Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Dùng phương pháp dupont để phân tích ROE của ngân hàng TMCP à châu trong 3 năm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động ROE của ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.46 KB, 12 trang )

PHẦN I: Cơ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC CHỈ SÓ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DUPONT
1. Một số chỉ tiêu đánh giá tài chính của ngân hàng
1.1. Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu, ROE
❖ Loi nhuan sau thue
❖ ROE = ——----—---------Von chu so huu
❖ Trong tất cả các mục tiêu mà doanh nghiệp nhắm tới thì mục tiêu tạo ra lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu doanh nghiệp là quan trọng nhất.
❖ Đê đánh giá hiệu quả thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp người ta sử dụng chỉ tiêu tỉ suất thu hồi vốn chủ sở hữu.
❖ Tỉ suất thu hồi vốn chủ sở hữu được đo bàng lợi nhuận sau thuế chia cho vốn chủ sở hữu.
❖ Chỉ tiêu này phản ánh trong một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp thì tạo ra được bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
❖ Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu
❖ Đây là chỉ số tài chính quan trọng nhất và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu
1.2. Tỷ suất thu hồi tài sản, ROA
❖ ROA = -LãirỏngTong tai san
❖ Tỉ suất thu hồi tài sản được đo bằng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp chia cho tổng tài sản.
❖ Chỉ tiêu này cho biết trong một trăm đồng vốn đầu tư vào daonh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
❖ Chỉ tiêu này so với doanh nghiệp khác càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời lớn, tiềm năng cao.
❖ Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng đê đánh giá xem doanh nghiệp hoạt động hiệu quả đến đâu.
1.3. Tỷ suất lọi nhuận biên, ROS
❖ Công thức: ROS = Lãir°nf
Doanh thu
❖ Lợi nhuận biên là tỉ số so sánh thu nhập trên một đồng doanh thu, nó được tính bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế chia cho doanh thu.
❖ Chỉ tiêu này thể hiện mối liên quan giữa doanh thu và lợi nhuận. Đây là hai yếu tổ có liên quan mật thiết với nhau, doanh thu thể hiện vai
trò và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, và lợi nhuận thể hiện chất lượng hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp. Tỉ suất này thể hiện
hiệu quả và vai trò của doanh nghiệp.


❖ Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho biết trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận cho chủ sở hữu.
❖ ROS là chỉ tiêu tổng họp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy doanh nghiệp luôn phải tìm cách tăng chi số này.
1.4. Vòng quay TTS (VQTTS)
Doanh Thu
TTS bình quân


Với việc phân tích chi tiết từng thành phần tài sản cho ta thấy được từng thành phần tài sản và khả năng luân chuyền của tài sản.
Chi tiêu vòng quay tong tài sản là chỉ tiêu phản ánh tông quát phản ánh khả năng luân chuyên của toàn bộ tài sản. Nó cho biết một đồng
tài sản góp phần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng của tổng tài sản càng tăng, nếu sức sản xuất của tổng tài sản càng nhỏ, hiệu quả sử dụng tống tài
sản giảm.
Vòng quay TTS cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rồi và không bị giam
giừ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh
Vòng quay TTS cao là một cơ sở tốt đế có lợi nhuận cao
Vòng quay TTS thấp là do yếu kém trong quản lý TSCĐ, quản lý tiền mặt, quản lý khoản phải thu, chính sách bán chịu, quản lý vật tư,
quản lý sản xuất, quản lý bán hàng.
Vòng quay TTS =

2. Phân tích tống họp tình hình tài chính bằng phưong pháp Dupont
Mô hình Dupont là kỳ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống.
Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình
Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chi tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chi tiêu tài chính, chúng ta có thể phát
hiện ra những nhân tổ đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
2.1. Đẳng thức DU PONT thứ nhất:
Doanh thu
Lãi ròng
ROA = uirỏng
= ROS X AU
Tong tai san Doanh thu Tong tai san Trong
đó AU là số vòng quay tổng tài sản Có hai hướng để
tăng ROA: Tăng ROS và VQTTS
Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán.
Muốn tăng VQTTS cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cường các
hoạt động xúc tiến bán.
2.2. Đẳng thức DU PONT thứ hai



