phẩm chất, không đúng chủng loại, mẫu mã ...Trờng hợp này, ghi:
+ Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 333 (3331): VAT theo phơng pháp khấu trừ
Có TK 111,112: Trả lại tiền cho khách hàng
Có TK 131: Trừ nợ cho khách hàng hoặc nhận nợ với họ
+ Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156 (1561): Nhập vào kho hàng hoá
Có TK 632:

Giá vốn hàng bán bị trả lại

Giảm giá hàng bán: là khoản tiền trừ cho khách hàng tính trên giá bán đã
thoả thuận vì lý do vi phạm các điều kiện trong hợp đồng kinh tế đã ký. Khi
chấp nhận giảm giá cho khách hàng, kế toán ghi
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Có TK111,112: Trả tiền giảm giá cho khách
Có TK 131: Trừ nợ hoặc nhận nợ với khách hàng
Chiết khấu thanh toán là số tiền trừ cho ngời mua trên doanh số bán hàng
theo hoá đơn trong trờng hợp khách hàng thanh toán tiền hàng trớc thời hạn
quy định. Số chiết khấu đã chấp thuận cho khách hàng đợc tính vào chi phí

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

hoạt động tài chính.

Nợ TK 811: Tổng số chiết khấu khách hàng đợc hởng
Có TK 111,1112:
Có TK 131:
mua.
6.

Xuất tiền trả cho ngời mua

Trừ vào số tiền phải thu ở ngời mua

Có TK 3388: Số chiết khấu chấp nhận nhng cha thanh toán cho ngời
Kế toán xác định kết quả

6.1. Hạch toán chi phí bán hàng:
a. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá , lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh
chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng , chi phí quảng cáo. Để
phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh, kế toán sử dụng tài
khoản 641 - Chi phí bán hàng
6411 - Chi phí nhân viên
6415 - Chi phí bảo hành
6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6418 - Chi phí bằng tiền khác
6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
b. Phơng pháp hạch toán:
Tính ra tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho nhân viên bán hàng...
Nợ TK 641

Có TK 334,338(3382,3383,3884)
Có TK 152,153,156 (chi tiết tiểu khoản)
Có TK 214

khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng

Có TK 111,112 Chi phí bằng tiền
Có TK 142 (1421) Phân bổ dần chi phí trả trớc
Có TK 335

Trích trớc chi phí phải trả theo kế hoạch

Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Nợ TK 111,138
Có TK 641
c. Phơng pháp kết chuyển chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng phát sinh đợc KT định khoản :
Nợ TK 142 (1422) : Đa vào chi phí chờ kết chuyển ( CP Lớn )
Nợ TK 911: Trừ vào kết quả trong kỳ
Có TK 641
11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

6.2. Hạch toán chi phí quản lý:
a. Khái niệm và tài khoản hạch toán:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng
ra đợc cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm

nhiều loại nh chi phí quản lý kinh doanh , quản lý hành chính và chi phí chung
khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh đợc tập hợp theo từng yếu tố
nh chi phí nhân viên, chi phí vật liệu Các khoản chi này đợc kế toán phản
ánh trên tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên Nợ:
Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành các tiểu khoản
6421 - Chi phí nhân viên quản lý 6425 - Thuế, phí và lệ phí
6426 - Chi phí dự phòng
6422 - Chi phí vật liệu quản lý
6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
6423 - Chi phí đồ dùng văn
6428 - Chi phí bằng tiền khác
phòng
6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
b. Phơng pháp hạch toán
Về cơ bản, chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán tơng tự nh hạch toán
chi phí bán hàng.
6.3. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá
a. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại
đợc biểu hiện qua chỉ tiêu "Lợi nhuận" hay "lỗ" từ tiêu thụ. Kết quả đó đợc thể
hiện qua công thức sau:
Kết quả
Tổng
Giá vốn

