Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn các “ games+activities” phục vụ cho các tiết dạy tạo hứng thú cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.13 KB, 20 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bạn đọc thân mến, có lẽ cho đến tận thế kỉ 21, tất cả những người có tri
thức mới dám khẳng định rằng Tiếng Anh là một ngoại ngữ quan trọng. Nó góp
mình vào công cuộc xây dựng đất nước và đưa nước Việt Nam trở thành nước
công nghiệp vào năm 2020. Mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề muốn vươn xa tới thị
trường quốc tế đều cần phải có tiếng Anh. Cũng vì mục đích đó mà những năm
gần đây tiếng Anh đã và đang được quan tâm, được đưa vào giảng dạy ở tất cả
các cấp học.
Việc dạy và học tiếng Anh rất khó, nó đòi hỏi sự chăm chỉ và kiên trì không
phải vì các em không thấy được tầm quan trọng, thiết thực của nó mà đơn giản
vì các em cảm thấy khó học, khó nhớ, càng học càng chán nản và mơ hồ. Trước
thực trạng đó, là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn chương trình tiếng
Anh cải cách, tôi thiết nghĩ phải có phương pháp phù hợp với đối tượng học
sinh, nhất là học sinh trung tâm GDTX hầu hết có học lực trung bình. Vì vậy,
trong phạm vi đề tài này, tôi xin mạnh dạn đưa ra một cách dạy học hiệu quả bộ
môn Tiếng Anh thông qua các “games + activities” giúp các em thích thú hơn,
nhẹ nhàng hơn khi tiếp thu các bài học Tiếng Anh mà không cảm thấy bị gò bó,
áp lực.
2. Mục đích đề tài
Qua tình hình học tập của học sinh và sự phát triển các kĩ năng trong khi học
Tiếng Anh, đề tài này đưa ra một số kinh nghiệm nhằm mục đích :
- Tạo hứng thú cho học sinh trong tiết học Tiếng Anh, tích cực tham gia
xây dựng bài.
- Giúp học sinh không còn tâm lý e ngại hay lo sợ khi học môn Tiếng Anh.
1
- Nâng cao năng lực làm việc cá nhân và tập thể khi tham gia các trò chơi
mà lại giúp ích cho việc học tập, phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh.
- Giúp học sinh học tốt môn Tiếng Anh và có thể sử dụng nó như một
phương tiện giao tiếp qua một số tình huống cụ thể theo các chủ điểm của


chương trình quy định.
- Giúp giáo viên dạy yêu thích bộ môn mình phụ trách.
- Nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Tiếng Anh.
Mục đích quan trọng hơn nữa là giúp cho học sinh ngày càng yêu thích
môn Tiếng Anh hơn, và Tiếng Anh sẽ là một công cụ vô cùng hữu ích để
giúp các em mở ra kho tàng tri thức của nhân loại, phục vụ cho công việc sau
này.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Các “Games + activities” phục vụ cho
các tiết dạy tạo hứng thú cho học sinh.
- Phạm vi nghiên cứu: Chương trình Tiếng Anh lớp 10, 11, 12 học kỳ I
năm học 2012 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thực nghiệm, khảo sát, phỏng vấn và
thống kê số liệu đối chiếu.
5. Những đóng góp về ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
5.1 Về lý luận
Trung tâm giáo dục thường xuyên là nơi đào tạo cơ bản nền tảng và
chuẩn bị cho việc định hướng cho học sinh học lên hoặc vào đời
theo nhu cầu của xã hội và năng lực của bản thân. Nó có nhiệm vụ
đào tạo những con người có năng lực thích ứng và phát triển với nền
kinh tế thị trường của đất nước và thế giới những năm đầu của thế
kỷ 21. Đó là những con người có trình độ hiểu biết kiến thức khoa
học kỹ thuật ở mức phổ thông, có năng lực thực hành, năng lực hoà
2
nhập xã hội, hiểu biết nghề nghiệp từ phạm vi gia đình, hàng xóm,
các địa phương trên đất nước và các khu vực của thế giới. Là con
người có lòng nhân ái có ý thức và tình cảm cộng đồng, có năng lực
định hướng phát triển cho mình đồng thời thích nghi với mọi biến
đổi.