Loi nhuan sau thue Loi nhuan sau thue Tong tai san
ROE = ----------- ----------------=-----------—---------- X— _
- - - - = ROA X EM
VCSH
Tong tai san
VCSH
Trong đó EM là hệ số nhân vốn
Có hai hướng để tăng ROE: Tăng ROA và tăng tỷ số TTS / VCSH (đòn bảy tài chính) Muốn tăng ROA cần làm theo đắng thức Du Pont 1
Muốn tăng tỷ so TTS/VCSE1 cần phấn đấu giảm VCSH và tăng nợ. Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao lợi nhuận của chủ sở hữu càng
cao Đương nhiên khi tỷ số nợ tăng thì rủi ro cũng sẽ tăng
2.3. Đẳng thức DU PONT tổng họp:
Loi nhuan sau thue Loi nhuan sau thue Doanh thu Tong tai san
ROE = -----------——-------- =--------—— ------------- X------—7-------X-------------------Von chu so huu
Doanh thu
Tong tai san Von chu so huu
= ROS X AU X EM = ROA X EM
= Tỷ suất lợi nhuận biên X Hiệu suất sử dụng tổng tài sản X Đòn bảy tài chính Trong đó EM là hệ số nhân vốn
AU là số vòng quay tổng tài sản ROE phụ thuộc vào 3 nhân tố:
- ROS (tỷ suất lợi nhuận biên)
- ROA (hiệu suất sử dụng tổng tài sản)
- Tỷ số TTS/VCSH (đòn bảy tai chính).
Các nhân tố này có thế ảnh hướng trái chiều nhau đối với ROE Một số biện pháp làm tăng ROE như sau:
- Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù họp với năng lực
hoạt động.

- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc vira tăng quy mô về doanh thu thuần, vira sử dụng
tiết kiệm và họp lý về cơ cấu của tông tài sản.
-


Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị DN thể hiện ở chồ có thể đánh giá đầy đủ và
khách quan các nhân tổ tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp.

PHẦN II : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU VÀ PHÂN
TÍCH CÁC NHÂN TÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ROE CỦA NGÂN HÀNG
TRONG 3 NĂM : 2007 - 2008 - 2009
I. GIỚI THIỆU CHƯNG VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU
1. Bối Cảnh Thành Lập :
Pháp lệnh về Ngân hàng nhà nước và Pháp lệnh về ngân hàng thương mại, họp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào
tháng 5 năm 1990 đã tạo dựng một khung pháp lý cho hoạt động ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu (ACB) đã được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép
số 553/GP-UB do ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
2. Tầm Nhìn
Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành ngân hàng thương mại cổ phần bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối
cảnh kinh tế xã hội Việt Nam vào thời điểm đó “Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ” là một định
hướng rất mới đối với ngân hàng Việt Nam, nhất là một ngân hàng mới thành lập như ACB
3. Chỉến Lưọc :
Cơ Sở Cho Việc Xây Dựng Chiến Lược Hoạt Động Qua Các Năm LàiTăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiêu biết
nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng. Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm bảo cho sự tăng
trưởng được bền vũng.Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối uư hóa việc sử dụng vốn cố đông (ROE mục tiêu là 30%) đề xây


dựng ACB trở thành một định chế tài chính vững mạnh, có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn hảo
của ngành ngân hàngViệtNam. Có chiến lược chuấn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên nghiệp nhằm đảm bảo quá trình
vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt và hiệu quả. Xây dựng “Văn hóa ACB” trớ thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một cách
xuyên suốt. ACB đang từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và đa dạng hóa. Chiến Lược Tăng Trưởng Ngang: Thể Hiện 3 Hình
ThứcTăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động: hiện nay trên phạm vi toàn quốc, ACB đang tích cực phát triên mạng lưới kênh phân phối tại thị
trường mục tiêu, khu vực thành thị Việt Nam, đồng thời nghiên cứu và phát triên các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới đề cung cấp cho thị

