Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

SKKN phương pháp xây dựng chuyên đề quan hệ quốc tế (1945 2000) trong dạy học lịch sử lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.28 KB, 33 trang )

BM 01-Bia SKKN

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ TỈNH
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945-2000)
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 12 THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ

Người thực hiện: ĐỖ XUÂN HẢI
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: Lịch sử



(Ghi rõ tên bộ môn)

- Lĩnh vực khác: ....................................................... 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)

Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình
 Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh  Hiện vật khác


(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

Năm học: 2014 - 2015


BM02-LLKHSKKN

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Đỗ Xuân Hải
2. Ngày tháng năm sinh: 20/07/1985
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Ấp Bàu Cá, xã Trung Hòa, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại: 0613868367 (CQ)/
6. Fax:

(NR); ĐTDĐ: 0975799858

E-mail:

7. Chức vụ: Giáo viên
8. Nhiệm vụ được giao (quản lý, đoàn thể, công việc hành chính, công việc chuyên
môn, giảng dạy môn, lớp, chủ nhiệm lớp,…):
- Bí thư Đoàn thanh niên.
- Giảng dạy môn lịch sử lớp 12.
9. Đơn vị công tác: Trường PTDT nội trú tỉnh.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2007

- Chuyên ngành đào tạo: Lịch sử
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy lịch sử
Số năm có kinh nghiệm: 8
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Không có

2


BM03-TMSKKN

XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945-2000)
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 12 THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 Khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo xác định mục tiêu tổng quát của đổi mới là: Giáo dục con người
Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi cá nhân; yêu
gia đình, yêu Tổ quốc, hết lòng phục vụ nhân dân và đất nước; có hiểu biết và k
năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có
cơ cấu và phương thức hợp lý, g n với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều
kiện nâng cao chất lượng; hệ thống giáo dục được chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ
hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và
mang đậm bản s c dân tộc... Hướng tới mục tiêu đó, cần phải đổi mới đồng bộ về
mục tiêu giáo dục, chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục, cách thức kiểm
tra, đánh giá và công tác quản lí giáo dục.
Trong những năm qua, phần lớn giáo viên đã được tiếp cận với các phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Các thuật ngữ như phương pháp dạy học tích
cực, dạy học dựa trên dự án, dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp "Bàn tay nặn

bột"...; các kĩ thuật dạy học tích cực như động não, khăn trải bàn, bản đồ tư duy,...
không còn xa lạ với đông đảo giáo viên hiện nay. Tuy nhiên, việc n m vững và vận
dụng chúng còn hết sức hạn chế, có khi còn máy móc, lạm dụng. Đại đa số giáo
viên chưa tìm được "chỗ đứng" của mỗi kĩ thuật dạy học trong cả tiến trình tổ chức
hoạt động dạy học. Cũng chính vì thế nên giáo viên vẫn chủ yếu lệ thuộc vào tiến
trình các bài học được trình bày trong sách giáo khoa, chưa "dám" chủ động trong
việc thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật
dạy học tích cực. Khả năng khai thác sử dụng thiết bị dạy học và tài liệu bổ trợ
trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp và tự học ở nhà của học sinh
còn hạn chế, kém hiệu quả. Phần lớn giáo viên, những người có mong muốn sử
dụng phương pháp dạy học mới đều lúng túng và tỏ ra lo sợ rằng sẽ bị "cháy giáo
án" do học sinh không hoàn thành các hoạt động được giao trong giờ học. Chính vì
vậy, mặc dù có cố g ng nhưng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực
hiện hay chưa thực sự tổ chức được hoạt động nhận thức tích cực, sáng tạo và bồi
dưỡng phương pháp tự học cho học sinh; việc tăng cường hoạt động học tập cả thể
và học tập hợp tác còn hạn chế; chưa kết hợp được sự đánh giá của giáo viên và sự
tự đánh giá của học sinh trong quá trình dạy học.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế nói trên là do
việc dạy học hiện nay chủ yếu được thực hiện trên lớp theo bài/tiết trong sách giáo
khoa. Trong phạm vi 1 tiết học, không đủ thời gian cho đầy đủ các hoạt động học
của học sinh theo tiến trình sư phạm của một phương pháp dạy học tích cực, dẫn
đến nếu có sử dụng phương pháp dạy học tích cực đó thì cũng mang tính hình
thức, đôi khi còn máy móc dẫn đến kém hiệu quả, chưa thực sự phát huy được tính
3


tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh; hiệu quả khai thác sử dụng các phương tiện
dạy học và tài liệu bổ trợ theo phương pháp dạy học tích cực hạn chế.
Từ lí do trên, tôi quyết định chọn “Phương pháp xây dựng chuyên đề quan
hệ quốc tế (1945-2000) trong dạy học lịch sử lớp 12” để làm đề tài sáng kiến kinh

nghiệm.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận
Theo quan điểm dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh, quá trình
dạy - học bao gồm một hệ thống các hành động có mục đích của giáo viên tổ chức
hoạt động trí óc và tay chân của học sinh, đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh được
nội dung dạy học, đạt được mục tiêu xác định. Có nhiều năng lực cần hình thành
và phát triển cho học sinh trong dạy học như: năng lực tự học; năng lực phát hiện
và giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực sử
dụng công nghệ thông tin và truyền thông... Trong số đó, phát triển năng lực sáng
tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh là mục tiêu quan trọng,
qua đó góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các năng lực khác.
Trong một xã hội đang phát triển nhanh, hội nhập và cạnh tranh thì việc phát
hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng
lực đảm bảo sự thành công trong cuộc sống. Vì vậy, tập dượt cho học sinh biết
phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc
sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng phải được đặt như một mục tiêu của giáo
dục và đào tạo.
Hoạt động học của học sinh bao gồm các hành động với tư liệu dạy học, sự
trao đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với giáo viên. Hành động học của học
sinh với tư liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của học sinh với tình huống học
tập đồng thời là hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức cho bản thân mình. Sự
trao đổi, tranh luận giữa học sinh với nhau và giữa học sinh với giáo viên nhằm
tranh thủ sự hỗ trợ xã hội từ phía giáo viên và tập thể học sinh trong quá trình
chiếm lĩnh tri thức. Thông qua các hoạt động của học sinh với tư liệu học tập và sự
trao đổi đó mà giáo viên thu được những thông tin liên hệ ngược cần thiết cho sự
định hướng của giáo viên đối với học sinh.
Hoạt động của giáo viên bao gồm hành động với tư liệu dạy học và sự trao
đổi, định hướng trực tiếp với học sinh. Giáo viên là người tổ chức tư liệu hoạt động
dạy học, cung cấp tư liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt động của học sinh. Dựa

trên tư liệu hoạt động dạy học, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng
hoạt động của học sinh với tư liệu học tập và định hướng sự trao đổi, tranh luận
của học sinh với nhau.
Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, học sinh vừa n m được tri
thức mới, vừa n m được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích
cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện
kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
Như vậy, phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích
cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính
4


tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ
lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Phương pháp dạy học tích cực
nhấn mạnh việc lấy hoạt động học làm trung tâm của quá trình dạy học, nghĩa là
nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của học sinh trong quá trình dạy học, khác với
cách tiếp cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của giáo
viên.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong quá trình dạy học, giáo viên tổ chức định hướng hành động chiếm
lĩnh tri thức của học sinh phỏng theo tiến trình của chu trình sáng tạo khoa học.
Như vậy, chúng ta có thể hình dung diễn biến của hoạt động dạy học như sau:
- Giáo viên tổ chức tình huống, giao nhiệm vụ cho học sinh. Học sinh hăng
hái đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải quyết. Dưới
sự chỉ đạo của giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu
dạy học và các nội dung cụ thể đã xác định.
- Học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định
hướng, giúp đỡ của giáo viên, hoạt động học của học sinh diễn ra theo một tiến
trình hợp lí, phù hợp với những đòi hỏi phương pháp luận.