Chi phí
Chi phí quản
tiêu thụ = doanh thu - hàng bán - bán hàng - lý doanh
thuần
nghiệp
Để tính toán chính xác kết quả bán hàng của từng nhóm sản phẩm, hàng
hoá , dịch vụ kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng trị giá vốn, chi phí
bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp và doanh thu theo từng nhóm sản
phẩm , hàng hoá , dịch vụ. Việc xác định kết quả tiêu thụ thờng đợc tiến hành
vào cuối kỳ hạch toán, thờng là cuối tháng, cuối quý, hoặc cuối năm, tuỳ
thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý cụ thể ở từng doanh
12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

nghiệp.
Trong đó : doanh thu thuần đợc xác định:
Doanh
Tổng doanh
Giảm giá
Hàng Thuế TTBĐ,
thu
= thu theo hoá - hàng bán - bán bị
Thuế XNK
thuần
đơn
trả lại
(nếu có)
- Xác định lợi nhuận gộp

Lợi nhuận gộp
= Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ.
- Xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận thuần hoạt = Lợi nhuận - Chi phí
Chi phí quản lý
động kinh doanh
gộp
bán hàng
doanh nghiệp
Để xác định kết quả tiêu thụ , kế toán sử dụng các tài khoản:
* Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất , kinh doanh và các
hoạt động khác của doanh nghiệp , đợc mở chi tiết theo từng hoạt động và
từng loại hàng hoá , sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
* Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh TK 632,421
b. Phơng pháp hạch toán:
Các chứng từ gốc của nghiệp vụ xác định kết quả là các phiếu kế toán đợc lập vào cuối tháng, trên cơ sở cộng dồn các số liệu tính toán và phân bổ để
kết chuyển vào TK 911 (xác định kết quả kinh doanh) cụ thể:
- Kết chuyển giảm giá hàng bán
Nợ TK 511,512
Có TK 532
- Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 511,512
Có TK 531
- Xác định doanh thu thuần về tiêu thụ và kết chuyển
Nợ TK 511,512
Có TK 911
- Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ
Nợ TK 632/


Có TK 156 (1562)

- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 91i/Có TK 632
- Kết chuyển chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911
13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Có TK 641,642: Kết chuyển số trong kỳ
Có TK 142 (142 )

Chi phí chờ kết chuyển

- Kết chuyển kết quả
+ Nếu lãi, kế toán ghi
Nợ TK 911 / Có TK 421
+ Nếu lỗ, kế toán ghi ngợc lại

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phần II

Thực tế công tác kế toán tiêu thụ và kết quả

tiêu thụ hoạt động xổ số kiến thiết (XSKT) tại
Trung tâm dịch vụ xổ số và t vấn thanh trì
I.

Đặc điểm chung cuả đơn vị

1.

Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động sổ xố kiến thiết ở
Việt Nam.

Hoạt động sổ xố ở Việt Nam xuất hiện từ năm 1936, do thực dân Pháp
đứng ra phát hành với tên gọi là sổ xố Đông Dơng. Mục đích phát hành sổ xố
của thực dân Pháp là nhằm tăng thêm những khoản thu để phục vụ cho chính
sách thực dân cai trị của bọn chúng. Tuy nhiên do tình hình kinh tế đang kiệt
quệ, sức mua hạn chế nên sổ xó Đông Dơng cũng chỉ tồn tại trong 2 năm với
một vài đợt phát hành kết quả không cao, đến năm 1938 thì ngừng phát
hành.Sau khi dành đợc độc lập (Tháng 8 /1945) Nhà nớc ta đã ban hành Nghị
định 258 - TC ngày 12/3/1946; 375 - TC ngày 15/5/1946; 381- TC ngày
21/5/1946 về việc tổ chức phát hành XSKT để động viên nhân dân tham gia
đóng góp xây dựng đất nớc.
Tuy nhiên, do điều kiện kháng chiến chống thực dân Pháp nên cha thực
hiện đợc việc phát hành xổ số. Sau khi miền Bắc đợc giải phóng và bớc vào
thời ký xây dựng đất nớc, cuối năm 1961 và đầu năm 1962, Uỷ ban nhân dân
thành phố Hà Nội đã trực tiếp trình lên Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chính phủ
phơng án phát hành XSKT Thủ đô nhằm tạo cho nhân dân có một hình thức
vui chơi, giải trí và qua đó để huy động nhân dân tham gia đóng góp xây dựng
Thủ đô ngày càng giàu đẹp
Đợc Chủ tịch Hồ Chí Minh đồng ý, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
31 - CP ngày 21/2/1962 đã cho phép các điạ phơng phát hành XSKT.