trường đang có và thị trường mới trong tình hình yêu cầu của khách hàng ngày càng tinh tế và phức tạp. Ngoài ra, khi điều kiện cho phép,ACB
sẽ mở văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ.
Tăng trưởng thông qua họp tác, liên minh với các đối tác chiến lược: hiện nay, ACB đã xây dựng được mối quan hệ với các định chế tài
chính khác, ví dụ như các tổ chức thẻ quốc tế (Visa, Master Card), các công ty bảo hiểm (Prudential, AIA, Bảo Việt, Bảo Long), chuyên tiền
Western Union, các ngân hàng bạn (Banknet), các đại lý chấp nhận thẻ, đại lý chi trả kiều hối, v.v... Đe thực hiện mục tiêu tăng trưởng, ACB
đang quan hệ hợp tác với các định chế tài chính và doanh nghiệp khác để cùng nghiên cứu phát triển các sản phẩm tài chính mới và ưu việt cho
khách hàng mục tiêu, mở rộng hệ thống kênh phân phối đa dạng. Đặc biệt, ACB đã có một đối tác chiến lược là Ngân hàng Standard Chartered,
một ngân hàng nổi tiếng về các sản phẩm của ngân hàng bán lẻ. ACB đang nồ
lực tham khảo kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn cũng như công nghệ của các đối tác đề nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cho
quá trình hội nhập.
Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sáp nhập: ACB ý thức là cần phải xây dựng năng lực tiếp nhận đối với loại tăng trưởng không cơ
học này và thực hiện chiến lược họp nhất và sáp nhập khi điều kiện cho phcp.
Chiến Lược Đa Dạng Hóa
Đa dạng hóa là một chiến lược tăng trưởng khác mà ACB quan tâm thực hiện, ACB đã có Công ty chứng khoán (ACBS), Công ty Quản
lý nợ và khai thác tài sản (ACBA), đang chuẩn bị thành lập Công ty Cho thuê tài chính và Công ty Quản lý quỹ. Với vị thế cạnh tranh
đã được thiết lập khá vừng chắc trên thị trường, trong thời gian sắp tới, ACB có thể xem xét thực hiện chiến lược đa dạng hóa tập trung
để từng bước trở thành nhà cung cấp dịch vụ tài chính toàn diện thông qua các hoạt động sau đây:
Cung cấp và tăng cường quan hệ họp tác với các công ty bảo hiểm đế phối họp cung cấp các giải pháp tài chính cho khách hàng.
Nghiên cứu thành lập công ty thẻ (phát triển từ trung tâm thẻ hiện nay), công ty tài trợ mua xe
Nghiên cứu khả năng thực hiện hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư. Tuy ACB đã khẳng định được mình nhưng luôn nhận thức rằng
thách thức vẫn còn phía trước và phải nỗ lực rất nhiều, đấy nhanh hơn nữa việc thực hiện các chương trình trợ giúp kỹ thuật, các dự án
nâng cao năng lực hoạt động, hướng đến áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế để có khả năng cạnh tranh và hội nhập khu vực
thành công. Do vậy, từ năm 2005, ACB đã bắt đầu cùng các cổ đông chiến lược xây dựng lại chiến lược mới. Đó là chương trình Chiến
lược 5 năm (2006-2011) và tầm nhìn 2015.
Để thực hiện các chiến lược đã đề ra, ACB luôn luôn tìm kiếm nhân tài để bổ sung cho nguồn nhân lực hiện tại. Neu bạn tự tin vào
năng lực bản thân, chúng tôi mời bạn tham gia vào đội ngũ những người tạo nên sự thành công của ACB.
II. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ROE CỦA NGÂN HÀNG Á CHÂU
1. Phân tích tỉ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE)
Công thức:
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Von chủ sở him Từ số liệu thực tế ta có:

BẢNG 1: PHÂN TÍCH TỈ SUẤT THU HÒI VÓN CHỦ SỞ HỮU 2007-2008-2009
Đon vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2007

2008

2009

Lợi nhuận sau thuế

1,760,008 2,210,682 2,201,204

Vốn chủ sờ hữu bình
3,955,918 7,012,159 8,936,378
quân
ROE

44.49%

Nguồn: Ngân hàng Á Châu

31.53%

24.63%

Chênh lệch 08-07
450,674


Chênh lệch 09-08

25.61% -9,478

-0.43%

3,056,241 77.26% 1,924,219 27.44%
-12.96%

-6.89%


Qua bảng phân tích trên ta thấy ROE của Ngân hàng Á châu năm 2009 là 24,63%. Chỉ tiêu này cho thấy trong 100 đồng lãi có
24.63 đồng là của chủ sở hữu. Chỉ số này giảm 6.89% so với cùng kì năm 2008. ROE của năm 2008 giảm 12.96% so với cùng kỳ năm
2007, điều này cho thấy trong suốt 3 năm từ 2007 đến 2009 tình hình kinh doanh cua ngân hàng đang đi xuống.

