Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Liệt kê những văn bản pháp quy của việt nam liên quan đến chương trình xoá đói giảm nghèo quốc gia c2 vì sao xoá đói giảm nghèo góp phần đảm bảo an sinh xã hội bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.12 KB, 7 trang )

Câu 1: hãy liện kê các văn bản pháp quy của Việt Nam liên quan đến
chương trình xoá đói giảm nghèo liên quan đến chương trình xoá đói
giảm nghèo quốc gia.
Câu 2: Vì sao xoá đói giảm nghèo góp phần đảm bảo an sinh xã hội bền
vững.
Bài làm.
Câu 1: Các văn bản pháp quy liên quan đến chương trình xoá đói giảm
nghèo quốc gia:
+) Chương trình 135: Quyết định số 07/2006/QD-TTg ngày 10/01/2006
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội
các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006
– 2010. V ới m ục ti êu:
a) Mục tiêu tổng quát: tạo sự chuyển biến nhanh về sản xuất, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị
trường; cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các
dân tộc ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn một cách bền vững, giảm
khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong cả nước.
Phấn đấu đến năm 2010, trên địa bàn cơ bản không còn hộ đói, giảm hộ
nghèo xuống còn dưới 30% theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Về phát triển sản xuất: nâng cao kỹ năng và xây dựng tập quán sản
xuất mới cho đồng bào các dân tộc, tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững.
- Phấn đấu trên 70% số hộ đạt được mức thu nhập bình quân đầu người
trên 3,5 triệu đồng/năm vào năm 2010.

1


- Về phát triển cơ sở hạ tầng: các xã có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu phù


hơp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất bảo đảm phục vụ có hiệu quả
nâng cao đời sống và phát triển sản xuất tăng thu nhập.
Các chỉ tiêu cụ thể: phấn đấu trên 80% xã có đường giao thông cho xe
cơ giới (từ xe máy trở lên) từ trưng tâm xã đến tất cả thôn, bản; trên 80% xã
có công trình thủy lợi nhỏ bảo đảm năng lực phục vụ sản xuất cho trên 85%
diện tích đất trồng lúa nước; 100% xã có đủ trường, lớp học kiên cố, có lớp
bán trú ở nơi cần thiết; 80% số thôn, bản có điện ở cụm dân cư; giải quyết và
đáp ứng yêu cầu cơ bản về nhà sinh hoạt cộng đồng; 100% xã có trạm y tế
kiên cố đúng tiêu chuẩn.
- Về nâng cao đời sống văn hóa, xã hội cho nhân dân ở các xã đặc biệt
khó khăn. Phấn đấu trên 80% số hộ được sử dụng nước sinh hoạt hơp vệ
sinh, trên 80% số hộ được sử dựng điện sinh hoạt; kiểm soát, ngăn chặn các
bệnh dịch nguy hiểm; tăng tỷ lệ hộ có hố xí hợp vệ sinh lên trên 50%; trên
95% số học sinh tiểu học, 75% học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi đến
trường; trên 95% người dân có nhu cầu trợ giúp pháp lý được giúp đỡ pháp
luật miễn phí.
- Về phát triển nâng cao năng lực: trang bị, bổ sung những kiến thức về
chuyên môn nghiệp vụ, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức pháp luật,
nâng cao kiến thức quản lý đầu tư và kỹ năng quản lý điều hành để hoàn
thành nhiệm vụ cho cán bộ, công chức cấp xã và trưởng thôn, bản. Nâng cao
năng lực của cộng đồng, tạo điều kiện cộng đồng tham gia có hiệu quả vào
việc giám sát hoạt động về đầu tư và các hoạt động khác trên địa bàn.
+)Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng
Chính phủ. Đối tượng được hỗ trợ là người dân thuộc hộ nghèo theo chuẩn
nghèo của Nhà nước thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số
30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Mục tiêu của chính sách này là hỗ trợ đời sống của người dân, góp phần
xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội ở vùng khó khăn; hỗ trợ
2