Hoạt động dạy và học đã làm cho học sinh nắm vững tri thức
khoa học một cách cơ bản nhất: có kỹ năng kỹ xảo cần thiết trong
học tập, lao động và cuộc sống.
Giáo dục học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo phù hợp với
môn học, mang lại hứng thú học tập cho học sinh ở bộ môn Tiếng Anh.
5.2 Về thực tiễn
Theo phương pháp này, giáo viên là người hướng dẫn, còn học sinh luôn
luôn là người chủ động. Người học phải có những yếu tố ngoại ngữ, kỹ năng
giao tiếp với nhau, thông qua nghe, nói, đọc. Các kỹ năng này phải luôn hỗ trợ
cho nhau, để các em có thể hiểu và vận dụng tiếng Anh một cách chính xác và
khéo léo.
Các hoạt động đọc, nói sẽ được sử dụng tích cực để hỗ trợ và kiểm tra
việc rèn luyện nghe hiểu, giúp cho rèn luyện kỹ năng này tốt hơn. Mặt khác, học
sinh sử dụng ngôn ngữ như là một phương tiện giao tiếp. Quá trình này học sinh
thể hiện qua bản thân tự mình chủ động và hoạt động thường xuyên trong toàn
bộ chương trình học. Như vậy một giờ lên lớp mới có ý nghĩa và bản thân học
sinh cũng thích học, vì chính mình có thể nghe và nói được Tiếng Anh.
Bất kỳ phương pháp nào cũng có mặt mạnh và mặt yếu của nó. Trong quá
trình giảng dạy ta có thể sử dụng nó một cách linh hoạt các phương pháp để làm
sao cho học sinh nắm được ngữ liệu, đảm bảo kết quả cao, mà chủ yếu là các em
học sinh yếu kém và lười. Các em rụt rè sợ nói, ngại phát biểu nên giáo viên
phải chỉ dẫn một cách tế nhv ị, nhiệt tình sao cho các em thực hiện được giao
tiếp bằng ngoại ngữ trong các tiết học.
3
Để phương pháp này đạt hiệu quả cao, hay nói cách khác để các em học
sinh yếu kém có một tiết học thoải mái, sôi nổi, hứng thú, ham thích học tập,
tích cực phát biểu xây dựng bài hay không là do sự chuẩn bị bài ở nhà trước khi
đến lớp. Khâu này rất quan trọng cho cả thầy lẫn trò. Nếu tiết học mà có sự
chuẩn bị tốt thì sẽ đạt hiệu quả cao. Là người chỉ đạo mọi hoạt động trong giờ
học, nên giáo viên phải chuẩn bị tốt các thủ thuật, phương pháp để học sinh hiểu

bài nhiều hơn, có thể trao đổi thông tin với nhau bằng ngoại ngữ.
II. NỘI DUNG
1. Thực trạng dạy và học môn Tiếng Anh ở TTGDTX-DN Bá Thước
Qua một thời gian giảng dạy tại TTGDTX-DN Bá Thước, tôi thấy hầu hết học
sinh rất ham thích bộ môn Tiếng Anh nhưng chỉ ít lâu sau khi bài học khó hơn,
nhiều từ mới, những kiến thức ngữ pháp khó, các em dần chán học và học ngày
càng sút kém.
Tìm hiểu nguyên nhân xem có phải do tất cả các em coi thường bộ môn này
và do lười học nên dẫn đến tình trạng trên hay không. Kết quả thực tế cho thấy
có một số do lười học, còn phần đông các em cảm thấy bài học quá khó, giờ học
trở nên nhàm chán nên dần dần chán và ngại học, dẫn đến kiến thức rơi rụng
dần.
Thực tế tôi thấy thông thường giáo viên lên lớp cứ thực hiện theo trình tự bài
giảng dạy từ mới, chủ yếu sử dụng các phương pháp cổ điển như dịch nghĩa hay
đặt câu, bài khóa chỉ dạy đọc hay dịch, Tôi không muốn nói là các phương
pháp đấy không hiệu quả nhưng nếu ta sử dụng quá thường xuyên và không áp
dụng đúng kiểu, đúng bài thì rất dễ gây cho học sinh tâm lý nhàm chán.
Tôi đã rất trăn trở và tìm đọc các loại tài liệu, tham khảo ý kiến các đồng
nghiệp và tổ chức các trò chơi cho các em trong các giờ học để truyền thụ nội
dung bài giảng. Và sau một thời gian mày mò, áp dụng phương pháp mới thì tôi
cũng đã thành công trong việc tạo được hứng thú, lôi cuốn các em trong các giờ
giảng Tiếng Anh trên lớp. Tôi mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm cụ thể trong
4
các cách tổ chức trò chơi để truyền thụ nội dung SGK trong các giờ giảng Tiếng
Anh.
Tôi đã phỏng vấn rất nhiều học sinh ở cả 3 khối lớp với câu hỏi “Các em có
thích học môn Tiếng Anh không?” thì thấy hầu hết các câu trả lời đều là “Em
thích học nhưng Tiếng Anh khó quá.” . Và sau đây là kết quả khảo sát chất
lượng đầu năm học 2012 – 2013:
Lớp Sĩ số Giỏi Khá