2. Phân tích tỉ suất thu hồi tài sản
Công thức:
ROA = Lọi nhuận sau thuế / Tống tài sản
= (Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu) X ( Doanh thu / Tổng tài sản bình quân) = ROS X Vòng quay tổng tài sản Chỉ tiêu
ROA phụ thuộc vào hai nhân tố:
Doanh lợi doanh thu Vòng quay tổng tài sản
Từ số liệu thực tế ở ngân hàng qua 3 năm ta có:


BẢNG 2: PHÂN TÍCH TỈ SUẤT THU HÒI TÀI SẢN 2007 - 2008 - 2009

Đon vị tính: Triệu

đồng

Chỉ tiêu

2007

2008

2009

Chênh lệch 08-07

Chênh lệch 09-08

Lợi nhuận sau thuế

1,760,008

2,210,682

2,201,204

450,674

25.61%

-9,478

-0.43%

Tổng tài sản bình
65,018,360

quân

95,348,906

136,593,589 30,330,546

46.65%

41,244,683

43.26%

ROA

2.32%

1.61%

2.71%

-0.39%

-0.71%

Nguồn:Ngân hàng Ả Châu

Tỉ suất thu hồi tài sản của ngân hàng năm 2009 là 1.67% giảm 0.71% so với cùng kỳ năm 2008 và ROA cua năm 2008
giảm 2.71% so với năm 2007. Xét trong cả 3 năm thi ROA của năm 2008 là cao nhất (2.32%), điều này phù hợp với tốc độ tăng
trưởng của toàn ngành và của cả nước. Mặc dù tổn tài sản bình quân tăng đều qua 3 năm song lợi nhuận sau thuế giảm mạnh
hơn tốc độ tăng của tài sản do vậy kéo theo sự đi xuống của chi tiêu ROA.

3. Phân tích tỷ suất lợi nhuận biên, ROS Công thức:
ROS = Lợi nhuận sau thuế / Doanh Thu


Theo số liệu thực tế tại công ty ta có:
BẢNG 3: PHÂN TÍCH LỌI NHUẬN BIÊN
Chỉ tiêu
Lợi nhuận
thuế

2007

2008

sau 1,760,008 2,210,682

2009

Chênh lệch 08-07

2,201,204

450,674

Chênh lệch 09-08

25.61% -9,478

-0.43%


Doanh thu

7,042,078 12,773,133

12,549,298 5,731,055 81.38% -223,835 -1.75%

ROS

24.99%

17.54%

17.31%

-7.69%

0.23%
Đơn vị tính: Triệuđồng

Qua bảng và đồ thị ta thấy, lợi nhuận sau thuế của ngân hàng tăng 25.61% từ năm 2007 sang 2008 và doanh thu tăng
81.38%, doanh thu tăng cao gấp gần 4 lần tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên sang năm 2009, cả doanh thu và lợi
nhuận đều, lợi nhuận giảm 0.43%, doanh thu giảm 1.75%, khiến cho tỉ suất lợi nhuận biên giảm 0.23%. Điều này cho thấy
trong 100 đồng doanh thu thì lợi nhuận của doanh nghiệp giảm 0,23 đồng. Nguyên nhân là do mức tăng chi phí cao hơn so với
mức tăng tăng doanh thu.

