Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Luận văn một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty may thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.03 KB, 81 trang )

Lời mở đầu
Trong cơ chế thị truờng, các doanh nghiệp có các mục tiêu khác nhau nhng bất cứ
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều có mục tiêu chung là: Sản xuất
cung cấp sản phẩm hàng hóa dịch vụ phù hợp với nhu cầu của thị trờng từ đó nâng cao khối lợng hàng hoá để tăng doanh thu và tối đa hoá lợi nhuận
Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển trên thị trờng này khi sản phẩm của
doanh nghiệp đó có thể chiếm lĩnh thị trờng và đứng vững trên thị trờng hay sản phẩm đó có
thể thoả mãn đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Cùng với sự phát triển của nên kinh tế, nhu cầu của xã hội ngày càng cao, sự mong
muốn của ngời tiêu bây giờ không những dừng lại ở ăn chắc mặc bền nh trớc đây mà là ăn
ngon mặc đẹp. Điều này cũng chính là nỗ lực tìm kiếm những giải pháp tối u nhất nhằm nâng
cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm làm sap tạo ra những sản phẩm đẹp nhất, tốt
nhất với giá cả hợp lý để chiếm đợc lòng tin của khách hàng. Đây chính là vũ khí sắc bén nhất
giúp doanh nghiệp thành công trong cuộc cạnh tranh quyết liệt, vợt qua các đối thủ khác để
tạo lập uy tín cho thơng hiệu của mình.
Thực tế đã cho thấy, trên thị trờng trong nớc cũng nh quốc tế những doanh nghiệp
không ngừng chứng tỏ, khẳng định đợc sự vợt trội trong sản phẩm của mình sẽ lập tức bị đào
thảI, bị đánh bật khỏi guồng quay kinh tế. Vì thế, để có thể hội nhập với nền kinh tế thế giới
và trở thành thành viên của các tổ choc quốc tế thì vấn đề chất lợng sản phẩm là vấn đề cấp
bách và phải là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp
Mục đích của chuyên đề này không ngoài việc nghiên cứu chất lợng sản phẩm ở công
ty May Thăng Long. Qua quá trình thực tập ở công ty, với kiến thức đã học tôi đã chọn đề tài:
Một số biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm của công ty May Thăng Long
Với phơng pháp nghiên cứu định tính, giả thiết mà tôi đa ra là việc áp dụng các giải
pháp sẽ giúp cho công ty cổ phần May Thăng Long nâng cao chất lợng sản phẩm.
Chuyên đề gồm:
Phần I: Thông tin chung về doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng chất lợng sản phẩm của công ty cổ phần May Thăng Long.
Phần III: Một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm của THALOGA

Chơng I: Thông tin chung về doanh nghiệp
1. Thông tin chung về doanh nghiệp.


1.1. Tên và điạ chỉ công ty.
Tên gọi
Công ty cổ phần may Thăng Long
Tên giao dịch đối ngoại
Thăng Long Germent company
Tên viết tắt
THALOGA
Địa chỉ
250 Minh Khai, Q. Hai Bà Trng, Hà Nội
Điện thoại
(84-4)8623372- FAX (84-4)8623374

1


Web
http:// www.thaloga.com.vn/
Hình thức sở hữu vốn
Nhà nớc
Hình thức hoạt động
Sản xuất kinh doanh- xuất khẩu
Tổng số công nhân viên
> 2000
1.2. Ngành nghề kinh doanh.
- Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc
- Xuất nhập khẩu hàng công nghệ thực phẩm, nông sản, hải sản, các mặt hàng công
nghiệp tiêu dùng
- Kinh doanh nội địa hàng mỹ phẩm, rợu
2. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty may Thăng Long (Thaloga) là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ công

nghiệp đợc thành lập ngày 8/5/1958 theo quyết định của Bộ ngoại thơng. Khi thành lập công
ty mang tên công ty may xuất khẩu trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm, trụ sở
giao dịch đóng tại 15 Cao Bá Quát- Hà Nội. Số cán bộ ban đầu chỉ có 28 ngời và 2.000 công
nhân may. Ngay trong năm đầu hoạt động Công ty đã hoàn thành vợt mức kế hoạch Nhà nớc
giao cho. Cụ thể tính đến ngày 15/12/1958 tổng sản lợng mà công ty đạt đợc là 391.192 sản
phẩm tơng đơng 112.8% kế hoạch. Trong những năm 1958, 1959, 1960, Công ty có thêm hàng
nớc ngoài là Đức và đến năm 1961 có thêm Mông Cổ, Tiệp Khắc, Liên Xô.
Năm 1960, Trụ sở cảu công ty đợc chuyển về địa chỉ 250 Minh Khai ( địa chỉ hiện tại của công ty).
Về địa điểm mới với đủ mặt bằng, tổ chức sản xuất đợc ổn định, các bộ phận đợc phân bổ ở khắp
nơi trong thành phố nh Chả Cá, Cửa Đông, Hàng Ngang, Hàng Trống đều đợc tập trung về đây và
đợc thống nhất thành một mối, dây truyền sản xuất từ khâu nguyên liệu, cắt may đóng gói đã đợc
khép kín. Tháng 11 năm 1961, Đảng uỷ xí nghiệp lần đầu tiên đợc thành lập.
Cuối năm 1986, cơ chế bao cấp đợc xoá bỏ thay vào đó là cơ chế thị trờng trờng, các
doanh nghiệp phải tự tìm bạn hàng, đối tác Năm 1990, Liên Xô và các nớc Đông Âu tan rã,
thị trờng trờng của công ty càng thu hẹp, đứng trớc thách thức khó khăn đó lãnh đạo Công ty
May Thăng Long đã quyết định đầu t mua sắm trang thiết bị mới thay thế máy móc thiết bị đã
lỗi thời, cải tiến bộ máy quản lý để phù hợp hơn với yêu cầu mới. Công ty đã đầu t hơn 20 tỷ
để thay thế toàn bộ hệ thống, thiết bị cũ của Cộng hoà dân chủ Đức ( TEXTIMA) bằng các
thiết bị mới nh: Cộng hoà liên bang Đức ( FAAF), Nhật (JUKI), Thuỵ Điển đồng thời cải tạo
nâng cấp nhà xởng, cải tạo khu văn phòng làm việc, trang bị lại toàn bộ thiết bị văn phòng.
Theo định hớng của công ty, ngay từ năm 1990, Công ty đã hết sức chụ trọng tìm kiếm và mở
rộng thị trờng trờng mới. Công ty đa ký nhiều hợp đồng sản phẩm cho nhiều công ty của Pháp,
Đức, Thuỵ Điển, đồng thời công ty đã chú ý hơn vào thị trờng trờng nội địa và thị trờng Châu
á nh Hàn Quốc, Nhật Bản.
Năm 1991, Công ty May Thăng Long là đơn vị đầu tiên trong ngành may mặc đ ợc nhà
nớc cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp. Đến tháng 6 năm 1992, Công ty đợc Bộ công nghiệp
nhẹ (nay là Bộ công nghiệp) cho phép đợc chuyển tổ chức và hoạt động: từ xí nghiệp thành
công ty theo quyết định số 218 Tiêu chuẩn hoá/LĐ- CNN ngày 24 tháng 3 năm 1993. Công ty
May Thăng Long chính thức ra đời từ đây và là đơn vị đầu tiên trong các xí nghiệp may phía
Bắc đợc xu thế phát triển của ngành năm 1993 Công ty đã mạnh dạn đầu t hơn 3 tỷ đồng, mua

16.000 m2 đất tại Hải Phòng, thu hút gần 200 lao động.