Hà Nội và sau đó một số tỉnh nh Hải Phòng, Nam Định, Hà Đông, Bắc
Giang, Hòn Gai đã tổ chức phát hành XSKT. Nh vậy, Hà Nội nói riêng và
miền Bắc nói chung trở thành đại phơng đầu tiên phát hành XSKT, là chiếc nôi
của XSKT Việt Nam.
Nguyên tắc cơ bản của xổ số cũng không khác nhiều trò chơi dân gian,
đó là: Cho hàng loạt con số học tự nhiên có khả năng xuất hiện. Nếu đoán
trúng nhữn con số ngời tham gia trog chơi này sẽ nhận đợc tiền thởng. Giá trị
tiền thởng phụ thuộc nhiều vào 3 yếu tố cơ bản:
- Lợng con số có khả năng xuất hiện
- Số ngời tham gia
15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Số tiền đạt chơi.
Chính từ những yếu tố này mà các cơ quan, ngời đứng ra tổ chức xổ số
đã tìm ra nhiều biện pháp để cải tiến, hình thành nên những hình thức xổ số
khác nhau nhằm tạo nên sự hấp dẫn, thu hút nhiề ngời tham gia để tìm kiếm đợc nhiều lợi nhuận nhất. Song dù là hình thức nào đi chăng nữa thì trên thế
giới từ xa đến nay cũng chỉ mới tồn tại 3 hinhf thức cơ bản, đó là:
- Ngời chơi chọn trớc, kết quả hiện sau (xổ số truyền thống, xổ số lôtô)
- Kết quả đã có sẵn, các con số đợc dấu kín, ngời chơi chọn ngẫu nhiên,
mở ra sẽ biết đợc kết quả ngay đúng hay sai (xổ số cào, xổ số bóc)
- Kết hợp cả hai hình thức chơi, có phần để chờ kết quả xuất hiện sau, có
phần tìm ngay đợc kết quả.
Trung tâm dịch vụ xổ số và t vấn Thanh Trì đợc thành lập vào ngày 5
tháng 11 năm 1997 theo quyết định số 4297/QĐ- UB trực thuộc UBND huyện
Thanh Trì. Trung tâm chịu sự quản lý trực tiếp của UBND huyện Thanh Trì và
sự hớng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở, Ban, Ban, Ngành Thành
phố có liên quan. Trung tâm có các nhiệm vụ sau:

- Làm tổng đại lý cho Công ty Xổ số kiến thiết Thủ đô.
- Tổ chức các dịch vụ vui chơi Xổ số theo quy định của nhà nớc.
- Tổ chức các dịch vụ t vấn về nhà đất, hạ tầng cơ sở, thông tin gía cả.
Trung tâm dịch vụ xổ số và t vấn Thanh Trì là đơn vị sự nghiệp có thu, có
t cách pháp nhân, hạch toán báo sổ, đợc mở tài khoản tại Ngân hàng và đợc sử
dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nớc.
Tuy nhiên, sau đây em chỉ xin phép đi vào nghiên cứu lĩnh vực có liên
quan đến xổ số.
2.

Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị.

Trớc hết phải khẳng định rằng, hoạt động XSKT nói chung cũng nh hoạt
động XSKT tại huyện Thanh Trì ra đời đã góp phần làm thoả mãn một nhu cầu
cần thiết của đời sống xã hội đó là nhu cầu vui chơi, giải trí lành mạnh của
đông đảo nhân dân. Hơn nữa, hoạt động XSKT đã tạo ra việc làm cho một lực
lợng lao động lớn trong xã hội thông qua việc tham gia trực tiếp hoạt động
XSKT, làm đại lý bán vé, trực tiếp nhận vé xổ số để bán. Thu nhập của, cán bộ
làm tại Trung tâm, ngời làm đại, ngời bán xổ số cũng khá cao và ổn định (mức
thu nhập bình thờng là 300.000 400.000 đ/tháng/ngời, nhng cũng có nhiều
ngời đạt tới mức 900.000.đ/tháng/ngời) đã góp phần cải thiện đời sống sinh
hoạt gia đình của ngời dân. Nhiều nguời đã coi việc làm đại lý bán vé XSKT
nh một nghề ổn định nên đã có nhiều gia đình thọc hiện Cha truyền, con nối
kế tiếp nhau làm đại lý XSKT. Bên cạnh đó các công ty XSKT nói chung và
công ty XSKT huyện Thanh Trì nói riêng luôn quan tâm và có trách nhiệm
đảm bảo đầy đủ quyền lợi của ngời mua vé, nhiều ngời may mắn trúng thởng