người dân nâng cao năng suất, chất lượng nông sản và từng bước tiếp cận với
sản xuất hàng hóa, thông qua hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng
cao. Việc hỗ trợ được thực hiện bằng tiền hoặc hiện vật, cụ thể: hỗ trợ bằng
tiền mặt theo định mức 80 ngàn đồng/người/năm đối với người dân thuộc hộ
nghèo ở xã khu vực II, xã biên giới, xã bãi ngang, hải đảo vùng khó khăn và
100 ngàn đồng/người/năm đối với người dân thuộc hộ nghèo ở xã khu vực
III vùng khó khăn để các đối tượng này chủ động mua sắm nguyên liệu, vật
tư phục vụ sản xuất và đời sống phù hợp với thực tế của từng hộ; hỗ trợ bằng
hiện vật cho sản xuất và đời sống của hộ các hộ nghèo (có thể lựa chọn trong
danh mục: giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc thú y, muối iốt).
+) Quyết định số 497/QĐ-TTg, được Thủ tướng Chính phủ ban hành
ngày 16/04/2009.
Nhà nước sẽ hỗ trợ lãi suất 100% và 4% đối với các khoản vay ngắn,
trung hạn ngân hàng bằng đồng Việt Nam của các tổ chức, cá nhân vay để
mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông
nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn..
Theo đó, hàng hóa sản xuất trong nước được hỗ trợ lãi suất bao gồm:
Sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất và chế
biến nông nghiệp gồm: các loại động cơ đốt trong (động cơ nhỏ dưới 30 CV,
động cơ thủy dưới 80 CV); máy gặt đập liên hợp; máy kéo, máy cày, máy
xới, máy làm đất; máy gặt, tuốt lúa, sấy nông sản, xát lúa gạo, bơm nước,
phát điện, máy vò chè, tẽ ngô, gieo hạt; máy sục khí ôxy nuôi thủy sản, các
loại ghe xuồng có gắn động cơ; máy cắt cỏ, băm cỏ, máy nghiền, trộn, đóng
viên, đóng bánh thức ăn cho gia súc, gia cầm, máy vắt sữa, máy ấp, nở gia
cầm; xe tải nhẹ, máy vi tính để bàn; Vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp
gồm: phân bón hóa học các loại, thuốc bảo vệ thực vật; Các loại vật liệu xây
dựng chủ yếu để làm nhà ở khu vực nông thôn.
Đối với nhóm sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ
sản xuất và chế biến nông nghiệp, mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị

3


hàng hóa (riêng đối với máy vi tính, mức tiền vay tối đa không quá 5 triệu
đồng/chiếc)



được

hỗ

trợ

100%

lãi

suất

vay.

Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ lãi suất 4% với mức vay tối đa 100% giá trị
hàng hóa nhưng không quá 7 triệu đồng/ha đối với vật tư sản xuất nông
nghiệp, không quá 50 triệu đồng đối với vật liệu làm nhà ở nông thôn.
+) Quyết định 134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ
Chương trình 134 : Chương trình hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và
nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó
khăn .Các mục tiêu chính sách của Chương trình 134 gồm:



Đảm bảo mỗi hộ dân tộc thiểu số có tối thiểu 0,5 ha đất nương, rẫy

hoặc 0,25 ha đất ruộng lúa nước một vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nước hai
vụ để sản xuất nông nghiệp.


Đảm bảo mỗi hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn có tối thiểu tối thiểu 200

m² đất ở. Riêng hộ dân tộc Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long có chính sách
riêng.


Chính quyền trung ương cùng chính quyền địa phương sẽ trợ cấp cho

các hộ dân tộc thiểu số nghèo chưa có nhà ở hoặc nhà ở tạm bợ để họ xây
nhà.
Chính quyền trung ương sẽ trợ cấp bằng 0,5 tấn xi măng cho mỗi hộ
dân tộc thiểu số để xây dựng bể chứa nước mưa hoặc cấp 300.000 đồng để
đào giếng hoặc tạo nguồn nước sinh hoạt đối với các hộ dân tộc thiểu số
sống phân tán tại vùng cao, núi đá, khu vực khó khăn về nguồn nước sinh
hoạt. Đối với các thôn, bản có từ 50% số hộ là đồng bào dân tộc thiểu số trở
lên, chính quyền trung ương sẽ trợ cấp 100% kinh phí xây dựng công trình
cấp nước sinh hoạt tập trung. Đối với các thôn, bản có từ 20% đến dưới 50%
số hộ đồng bào dân tộc thiểu số, chính quyền trung ương sẽ trợ cấp 50% kinh
phí x ây d ựng.
+) Quyết định số 162/2008/QĐ-TTg về chính sách khuyến nông,
khuyến ngư ở địa bàn khó khăn
4