2


Năm 2003 vừa qua, công ty bắt đầu thực hiện tiến trình cổ phần hoá và đầu năm 2004 công ty
chính thức cổ phần hoá theo Quyết định số 165/2003/QĐ/BCN ngày 14/10/2003 với vốn điều
lệ là hơn 23 tỷ đồng.
Với kết quả thu đợc đáng kể trong quá trình đổi mới công ty Cổ phần May Thăng Long
là đơn vị đầu tiên trong ngành may đợc nhà nớc cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp, tạo đợc thế
chủ động, giảm phiền hà, tiết kiệm chi phí. Đến nay công ty đã tạo đợc hàng trăm mẫu mã
đẹp, mới lạ để xuất khẩu và bán rathị trờng, ngoài ra công ty còn nhận gia công, thêu, mài
80% sản phẩm của công ty dành cho xuất khẩu, sản phẩm của công ty đã có mặt trên 30 quốc
gia trên thế giới. Điều đó khẳng định tên tuổi và chỗ đứng của công ty trên thị trờng trờng
3. Tính chất và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc tổng công ty Dệt may
Việt Nam, là một doanh nghiệp hạch toán độc lập và có quyền xuất khẩu trực tiếp. Nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm:
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong và
ngoài nớc.
- Tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc có chất
lợng cao theo đơn đặt hàng của khách.
- Công ty đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với nhà n ớc,
bảo đảm công an việc làm ổn định, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách của nhà nớc, báo cáo định kỳ lên tổng
công ty, tiến hành sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của Tổng công ty dệt may Việt Nam.
Công ty là một doanh nghiệp lớn chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc. Đi đôi
với nhiệm vụ này là việc nghiên cứu để tạo ra mẫu hàng mới đáp ứng nhu cầu ngời tiêu dùng.
Công ty sản xuất từ giai đoạn đầu đến cuối. Các giai đoạn này gồm:Cắt may, là, đóng gói,
đóng hòm, nhập kho nguyên vật liệu chế biến chủ yếu là vải, sản phẩm sản xuất thờng mang

tính hàng loạt.
Quy trình công nghệ của một sản phẩm may mặc tuân theo quy trình từ A đến Z. Công
ty sử dụng máy móc chuyên dụng để sản xuất hàng hóa với số lợng lớn tuân theo quy trình đã
định trớc. Trong quy trình này có rất nhiều giai đoạn phức tạp trớc khi có đợc một thành phẩm,
chu kỳ sản xuất thờng ngắn và liên tục.
Xí nghiệp 1: chuyên sản xuất hàng cao cấp sơ mi, jacket
Xí nghiệp 2: chuyên sản xuất hàng jacket dày mỏng
Xía nghiệp 3 và 4: chuyên sản xuất hàng bò
xí nghiệp 5: chuyên sản xuất hàng dệt kim
Xí nghiệp may Hải Phòng: có chức năng nhận lu gửi nguyên liệu may chờ xuất và nhập khẩu
Xí nghiệp may Nam Hải: Giúp đỡ dệt may nam Định
Cửa hàng thời trang: có tác dụng giới thiệu và bán sản phẩm
Các xí nghiệp phụ trơ: Có tác dụng phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm

3


4


Sơ đồ 1: Mô hình sản xuất của Thaloga.

xí nghiệp I

xí nghiệp II
xí nghiệp III
Văn phòng XN
xí nghiệp IV
tổ cắt
xí nghiệp V


Công ty

Tổ may
xí nghiệp may
Hải phòng
giám đốc
điều may
xí nghiệp
hành kỹNam
thuật Hải

Cửa hàng thời
trang
xí nghiệp
phụ trợ
Phân xởng mài

Tổ hoàn thiện

Phòng kỹ thuật

Tổ bảo quản
P. kiểm tra cl

văn phòng

Phân xởng thuê
cửa hàng dịch vụ


II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của THALOGA.
1. Cơ cấu tổ chức.
Tổng
giám
Công
ty may Thăng Longgiám
là đơn
trựcthịthuộc
đốcvị hạch toán kinh doanh độc lập,
P. KH
trờngTổng công ty
đốc
dệt may Việt Nam, đợc tổđiều
chứchành
quản lý theo 2 cấp:
sản xuất
1.1. Cấp công ty.
Phòng kho

P. kế toán
Sơ đồ 2: Sơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của THALOGA
VPDV thành phố HCM
giám đốc
điều hành
nội chính

5

Trung tâm thơng mại và
giới thiệu sản phẩm

cửa hàng thời trang


6


Công ty may Thăng Long đợc tổ chức theo cơ chế quản lý một thủ trởng: Ban giám
đốc gômg một tổng giám đốc và 3 giám đốc điều hành dới nữa là các phòng ban chức năng
và các xí nghiệp thành viên của công ty. Đứng đầu các phòng là các trởng phòng, đứng đầu
các xí nghiệp là các giám đốc xí nghiệp, tất cả các hệ thống đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của ban Giám đốc
Chức năng, nhiệm vụ và vai trò cụ thể của bộ máy quản lý nh sau:
Tổng giám đốc: là ngời đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm chung về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện quyền quản lý của mình thông qua
các trởng phòng hoặc các giám đốc xí nghiệp hoặc có thể uỷ quyền cho các giám đốc điều
hành.
Giám đốc điều hành: có nhiệm vụ tham mu giúp tổng giám đốc trong việc điều
hành các phòng ban, xí nghiệp theo phạm vi phân công.
Phòng kỹ thuật: Phụ trách công tác kỹ thuật trong công ty nh bảo trì, bảo dỡng máy
móc thiết bị, đảm bảo chất lợng sản phẩm, tiến độ sản xuất, thiết kế mầu mã và đặc tính kỹ
thuật cho sản phẩm của công ty.
Phòng kế hoạch sản xuất: Tổng hợp cân đối vật t, lập kế hoạch sản xuất tác nghiệp
cho từng đơn vị, xây dựng những phơng hớng chiến lợc phát triển cho công ty.
Phòng thị trờng: Chịu trách nhiệm khâu tiếp thị, quảng bá sản phẩm, tìm kiếm
khách hàng và làm thủ tục xuất khẩu.
Văn phòng: Phụ trách các công việc hành chính, lao động, tiền lơng, tổ chức trong
công ty.
Phòng kế toán- tài vụ: Chịu trách nhiệm hạch toán kế toán, lập báo cáo về tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty.
Cửa hàng dịch vụ: Giới thiệu sản phẩm của công ty ( hạch toán độc lập)

Kho: Đo đếm kiểm tra trong suốt quá trình nhập kho, bảo quản nguyên vật liệu và
sản phẩm chờ bán, hàng tồn kho.
Xí nghiệp phụ trợ: Hỗ trợ cho quá trình sản xuất nh ép, tẩy, trung tu, bảo dỡng máy
móc thiết bị
1.2. Cấp xí nghiệp.
Trong các xí nghiệp thành viên có ban giám đốc xí nghiệp gồm giám đốc xí nghiệp,
các tổ trởng sản xuất, nhân viên tiền lơngDới các trung tâm và cửa hàng có các cửa hàng
trởng và các nhan viên cửa hàng.
Khác trớc đây là một doanh nghiệp nhà nớc, đầu năm 2004 công ty may Thăng
Long đã chính thức cổ phần hoá theo chủ trơng của nhà nớc. Do đó phơng thức tổ chức
quản lý của công ty đã chuyển từ tính chất tập trung vào một vài cá nhân lãnh đạo và chịu
sự chi phối của cấp trên sang tính chất đợc tự quyết, lãnh đạo và kiểm soát của một tập thể
những ngời đóng góp cổ phần. Vì vậy, sờ đồ tổ chức bộ máy đợc diễn giải ở dạng tổng quát
hơn.
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức của công ty sau khi cổ phần hoá