16



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

với giá trị lớn đã ảnh hởng không nhỏ đến sự thay đổi cuộc sống gia đình. Có
thể nói, hoạt động XSKT chính là biểu hiện đầy đủ của một hoạt động chứa
đựng cả hai yếu tố Vừa ích nớc, vừa lợi nhà.
Về mặt kinh tế, hoạt đông XSKT tuy không phải l;à một ngành kinh tế
sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, nhng là một biện pháp tài chính, một
công cụ của nhà nớc để thực hiện điều tiết và phân phối lại thu nhập quốc dân.
Thông qua hoạt động XSKT, nhà nớc có thêm nguồn thu bổ sung vào ngân
sách hàng năm.Tình hình hoạt động của Trung tâm dịch vụ xổ số Thanh Trì
những năm qua cho thấy :
Tình hình hoạt động (1998-2000)

Đơn vị: đồng
Năm

1998

1999

2000

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu

9.440.000.000

11.350.000.000


17.590.000.000

Nộp Ngân sách

1.888.000.000

2.270.000.000

3.518.000.000

Nguồn: Trung tâm dịch vụ xổ số và t vấn huyện Thanh Trì

Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu của đơn vị tăng dần qua các năm,
từ 9.440 triệu đồng ở năm 1998 lên 11.350 triệu đồng năm 1999 và năm 2000
con số này đạt tới 17.590 triệu đồng. Kéo theo đó phần đóng góp cho ngân
sách nhà nớc (bình quân 20% tổng doanh thu) của đơn vị cũng tăng dần, năm
sau cao hơn năm trớc. Cụ thể là 1.888 triệu đồng ở năm 1998, 2.270 triệu
đồng năm 1999 và 3.518 triệu đồng năm 2000. Nhờ vậy đơn vị đã đóng góp
một phần đáng kể cho ngân sách Thủ đô. Từ đó góp phần giúp nhà nớc thu
hút đợc một lợng tiền khá lớn vào trong tay mình, góp phần điều hoà lu thông
tiền tệ và hạn chế tình trạng lạm phát của nền kinh tế, góp phần bổ sung cho
nguồn vốn xây dựng cơ bản đầu t thêm nhiều công trình có ý nghĩa kinh tế xã
hội.
3.

Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong đơn vị.

Cũng nh XSKT Thủ Đô, đơn vị tiến hành kinh doanh 5 hình thức xổ số
cơ bản:
- Xổ số truyền thống (Xổ số mở thởng): Đây là loại hình xổ số đã in sẵn

giá vé và những con số trên vé, những tờ vé này có một dãy 7 con số. Ngời
trúng thởng là ngời có vé số mà các con số trùng với xổ số mở thởng của công
ty xổ số. Càng trùng nhiều con số thì càng đợc giải cao- Xổ số lô tô: Tính hấp
dẫn của loại hình xổ số này là ở chỗ ngời chơi có thể hoàn toàn chọn đợc 3
con số bất kỳ mà minh a thích. Vé trúng thởng là vé trúng đợc 2 số cuối hoặc
3 số và càng trúng đợc nhiều con số thì giá trị tiền thởng càng lớn.
-Xổ số cào : Đây là loại hình xổ số không phải quay số mở thởng, sau khi
mua vé ngời mua chỉ cần cạo lớp phủ hoá chất trên vé là biết đợc ngay vé
trúng thởng hay không và giá trị tiền thởng là bao nhiêu.
17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Xổ số bóc: Đây là loại hình xổ số mà kết quả và cơ cấu giải thởng có trớc, ngời mua chỉ việc bóc vé ra và so sánh số vé của mình với kết quả có sẵn
là biết đợc mình có trúng thởng hay không và trúng bao nhiêu.
Đầu năm 1999 xổ số điện toán thâm nhập vào thị trờng Việt Nam, cùng
với công ty xổ số kiến thiết thủ đô, trung tâm cũng tiến hành kinh doanh thêm
hình thức xổ số này.
- Xổ số điện toán : Đây là loại hình xổ số mà trên mỗi tờ vé có 3 dãy con
số từ 0 đến 9. Ngời chơi đợc chọn trong mỗi dãy một con số mà mình a thích
để chọn nên các con số hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị. Các vé trúng thởng
là vé có các số trùng với các con số của kết quả mở thởng và cũng tuân thủ
theo nguyên tắc trùng nhiều con số với kết quả mở thởng thì giá trị giải thởng
càng lớn và phụ thuộc vào quy định các hạng giải của công ty xổ số.
Mặc dù gồm nhiều mặt hàng kinh doanh nhng các loại xổ số có nhiều
điểm tơng đồng nên Trung tâm dịch vụ xổ số và t vấn huyện Thanh trì có bộ
máy tổ chức khá đơn giản nhng chặt chẽ, hợp lý trong việc điều hành mọi
hoạt động của Trung tâm. Đứng đầu là giám đốc Trung tâm, giúp việc cho
giám đốc có kế toán và các tổ nh: Tổ văn phòng, tổ phát hành, tổ theo dõi