Trung
bình
Yếu
SL % SL % SL % SL %
10 8 1 12.5 3 37.5 3 37.5 1 12.5
11 6 1 16.6 2 33.4 2 33.4 1 16.6
12 20 1 5.0 8 40 9 45.5 2 10.0
2. Giới thiệu một số hình thức " games + activities" và cách tổ chức các
" games + activities" thông qua các bài dạy Tiếng Anh.
2.1. Lucky number
a) Mục đích:
- Kiểm tra từ vựng của học sinh.
- Tạo cho học sinh phản xạ nghe, nói chính xác, lưu loát
b) Cách tổ chức:
- Cho học sinh một bảng kẻ gồm một dãy chữ số trong đó có các con số may
mắn.
Ví dụ: (số 5,7,8)
- Nếu bạn chọn được con số may mắn, bạn được cộng 2 điểm.
- Nếu bạn chọn được con số khác ngoài con số may mắn trên bạn phải đặt câu
hỏi theo chủ đề đã cho trước( Ví dụ: câu bị động, câu điều kiện, câu cảm
thán )
- Nếu bạn đạt yêu cầu ( Nói đúng, nhanh, lưu loát) bạn sẽ được cộng 2 điểm.
Nếu không đạt bị trừ 2 điểm.
- Mỗi đội có số lượt bằng nhau.
5
- Kết thúc đội nào được nhiều điểm hơn đội đó sẽ thắng.
c) Lưu ý:
- Tiếng Anh có thể áp dụng hình thức “game” này trong việc dạy từ vựng, ngữ
pháp ( cấu trúc mới) rất hiệu quả.
2.2. Guessing games

Trò chơi này dựa trên nguyên tắc có khoảng trống thông tin: Một bên biết
và một bên không biết, phải đoán tìm ra những điều đối phương biết bằng cách
hỏi các câu hỏi có hay không ( Yes-no questions)
Ví dụ 1: Guessing my sentences
Một học sinh nghĩ và viết một câu vào tờ giấy không cho bạn xem sau đó
viết lên bảng cấu trúc cơ bản của câu.
Ví dụ: I went / somewhere/ to do something.
Các học sinh phải đoán được câu đã viết vào giấy của bạn mình bằng cách
đặt các câu hỏi Yes- no question như:
Did you go to the cinema?
Did you buy something?

Ví dụ 2: Guessing my words
Lớp được chia thành các nhóm nhỏ. Học sinh làm việc theo nhóm. Giáo
viên cho sẵn 5 hay 10 từ, Chỉ có một học sinh trong mỗi nhóm được biết ( Các
học sinh khác có nhiệm vụ hỏi để đoán ra được những từ đó). Học sinh đó có
nhiệm vụ giải thích các từ đó bằng cách miêu tả, dùng đồng nghĩa, trái nghĩa,
nói lại bằng câu khác, làm điệu bộ , nhưng không được dùng chính từ đó.
Các HS khác sẽ hỏi để đoán ra từ đó là gì.
Ví dụ 3: Guessing my picture
Một học sinh có tranh, các học sinh khác không nhìn thấy tranh, phải
đoán xem tranh đó miêu tả gì bằng cách hỏi các câu tương tự như các ví dụ trên.
Ví dụ 4: Spot the differences
6
Đây cũng là một dạng hoạt động có khoảng trống thông tin. HS làm việc
theo cặp. Có hai bức tranh về cơ bản giống nhau chỉ có một số chi tiết nhỏ khác
nhau. Mỗi học sinh có một bức tranh. Các em không được cho nhau xem tranh
của mình và có nhiệm vụ phải đặt câu hỏi trao đổi với bạn để phát hiện ra các
chi tiết khác nhau đó.
Ngoài cách làm việc theo cặp, giáo viên có thể cho cả lớp cùng tiến hành