- Giáo viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của học sinh, bổ sung, tổng kết,
khái quát hóa, thể chế hóa tri thức, kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy
học các nội dung cụ thể đã xác định.
Tuy nhiên thực tế hiện nay việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh lại nổi lên mấy vấn đề sau:
- Sự hiểu biết của giáo viên về các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học
tích cực còn hạn chế, chủ yếu mới dừng lại ở mức độ "biết" một cách rời rạc, thiếu
tính hệ thống; chưa làm chủ được phương pháp mới nên giáo viên "vất vả" hơn khi
sử dụng so với các phương pháp truyền thống, dẫn đến tâm lí ngại sử dụng;
- Việc dạy học hiện nay chủ yếu được thực hiện trên lớp theo bài/tiết trong
sách giáo khoa. Trong phạm vi 1 tiết học, không đủ thời gian cho đầy đủ các hoạt
động học của học sinh theo tiến trình sư phạm của một phương pháp dạy học tích
cực, dẫn đến nếu có sử dụng phương pháp dạy học tích cực đó thì cũng mang tính
hình thức, đôi khi còn máy móc dẫn đến kém hiệu quả, chưa thực sự phát huy được
tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh; hiệu quả khai thác sử dụng các phương
tiện dạy học và tài liệu bổ trợ theo phương pháp dạy học tích cực hạn chế;
- Các hình thức kiểm tra kết quả học tập của học sinh còn lạc hậu, chủ yếu là
đánh giá sự ghi nhớ của học sinh mà chưa đánh giá được khả năng vận dụng sáng
tạo, kĩ năng thực hành và năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, vì thế chưa tạo
được động lực cho đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
- Việc dạy học hiện nay chủ yếu được thực hiện trên lớp theo bài/tiết trong
sách giáo khoa. Trong phạm vi 1 tiết học, không đủ thời gian cho đầy đủ các hoạt
động học của học sinh theo tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực,
dẫn đến hiệu quả chưa cao.
5


Từ thực tế trên, cần phải chủ động, sáng tạo xây dựng nội dung dạy học phù
hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Thay cho việc dạy học đang
được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, các tổ/nhóm

chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội
dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp
dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Quy trình xây dựng một chuyên đề dạy học
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong chuyên đề (xác định tên
chuyên đề).
Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các loại sau:
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới.
- Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức.
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới.
Căn cứ vào nội dung chương trình và sách giáo khoa của môn học, tổ/nhóm
chuyên môn có thể xác định các nội dung kiến thức liên quan với nhau được thể
hiện ở một số bài/tiết hiện hành, từ đó xây dựng thành một vấn đề chung để tạo
thành một chuyên đề dạy học. Tùy nội dung kiến thức; điều kiện thực tế của địa
phương, nhà trường; năng lực của giáo viên và học sinh, có thể xác định một trong
các mức độ sau:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện
cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả
làm việc của học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn
đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi cần.
Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh
phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết, giải pháp và lựa
chọn giải pháp. Học sinh thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề. Giáo viên và
học sinh cùng đánh giá.
Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình
hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề cần giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự
đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc.

Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình
hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương
pháp dạy học tích cực, từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình
thành cho học sinh trong chuyên đề sẽ xây dựng.

6


Bảng dưới đây là biểu hiện của một số phẩm chất cần hình thành và phát triển
cho học sinh trong dạy học.
Phẩm
chất