thanh toán với Công ty XSKT Thủ đô. Cụ thể đợc mô tả nh sau :
Giám đốc Trung tâm

Kế toán

Tổ văn phòng
Tổ phát hành
- Tổ văn phòng: có thủ quỹ kiêm văn th

Tổ theo dõi thanh
toán với công ty

- Tổ phát hành : gồm nhân viên theo dõi thanh toán XSKT truyền thống
và nhân viên bán vé xổ số lô tô
- Tổ theo dõi thanh toán với công ty : gồm nhân viên kiểm vé thanh huỷ
XSKT truyền thống và xổ số lô tô, nhân viên kiểm vé điện toán và theo dõi
thanh toán điện toán.
- Kế toán thực hiện, giám sát, theo dõi, quản lý công tác kế toán, thống
kê tài chính tại Trung tâm.
Hình thức hạch toán kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức Nhật ký
Chứng từ. Và nh vật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ đợc hạch toán chi tiết
trên các sổ chi tiết và hạch toán tổng hợp trên các Bảng kê và các Nhật ký Chứng từ. Sơ đồ biểu thị nh sau:

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chứng từ gốc


Sổ
chi tiết

Bảng kê số 5,8,9,10,11

Nhật ký chứng từ Số 8, Số 10

Ghi chú:

Sổ chiếu
Cái
Đối
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ

Báo cáo
kế toán

II. Thực tế công tác kế toán:
1.

Tài khoản, kết cấu TK sử dụng và phơng pháp hạch toán doanh
thu.và kết quả hoạt động XSKT tại Trung tâm DV XSKT huyện
Thanh Trì

a. Hoạch toán doanh thu:
Doanh thu tại Trung tâm t vấn và dịch vụ xổ số đợc tiến hành theo dõi
trên tài khoản 511 Doanh thu bán hàng, phản ánh doanh thu bán vé sổ xố và
doanh thu bán các loại sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ khác.
a.1 : Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 Doanh thu bán

hàng
Bên nợ:
+ Số thuế doanh thu phải nộp tính trên doanh thu bán vế sổ xố và doanh
thu bán các loại sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ khác
toán

+ Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ kế
Bên có:

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phản ánh doanh thu bán vé xổ số và doanh thu bán các loại sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ khác của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ và có 5 tài khoản cấp 2:
- TK 5111- Doanh thu xổ số truyền thống. Dùng để phản ánh doanh thu
và doanh thu thuần của vé xổ số truyền thống đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán
- TK 5112- Doanh thu xổ số lô tô: Dùng để phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của vé xổ số lô tô đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán.
- TK 5113 - Doanh tho xổ số cào: Dùng để phản ánh doanh thu và
doanyh thu thuần của vé xổ số cào đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán.
- TK 5114 - Doanh thu xổ số bóc: Dùng để phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của xổ số bóc đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán.
- TK 5118 Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác: Dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lợng sản phẩm, hàng hoá, lao
vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán.
a.2. Hạch toán doanh thu
- Căn cứ vào các chứng từ thanh toán bán vé xổ số với đại lý, kế toán xác