trò chơi.
Cách1: 1 bức tranh lớn sẽ được treo trên bảng cho cả lớp quan sát. Bức kia chỉ
có giáo viên biết hoặc một học sinh biết. Cả lớp sẽ đặt câu hỏi để tìm ra sự khác
biệt
Cách 2: Lớp chia làm 2 đội, ngồi đối diện nhau và tiến hành hỏi, trả lời như khi
làm theo cặp.
c) Lưu ý:
- Giáo viên phải đưa ra luật, các em nắm chắc, không được vi phạm, không
được nhắc bài cho tổ khác
-Trò trơi này cực kì hữu hiệu trong phần dạy “Words and phrases ”.
2.3. Role -play
a) Mục đích:
- Giúp học sinh cách đàm thoại Tiếng Anh( chú ý ngữ âm, ngữ điệu)
- Giúp học sinh phát triển ngôn ngữ giao tiếp( cách giao tiếp trong Tiếng Anh)
- Kiểm tra nội dung các bài đọc, bài khóa
b) Cách chơi:
+ Cách 1:
- Chọn một số học sinh đóng vai các nhân vật trong bài khóa, bài đọc,
truyện kể
- Cho các em học thuộc lời thoại → Lên đóng vai → Diễn kịch.
+ Cách 2:
- Cho một số gợi ý trong bài hội thoại
- Học sinh làm việc theo nhóm→ tự hoàn chỉnh bài hội thoại
7
- Mỗi nhóm cử ra các đại diện đóng vai→ Đóng kịch.
c) Lưu ý:
Đây là hình thức “ Game” khó, yêu cầu học sinh vừa phải hiểu, nhớ được
nội dung vừa phải có kỹ năng nghe, nói tốt mới có thể thực hiện được vì vậy
giáo viên có thể cho học sinh chuẩn bị ở nhà→ Đến lớp diễn.
2.4. Link- game

a) Mục đích:
- Giúp học sinh ôn luyện từ, cấu trúc mới.
- Phát triển kĩ năng nghe, nói.
b) Cách tổ chức:
- Ví dụ dạy cấu trúc ngữ pháp mới “ There is, there are “
- Giáo viên yêu cầu học sinh đặt câu.
- Chia học sinh thành hai nhóm. Mỗi nhóm được một lượt đặt câu theo
mẫu “ There are two pens in my bag “
Học sinh 1: There are two books…
Học sinh 2: There are three rulers
Học sinh 3:
- Nếu em nào nói sai từ về cách đọc hay ý nghĩa→ Mất lượt.
- Mỗi một câu đúng đội được tính điểm→ Đội nào được nhiều câu đúng
hơn → thắng.
2.5. Brain- storming
a) Mục đích:
- Dạy học sinh các bài ôn giúp các em nhớ lại cấu trúc ngữ pháp đã học.
b) Cách làm:
8
My intention
next week
Go for a picnic
Do the gardening
visit my grandparents
have a
birthday party
Ví dụ: Ôn thì tương lai gần: “ Be going to “
Yêu cầu học sinh đặt câu với các dữ liệu trên.
Học sinh sẽ vào bài nhẹ nhàng hơn, thích thú hơn và bài ôn không bị khô
khan nhàm chán.

2.6. Rub- out, what and where
a) Mục đích:
Kiểm tra khả năng nhớ từ mới của học sinh ngay tại lớp.
b) Cách làm:
- Sau khi dạy cho học sinh từ mới “ Cách đọc, nghĩa , từ loại “
- Giáo viên xóa một bên từ Tiếng Anh “ Chỉ xóa một số từ “ yêu cầu học
sinh đọc lại các từ vừa xóa.
- Sau đó giáo viên viết các từ lộn xộn trên bảng vào các vòng tròn khác
nhau, cho học sinh vài phút để nhớ→ Xóa đi và yêu cầu học sinh viết lại.
Ví dụ:
2.7. Guessing the content
a) Mục đích:
Dạy học sinh phần “ Reading “
Để phát triển khả năng đọc hiểu cho học sinh
b) Cách làm:
Cách 1:
- Giáo viên có thể đưa ra một số bức tranh theo trình tự một câu truyện
nào đấy
9
pe
n
Car
Book
box
table
penci
l
- Yêu cầu học sinh dựng câu truyện theo hình thức trong tranh.
- Có thể chia học sinh thành các nhóm→ Mỗi nhóm có một ý tưởng khác
nhau .