7


Đại hội đồng
cổ đông

Khối quản lý
sản xuất

Hội đồng
quản trị

Ban kiểm soát


Khối phục vụ
sản xuất

Khối sản xuất
trực tiep

- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty quyết định vấn đề có liên
quan đến chiến lợc phát triển dài hạn.
- Hội đồng quản trị là cơ quan thực hiện nghị quyết đại hội cố đông.
- Ban kiểm soát là cơ quan giám sát hoạt động của hội đồng quản trị và phải báo cáo tại
cuộc họp hội đồng cổ đông.
- Khối quản lý là những phòng ban tham gia giám sát và tổ chức sản xuất
- Khối thực hịên sản xuất có nhiệm vụ giúp đỡ bộ phận sản xuất trực tiếp khi cần
- Khối sản xuất trực tiếp là bộ phận trực tiếp sản xuất tạo sản phẩm
2. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật.
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, do đó sự quan tâm thờng xuyên đến cơ
sở vật chất kỹ thuật nên đến nay công ty đã trang bị cho mình một hệ thống cơ sở vật chất
máy móc thiết bị phù hợp và khang trang. Trong cơ cấu tài sản của công ty, giá trị máy móc
thiết bị chiếm hơn 50% tổng lợng vốn cố định. Hiện nay, công ty có diện tích mặt bằng là
3400 m2. Năng lực sản xuất của công ty là 5 triệu á sơ mi quy chuẩn/ năm. Công ty có gần
40 chủng loại máy móc khác nhau. Công ty luôn có sự quan tâm thích đáng đến sự đầu t ,
đổi mới máy móc thiết bị, nâng cấp nhà xởng, mua sắm trang thiết bị phuc vụ công tác
quản lý, văn phòng làm việc và nơi làm việc để tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu
cầu, từng bớc chiếm lĩnh mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc. Đầu năm 1996, công ty đã
lắp đặt mới một phân xởng sản phẩm hàng dệt kim giá khoảng 100.000 USD, có thể sản
phẩm đợc 600.000 sản phẩm dệt kim các loại/ năm, mở ra một mặt hàng kinh doanh mới
cho công ty và đã xuất hàng ssang Hồng Kông, Mỹ và một số thị trờng khác.
Gần đây, công ty đã nhập thêm một số máy móc thiệt bị hiện đại của Nhật Bản,
Cộng hoà Liên bang Đức nh hệ thống thêu, giặt mài tự động hàng jeans.
Thiết kế công nghệ sản xuất của công ty có sự khác biệt thể hiện tính linh hoat rõ

rệt so với các công ty, xí nghiệp khác, đó là khi chuyển sang sản xuất mặt hàng mới thì dây
chuyền sản xuất của công ty chỉ cần bổ sung một số thiết bị chuyên dùng là có thể đi sản

8


xuất ngay. Chính vì vậy mà sản phẩm công ty có nhiều chủng loại phong phú chứ không
chỉ sản phẩm chuyên về sản phẩm nào cả.
Trong những năm tới, công ty dự định sẽ tiếp tục đầu t hơn nữa nhằm thực hiện mục
tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá phù hợp với xu thế phát triển công nghệ may thế giới.
Bảng 1: Chủng loại và số lợng máy móc thiệt bị chủ yếu của công ty.
stt
1
2
3
4

Tên thiết bị máy móc sản xuất và số liệu
Máy móc thiết bị công đoạn cắt
Máy móc thiết bị công đoạn may
Máy móc thiết bị giặt, móc, thiệu
Máy móc thiết công đoạn là
Nguồn: phòng kỹ thuật

Số lợng( chiếc)
47
1332
21
18


3. Đặc điểm về nguồn nhân lực.
Lao động là chủ yếu mang tính chất quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh,
là một trong những động lực quan trọng đảm bảo cho công ty không ngừng phát triển và
đứng vững trong thị trờng. Lao động là điều kiện xã hội hàng đầu mà ngời quản lý phải kết
hợp sử dụng phù hợp hài hoà để tạo nên thế mạnh của công ty. Công ty Cổ phần may Thăng
Long hiện nay có đội ngũ lao động mạnh và chất lợng cao, luôn hăng hái, nhiệt tình trong
công việc.
Qua bảng 3 ta thấy lao động có xu hớng tăng qua 3 năm và tốc độ tăng tơng đối ổn
định, bình quân 10% trong đó chủ yếu tăng lao động trực tiếp. Năm 2002 so với năm 2001
tăng 707 ngời tơng ứng tăng 41.37%. Năm 2003 so với năm 2002 tăng 10.14%. Năm 2003
công ty có số lao động trực tiếp chiếm 89.39% tổng số lao động. Đó là do những năm gần
đây, công ty đầu t máy móc mở rộng sản xuất đồng thời công ty ngày càng ký kết đợc
nhiều đơn đặt hàng gia công, yêu cầu về thời gian giao nộp hàng phải đúng nh hợp đồng đã
ký do đó số công nhân đợc tuyển thêm vào công ty rất nhiều.
Do đặc thù của công việc đòi hỏi sự khéo tay, cẩn thận tỷ mỉ, không cần nhiều đến
lao động cơ bắp nên lao động nữ có số lợng lớn hơn lao động nam. Năm 2003 lao động nữ
chiếm 88.48%, lao động nam chiếm 11.52%.
Số lao động có trình độ đại học, trên đại học năm 2003 chiếm 3.76% tổng số lao
động với số lợng 112 ngời.
Bảng 2: Thu nhập bình quân của ngời lao động qua 3 năm.
2001
2002
2003
Thu nhập bình quân
1.000.000
1.100.000
1.300.000
Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty may Thăng Long
Thu nhập bình quân của công nhân viên trong Công ty năm 2001 tăng 10% so với
2002, năm 2003 tăng 11.81% so với năm 2002

Trợ cấp đột xuất: Theo khả năng và điều kiện thực tế của công ty.
- Ngời lao động có khó khăn đột xuất nh: Bản thân ngời lao động gặp rủi ro, thiên tai, hoả
hoạn... ảnh hởng trực tiếp tới kinh tế gia đình thì đợc xét trợ cấp đến 200.000 đồng/ lần,
một năm không quá hai lần

9


- Ngời lao động bị tai nạn lao động trong sản xuất, ngoài việc đợc hởng chế độ tai nạn lao
động ( tiền viện phí, tiền thuốc điều trị, tiền lơng nghỉ việc còn đợc xét một khoản trợ cấp
đột xuất từ 100.000 đ đến 500.000đ tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ
Thời gian lao động nghỉ ngơi:
- Ngời lao động làm việc một ngày 8 giờ, nghỉ cha 1 tiếng.
- Ngày nghỉ chính thức hàng tuần vào chủ nhật, riêng nhân viên bảo vệ sẽ có ngày nghỉ
tuần theo bố trí sắp xếp của bộ phận quản lý.
Đào tạo lao động:
Trong công ty việc đào tạo cán bộ, nâng cao nghề cho ngời lao động luôn đợc quan
tâm. Công ty luôn khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ đại học, cao đẳng, trung cấp
và công nhân kỹ thuật đi học hàm thụ thêm để nâng cao trình độ. Điều đó chứng tỏ công ty
ngày càng quan tâm đến việc đầu t con ngời nhằm nâng cao đội ngũ cán bộ giúp công ty
phát triển hơn nữa.
Tiền lơng và phụ cấp:
- Trả lơng, thởng đầy đủ đúng kỳ hạn cho ngời lao động theo chất lợng và năng suất lao
động
- Thực hiện chế độ tiền lơng theo Nghị định 26 CP. Phấn đấu đạt thu nhập bình quân theo
mục tiêu của Đại hội công nhân viên chức hàng năm
- Công ty thực hiện quy chế thởng: thởng 20% giá trị của số vải tiết kiệm đợc và thởng 50%
giá trị phế liệu thu hồi cho xí nghiệp.
Về y tế:
- Khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên mỗi năm một lần. Kết quả khám đợc

lu trữ và theo dõi tại y tế công ty
- Khi bản thân CBCNV ốm đau nằm viện điều trị từ 05 ngày trở lên đợc công ty thăm hỏi,
bồi dỡng trị giá 30.000 đ/ lần không quá 02 lần trong một năm. Nếu bệnh nặng đợc xét trợ
cấp đến 300.000đ theo bệnh trạng, cảnh thực tế của ngời lao động và theo điều kiện khả
năng thực tế của công ty.
Bảng 3: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm ( 2001-2003)

10


Bảng 5: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm.
2001
2002
Số l- Cơ cấu số lợng
ợng
Chỉ tiêu
(ngời) (%)
(ngời)
Tổng số lao động
2460
100
2706
1. Phân theo tính chất
Lao độngtrực tiếp
1709
69.47
2416
Lao động gián tiếp
291
11.83

290
2. Phân theo giới tính
Lao động nữ
2214
90
2490
Lao động nam
246
10
216
3. Phân theo trình độ
Đại học, trên đại học
95
3.86
102
Cao đẳng
64
2.6
70
Trung cấp
92
3.74
88
Công nhân kỹ thuật
584
23.74
648
Lao động phổ thông
1625
66.06