định và phản ánh doanh thu bán vé xổ số, ghi :
Nợ TK 332 - Thanh toán giá trị vé xổ số phát hành
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 5111 - Doanh thu xổ số truyền thống
Có TK 5112 - Doanh thu xổ số lô tô
Có TK 5113 - Doanh thu xổ số cào
Có TK 5114 - Doanh thu xổ số bóc
- Trờng hợp, khi đại lý nhân vé xổ số trả tiền ngay, kế toán phản ánh
doanh thu , ghi :
Nợ TK 111 Tiền mặt
Có TK 511 Doanh thu
- Doanh thu của khối lợng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc
xác định là tiêu thụ trong kỳ hạch toán, ghi :
Nợ TK111,112 ,131
Có TK 511
b. Hạch toán chi phí phát sinh trong tiêu thụ vé xổ số:
TK 625 : Chi phí trả thởng : TK này dùng để phản ánh chi phí trả thởng cho các loại vé trúng thởng trong kỳ hạch toán
Bên nợ:
- Chi phí trả thởng do công ty xổ số trả trực tiếp
20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Chi phí trả thởng do các đại lý xổ số trả thởng hộ
- Số nhận phân bổ chi phí trả thởng liên kết
Bên có:
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí trả thởng tính cho số vé tiêu thụ đợc trong
kỳ vào bên nợ TK 632
- Cuối kỳ, kết chuyển phần chi phí trả thởng giải đặc biệt cuủa xổ số cào

vào bên nợ TK 154 ( tơng ứng với giá trị vé xổ số cha bán đợc )
TK 625 không có số d cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp 2
+ TK 6251- Xổ số truyền thống: Dùng để phản ánh chi phí trả thởng cho
loại vé truyền thống
+ TK 6252 - Xổ số lô tô: Dùng để phản ánh chi phí trả thởng cho loại vé
xổ số lô tô.
+ TK 6253 - Xổ số cào: Dùng để phản ánh chi phí trả thởng cho loại vé
xổ số cào.
+ TK 6254 - Xổ số bóc: Dùng để phản ánh chi phí trả thởng cho loại vé
xổ số bóc.
Khi xuất tiền chi trả thởng trực tiếp cho khách hàng có vé xổ số trúng thởng, kế toán ghi:
Nợ TK 625 - Chi phí trả thởng
Nợ TK 6251 - Chi phí trả thởng xổ số truyền thống
Nợ TK 6252 - Chi phí trả thởng xổ số lôtô
Nợ TK 6253 - Chi phí trả thởng xổ số cào
Nợ TK 6254 - Chi phí trả thởng xổ số bóc
Có TK 111- Tiền mặt, hoặc
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Chi phí trả thởng cho vé xổ số trúng thởng do đại lý vé xổ số trả thởng
hộ thì ghi:
Nợ TK 625 - Chi phí trả thởng
Nợ TK 6251- Chi phí trả thởng cho vé xổ số truyền thống
Nợ TK 6252 - Chi phí trả thởng cho vé xổ số lôtô
Nợ TK 6253 - Chi phí trả thởng cho vé xổ số cào
Nợ TK 6254 - Chi phí trả thởng cho vé xổ số bóc
Có 131 - Phải thu của khách hàng
Đối với vé xổ số cào, cuối kỳ kết chuyển phần chi phí trả thởng, giải đặc
biệt vào bên nợ tài khoản 154 để phân bổ vào kỳ sau tơng ứng với vé xổ số cha
bán đợc, ghi:
21



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 625 ( 6253) - Chi phí trả thởng
Cuối kỳ, kết chuyển số chi phí trả thởng tính cho vé xổ số tiêu thụ trong
kỳ ghi:
- Đối với vé xổ số truyền thống
Nợ TK 6321
Có TK 6251
- Đối với xổ số lôtô:
Nợ TK 6322
Có TK 6252
- Đối với xổ số cào:
Nợ TK 6323
Có TK 6253
- Đối với xổ số bóc:
Nợ TK 6324
Có TK 6254
Đây là phơng pháp hạch toán chung cho các đơn vị kinh doanh dịch vụ
xổ số kiến thiết. Tuy nhiên hạch toán chi phí trả thởng TK 625 đợc tiến hành
tại trung tâm không theo bút toán thông thờng cụ thể trung tâm dịch vụ xổ số
Thanh Trì không sử dụng tài khoản này để hạch toán.
TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số
Tài khoản này dùng để phản ánh các loại chi phí liên quan trực tiếp đến
việc phát hanh xổ số phát sinh trong kỳ hạch toán.
Chi phí trực tiếp phát hành bao gồm : Giá thực tế vé xổ số xuất giao cho
đại lý, chi cho việc tỏ chức quuay mở thởng, chi phí hoa hồng phải trả cho đại
lý. Kết cấu và nội dung của tài khoản là:

Bên nợ:
- Giá thực tế của vé xổ số đã phát hành bao gồm vé đã giao cho các đại lý
và giá thực tế của vé xổ số còn tồn kho nhng đã quay số mở thởng
- Các chi phí liên quan đến việc tổ chức quay số mở thởng
- Hoa hồng phải trả cho đại lý tính vào chi phí
Bên có :
- Cuối kỳ kết chuyển giá thực tế của vé xổ số truyền thống đã giao cho
đại lý nhng cha quay số mở thởng vào bên nợ tài khoản 154
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí trực tiếp phát hành xổ số liên quan đến số

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

vé tiêu thụ trong kỳ vào giá vốn hàng bán.
TK 626 không có số d cuối kỳ và cũng có 4 tài khoản cấp 2:
TK 6261 - Xổ số truyền thống: Dùng để phản ánh chi phí trực tiếp phát
hành của loại vé xổ số truyển thống.
TK 6262 - Xổ số lô tô: Dùng để phản ánh chi phí trực tiếp phát hành của
loại vé xổ số lôtô.
TK 6263 - Xổ số cào: Dùng để phản ánh chi phí trực tiếp phát hnàh của
loại vé xổ số cào
TK 6264 - Xổ số bóc: Dùng để phản ánh chi phí trực tiếp phát hành của
loại vé xổ số bóc.
- Hạch toán chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động xổ số - TK 626 :
Khi xuất kho các loại vé xổ số giao cho các đại lý:
+ Trớc hết phản ánh giá thực tế của vé xổ số giao cho các đại lý tính vào
chi phí trực tiếp phát hành
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành vé xổ số

Có TK 152 - Vé xổ số
+ Đồng thời, phản ánh giá trị của vé xổ số phát hành phải thu của các đại
lý tính theo giá bán ( giá ghi trên vé )
Nợ TK 131 - Phải thu cuảu khách hàng
Có TK 332 - Thanh toán giá trị vé xổ số phát hành
Cuối kỳ, kế toán tính toán gía thực tế của số vé xổ số còn tồn kho nhng
đã quay số mở thởng để phản ánh vào chi phí trực tiếp phát hành:
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số
Có TK 152 - Vé xổ số
Các khoản chi phí liên quan đén việc quay số mở thởng ( chi phí tiền phụ
cấp cho hội đồng quay mở thởng, chi phí khấu hao TSCĐ và các chi phí bằng
tiền khác ) ghi:
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số
Có TK 111- TIền mặt
Có TK 112 - TIền gửi ngân hàng
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Hoa hồng trả cho đại lý đợc tính vào chi phí ghi:
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
Cuối kỳ kết chuyển phần giá thực tế của vé xổ số truyền thống đã giao
đại lý nhng cha quay mở thởng ghi :
23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hnàh xổ số
Cuối kỳ kết chuyển chi phí trực tiếp phát hành xổ số tính vào giấ vốn
hàng bán ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của dịch vụ kinh doanh xổ số
tiêu thụ trong kỳ
Giá vốn của dịch vụ kinh doanh xổ số xuất bán trong kỳ đợc xác định
bằng tổng số chi phí trực tiếp phát hành xổ số ( trong đó bao gồm cả giá thực
tế của vé xổ số xuất bán và các chi phí trực tiếp khác ) cộng với chi phí trả thởng tính cho từng kỳ hạch toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản:
Bên nợ : Trị giá vốn của dịch vụ kinh doanh xổ số tiêu thụ trong kỳ
Bên có : Kết chuyển giá vốn của dịch vụ kinh doanh xổ số để xác định
kết quả kinh doanh.
TK 632 cuối kỳ không có số d và cũng có 4 tài khoản cấp 2 tơng tự tài
khoản 625, 626.
Vào cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ và kết chuyển chi phí trả thởng
kỳ này tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Nợ TK 6321: Giá vốn dịch vụ kinh doanh xổ số truyền thống
Nợ TK 6322: Giá vốn dịch vụ kinh doanh xổ số lôtô
Nợ TK 6323: Giá vốn dịch vụ kinh doanh xổ số cào
Nợ TK 6324: Giá vốn dịch vụ kinh doanh xổ số bóc
Có TK 625: Chi phí trả thởng
Để phân bổ và kết chuyển chi phí trực tiếp phát hành xổ số ký này tính
vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi :
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Nợ TK 6321
Nợ TK 6322
Nợ TK 6323
Nợ TK 6324
Có TK 626: Chi phí trực tiếp phát hành xổ số.
Các nghiệp vụ phát sinh về chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp xổ