Nhân
ái và
khoan
dung

Làm
chủ
bản
thân

Thực
hiện
nghĩa
vụ học
sinh

Biểu hiện

Yêu mến, quan tâm, giúp đỡ các thành viên gia đình; giữ gìn và phát
huy truyền thống tốt đẹp của gia đình; thực hiện trách nhiệm đối với
gia đình,…
Có ý thức tìm hiểu và giữ gìn các truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam,…
Yêu thương con người; sẵn sàng giúp đỡ mọi người và tham gia các
hoạt động tập thể, xã hội; tôn trọng sự khác biệt của mỗi người; Phê
phán và tham gia ngăn chặn các hành vi bạo lực,…
Sống hoà hợp với thiên nhiên, thể hiện tình yêu đối với thiên nhiên; có
ý thức tìm hiểu và tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo
vệ thiên nhiên.
Tôn trọng các dân tộc, các quốc gia và các nền văn hoá trên thế giới,…
Trung thực trong học tập và trong cuộc sống; phê phán các hành vi
thiếu trung thực trong học tập, trong cuộc sống, …
Tự trọng, có những hành vi đúng mực trong giao tiếp và trong đời sống
Có ý thức giải quyết công việc theo lẽ phải, công bằng,…
Tự lực, chủ động, tích cực học hỏi để thực hiện những công việc hàng
ngày của bản thân trong học tập, lao động và sinh hoạt,…
Tự tin trong giao tiếp, sinh hoạt, học tập, hoạt động cộng đồng, …
Ý thức được thuận lợi, khó khăn trong học tập và sinh hoạt của bản
thân và chủ động kh c phục vượt qua., …
Có thói quen tự chăm sóc, rèn luyện thân thể, …
Có ý thức tự hoàn thiện bản thân,…
Biết xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập; có ý thức lựa chọn nghề
nghiệp tương lai cho bản thân ,…
Có ý thức đạo đức trong học tập và trong cuộc sống,…
Tìm hiểu và chấp hành những quy định chung của tập thể và cộng
đồng; tránh những hành vi vi phạm kỷ luật, …
Tôn trọng và tuân thủ các quy định của pháp luật; phê phán những
hành vi trái quy định của pháp luật, …

Tôn trọng, giữ gìn và tuyên truyền, vận động, nh c nhở các bạn cùng
giữ gìn di sản văn hoá của quê hương, đất nước …
Quan tâm đến những sự kiện chính trị, thời sự nổi bật ở địa phương,
trong nước và quốc tế, …

7


Bảng dưới đây là biểu hiện của một số năng lực cần hình thành và phát triển
cho học sinh trong dạy học.
Năng
lực

Tự
học,
sáng
tạo,
phát
hiện
và giải
quyết
vấn đề

Giao
tiếp

hợp
tác

Sử

dụng
công
nghệ
thông
tin

Biểu hiện
Tự giác, chủ động xác định nhiệm vụ học tập; xác định mục tiêu phù hợp
với bản thân và thể hiện sự nỗ lực cố g ng thực hiện mục tiêu học tập…
Tích cực, tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao và lựa chọn
các nguồn tài liệu đọc phù hợp; nhận ra và điều chỉnh được những sai
sót, hạn chế của bản thân; tự đặt ra yêu cầu và vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tích cực, chủ động tìm thông tin bổ sung và mở rộng thêm kiến
thức…
Đặt những câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; tôn trọng các
quan điểm trái chiều; phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ư kiến
khác nhau; hứng thú, độc lập trong suy nghĩ, chủ động nêu ư kiến, vấn đề
và ư tưởng mới…
Đề xuất một hoặc nhiều giải pháp khả thi; lựa chọn được giải pháp phù
hợp; hình thành tư tưởng về giải pháp mới dựa trên các nguồn thông tin
đă cho.
Giải quyết vấn đề theo giải pháp đă lựa chọn; nhận ra sự không phù hợp và
điều chỉnh được giải pháp; chủ động tìm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn; giải
quyết được vấn đề…
Suy nghĩ và khái quát hóa thành kiến thức mới của bản thân khi giải
quyết vấn đề; áp dụng tiến t nh đă biết vào giải quyết tnh huống tương tự
với những điều chỉnh hợp lư...
Xác định và chủ động đề xuất mục đích hợp tác và công việc có thể hoạt
động hợp tác; biết tiếp nhận mong muốn hợp tác từ người khác…
Xác định được trách nhiệm, vai t của nh trong nhóm; tự đánh giá khả

năng của nh và đánh giá khả năng của các thành viên trong nhóm để
phân công công việc phù hợp; chủ động hoàn thành phần việc được giao;
nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm; khiêm tốn, l ng
nghe tích cực trong giao tiếp, học hỏi các thành viên trong nhóm...
Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài đối thoại, chuyện
kể, lời giải thích, cuộc thảo luận; diễn đạt ư tưởng một cách tự tin; có
biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp; nói chính xác,
đúng ngữ điệu và nhịp điệu, t nh bày được nội dung chủ đề thuộc chương
t nh học tập; đọc hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các văn bản,
tài liệu ng n; viết đúng các dạng văn bản về những chủ đề quen thuộc...
Sử dụng đúng cách các thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông;
bước đầu biết khai thác, sử dụng máy vi tính và mạng internet trong học
tập; nhận biết các thành phần của hệ thống công nghệ thông tin và truyền
thông cơ bản; sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học tập thuộc các lĩnh
vực khác nhau; tổ chức và lưu trữ dữ liệu vào các bộ nhớ khác nhau, tại
thiết bị và trên mạng…
8