Nguôn:Ngân hàng Á Châu

4. Vòng quay tống tài sản
Công thức:
Vòng quay tông tài sản = Doanh thu thuần / Tông tài sản bình quân Từ công thức trên ta

có:


BẢNG 4: PHÂN TÍCH VÒNG QUAY TỎNG TÀĨ SẢN 2007-2008-2009
Chỉ tiêu
2007
Tổng tài sản đầu kì 44,645,039
Tổng tài sản cuối kì 85,391,681
Doanh thu thuần
6,405,118
Tống tài sản bình 65,018,360
quân
Vòng quay tống tài 0.10
sản

2008
85,391,681
105,306,130
12,083,988

2009
105,306,130
167,881,047
11,899,175

Chênh lệch 08-07
40,746,642 91.27%
19,914,449 23.32%
5,678,870 88.66%


Chênh lệch 09-08
19,914,449 23.32%
62,574,917 59.42%
-184,813
-1.53%

95,348,906 136,593,589 30,330,546 46.65% 41,244,683 43.26%
0.13

0.09

0.03

28.65% -0.04

-31.26%

Đơn vị tính: Triệuđồng

Qua bảng phân tích ta thấy, vòng quay tổng tài sản của công ty vào ở năm 2008 là 0.13 vòng cho thấy cứ 1 đồng tài sán của
ngân hàng sinh ra được 0.13 đồng doanh thu, tăng 0.03 vòng so với năm 2007.Ở năm 2009 chỉ tiêu này chỉ đạt 0.09 vòng giảm 0.04
đồng so với 2008. Nhìn vào tổng thể vòng quay tổng tài sản đi xuống, mặc dù doanh thu thuần tăng.
Nguyên nhân chủ yếu là do hiệu quả sử dụng tài sản cố định giảm. Vòng quay tổng tài sản thấp là do khâu quản lý tài sản cố định,
tiền mặt, phải thu, chính sách cho vay chưa tốt.
VÒNG QUAY TỔNG TÀI SẢN

triệu VND

(Số liệu năm 2007-2008-2009)


160,000,000
140.1.
000

Nguồn:Ngân hàng Á Châu
0.14
0.12
0.10

120.1.

0.08

000
10
0,0

2009

0.06
0.04

00

0.02

,0

0.00


________________2007 _______________2008
00 Doanh thu thuần I I Tổng tài sản bình quân
80,000,000
60,000,000
40.1.00
0
20.1.00
0

0

Vòng quay tổng tài sản


III. PHÂN TÍCH TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG Á CHÂU BẰNG PHƯƠNG PHÁP DUPONT
Phân tích tổng họp tài chính là đánh giá tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính, nhà phân tích có thể thực hiện.
Đẳng thức Dupont của phân tích tài chính là một công cụ tốt cho phép phân tích trực quan các số liệu tài chính như tỉ suất thu hồi
tài sản hay tỉ suất đầu tư. Đẳng thức sử dụng ROA, ROE như là một cách chính đế đo lường hiệu quả.
1. Đẳng thức Du pont thứ nhất
ROA = Lãi ròng / Tổng tài sản
= (Lãi ròng / Doanh thu) :(Doanh thu / Tổng Tài sản)
= ROS X Số vòng quay tổng tài sản
Từ công thức trên ta thấy có hai hướng để tăng ROA là tăng ROS và số vòng quay tổng tài sản. Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi
ròng bàng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán. Muốn tăng số vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu tăng doanh thu bàng cách giảm
giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng.
Từ số liệu thực tế ta có:
ROA = ROS X Số vòng quay tổng tài sản
BẢNG 5: PHÂN TÍCH TỐNG HỢP ROA 2007-2008-2009
Đơn vị tính: Triệu đổng