Cách 2:
- Đọc cho học sinh nghe một câu truyện. Cuối mỗi tình huống có thể cho
từng nhóm thảo luận xem kết quả như thế nào.
- Cuối truyện hỏi các em xem kết thúc sẽ như thế nào.
2.8. Describe and draw
a) Mục đích:
- Dùng để ôn tập các cấu trúc hoặc các nhóm từ vựng theo chủ đề như
“ food, drinks, vegetables ”
b) Cách làm:
- Một học sinh A có một tranh vẽ, học sinh khác B không trông thấy. Học
sinh B phải vẽ một bức tranh giống như vậy “ về nội dung” bằng cách nghe bạn
mình miêu tả tranh và yêu cầu giải thích thêm khi cần thiết. Sau đó A,B có thể
hoán vị cho nhau.
- Hành động miêu tả tranh và vẽ tranh có thể thay bằng các hành động
khác như hỏi và xác định về vị trí sự vật hoặc địa danh và các giới từ khác
nhau.
2.9. Interviews
a) Mục đích:
Dùng để luyện giao tiếp nói, đồng thời cũng có thể sử dụng để luyện tập
phối hợp với viết.
b) Cách làm:
Ví dụ: Giáo viên có thể cùng làm việc với cả lớp soạn ra một số câu hỏi phỏng
vấn như:
+ Where do you live? ( address? House or apartment )
+ Who do you live with? ( family? Friends? Alone?
+ What do you do in your free time?
10
+ What are you good at? ( sports? music? cooking? )
+ Where do you often go on holiday?
- Học sinh làm việc theo cặp, phỏng vấn và ghi lại câu trả lời dạng đầy đủ

sau đó xắp xếp lại thành một đoạn văn hoàn chỉnh.
- Nếu học sinh ở trình độ khá hơn, có thể tự đặt các câu hỏi để phỏng vấn
lẫn nhau, đều ghi chép và viết lại thành đoạn văn hoàn chỉnh cho lớp đọc.
2.10. Down – Up – Right – Left
a) Mục đích:
Rèn luyện sự nhanh nhạy, phản xạ tốt cho học sinh, luyện khả năng nghe
về trạng từ chỉ nơi chốn.
b) Cách làm: Giáo viên phổ biến trò chơi gồm 4 động tác: chỉ tay lên trời (UP),
chỉ tay xuống đất (DOWN), chỉ tay sang phải (RIGHT), sang trái (LEFT) và
yêu cầu học sinh làm theo hướng dẫn mà không làm theo hướng tay chỉ của
giáo viên. Đây là hoạt động tập thể, tập trung cả lớp, yêu cầu giáo viên phải
nhanh mắt tìm ra được học sinh nào chỉ sai hướng, không nhìn quản trò, hoặc
nhắm mắt thì sẽ bị thua.
2.11. Present – Past – Past particle
a) Mục đích:
Rèn luyện khả năng nhớ các động từ trong Tiếng Anh ở 3 dạng và giúp
học sinh có khả năng phản xạ tốt hơn.
b) Cách làm:
- Giáo viên ghép 3 học sinh thành 1 nhóm.
- Học sinh làm việc theo nhóm: Bạn đầu tiên sẽ đọc lên một động từ
Tiếng Anh ở hiện tại với điều kiện động từ đó phải có quá khứ phân từ. Bạn thứ
2 sẽ đọc động từ đó ở quá khứ. Bạn thứ 3 đọc động từ ở quá khứ phân từ.
- Các nhóm khác cũng sẽ làm tiếp tục như vậy.
- Nếu bạn nào đọc sai hoặc động từ không có quá khứ phân từ thì sẽ bị
thua cuộc.
2.12. IF I…
11
a) Mục đích:
Rèn luyện khả năng phán đoán, sáng tạo, tạo không khí vui tươi, thân mật
và quan trọng hơn là giúp học sinh luyện kỹ năng viết từ vựng.