1798
Nguồn: phòng tổ chức lao động

2003

So sánh(%)

Cơ cấu Số lợng Cơ cấu
(%)
(ngời)
(%)
2002/2001
100
2977
100
110.00%

2003/2002
110.01%

Bình quân
110.01%

89.28
10.72

2661
316

89.39

10.61

141.37%
99.66%

110.14%
108.97%

125.75%
104.31%

92.02
7.98

2634
343

88.48
11.52

112.47%
87.80%

105.78%
158.80%

109.12%
123.30%

3.77

2.59
3.25
23.95
66.44

112
78
96
713
1978

3.76
2.62
3.22
23.95
66.44

107.37%
109.38%
95.65%
110.96%
110.65%

109.80%
111.43%
109.09%
110.03%
110.01%

108.59%

110.40%
102.37%
110.49%
110.33%

11


4. Đặc điểm về sản phẩm và nguyên vật liệu.
4.1. Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp lớn chuyên sản xuất và gia công mặt
hàng may mặc. Khi chuyển thành công ty cổ phần may Thăng Long sẽ kinh doanh các
ngành nghề sau: Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng sản phẩm may mặc, các loại
nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị tạo mẫu thời trang
và các sản phẩm khác của ngành dệt may...
4.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của công ty là may gia công đơn đặt hàng của
khách hàng. Vì vậy, kèm theo hợp đồng là nguyên vật liệu đợc khách hàng chuyển đến,
những đơn đặt hàng không đi kèm với nguyên liệu thì công ty sẽ tìm mua ở thị trờng trong
nớc hoặc quốc tế những nguyên liệu phù hợp với yều cầu. Còn 30% tổng lợng hàng sản
xuất chủ yếu dành cho nhu cầu xuất khẩu, công ty cố gắng sử dụng nguyên liệu sản xuất
trong nớc từ công ty dệt 19/5, công ty dệt vải công nghiệp, công ty dệt nhuộm Hà Đông...
Nguyên liệu sản xuất trong nớc rẻ có chất lợng khá tốt nên công ty có thể hạ giá thành sản
phẩm do giảm đợc chi phí mua nguyên liệu đầu vào.
Chủng loại vải của công ty khá đa dạng, vải lụa, vải len, vải phn pha lon, vải dệt
kim, vải bò... Ngoài ra, còn có những phụ liệu nh cúc, chỉ, khoá... đều đảm bảo chất lợng về
độ bền cơ lý, hoá, độ co giãn, mầu sắc..
Qua bảng 4 ta thấy nhà cung cấp nguyên vật liệu của công ty khá đa dạng nh ng
nguyên vật liệu chủ yếu nhập từ các nớc khác chính vì thể mà làm cho sản phẩm của ta khi
mang sang thị trờng khác có giá thành khá cao.Đó chính là một khó khăn mà doanh nghiệp

cần phải khắc phục.
Bảng 4: Danh sách nhà cung cấp.
Từ ngày 01/08/04 đến ngày 31/12/04
Thứ
tự
I.
1.
2.

3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
II
1.

Loại vật t dịch vụ tên nhà cung cấp
cung cấp
Nguyên liệu
Sơn kim CO., LTD

địa điểm giao dịch

Văn phòng HN(VPHN)
tel: 04.8563354
Vải bò
Grand

textile- 34 Lý Thái Tổ
indonesia
Tel: 04.8265333
Vải các loại
-huikai
VPHN tel:04.8347990
-Công ty DVTM 1
20 Lĩnh Nam- Hà Nội
-Jiang Yin Sunway MR.TU:
CHINA
Vải bò, nhung
JIANGSU TEXTILE
VPHN Tel: 0903343143
Vải nylon,tricot
Fiko international ltd- 69 Bà Triệu
Korea
Vải nylon, phản SHINHAN TRADING 103 Thái Hà
quang
CO LTD- KOREA
Ny lon, poly
SERYUNG CO LTD- 40 Cát Linh
KOREA
Vải dệt kim
Trờng Phát co., ltd
Văn phòng thành phố HCM
Cotton
ZHEJANG KINGTEX CHINA
TRADING CO ,. LTD
Mex
TEN CATE PERMESS HONGKONG

LIMITED
Phụ liệu
Phụ liệu 1
IAN
BURKE- Đại diện thành phố HCM

12


2.
3.

Phụ liệu2
Phụ liệu3

4.
5.
6.

Phụ liệu 4
Khoá
Keychain

7.
8.

Label
Phụ liệu

HONGKONG

KOLON- KOREA
VPHN
Công ty dịch vụ th- 20 Lĩnh Nam, Hà Nội
ơngmại số 1
DOOLY-KOREA
VPHN
YBS ZIPPER
Văn phòng tp HCM
HONGKONG
Hongkong
NAXIS.CO. LTD
HSIN TEXTILES.LTD

HONGKONG

5. Đăc điểm về thị trờng tiêu thụ.
Từ trớc năm 1990, công ty sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của bộ chủ quản;
cũng nh hầu hết các doanh nghiệp nhà nớc cùng thời do thụ động trong sản xuất, chỉ thực
hiện theo kế hoạch Nhà nớc giao nên việc tìm kiếm mở rộng, tìm kiếm thị trờng gặp rất
nhiều khó khẵ. Mặt hàng chủ yếu của công ty lúc đó là các loại áo sơ mi, áo măng tô, áo
ma, quần jeans... Sau khi đợc quyền xuất khẩu trực tiếp, chủ động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, hạch toán thu chi độc lập, dới sự lãnh đạo của ban giám đốc, công ty không
ngừng tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trờng. Sản phẩm của công ty không ngừng đợc
đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lợng, đã có mặt trên thị trờng ở hơn 40 quốc gia trên thế
giới. Công ty đã xuất khẩu sang nhiều nớc và đã đợc sự chấp nhận của cả những thị trờng
khó tính nh: Nhật Bản, Mỹ, EU, Hồng Kông, Hàn Quốc...Sản phẩm xuất khẩu hàng năm
chiếm khoảng 80% sản phẩm sản xuất đợc, số còn lại phục vụ cho nhu cầu ăn mặc chung
và cao cấp trong nớc. Sản phẩm của công ty luôn đạt thứ hạng cao trong những cuộc triển
lãm sản phẩm công nghiệp và đợc ngời tiêu dùng bình chọn và tín nhiệm là hàng Việt Nam
chất lợng

Chơng II: Chất lợng sản phẩm và quản lý chất lợng sản phẩm tại công ty.
1. Kết quả sản xuất kinh doanh của thaloga một vài năm gần đây.
1.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty.

13


Bảng 5: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty ThaLoGa qua 3 năm
chỉ tiêu
A.Tài sản
1.TSLĐ và đầu t ngắn hạn
tiền
khoản phải thu
hàng tồn kho
TSLĐ khác
2. TSCĐ và đầu t dài hạn
nguyên giá TSCĐ
giá trị hao mòn luỹ kế
chi phí XDCB
tổng tài sản
B. nguồn vốn
1. nợ phải trả
nợ ngắn hạn
nợ dài hạn
2 nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn, quỹ
Nguồn kinh phí, quỹ khác
tổng nguồn vốn

2001


2002

2003

so sánh
( lần)
02/01

03/02

bình quân

42.147.873.780
1.486.335.651
20.731.031.793
18.563.497.881
1.367.008.455
34.122.501.357
64.616.468.229
3.203958.520
1.545.618.648
76.270.375.137

57.674.477.909
250.049.377
25.952.339.991
30.276.324.204
1.195.764.337
49.508.246.859

85.492.806.820
38.378.230.698
2.393.670.737
107.182.724.768

63.341.713.645
952.199.374
24.354.375.006
36.754.739.206
1.280.400.059
56.236.641.729
92.023.741.921
46.794.659.449
11.007.559.257
119.578.355.374