Chỉ tiêu
ROS
Số vòng quay tống tài
sản
ROA

2007
24.99%

2008
17.31%

2009
Chênh lệch 08-07 Chênh lệch 09-08
17.54%
-7.69%
0.23%

0.10
2.71%

0.13
2.32%

0.09
1.61%

0.03
-0.002687


-0.04
-0.00665

Qua việc phân tích Dupont ta thấy có hai yếu tố ảnh hướng đến ROA đó là ROS và số vòng quay tồng tài sản. Bằng phân tích thay thế
liên hoàn, ta xem xét ảnh hưởng của các yếu tố trên tới ROA.
Ta có:
ROA2007 — ROS2007 X VQTTS2007 ROA2008- ROS2008 X VQTTS2008
ROA2009= ROS2009 X VQTTS2009 * Xét trong 2 năm 2007 và 2008:
Mức độ ảnh hưởng của hệ số vòng quay tổng tài sản đến ROA của năm 2008: ảnh hưởng của nhân tố này đến ROA được xác
định trong điều kiện là ROS và VQTTS ở năm 2007:
AROAi = ROS2007XVQTTS2008 — ROS2007XVQTTS2007 = ROS2007XAVQTTS = 24.99%x (0.13-0.10)
= 24.99%x0.03 = 0.007053
Từ kết quả trên cho thấy nhân tố vòng quay tông tài sản tăng từ 0.10 năm 2007 lên 0.13 năm 2008 làm cho ROA năm 2008 tăng lên
0.007053.
Mức độ ảnh hưởng của ROS tới ROA:
AROA2= VQTTS2008XROS2008 — VQTTS2008XROS2007 = VQTTS2008X(ROS 008-ROS2007)
= 0.13x(( 17.31 % - 24.99%)
= -0.00974
Ta thấy rằng nhân tố ROS giảm 7.69% làm cho RO A giảm 0.00974.
Tổng hợp hai nhân tố ảnh hưởng tởi RO A ta có:
AROA = AROAi + AROA2
= 0.007053+ (-0.00974)
= -0.002687
Như vậy nguồn gốc làm giảm lợi nhuận là do ROS. Do đó cần có hướng cải thiện ROS trong năm tới để có được ROA cao hon * Xét
trong 2 năm 2008 và 2009:
- Xét mức độ ảnh hưởng của vòng quay tổng tài sản đến RO A năm 2009, được xác định trong điều kiện ROS và VQTTS ở
năm 2008 AROAj = ROS2008XVỌTTS2009 — ROS2008XVỌTTS2009 = ROS2008XAVQTTS = 17.31 %x (0.09 -0.13)
2



= 17.31%x(-0.04) = -0.006857
Từ kết quả trên cho thấy nhân tố vòng quay tổng tài sản giảm từ 0.13 năm 2008 xuống 0.09 năm 2009 làm cho ROA năm 2009 giảm
0.006857 .- Mức độ ảnh hưởng của ROS tới ROA AROA2= VQTTS2009XROS2009 — VQTTS2009XROS2008 =
VQTTS2009X(ROS2009-ROS2008)
= 0.09x(17 54% - 17.31%)
^ = 0.000207
Ta thấy ràng nhân tố ROS tăng 0.23% làm cho ROA tăng 0.000207.
Tổng hợp hai nhân tố ảnh hưởng tỏi RO A ta có:
AROA = AROA, + AROA2
= -0.006857+ 0.000207 = -0.00665
Như vậy nguồn gốc làm giảm lợi nhuận là do VQTTS giảm từ năm 2008 sang 2009. Do đó cần có hướng cải thiện VQTTS để có được
RO A cao hơn
2. Đẳng thức Du pont thứ hai
ROE = Lợi nhuận sau thuế / vốn chủ sở hữu
= (Lợi nhuận sau thuế / Tông tài sản) X (Tông tài sản / vốn chủ sở hữu)
= ROA X EM
Trong đó: EM là hệ sổ nhân vốn chủ sở hữu
Từ công thức trên ta thấy có hai hướng đe tăng ROE: tăng ROA và hệ sổ nhân vốn.
Muốn tăng ROA cần làm theo đăng thức Dupont thứ nhất. Muốn tăng tỷ số tống tài sản trên vốn chủ sở hữu cần phấn đấu giảm vốn
chủ sở hũư và tăng nợ. Đắng thức này cho thấy tỉ số nợ càng cao thì lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao, tuy nhiên khi chỉ số nợ tăng
thì rủi ro cũng sẽ tăng.
Bảng 6: PHÂN TÍCH TỎNG HỢP ROE THEO ĐẲNG THỨC DUPONT lĩ
Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu
Tổng tài sản bình quân
Nguồn VCSH bình quân
Hệ số nhân vốn chủ sơ
hữu
ROA

ROE

2007
65,018,360
3,955,918
16.44
2.71%
44.49%

2008
95,348,90
6
7,012,159
13.60
2.32%
31.53%

2009
Chênh lệch 08-07 Chênh lệch 09-08
136,593,58
30,330,546
41,244,683
9
8,936,378
3,056,241
1,924,219
15.29
-2.84
1.69
1.61%