Tìm kiếm thông tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ chức
thông tin phù hợp; đánh giá sự phù hợp của thông tin, dữ liệu đă tìm thấy
với nhiệm vụ đặt ra; xác lập mối liên hệ giữa kiến thức đă biết với thông
tin mới thu thập và dùng thông tin đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập
và trong cuộc sống…
Bước 3: Xây dựng nội dung chuyên đề
Căn cứ vào tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử
dụng để tổ chức hoạt động học cho học sinh, từ tình huống xuất phát đã xây dựng,
dự kiến các nhiệm vụ học tập cụ thể tiếp theo tương ứng với các hoạt động học của
học sinh, từ đó xác định các nội dung cần thiết để cấu thành chuyên đề. Lựa chọn
các nội dung của chuyên đề từ các bài/tiết trong sách giáo khoa của một môn học

hoặc/và các môn học có liên quan để xây dựng chuyên đề dạy học.
Bước 4: Xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận
dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra,
đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học; biên soạn các câu
hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ
chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chuyên đề đã xây
dựng.
Bước 5: Thiết kế tiến trình dạy học chuyên đề thành các hoạt động học
Việc thiết kế tiến trình dạy học chuyên đề thành các hoạt động học được tổ
chức cho học sinh có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể
chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ
thuật dạy học được sử dụng. Trong chuỗi hoạt động học, đặc biệt quan tâm xây
dựng tình huống xuất phát.
Trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học mỗi chuyên đề theo phương pháp
dạy học tích cực, học sinh cần phải được đặt vào các tình huống xuất phát gần gũi
với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ tham gia giải quyết các tình huống đó.
Trong quá trình tìm hiểu, học sinh phải lập luận, bảo vệ ý kiến của mình, đưa ra tập
thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân, từ đó có những hiểu biết mà
nếu chỉ có những hoạt động, thao tác riêng lẻ không đủ tạo nên. Những hoạt động
do giáo viên đề xuất cho học sinh được tổ chức theo tiến trình sư phạm nhằm nâng
cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này làm cho các chương trình học tập được
nâng cao lên và dành cho học sinh một phần tự chủ khá lớn. Mục tiêu chính của
quá trình dạy học là giúp học sinh chiếm lĩnh dần dần các khái niệm khoa học và kĩ
thuật, học sinh được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói.
Những yêu cầu mang tính nguyên t c nói trên của phương pháp dạy học tích cực là
sự định hướng quan trọng cho việc lựa chọn các chuyên đề dạy học. Như vậy, việc
xây dựng các tình huống xuất phát cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau đây:
- Tình huống xuất phát phải gần gũi với đời sống mà học sinh dễ cảm nhận
và đã có ít nhiều những quan niệm ban đầu về chúng.
- Việc xây dựng tình huống xuất phát cần phải chú ý tạo điều kiện cho học

sinh có thể huy động được kiến thức ban đầu để giải quyết, qua đó hình thành mâu

9


thuẫn nhận thức, giúp học sinh phát hiện được vấn đề, đề xuất được các giải pháp
nhằm giải quyết vấn đề.
Tiếp theo tình huống xuất phát là các hoạt động học như: đề xuất giải pháp
giải quyết vấn đề; thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; báo cáo, thảo luận; kết
luận, nhận định, hợp thức hóa kiến thức...
2. Xây dựng chuyên đề “Xây dựng chuyên đề quan hệ quốc tế (19452000) trong dạy học lịch sử lớp 12 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học
theo chủ đề”.
2.1. Tên chuyên đề: “Xây dựng chuyên đề quan hệ quốc tế (1945-2000)
trong dạy học lịch sử lớp 12 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học theo
chủ đề”.
2.2. Nội dung
2.2.1. HỘI NGHỊ IANTA (2- 1945) VÀ NHỮNG THỎA THUẬN CỦA
BA CƯỜNG QUỐC
a. Hoàn cảnh
Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai s p kết thúc, nhiều vấn đề liên
quan tới chiến tranh yêu cầu các nước Đồng minh giải quyết như:
- Nhanh chóng tiêu diệt phát xít.
- Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
- Phân chia thành quả giữa các nước th ng trận
Trong bối cảnh đó, từ ngày 4 đến 11/2/1945, Hội nghị quốc tế đã diễn ra tại
Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc là I. Xtalin (Liên
Xô), Ph. Rudơven (Mĩ) và U. Sơcsin (Anh)
b. Nội dung
Hội nghị thông qua những quyết định quan trọng:
- Nhanh chóng tiêu diệt CN phát xít Đức và CN quân phiệt Nhật.

- Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế
giới
- Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc ở châu Âu và châu Á.
+ Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô; Tây Âu thuộc phạm vi
ảnh hưởng của M .
+ M chiếm đóng Nhật Bản, Nam Triều Tiên; Liên Xô chiếm đóng B c
Triều Tiên.
+ Đông Nam Á, Tây Á, Nam Á thuộc phạm vi ảnh hưởng của phương Tây.
c. Ý nghĩa
Những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba
cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới - Trật tự hai cực Ianta.

10


2.2.2. MÂU THUẪN ĐÔNG - TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU CỦA CHIẾN
TRANH LẠNH
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mĩ và Liên Xô nhanh
chóng chuyển sang đối đầu căng thẳng và tới tình trạng Chiến tranh lạnh. Đó là sự
đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược của hai cường quốc.
- Mĩ hết sức lo ngại trước th ng lợi của cách mạng dân chủ nhân dân và sự
thành công của cách mạng Trung Quốc.
- Mĩ muốn làm bá chủ thế giới.
- Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình, ủng hộ các nước XHCN và phong
trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ
và các nước phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
Những sự kiện từng bước đưa tới Chiến tranh lạnh là: “Học thuyết Truman”
(3-1947), “Kế hoạch Mácsan” (6-1947) và việc thành lập tổ chức Liên minh quân
sự B c Đại Tây Dương” (NATO, 4-1949).

Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu thành lập Hội đồng tương
trợ kinh tế (SEV, 1-1949), và tổ chức Hiệp ước Vácsava (5-1955)
Kết quả là hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị, quân sự giữa hai phe tư
bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, dẫn tới sự xác lập cục diện hai cực, hai phe do
hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực, mỗi phe.
2.2.3. XU THẾ HÒA HOÃN ĐÔNG – TÂY VÀ CHIẾN TRANH LẠNH
CHẤM DỨT
Xu thế hòa hoãn Đông – Tây và chiến tranh lạnh chấm dứt được biểu hiện:
- Các cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mĩ
- Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức – Tây Đức (111972)
- Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM), và Hiệp
định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT1) được kí kết vào năm 1972.
- Định ước Henxinki (8-1975) khẳng định những nguyên t c trong quan hệ
giữa các quốc gia và tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa
bình, an ninh ở châu Âu.
- Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo cấp cao
ông G.Bush (Mĩ) và ông M.Goócbachốp (Liên Xô) đã tuyên bố chấm dứt Chiến
tranh lạnh, mở ra những điều kiện để giải quyết các xung đột, tranh chấp ở nhiều
khu vực trên thế giới. Đó là do hai siêu cường Xô – Mĩ quá tốn kém trong cuộc
chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập kỉ, cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay
g t của Nhật Bản và các nước Tây Âu, Liên Xô lâm vào tình trạng khủng hoảng...

11


2.2.4. THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH
Các xu thế chính của thế giới sau chiễn tranh lạnh:
- Trật tự thế giới “hai cực” tan rã. Trật tự thế giới mới đang hình thành theo
xu hướng “đa cực” với sự vươn lên của Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga,
Trung Quốc ...