b) Cách làm:
- Giáo viên chia lớp thành 2 đội bằng nhau.
- Học sinh làm việc theo đội của mình. Mỗi đội sẽ viết ước mơ của mình
lên các tờ giấy nhỏ.( có thể chia đội nữ viết “IF” vì các bạn nữ thường lãng mạn
hơn khi mơ ước, còn phần kết thúc thì để cho các bạn nam lạnh lùng hơn )
- Sau khi 2 đội viết xong sẽ cho các tờ giấy vào 2 chiếc mũ, một chiếc
đựng “IF I…”, một chiếc đựng “I will……”.
- Giáo viên sẽ lần lượt bốc 2 tờ ở 2 chiếc mũ, ghép lại và đọc cho mọi
người nghe, nếu hay thì để lại thi tiếp vong trong, không có ý nghĩa thì loại.
- Cuối cùng cả lớp sẽ quyết định chọn ra câu nào hay nhất để trao giải,
nếu có nhiều câu hay thì sẽ biểu quyết bằng cách giơ tay.
3. Thiết kế thử nghiệm tiết dạy lớp 10
Unit 1: The day in the life …
Period 5 : D. WRITING
I. Objectives:
1. Education aims: Students write a narrative.
2. Knowledge:
a. General knowledge: Writing about a hotel fire.
b. Language: - The past simple tense.
- Connectors (time expressions)
3. Skills: + Reading: Students read a passage to find the verbs in the past
simple and the connectors.
+ Writing a narrative using the prompts.
+ Speaking: Students discuss in groups to share their answers.
II. Anticipated problems:
+ Problems:
12
Students may not know some expressions in the tasks.
+ Solutions:
Explain these words/ expresssions in advance.

III. Teaching aids: A picture, board, chalk, textbook, lesson plan.
IV. Procedures:
Teacher's activities Students' activities
1. Warm- up:( 5 mins)
Aims: To raise students' interest.
- Show a picture that teacher prepared
in advance about the explosion in
Twin Towers in 2001.
- Ask some questions:
T: What is happening ?
T: Do you know where did it happen?
T: When did it happen?
T: How did it happen?
- Tell sts that they are going to write a
narrative of past events.
2. Before you write:( 20 mins)
- Aims: to provide sts with the
materials ( vocabulary, grammar,
form) to write.
+ Task 1:
- Ask sts to look at Task 1 .
- Ask them to read through the
passage in two minutes to get the
- Look at the picture.
S: The buildings are on fire.
S: It happened in the U.S.A
S: It happened on September 11th ,
2001
S: Two planes carrying bombs crashed
into two buildings and killed a lot of

people.
- Look at Task 1.
- Read through the passage
13
main idea.
- Ask one student to report.
- Explain some new words/ phrases in
the passage:
+ stare death in the face ( explain the
meaning of each word ,then let sts
guess the meaning of the whole
phrase)
+ 'fasten(v)( demonstrate)
+ dip (v) : move to a lower level.
- Ask sts to listen and read these
words again.
- Ask them to read the passage again
more carefully and do Task 1 in 5
minutes.
- Move round to make sure that all sts
are working.
- Ask them to share their answers with
their partners.
- Check the task by asking two sts to
report.
- Give remarks.
+ Task 2:
- Ask sts to read the passage again
and in groups to do Task 2.
- Divide the class into three regions:

individually .
- S: The most frightening experience of
the writer's life when he(she) travelled
on a plane on 14th July 1995.
- Listen and repeat:
+ stare death in the face
+ fasten
+ dip
- Read the passage again and do task
1.
+ Verbs used in the past simple:
stared, was, arrived, got, took off,
began,thought, were told, seemed,
realised, were, screamed, thought,
had, felt, gained, announced, landed.
+ Connectors( expressions of time): on
that day, at first, then, a few minutes
later.
- work in groups.
14
one identifies the events, one
identifies the climax and the rest
identifies the conclusion.
- Ask sts to work in only 2 minutes.
- Ask three representatives of three
groups to report.
- Draw the conclusion about writing a
narrative.
+ Form: 3 parts: - introduction.
- body: events, climax