-0.27%
-0.67%
24.63%
-12.96%
-6.89%

Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để đánh giá ảnh hưởng của ROA và EM tới ROE.
Ta có:
ROE2007 = ROA2007x EM2007 = 2.71% X 16.44 = 44.49%
ROE2008 - ROA2008 X EM2008 = 2.32% X 13.60 = 31.53%
ROE2009 — ROA2009 X EM2009 = 1.61% X 15.29 * Xét trong 2 năm 2007 và 2008 :
- Mức độ ảnh hưởng của ROA tới ROE năm 2008: được giả định trong điều kiện ROA và EM ở năm 2007 là:
AROEi = ROA2008XEM2007 — ROA2007XEM2007 = EM2007(ROA2008"ROA2007)
= 16.44(2.32%-2.71%)
= -6.4116%
Từ kết quả trên cho thấy ROA năm 2008 giảm 0.27% so với 2007 làm cho ROE giảm 6.4116%.
^
- Mức độ ảnh hưởng của hệ số nhân vốn chủ sở hữu tới ROE:
AROE2 — EM2008XROA2008 ~ EM2007XROA2008
= ROA2008(EM2008"EM2007)

= 2.32%x(13.60-16.44))
= -6.6888


Từ kết quả trên ta thấy hệ số nhân vốn chủ sở hữu EM làm giảm vốn chủ sở hữu xuống 6.6888%
Tông họp các nhân tố ảnh hưởng đến ROE ta có AROE = AROEi + AROE 2 = -6.4116+ (-6.6888)
= -12.9628%
Như vậy có thê thấy được nguồn gôc làm giảm ROE là do cả ROA và hệ số nhân vốn chủ sở hữu(EM) giảm. Đe tăng ROE trong kì
tới thì phải tìm cách làm tăng ROA và EM, muốn làm tăng ROA thì phải làm theo đẳng thức Dupont 1. Bên cạnh đó cũng cần tiếp

tục tăng hệ số nhân vốn chủ sở hữu bằng cách hoặc là tăng tổng tài sản hoặc là giảm tỉ lệ vốn chủ sở hữu hoặc là vừa tăng tổng tài
sản vừa giảm tỉ lệ vốn chủ sở hữu.
* Xét trong 2 năm 2008 và 2009:
- Mức độ ảnh hưởng của RO A tới ROE năm 2009: được giả định trong điều kiện ROA và EM ở năm 2008 là :
AROE] = ROA2009XEM2008 — ROA2008XEM2008 = EM2008(ROA2009"ROA2008)
= 13.60(1.61%-2.32%)
= -9.656%
- Mức độ ảnh hưởng của hệ số nhân vốn chủ sở hữu tới ROE:
AROE2 = EM2009XRO A2009 — EM2008XRO A2009
- ROA2009(EM2009"EM2008)
= 1.61 %x( 15.29-13.60)
= 2.7209%
Từ kết quả trên ta thấy hệ số nhân vốn chủ sở hữu EM làm tăng vốn chủ sở hữu xuống lên 2.7209%
Tổng họp các nhân tố ảnh hưởng đến ROE ta có AROE = AROEi + AROE 2
= (-9.656%)+ 2.7209%
= -6.89%
Như vậy có thể thấy được nguồn gốc làm giảm ROE là do ROA giảm. Để tăng ROE trong kì tới thì phải tìm cách làm tăng ROA ,
muốn làm tăng ROA thì phải làm theo đẳng thức Dupont 1. Bên cạnh đó cũng cần tiếp tục tăng hệ số nhân vốn chủ sớ hữu bằng
cách hoặc là tăng tổng tài sản hoặc là giảm tỉ lệ vốn chủ sở hữu hoặc là vira tăng tổng tài sản vira giảm tỉ lệ vốn chủ sở hữu.
3. Đẳng thức Dupont tổng họp:
Từ công thức tính ROE ta có
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Nguồn vốn chủ sở hữu = (Lợi nhuận sau thuế / Doanh Thu)
x(Doanh Thu / Tông tài sản) x(Tổng tài sản / vốn chủ sở hữu)
= ROSX AUX EM
Trong đó: EM là hệ số nhân vốn
AU là số vòng quay tông tài sản
Từ công thức trên ta thấy ROE chịu ảnh hưởng bởi 3 nhân tố là ROS, AƯ và EM. Các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái
chiều nhau với ROE.
Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn đê xác định ảnh hưởng của từng nhân Ta có:
ROE2007 = ROS2007 X AU2007 X EM2007 = 24.99% X 0.11 X 16.44 = 44.49%