Câu 2:
Đói nghèo là tình trạng thiếu hụt những điều kiện cần thiết để đảm bảo
mức sống tối thiểu của một cá nhân hay một cộng đồng dân cư. Đói nghèo
không chỉ là vấn đề của riêng những người rơi vào cảnh đói nghèo, mà còn là
một vấn đề xã hội lớn, cần tới sự quan tâm của toàn xã hội. Bởi vì đói nghèo
có thể gây ra những tác động tiêu cực cả về mặt kinh tế và xã hội sâu sắc: đói
nghèo gây suy thoái kinh tế, gia tăng tội phạm xã hội, tăng dịch bệnh do
không đủ sức chống chọi với bệnh tật, gây bất ổn chính trị thậm chí dẫn tới
nội chiến, chiến tranh, làm tăng sự phân biệt đối xử giữa người nghèo và
người giàu, làm giảm tuổi thọ của con người… Những hậu quả này có tính
chất xoáy vòng ốc, làm cho người nghèo đã nghèo càng nghèo thêm. Vì vậy
XĐGN là một trong những mục tiêu quốc gia quan trọng của các nước trên
thế giới, đặc biệt là ở các nước chưa phát triển để hướng tới phát triển một xã
hội công bằng và văn minh.
Chính sách ASXH có hai chức năng cơ bản là: bảo đảm an toàn cho mọi
thành viên trong xã hội ở mức tối thiểu về thu nhập, khi các thành viên xã
hội đang hoạt động linh tế hoặc mọi công dân khi nghỉ hưu, mọi người
nghèo, cho phép họ duy trì mức sống cơ bản.
XĐGN góp phần bảo đảm ASXH một cách lâu dài và bền vững. Mặc dù
Bảo Hiểm Xã Hội là một chính sách ASXH lớn, nhưng thực tế cho thấy đối
tượng được hưởng lợi từ Bảo Hiểm Xã Hội chủ yếu là những người có thu
nhập bậc trung, chứ không phải người nghèo. Còn với chính sách Cứu Trợ
Xã Hội, mặc dù người nghèo là một trong những đối tượng được hưởng ,
nhưng các trợ giúp này thường có tính tức thì và ngắn hạn. Vì vậy, XĐGN
được coi là giải pháp có tính lâu dài và bền vững, góp phần tạo ra mạng lưới
ASXH toàn diện cho mỗi quốc gia.
XĐGN là một phần quan trọng nằm trong chính sách ASXH của mỗi
quốc gia. Cùng với Bảo Hiểm Xã Hội, Cứu Trợ Xã Hội và Ưu Đãi Xã Hội,
các chương trình XĐGN tạo ra một tấm lưới toàn diện bảo vệ cho các thành

5


viên trong xã hội. Nếu như Bảo Hiểm Xã Hội hướng tới đối tượng là người
lao động, Cứu Trợ Xã Hội hướng tới những người khó khăn và bị tổn thương
trong cuộc sống, Ưu Đãi Xã Hội hướng tới những người có công với nước,
thì XĐGN hướng tới một diện bảo vệ quan trọng dễ bị tổn thương nhất trong
cuộc sống đó là tất cả những người nghèo.
XĐGN là một trong những ưu tiên hàng đầu nhầm phấn đấu kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì, đảm
bảo ASXH phát triển tăng trưởng bền vững.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, đời sống nhân dân, nhất là những
người có thu nhập thấp, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người và
vùng bị ảnh hưởng thiên tai còn nhiều khó khăn. Các chính sách tín dụng ưu
đãi để khuyến khích người nghèo, người yếu thế có nhiều cơ hội việc làm để
cải thiện cuộc sống, giúp người nghèo có cuộc sống tốt hơn, có điều kiện
quan tâm đến các chính sách ASXH của nhà nước để góp phần thúc đẩy hệ
thống ASXH phát triển.
XĐGN theo hướng bền vững dựa trên trụ cột cơ bản là: tạo cơ hội cho
người nghèo phát triển kinh tế, tăng thu nhập; mở rộng khả năng cho người
nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội, đặc biệt là dịch vụ xã hội cơ bản ( y tế,
giáo dục, nước sạch sinh hoạt…) có tính chất lượng, giảm thiểu nguy cơ rủi
ro trong kinh tế thị trường và rủi ro xã hội khác. Vì vậy mà ASXH được đảm
bảo.
XĐGN góp phần quan trọng giảm bớt khoảng cách giàu nghèo, đảm
bảo công bằng xã hội, giúp người nghèo vươn lên làm giàu. Việc gắn giảm
nghèo với phát triển hệ thống ASXH là mục tiêu cơ bản và là giải pháp quan
trọng trong công cuộc xây dung nền kinh tế vững mạnh.
XĐGN, xét về lâu dài, góp phần làm giảm gánh nặng cho hệ thống
ASXH thông qua việc thu hẹp đối tượng cần trợ cấp ASXH. Khi tỷ lệ người

nghèo giảm xuống tất yếu sẽ có ít người hơn cần sự trợ giúp của chính sách
ASXH. Vì vậy, gánh nặng chi tiêu cho trợ cấp ASXH sẽ được giảm xuống.
6


XĐGN tạo điều kiện cho chính sách ASXH tăng chất lượng hoạt động
thông qua việc làm tăng mức trợ cấp ASXH. XĐGN và xã hội giàu có hơn,
các quỹ ASXH sẽ dồi dào hơn trong khi đối tượng cần trợ cấp ASXH cũng
giảm. Vì vậy, người nghèo nói riêng và những người gặp khó khăn nói chung
có điều kiện để nhận mức trợ cấp ASXH tốt hơn.
Nguồn lực cho XĐGN khá lớn, bao gồm từ ngân sách nhà nước, sự
đóng góp của xã hội, sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế. Công tác XĐGN đặt
mục tiêu là giảm nghèo nhanh nhưng phải bền vững.

7



×