24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

số vẫn sử dụng các TK thông thờng 641,642
2.

Theo dõi Thực trạng hạch toán tháng 4 năm 2001 tại Trung tâm
dịch vụ XSKT huyện Thanh Trì:

Căn cứ vào các chứng từ phát sinh kế toán tiến hành lập định khoản kế
toán, phản ánh vào sổ chi tiết và cuối tháng tổng hợp tất cả các chứng từ thanh
toán của từng đại lý, tính tổng doanh thu tháng của đơn vị rồi kế toán vào sổ
tổng hợp.
Tại Trung tâm dịch vụ xổ số và t vấn Huyện Thanh Trì nghiệp vụ phát
sinh về hoạt động xổ số đợc theo dõi trên các chứng từ, sổ chi tiết theo dõi
phát hành . Các nghiệp vụ này đợc chia làm 2 mảng chính theo 2 cách thức
nh sau :
- Đối với vé xổ số truyền thống thì hàng ngày tiến hành giao nhận số lợng vé phát hành. Tuỳ thuộc vào ngày phát hành sẽ phát hành các loại vé khác
nhau: loại 2000đ, 3000đ,5000đtiến hành theo dõi trên sổ sách ở đại lý và
làm căn cứ đối chiếu, theo dõi ở Trung tâm. Cuối ngày tiến hành huỷ số vé
không bán đợc và nộp lại cho Trung tâm, kế toán cũng phản ánh trên sổ sách
kế toán.
- Đối với xổ số lô tô thì đại lý mua theo từng quyển vé xổ số theo các loại
2000đ,5000đ xem nh là tài sản của mình. Cuối ngày đại lý thống kê số vé xổ
số lô tô bán đợc và nộp lại cuống vé cho Trung tâm. Căn cứ vào số chọn mà
ngời chơi chọn để ghi lên cuống vé và làm cơ sở cho Trung tâm đối chiếu, tiến
hành trả thởng.

- Đối với vé xổ số bóc và vé xổ số cào thì các đại lý trực tiếp mua tại
Trung tâm, thanh toán với trung tâm nh là một khách hàng. Sau đó tiến hành
bán lại cho ngời chơi xổ số và hởng hoa hồng. Số vé xổ số này không bị giới
hạn về thời gian. Đồng thời tiến hành trả thởng trực tiếp tại chỗ.
Công tác kế toán tiến hành về các nghiệp vụ phát sinh đối với các hình
thức xổ số này vì thế cũng có những điểm khác biệt. Cụ thể là:
a. Hạch toán kế toán các nghiệp vụ vé xổ số truyền thống
Hằng ngày kế toán chỉ theo dõi số lợng vé phát hành cho các đại lý cũng
nh số vé xổ số không bán đợc cuối ngày đó bị huỷ. Kế toán lập các Bảng kê
theo dõi khối lợng vé xuất bán, khối lợng vế xổ số bị huỷ. Con số này đợc tiến
hành theo dõi tại sổ chi tiết của đại lý và trên bảng kê tổng hợp theo ngày tại
bộ phân kế toán trung tâm nh sau:
Chẳng hạn trong ngày 14/4/2001 số lợng vé xuất phát hành với số lợng
vế huỷ đợc phản ánh trên bảng kê phát hành vế xổ số tại đại lý và tại Trung
tâm.
Tại đại lý, nghiệp vụ này đợc phản ánh vào Sổ Mua Trả vé xổ số
truyền thống. Ví dụ nh :
Vào ngày 14/4/ 2001 , tại đại lý Nguyễn Thị Lan số liệu trên sổ Mua Trả vé truyền thống phản ánh là:
25


×