136,84
16,82
125,19
163,10
87,47
145,09
132,31
119,78
154,87
140,53

109,83
380,80
93,84

121,40
107,08
113,59
106,47
121,93
459,86
111,56

122,59
80,04
108,39
140,71
96,78
128,38
118,69
120,85
226,87
125,21

58.609.755.776
44.324.020.573
14.285.735.203
17.660.619.361
17.769.449.050
-108.829.689
76270375137

89.014.041.892
56.970.374.020
32.043.667.872

18.168.682.877
18.385.925.758
-217.242.882
107.182.724.768

98.543.501.855
64.053.276.205
34.490.225.650
21.034.853.519
21.347.397.240
-312.543.721
119.578.355.374

151,88
128,53
224,31
102,88
103,47
119,62
140,53

110,71
112,43
107,64
115,78
116,11
143,87
111,56

129,67

120,21
155,38
109,14
109,61
169,47
125,21

Bảng 7: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm ( 2001-2003)
chỉ tiêu
2001
2002
2003

14

So sánh (%)


tổng doanh thu
doanh thu hàng XK
các khoản giảm trừ
1. doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp
4. Lợi nhuận từ HĐSXKD
5. lợi nhuận từ hoạt động TC
6. lợi nhuân bất thờng
7. Tổng lợi nhuận trớc thuế
8. Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu phân tích(%)

1. Giá vốn/ doanh thu
2. LN gộp/ doanh thu
3. LN trớc thuế/ doanh thu
4. LN sau thuế/ doanh thu

102.651.784.615
81.014.797.792

116.328.197.522
95.837.890.380

128.539.949.338
107.229.336.991

2002/2001
113.32
118.30

102.651.784.615
84.217.617.103
18.434.167.103
5.013.840.265
-3.973.375.279
73.890.441
1.132.355.427
770.001.690

116.328.197.522
97.585.612.128
18.742.585.394

5.521.114.853
-4.115.033.450
-10.623.640
1.395.457.763
948.911.279

128.539.949.338
104.674.964.742
23.864.984.596
7.771.577.014
-6.175.473.213
25.000.000
1.621.103.801
1.102.350.585

113.32
115.87
101.67
110.12
103.57
-14.38
123.23
123.23

82.04
17.96
1.10
0.75

83.89

16.11
1.20
0.81

81.43
18.57
1.26
0.86

2003/2002
110.50
111.89

bình quân
111.91
115.09

110.50
107.26
127.33
140.76
150.07
-235.32
116.17
116.17

111.91
111.57
114.50
125.44

126.82
-124.85
119.70
119.70

Nguồn : Phòng kế toán tài vụ của THALOGA

15


Tài sản và nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu cua một doanh nghiệp. Cần
xem xét tài sản của doanh nghiệp dới 2 hình thức biểu hiện là giá trị cúa tài sản và nguồn
hình thành tài sản.
Qua biểu 5 cho thấy, tổng tài sản và nguồn vốn của công ty có xu hớng tăng lên,
tăng bình quân 25,21% qua 3 năm. Về tài sản của công ty tăng chủ yếu là do công ty sửa
chữa, thay thế trang thiết bị cũ bằng trang thiết bị hiện đại và mua sắm thêm máy móc mới.
Mặc dù tiền mặt và tiền gửi ngân hàng nam 2002 giảm so với năm 2001 là1236,286 triệu
tức 83,18% nhng năm 2003 lại tăng 280,8% so với năm 2002 do doanh số cũng nh lợi
nhuận của công ty ngày càng tăng lên.
Về nguồn vốn: Chủ yếu là vốn vay ở bên ngoài và để phục vụ sản xuất. Bên cạnh đó
Công ty còn có một số tồn tại nh khả năng thanh toán nhanh còn hạn chế.
Tỷ lệ thanh toán hiện thời = Tổng TSLĐ/ Tổng nợ NH
Tỷ suất thanh toán nhanh = (Tổng TSLĐ- giá tri lu kho)/ Tổng nợ NH
Bảng 6:
2001
2002
2003
Tỷ suất thanh toán hiện thời
0,95
1,01

0,99
Tỷ suất thanh toán nhanh
0,53
0,48
0,41
Tỷ suất thanh toán hiện thời cho thấy khả năng thanh toán hiện thời của công ty
năm 2001 (0,95) và năm 2003 (0,99) thấp hơn chỉ tiêu trung bình ngành là 1. Điều đó cho
thấy tình hình tài chính của công ty không đợc đảm bảo, cần phải có biện pháp cụ thể để
nâng cao tỷ suất thanh toán hiện thời, để đảm bảo hệ số an toàn, cán cân thanh toán.
Tỷ suất thanh toán nhanh < 0,7 chứng tỏ doanh nghiệp khó khăn trong công tác
thanh toán
1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong nền kinh tế thị trờng với chính sách mở cửa đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp
phải thực sự quan tâm đến đối thủ cạch tranh với doanh nghiệp mình. Sự tồn tại của doanh
nghiệp gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu vô cùng quan trọng để đánh giá
vấn đề này là lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng sản
xuất, thế đứng của doanh nghiệp ngày càng vững chắc.Ngợc lại, doanh nghiệp phá sản thì
làm ăn thua lỗ là một tất yếu
Qua biểu 7, doanh thu của công ty tăng đều qua các năm. Năm 2001 đạt 102,65 tỷ,
năm 2002 đạt 116,33 tỷ tăng 13,32%, năm 2003 đạt 128,54 tỷ tăng 10,5,0%, bình quân ba
năm tăng 11.90%. trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh năm 2003 công ty đã có những bớc
tiến đáng kể, lợi nhuận thuần thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh đã đạt đợc 7,77 tỷ
tăng 40,76% so với năm 2002.
Mặt khác ta thấy giá vốn hàng bán so với tổng doanh thu đạt tỷ lệ khá cao, thể hiẹn
năm 2002 đạt 83,89%, năm 2003 đạt 81,43%. Điều này chứng tỏ chi phí sản xuất của công
ty cha đợc sử dụng hợp lý, còn lãng phí bởi giá vốn/ doanh thu của công ty cao dẫn đến lãi
gôp/ doanh thu của công ty qua 3 năm chiếm tỷ lệ thấp, thấp nhất là năm 2002 đạt 16,11%.
Bên cạnh sác hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty còn có hoạt động tài
chính và hoạt động bất thờng, song thu từ các hoạt động này nhỏ không đáng kể. Thậm chí
còn lỗ nh lợi nhuận từ hoạt động tài chính 3 năm đều âm. Do vậy lợi nhuận trớc thuế, lợi

nhuận sau thuế trên doanh thu chiếm tỷ lệ thấp. Năm 2003 lợi nhuận trớc thuế/ doanh thu

16


đạt 1,26% và lợi nhuận sau thuế / doanh thu chỉ đạt 0,86%. Song xét về tổng quát thì lợi
nhuận trớc thuế, tổng lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn tăng đều qua 3 năm, bình quân
mỗi năm tăng 19,65%. Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng từ 948,91 triệu đồng năm 2002
lên 1102,35 triệu đồng năm 2003. Đó là một thành công lớn có sức khuyến khích tập thể
công ty
Những năm qua, bằng việc đổi mới liện tục máy móc thiết bị, quan tâm thích đáng
đến việc đào tạo và tuyển dụng đội ngũ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, tay
nghề kỹ thuật vững, chỉnh đốn, sắp xếp lại ộ máy quản lý chất lợng ISO 9001: 2000 ( đợc
tổ chức chứng nhận, công ty đã có những tiến bộ rõ rệt và luôn đạt kết quả cao trong kinh
doanh). Đứng trớc những khó khăn thử thách lớn lao cảu một doanh nghiệp quốc doanh đợc
tự hạch toán kinh tế trong sự cạnh tranh quyết liệt của kinh tế thị trờng công ty đã tìm đợc
hớng đi đúng cho mình để có những bớc tiến nhanh chóng và bền chắc. Công ty luôn là đơn
vị đứng đầu ngành về tỷ lệ sản xuất hàng FOB cụ thể đã đợc bộ công nghiệp và tổng công
ty Dệt may Việt Nam tặng bằng khen đơn vị có tỷ lệ FOB cao nhất ngành. Có nhiều mặt
hàng chất lợng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế nh sơ mi, jacket, quần áo đệt kim. Thị trờng của
công ty không ngừng đợc mở rộng. Hiện nay, công ty đã có gần 100 bạn hàng thuộc hơn 40
quốc gia trên thế giới. Lợng sản phẩm sản xuất hàng năm bình quân khoảng 5 triệu áo sơ
mi quy chuẩn. Công ty luôn đạt và vợt kế hoạch sản xuất, tốc độ tăng doanhthu hàng năm
là 20%, nộp ngân sách tăng bình quân 25%, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân là
23%.
Trong năm 2004, kế hoạch của công ty là: Tổng doanh thu đạt 241400 triệu đồng, tng 19% so với năm 2003 lợi nhuận đạt 234240 triệu đồng tăng 18% so vói năm 2003, thu
nhập bình quân ngời lao động đạt 13000000 đông/ ngời/ tháng.
Từ năm 1982, Đảng bộ công ty liên tục nhận đợc bằng khen đơn vị đảng cơ sở vững
mạnh xuất sắc của quận uỷ Hai Bà Trng và Đảng uỷ khối công nghiệp Hà Nội. Công Đoàn
và đoàn thanh niên của công ty cũng thờng xuyên đợc công nhận là đơn vị cơ sở vững