- conclusion
+ Verb tense: the past simple tense.
+ Connectors: at that time, on that
day,then, after that, a few minutes
later, until, etc.
- Ask sts to do task 3 but before that
explain some new words:
+ 'discotheque (n) : disco
+ choke (v): to be unable to breath
- Report the answers:
+ The events: people got on plane,
plane took off, hostesses were just
beginning to serve lunch when plane
began to shake, plane seemed to dip,
people screamed in panic.
+ The climax: We thought we had only
minutes to live.
+ The conclusion: the pilot that
everything was all right, we landed
safely, it was the most frightening
experience of my life.
- Pay attention and write down.
15
- Ask sts to listen and read these
words again.
3. While you write:( 10 mins)
- Aims: students practise cotrolled-
writing.
+ Task 3:
- Ask sts to build up a narrative about

a hotel fire using the prompts.
- Ask them to work individually.
- Move round to conduct the activity
and to note down sts' mistakes.
- Ask sts to share their answers with
their partners.
4. After you write:(9 mins)
-Aims: to get feedback.
- Ask sts to report their work sentence
by sentence.
- Remind sts that they should use the
past simple to write.
- Listen and repeat these words.
- Write the passage into their
notebooks.
Last year I spent my summer holidays
at a seaside town. The hotel was
modern and comfortable. I had a
wonderful holiday until the fire.
It was Saturday evening and everyone
was sitting in the discothequeon the
ground floor.
It was crowded with people. They were
dancing and singing happily. Suddenly
we smelt smoke. Then black smoke
began to fill the room. Everybody
16
5. Homework( 1min)
- Ask sts do Ex 1, 2 (page 9) and
prepare the next lesson.

started to scream in panic. People ran
away toward the fire exits. One door
was blocked. Many people began to
cough and to choke.
Then just as we thought we had only
minutes to live, the fire brigade
arrived. Firemen fought their way into
the room and soon everyone was safely
out of the building. Luckily, nobody
was seriously hurt. It was the most
frioghtening experience of my life.
- Note down.
4. Kết quả thử nghiệm
a. Đối với học sinh: Qua cách tổ chức thực hiện các trò chơi ứng dụng trong
tiết học, học sinh có sự chuyển biến về thái độ cũng như nhận thức. Hầu hết các
em tập trung hơn, chăm chú nghe giảng hơn trong giờ học, tích cực, chủ động
tham gia vào các trò chơi do giáo viên tổ chức. Kết quả thu được cụ thể như sau:
- Về thái độ tư tưởng: Khi được tham gia vào các trò chơi ở các tiết Tiếng
Anh thì các em cảm thấy rất hưng phấn và rất thích thú mong chờ đến giờ học
với phương pháp học tập mới. Thái độ học tập trong giờ cũng khác hẳn. Hầu hết
các em đều chăm chú lắng nghe cô giảng bài và rất chịu khó làm bài tập ở nhà.
Nhiều học sinh còn tham khảo thêm các trò chơi mới và cùng cô giáo hướng dẫn
các bạn tham gia để học tập tốt hơn. Hầu hết các học sinh khi được hỏi “ Em có
thích học môn Tiếng Anh không?” đều trả lời là “Có”. Khi cảm thấy yêu thích
17
môn học thì việc học bài cũ ở nhà và tham gia phát biểu, xây dựng bài trên lớp
đối với các em thật dễ dàng hơn rất nhiều. Các em cũng thấy được tầm quan
trọng của việc học môn Tiếng Anh.
- Về chất lượng học tập: Bài giảng của giáo viên giúp học sinh hứng thú
hơn trong học tập đã mang lại kết quả học tập tốt hơn cho các em. Hầu hết học