ROE2008 — ROS2008 X AU2008 X EM2008 = 17.31% x0.13x 13.60 = 31.53%
ROE2009= ROS2009XAU2009XEM2009
= 17.54% X 0.09x15.29 = 24.63%
* Xét trong 2 năm 2007 và 2008
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố ROS tới ROE:
AROE| = (ROS2008-ROS2007)xAU2007xEM2007
= -7.69% X 0.11 X 16.44 = -13.91%
Qua tính toán ta thấy rằng ROS giảm 7.69% làm cho ROE giảm 13.91%
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của AU tới ROE:
AROE2 = (AU2008-AU2007)XROS2008XEM2007
= 0.02 X 17.31% X 16.44 = 5.69%


Qua tính toán ta thấy rằng AU tăng 0.02 làm cho ROE tăng 5.69%
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của EM tới ROE:
AROE3 = (EM2008-EM2007)XROS2008XAU2008
= (-2.84) X 17.31% X 0.13 = -6.39%
Qua tính toán ta thấy EM giảm 2.84 làm cho ROE giảm 6.39%
Tông họp các nhân tố:
AROE = AROEi + AROE2 + AROE3 = -12 96%
* Xét trong 2 năm 2008 và 2009
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố ROS tới ROE AROE| = (ROS2009ROS2008)xAU2008xEM2008
= 0.23% X 0.13 X 13.60 = 0.40664%
Qua tính toán ta thấy ROS tăng 0.23% làm cho ROE tăng 0.40664%
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của AU tới ROE:
AROE2 — (AU2009-AU2008)XROS2009XEM2008
= (0.09-0.13) X 17.54% X 13.60 = -9.54176%
Qua tính toán ta thấy rằng AU giảm 0.04 làm cho ROE giảm 9.54176%
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của EM tới ROE:
AROE3 = (EM2009"EM2008)XROS2009XAU2009


=(15.29- 13.60) X 17.54% X 0.09 = 1.69 X 17.54x0.09 = 2.667834%
Qua tính toán ta thấy EM tăng 1.69 làm cho ROE tăng 2.67%
- Tong họp các nhân tố:
AROE = AROE, + AROE2 + AROE3 = - 6.89%
Như vậy từ năm 2008 đến năm 2009, ta có thể thấy rằng trong 3 nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng tới ROE thì 2 nguyên nhân làm
tăng ROE là ROS và EM, song hai nhân tố làm tăng ROE này chưa đủ đế tổng ROE tăng bởi nguyên nhân chính ảnh hưởng tới
ROE là AU, nhân tố AU giảm mạnh làm cho ROE giảm theo. Đe tăng ROE thì phải áp dụng các biện pháp làm tăng AU và duy trì
mức tăng ROS và EM.
BẢNG 7: PHÂN TÍCH TỎNG HỢP ROE THEO ĐẢNG THỨC DƯPONT TÓNG HỢP
Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2007

2008

2009

Chênh lêch 08- Chênh lêch 0907
08

Lợi nhuận sau thuế

1,760,008

2,210,682

2,201,204


450,674

-9,478

Doanh thu thuần

7,042,078

12,773,13
3

12,549,298

5,731,055

-223,835

ROS

24.99%

17.31%

17.54%

-7.69%

0.23%


Tổng tái sản bình quân

65,018,36
0

95,348,90
6

136,593,58
9

30,330,546

41,244,683

0.09

0.03

-0.04

8,936,378

3,056,241

1,924,219

AU (Doanh thu/TTS)
Nguồn vốn chủ sở hữu
bình quân

EM (TTSA/CSH)
ROE

0.11
3,955,918

0.13
7,012,159

16.44

13.60

15.29

-2.84

1.69

44.49%

31.53%

24.63%

-12.96%

-6.89%




×