mạnh
2. Tình hình quản lý chất lợng tại công ty.
2.1. Hệ thống quản lý chất lợng.
Sổ tay chất lợng.
Lu đồ các quá trình chính của công ty.

17


Các quá trình liên
quan đến khách hàng

Lập kế hoạch sản xuất
Triển khai sản xuất
Giao hàng đúng kế
hoạch

Quá trình thiết kế và
phát triển

Mua hàng
Đánh giá, lựa chọn nhà
cung ứng

Đo đếm, kiểm tra
nguyên phụ liệu
Hệ thống tài liệu
Khái quát: các tài liệu của hệ thống quản lý chất lợng bao gồm
Quá
trình sản xuất tạo sản phẩm

- Bản công bố chính sách chất
lợng
Theo dõi và đo lờng sản phẩm
- Sổ tay chất lợng
- Các thủ tục dạng văn bản theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001
- Các tài liệu cần có của công ty
- Các hồ sơ theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001
Nhập, xuất kho
Sổ tay chất lợng
Lu kho
- Là tài liệu tầng 1 trong hệ thống tài liệu của công ty
- Ký hiệu: STCL

18


- Mô tả chính sách chất lợng và cầu trúc hệ thống chất lợng của công ty
- Sơ đồ tổ chức
- Trách nhiệm, quyền hạn của công cán bộ công nhân viên cũng nh việc dẫn tới các thủ tục
dạng văn bản
- Sổ tay gồm 02 phần hoàn toàn phù hợp với các điều khoản của ISO 9001: 2000
Kiểm soát tài liệu
Chính sách:
- Tất cả các tài liệu có liên quan đến hệ thống chất lợng của các công ty đều đợc kiểm
soát kể cả các tài liệu có nguồn gỗc từ bên ngoài theo TT01/01
- Tài liệu đợc kiểm tra đình kỳ về sự phù hợp
- STCl và các thủ tục/ quy trình của hệ thống đợc mã hoá và đa vào danh sách tài liệu
Trách nhiệm
- Các tài liệu hệ thống chất lợng nội bộ đợc soạn thảo và xem xét bởi bộ chỉ định, các
tài liệu đa vào áp dụng chỉ khi đã đợc phê duyệt bởi ngời có thẩm quyền

- Tất cả các thay đổi, điều chỉnh đợc xem xét, duyệt bởi cùng bộ phận đã xem xét và
duyệt lần đầu
TT01/01
Kiểm soát tài liệu
Kiểm soát hồ sơ
Chính sách
- Công ty cổ phần may Thăng Long thiết lập và duy trì các hồ sơ chất lợng bao gồm
các thông tin liên quan đến đặc tính sản phẩm, các quá trình để chứng tỏ tính hiệu lực
và sự phù hợp với yêu cầu của hệ thống
- Tất các hồ sơ chất lợng đều đảm bảo rõ ràng, chính xác, phản ánh đúng thực chất của
tình trạng hệ thống chất lợng và đợc ngời có trách nhiệm kiểm soát chúng
- Hồ sơ có thể dới dạng văn bản, file máy tính hay các phơng tiện khác
- Hồ sơ đợc lu giữ, nhằm đảm bảo truy tìm dễ dàng, tránh sự mất mát, thất lạc, h hang
- Thời gian lu giữ hồ sơ đợc quy định tho từng tục
Trách nhiệm của lãnh đạo
Cam kết của lãnh đạo
Công ty Cổ Phần May Thăng Long cam kết luôn cung cấp các sản phẩm hoàn toàn
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đặt vấn đề chất lợng của hàng hoá và việc tăng cờng
sự thoả mãn của khách hàng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt của
tập thể lãnh đạo và công nhân viên trong toàn công ty.
Duy trì và thờng xuyên cải tiến hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000.
Tất cả cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đều thấu hiểu tầm quan trọng của
việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng cũng nh việc tuân thủ các quy định của luật
pháp và quy chế của công ty.
Lập và phổ biến rộng rãi chính sách chất lợng của công ty .
Trong từng thời kì xây dựng các mục tiêu chất lợng làm mốc phấn đấu và là căn cứ
để đánh giá hệ thống.
Thờng xuyên xem xét kết quả hoạt động của hệ thống cũng nh các ý kiến của khách
hàng để có biện pháp cải tiến kịp thời.


19


-

-

Bố trí nguồn lực đày đủ nh : nguồn nhân lực, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng và môi trờng làm việc thuận lợi để thực hiện tốt những yêu cầu của hệ thống đã đợc đặt ra.
Chính sách chất lợng.
Chính sách chất lợng của công ty Cổ Phần May Thăng Long là cung cấp các sản
phẩm tốt nhất thông qua việc liên tục cải tiến và đổi mới hệ thống quản lý chất lợng
nhằm không ngừng nâng cao sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng và các bên liên
quan.
Hoạch định.
Mục tiêu chất lợng : Công ty đặt ra các mục tiêu chất lợng để phấn đáu đạt đợc
trong một năm hoặc một thời kì nhất định. Các mục tiêu chất lợng đó đợc đa ra xem xét
và quyết định phê duyệt trong các cuộc họp Xem xét của lãnh đạo.
Hoạch định hệ thống quản lý chất lợng :
Hoạch định chất lợng đợc xây dựng để đảm bảo đạt đợc mục tiêu chất lợng cũng nh
các yêu cầu quy định của sản phẩm, hợp đồng hay dự án.
Nội quy và cách thức hoạch định chất lợng đợc thực hiện theo thủ tục TT11/01.
Căn cứ theo kế hoạch chất lợng đã đợc hoạch định, phụ trách các đơn vị triển khai
thực hiện và làm báo cáo độ thực hiện theo từng giai đoạn.
Đại diện lãnh đạo tổng hợp các báo cáo kết quả thực hiện để đa ra xem xét và đánh
giá trong các cuộc họp.
Trách nhiệm, quyền hạn và trao đổi thông tin.
* Trách nhiệm và quyền hạn.
Công ty mô tả bằng văn bản trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên tham gia
quản lý, thực hiện, thẩm định các công việc liên quan tới hệ thống chất lợng, đặc biệt

các công việc đòi hỏi chủ động về mặt tổ chức và có thẩm quyền quyết định để đảm
bảo có thể:
Đề xuất các biện pháp ngăn ngừa sản phẩm không phù hợp.
Phát hiện và lập hồ sơ về mọi ván đề của sản phẩm, quy trình, hệ thống chất lợng.
Đề xuất kiến nghị hoặc cung cáp các giải pháp theo cách thức đã định sẵn.
Thẩm tra xác nhận việc thực hiện các giải pháp.
Kiểm soát việc xử lý tiếp theo các yếu tố không phù hợp cho đén khi khuyết tật hoặc
các yếu tố khôgn thoả mãn đợc khắc phục.
* Đại diện lãnh đạo: tổng giám đốc chỉ định một thành viên trong ban lãnh đạo công ty
làm đại diện lãnh đạo về chất lợng. Trách nhiệm của đại diện lãnh đạo trong hệ thống
chất lợng
- Đảm bảo các quá trình cần thiết của hệ thống chất lợng đợc thiết lập, thực hịên và duy
trì.
- Báo cáo tới lãnh đạo cao nhất về hoạt dộng của hệ thống chất lợng và nhu cầu cải tiến.
- Đảm bảo tăng cờng nhận thức về các nhu cầu của khách hàng trong toàn công ty
* Trao đổi thông tin nội bộ: Công ty đảm bảo rằng mọi thông tin liên quan tới hệ thống
chất lợng đều đợc lãnh dạo công ty hoặc phụ trách các bộ phẫn có liên quan và đợc
truyền đạt tới mọi bộ phận, cá nhân cần thiết.
Xem xét của lãnh đạo.
* Khái quát