sinh nắm bắt được kiến thức, học thuộc từ mới, nhớ cấu trúc ngữ pháp, đọc hiểu,
nghe hiểu tốt hơn, phản xạ nói và viết được kết hợp nhuần nhuyễn hơn. Các em
biết tích lũy và vận dụng kiến thức vào các tình huống giao tiếp đơn giản một
cách linh hoạt và sáng tạo.
Trong năm học 2012-2013 tôi được phân công giảng dạy bộ môn Tiếng Anh
ở các lớp sau: 10, 11, 12. Trong đó lớp 10 và 11 tôi đã áp dụng phương pháp đổi
mới còn lớp 12 tôi dạy theo phương pháp truyền thống, kết quả là các bài kiểm
tra, bài thi của lớp 10 và 11 đều đạt kết quả khá cao, tỷ lệ học sinh đạt khá ở
những lớp này đạt cao hơn nhiều so với lớp 12. Hiệu quả các tiết dạy cao hơn
hẳn so với các tiết dạy thông thường qua cách sắp xếp hợp lý giữa học và chơi.
Và điều quan trọng hơn nữa là các em được học theo phương pháp mới này đều
đưa ra chung một ý kiến là rất thích học, cảm thấy học nhẹ nhàng, nhanh nhớ bài
và nhớ rất lâu. Các em đã thích thú, mong đợi đến giờ học Tiếng Anh chứ không
cảm thấy chán như trước nữa. Hơn thế nữa các em cũng mạnh dạn hơn, phản
ứng nhanh hơn, vận dụng kiến thức linh hoạt hơn trong các tình huống giao tiếp,
nghe nói vận dụng từ vựng, ngữ pháp tốt hơn.
Sau đây là kết quả cụ thể của các lớp trong đợt thi khảo sát chất lượng học
kỳ I năm học 2012 – 2013:
Lớp Sĩ số Giỏi Khá
Trung
bình
Yếu
SL % SL % SL % SL %
10 8 1 12.5 4 50 3 37.5 0 0
11 6 1 16.6 2 33.4 3 50 0 0
18
12 26 2 10.0 10 50.0 7 35.0 1 5.0

b. Đối với giáo viên: Cách tổ chức tiết học có hiệu quả thể hiện ở việc HS
tập trung vào bài giảng, mạnh dạn, chủ động, tích cực trong học tập là động lực

quan trọng giúp giáo viên thêm yêu nghề, đầu tư nhiều hơn cho chuyên môn nói
chung và mỗi bài giảng nói riêng. Và qua đó việc trao đổi kinh nghiệm với đồng
nghiệp cùng bộ môn sẽ thu được kết quả tốt hơn.
c. Đối với tổ chuyên môn và các cấp quản lý: Từ kết quả của học sinh đạt
được vào cuối học kỳ cũng như cả năm học góp phần nâng cao chất lượng bộ
môn nói riêng và công tác giáo dục Bổ túc trung học phổ thông nói chung. Từ
chất lượng đạt được chắc chắn sẽ hỗ trợ tích cực cho công tác tuyển sinh của
trung tâm.
C. KẾT LUẬN:
Để đạt hiệu quả cao trong các tiết dạy, ngoài vai trò tích cực của học sinh
còn phải đề cập đến tính kiên nhẫn của giáo viên. Giáo viên phải thường xuyên
khuyến khích học sinh học tập theo phương pháp thử nghiệm, tạo cho học sinh
sự năng động, tích cực trong mỗi tiết học. Từ đó giáo viên rút kinh nghiệm sau
mỗi tiết dạy để đảm bảo tiến độ chương trình phân phối, lại có thể giúp học sinh
hiểu bài. Điều này cũng chẳng xa lạ gì với mỗi giáo viên, tuy nhiên mỗi người
lại có cách áp dụng của riêng mình .
Trên đây là toàn bộ nội dung về đề tài mà tôi nghiên cứu và đã thử
nghiệm. Đây cũng là kết quả của quá trình tích lũy kinh nghiệm trong thực té
giảng dạy tại trung tâm thời gian qua. Để hoàn chỉnh đề tài này, tôi đã tìm hiểu
rất nhiều tài liệu, áp dụng lý thuyết dạy học bộ môn trong các tiết giảng. Thực
tế giảng dạy giờ học sôi nổi, nhẹ nhàng, hiệu quả hơn rất nhiều. Các em thực sự
đã cảm thấy say mê bộ môn này, học chủ động, học tích cực và tiếp thu nhanh,
nhớ lâu các phần từ mới hay kiến thức ngữ pháp đã học. Kinh nghiệm nhỏ này
của tôi cũng xin chia sẻ với các đồng nghiệp để giúp cho sự nghiệp giáo dục nói
chung và việc giảng dạy bộ môn Tiếng Anh nói riêng ngày càng tiến bộ hơn.
19
Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các đồng nghiệp để đề tài của tôi
được hoàn thiện hơn và có tính ứng dụng cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Bá Thước, ngày 10 tháng 4 năm 2013
Người thực hiện

Hoàng Thị Yến
20

×