20


- Việc xem xét hệ thống chất lợng đựoc tiến hành theo định kì 6 tháng1 lần trong trơng hợp đực biệt theo yêu cầu của tổng giám đốc cũng có thể họp xem xét đột xuất với
những nội dung nhất định.
- Mục đích của việc xem xét nằm đảm bảo chất lợng luôn phù hợp, thoả đáng và luôn
có tính hiệu lực.
* Đầu vào của việc xem xét: đại diện lãnh đạo phải tập hợp các thông tin để đa ra trong
cuộc họp xem xét của lãnh đạo bao gồm:

- Kết quả của các cuộc đánh giá chất lợng nội bộ đối với hệ thống chất lợng của công
ty.
- Các thông tin phản hồi từ phía khách hàng bao gồm cả những phàn nàn và những nhận
xét của khách về chất lợng sản phẩm và sự thoả mãn.
- Sự phù hợp của sản phẩm và kết quả thựch hiện của quá trình.
- Những thay đổi gây ảnh hởng đến hệ thống chất lợng.
- Kết quả thực hiện các quyết định của cuộc xem xét kì trớc
* Đầu ra của việc xem xét: Đó là các quyết định của cuộc họp xem xét của lãnh đạo
với nội dung:
- Cải tiến hệ thống chất lợng, các quy trình nhằm nâng cao tính hiệu lực của hệ thống
- Cải tiến các sản phẩm liên quan đến yêu cầu.
- Các nhu cầu về nguồn lực nhầm đáp ứng cho việc cải tiến
2.2 Theo dõi và đo lờng chất lợng sản phẩm.
Mục đích để xác định rằng các yêu cầu về sản phẩm đợc đáp ứng trong suốt quá
trình tạo sản phẩm
Nội dung của theo dõi và đo lờng chất lợng sản phẩm trong công ty nh sau:
- Kiểm tra nguyên phụ liệu: Nhân viên kiểm tra chất lợng nguyên phụ liệu, nhân viên
nghiên cứu thử độ co cơ lý hoá của phòng kĩ thuật chất lợng thực hiện.
- Kiểm tra công đoạn in, thêu, ép đợc kiểm tra theo các hớng dẫn đã quy định.
- Kiểm tra các công đoạn trong quá trình sản xuất.
+ Kiểm tra công đoạn cắt: Thu hoá tổ cắt phải kiểm tra những yếu tố ảnh h ởng đến chất lợng bán thành phẩm:
Vải đúng bảng màu, khổ hợp sơ đồ, kích thớc, bán thành phẩm đúng với sơ đồ và
mẫu gọt, canh sợicủa các chi tiết theo sơ đồ.
Kiểm tra theo tiêu chuẩn từng mã: Trải vải, đánh số, sơ chế, đồng bộ trong bó, sự
tuân thủ theo quy trình.
Tỷ lệ kiểm tra: 100% các bàn vải. Ghi đày đủ các kết quả kiểm tra nếu đạt : Ghi đạt
và kí vào kết của bó hàng, để vào vị trí của hàng đã kiểm đạt. Nếu không đạt: ghi không đạt
chờ xử lý và kí vào két đẻ riêng theo vị trí quy định.
+ Kiểm tra công đoạn may bán thành phẩm: thu hoá tổ may thực hiện việc kiểm tra nh sau:
Sử dụng phụ liệu may đúng với bảng hớng dẫn của từng mã .

Lắp ráp sản phẩm theo đúng bó, đúng số thứ tự .
Sự tuân thủ theo quy trình của sản phẩm.
Trong công đoạn may, việc kiểm tra đợc chia thành 2 phần:

21


phần 1, kiểm tra chi tiết: Do thu hoá 1 kiểm, tye lệ kiểm 100% các chi tiết, nếu đạt
ghi đạt
và kí vào két bó hàng, chuyển sang công đoạn sau. Nếu không đạt ghi không
đạt và kí vào két bó hàng để riêng chờ xử lý.
Phần 2, kiểm tra cuối chuyền: Do thu hoá 2 kiểm, tỷ lệ kiểm 100% sản phẩm ra
cuối chuyền. Nếu đạt thì nhập, nếu không đạt thì để riêng ở khu vực hàng không đạt coa h ớng sửa chữa
Ghi đầy đủ các kết quả kiểm tra
+ Kiểm tra công đoạn thành phẩm: Do tổ trởng thu hoá và nhân viên tổ thu hoá thực hiện.
Kiểm tra thông số thành phẩm đầu dây chuyền và trong quá trình sản xuất hàng
thành phẩm ra chuyền, tỷ lệ kiểm tra 5%
Kiểm tra kết quả ngoại quan theo tiêu chuẩn mã hàng, tỷ lệ kiểm tra 100% sản
phẩm, ghi kết quả
+ Kiểm tra công đoạn hoàn thiện: thu hoá thực hiện
Kiểm tra 100% sản phẩm sau là trớc khi lồng túitheo tiêu chuẩn và bảng hớng dẫn
là gấp bao gói ( độ êm phẳng cân đối, nhiệt độ là, sử dụng các phụ liệu trong đóng gói)
Kiểm tra việc đóng hàng theo tỷ lệ mẫu, cỡ mẫu thing theo list
Kiểm tra các thông tin đợc in trên mặt hòm theo quy định của từng mã
Kết quả kiểm tra ghi đầy đủ vào biểu mẫu
+ Kiểm soát quá trình: Do nhân viên KCS thuộc phòng kỹ thuật chất lợng thực hiện
KCS tại xởng may: Dựa vào tiêu chuẩn quy định bởi từng mã:
Kiểm tra việc tuân thủ theo quy trình và chất lợng ở các công đoạn từ cắt, may, là đến
khâu hoàn thiện đóng hòm tại các xởng may, nếu phát hiện lỗi phải lập phiếu đề nghị sửa
chữa chuyển tới bộ phận sai hỏng và phụ trách phòng để quyết định hớng giải quyết

Kiểm tra chất lợng hàng sản xuất đầu chuyền.
Kiểm tra chất lợng hàng sản xuất cuối chuyền.
Kiểm tra chất lợng hàng đã hoàn thiện nhập kho: Nếu đạt viết phiểu nhập kho, nếu
không đạt viết phiếu sửa chữa.
KCS tại xởng giặt: Dựa vào tiêu chuẩn của từng mã hàng
Kiểm tra việc tuân thủ quy trình giặt sấy
Kiểm tra mẫu giặt so với mẫu: Mầu giặt và độ mềm của vải, mẫu chỉ, mẫu hình in. thêu
( nếu có) so với mẫu đối sau giặt
Kiểm lỗi sau giặt: lỗi vải, lỗi giặt, thủng rách sơ tớp
Kiểm tra thông số sau giặt
Tỷ lệ kiểm: 10% cho 1 đơn hàng
Ghi kết quả kiểm tra
2.3.Quá trình kiểm tra thành phẩm.
Quá trình này nhằm hớng dẫn cách thức kiểm tra thành phẩm trớc khi nhập kho
hoặc xuất cho khách hàng. Quá trình kiểm tra thành phẩm đợc tiến hành theo trình tự sau
Lấy mẫu.
Tất cả các lô hàng đều đợc lấy mẫu, tỷ lệ thùng mẫu đợc xác định nh sau

22


- Nếu số sản phẩm mỗi thùng 15 thì số thùng lấy =
- Nếu số sản phẩm trong thùng 15 thì số thùng lấy =
Tỷ lệ lấy mẫu đợc xác định trong bảng 8
Bảng 8: Tỷ lệ lấy mẫu.
Số lợng đơn hàng
( sản phẩm)
50
Từ 51 đến 280
Từ 281 đến 500

Từ 501 đến 1200
Từ 1201 đến 3200
Từ 3201 đến 10.000
Từ 10.001 đến 35.000
> 35.000

Mẫu kiểm tra thông số
( ký hiệu)
D
E
E
F
G
G
H
H

Mẫu kiểm tra ngoại quan
( ký hiệu)
F
G
H
J
K
L
M
M

Mức độ chấp nhận đợc xác định tại bảng 9
Trong trờng hợp đồng phối mầu, phối cỡ thì số lợng mẫu lấy cho từng mẫu, từng cỡ

nh sau:
Số lợng mẫu = số mẫu có trong thùng * tổng số thùng * tổng số mẫu cần lấy/ tổng
số sản phẩm của đơn hàng
Số lợng cỡ = số cỡ có trong thùng * tổng số thùng * tổng số mẫu cần lấy/ tổng số
sản phẩm của đơn hàng
Bảng 9: Mức độ chấp nhận.

Ký hiệu
D
E
F
G
H
J
K
L
M

Số lợng
mẫu
8
13
20
32
50
80
125
200
300


Mức độ chấp nhận sản phẩm ( sản phẩm)
Cao
Bình thờng
Chấp
K. chấp Chấp
K. chấp
nhận
nhận
nhận
nhận
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
1
2
1
2
2
3
2
3
3
4

3
4
5
6
5
6
7
8
7
8
10
11
10
11
14
15

Thấp
Chấp
nhận
0
1
2
3
5
7
10
14
21


K. chấp
nhận
1
2
3
4
6
8
11
15
22

Cách thức kiểm tra
Khâu kiểm tra kiểm tra thành phẩm của công ty đợc chia làm 3 giai đoạn
Giai đoạn 1: kiểm tra bên ngoài thùng để xác định thông số thùng, kết cấu của
thùng và mặt kể
Giai đoạn 2: Kiểm tra sản phẩm nhằm tìm ra các lỗi còn tồn tại trên sản phẩm. Các
lỗi tìm thấy đợc tập hợp để đánh giá chất lợng. Mức độ lỗi đợc qui định trong bảng 10
Giai đoạn 3:
- Kiểm tra thông số căn cứ vào tiêu chuẩn thành phẩm

23


-

Tiêu chuẩn chấp nhận căn cứ vào tiêu chuẩn thành phẩm
Kết quả đợc ghi nhận vào phiếu kiểm tra chất lợng thành phẩm

Bảng 10: Mức độ lỗi

TT

Mô tả

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Lỗi sợi, lỗi dệt dẽ nhìn trong vòng 1 mét
Lỗi sợi, lỗi dệt khó nhìn trong vòng 1 mét
Còn đầu chỉ ở vai, tay, thân trớc, lng
Nếu gấp nhìn thấy trong vòng 1 mét
Túi nghiêng 5 độ so với vị trí
Gấu may không chuối, đầu gối không đều
Đờng may bị cong
Khuyết bị sờn, toét
Bản to măng séc không đều
Nắp túi không êm
Thiếu túi

Mức độ lỗi

Nguy kịch
*

Nặng
*

Nhẹ
*
*

*
*
*
*
*
*

*

*

*

Cách lấy mẫu của đơn hàng ABC, số lợng 2000 sản phẩm, đóng trong 50 thùng, mỗi
thùng 40 sản phẩm của công ty may Thăng Long
Bảng 11: Các số liệu lấy mẫu của đơn hàng
Cỡ
Mẫu
Green
Blue

Red
Total

44
3
2
2
8

46
1
3
1
5

48
4
1
5
10

50
2
3
3
8

52
3
3

3
9

Total
15
10
15
40

Số lợng mẫu cần lấy để kiểm tra là 125 sản phẩm
Số lợng thùng mẫu là 15 thùng
Số lợng mẫu của từng mẫu tính nh sau:
Green = 15* 50* 125: 2000 = 47
Blue = 10* 50 *125: 2000 = 31
Red = 15* 50* 125: 2000 = 47
Trong số 47 sản phẩm mầu Green thì lấy ở mỗi thùng 3 sản phẩm và thùng cuối cùng
lấy 5 sản phẩm

24


-

-

-

Trong số 31 sản phẩm mầu Blue thì lấy ở mỗi thùng 2 sản phẩm và thùng cuối cùng lấy
3 sản phẩm
Trong số 47 sản phẩm mầu Red thì lấy ở mỗi thùng 3 sản phẩm và thùng cuối cùng lấy

5 sản phẩm
Mỗi cỡ lấy nh sau:
Cỡ 44 = 8* 50* 32: 2000 = 6.4 sản phẩm
Cỡ 46 = 5* 50* 32: 2000 = 4 sản phẩm
Cỡ 48 = 10* 50* 32: 2000 = 8 sản phẩm
Cỡ 50 = 8* 50* 32: 2000 = 6.4 sản phẩm
Cỡ 52 = 9* 50* 32: 2000 = 7.2 sản phẩm
Tổng số là 32 sản phẩm
2.4.Kiểm tra nguyên, phụ liệu
Công ty có hớng dẫn cách kiểm tra nguyên liệu nhằm đảm bảo mọi thông tin cần
thiết về chất lợng nguyên liệu đợc cập nhật và xem xét trớc khi quyết định đa vào sản
xuất
Kiểm tra nguyên liệu
Nội cung của công việc là nhận list hàng nhập kho, mẫu nguyên liệu do phòng kế
hoạch thị trờng hoặc phòng kỹ thuật chất lợng cung cấp, việc đầu tiên trong công việc
này là
* Kiểm tra 100% các loại nguyên liệu trên máy 9 ( riêng máy dệt kim kiểm tra số lợng
bằng cách cân trọng lợng):
Các cây vải đợc đánh số thứ tự từ 1 đến hết theo từng mẫu, từng mã hàng hoặc từng
lô. Trên mỗi cây vải phải ghi đầy đủ các thông tin ở đầu cây vải ( số thứ tự, cây vải,
độ dài, khổ rộng, chất lợng: đạt hay không đạt).
Kiểm tra độ dài cuộn vải: Độ dài đo đợc theo kết quả đồng hồ trên máy đo vải
Kiểm tra khổ rộng cuộn vải: Cứ 10m đo khổ vải một lần, ghi lại hai kết quả (Khổ vải
cả văng và khổ vải trừ văng), Nếu khổ vải trong một cuộn không ổn định thì kết quả
đợc ghi lại theo khổ có số đo hẹp nhất cộng thêm 0.5 cm
Cấu trúc, chỉ số, mầu sắc đợc xác định bằng cách so sánh với mẫu khách duyệt. Đựoc
gọi là đạt khi so sánh giống với mẫu khách duyệt. Các hiện tợng đợc gọi là lỗi bao
gồm
Mầu sắc: các mảng mầu không đều, chỗ đậm chỗ nhạt chạy dọc theo cuộn vải
hoặc loang dần theo mép biên.

Lỗi dệt: Sợi vải bị đứt rạn, thủng rách, có những nút sợi nổi cục, nôỉ thành vệt dài
hoặc các sơ vải khác mầu dệt lẫn trên bề mặt. Độ lệch canh sợi dệt canh sợi ngang
không vuông với anh sợi dọc, độ đợc canh vợt quá 3cm/ 1.5m khổ rộng
Đối với kẻ sọc, karô: khoảng cách giữa các chu kỳ kẻ biến động lớn hơn 1%, đọ
đợc kẻ vợt quá 2cm / 1.5m khổ rộng hoặc bị cong võng kẻ, độ võng vợt quá 2cm/
1.5 cm khổ rộng

Đối với vải tráng nhựa, mex, dựng: Kiểm tra độ đồng đều của nhựa, mật độ keo
dính
* Kiểm tra co cơ lý, độ bền mầu, loang mầu và phát hiện lỗi sau giặt:

25


×