- Các quốc gia hầu như đều điều chỉnh chiến lượt phát triển, tập trung phát
triển kinh tế.
- Mĩ đang ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” để làm bá chủ thế giới
nhưng Mĩ không dễ dàng thực hiện được tham vọng đó.
- Sau Chiến tranh lạnh, tuy hòa bình thế giới được củng cố, thiết lập nhưng
nội chiến, xung đột vẫn diễn ra, tại nhiều khu vực như bán đảo Bancăng, châu Phi,
Trung Á. Vụ khủng bố ngày 11 – 9 – 2001 ở Mĩ đã gây ra những khó khăn, thách
thức mới đối với hòa bình, an ninh của các dân tộc.
- Xu thế chủ đạo trong quan hệ quốc tế là hòa bình, hợp tác để cùng nhau
phát triển.
2.3. Xây dựng bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu
hỏi/bài tập trong chuyên đề
2.3.1 Bảng mô tả
Nội dung
Hội
nghị
Ianta và sự
thỏa thuận
của 3 cường
quốc.

Nhận biết

Thông hiểu

Vận
thấp

- Nêu được hoàn
cảnh dẫn tới hội

nghị
Ianta
(2/1945).

- Giải thích
được vì sao hội
nghị Ianta lại
được triệu tập
vào đầu năm
1945.

- So sánh trật
tự Ianta với trật
tự Vecxai –
Oasington.

- Giải thích
được vì sao sau
chiến tranh thế
giới thứ hai,
- Nêu được khái hai siêu cường
niệm chiến trạnh Xô –Mĩ lại
mâu thuẫn với
lạnh.
nhau.

- Chứng minh
được Mĩ là
nước khởi đầu
cuộc

chiến
tranh lạnh trên
thế giới.

- Nêu được
những
quyết
định quan trọng
của hội nghị
Ianta (2/1945).

Mâu thuẫn
Đông –Tây
và sự khởi
đầu
của
chiến trahh
lạnh.

- Trình bày được
những sự kiện
dẫn đến chiến
tranh lạnh.

dụng Vận dụng cao
- Nhận xét,
đánh giá về nội
dung của hội
nghị Ianta và
những

thỏa
thuận giữa hai
siêu cường Xô
–Mĩ trong hội
nghị trên.

12


Xu thế hòa
hoãn Đông –
Tây và chiến
tranh lạnh
chấm dứt.

- Nêu được
những biểu hiện
của xu thế hòa
hoãn Đông –
Tây.

- Giải thích
được vì sao
chiến
tranh
lạnh chấm dứt.

- Trình bày được
nguyên
nhân

chấm dứt chiến
tranh lạnh.

- Chứng minh
được
chiến
tranh lạnh kết
thúc đã có
những tác động
đến chính sách
đối ngoại của
các nước trên
thế giới.
-So sánh được
sự khác nhau
cơ bản giữa hai
xu thế: Mâu
thuẫn và hòa
hoãn Đông –
Tây.

Thế giới sau -Nêu được các
chiến tranh xu thế phát triển
chính của thế
lạnh.
giới sau chiến
tranh lạnh.

- Lí giải được
vì sao xu thế

chủ đạo của thế
giới ngày nay
là hòa bình,
hợp tác để
cùng nhau phát
triển.

Phân tích được
các xu thế phát
triển chính của
thế giới sau
chiến
tranh
lạnh.

-Xác
định
những sự kiện
làm cho tình
hình thế giới có
những biến đổi
sau khi chiến
tranh
lạnh
chấm dứt.
- Nhận xét
được
việc
Trung Quốc hạ
đặt trái phép

giàn khoan 981
trong vùng đặc
quyền kinh tế
của Việt Nam
đã
gây
ra
những bất ổn
trong quan hệ
quốc tế giữa
Trung
Quốc
với các nước
châu Á.
-Đánh giá của
bản thân về
cuộc
chiến
chống khủng
bố ngày nay.
13


2.3.2 Câu hỏi và bài tập theo định hướng phát triển năng lực
a) Câu hỏi nhận biết
1. Hội nghị Ianta diễn ra trong hoàn cảnh nào?
2. Nêu những quyết định quan trọng của hội nghị Ianta (2/1945).
3. Trình bày những sự kiện dẫn đến chiến tranh lạnh.
4. Nêu khái niệm chiến trạnh lạnh.
5. Trình bày những sự kiện thể hiện xu thế hòa hoãn Đông -Tây

6. Nêu nguyên nhân chấm dứt chiến tranh lạnh.
7. Trình bày các xu thế phát triển chính của thế giới sau chiến tranh lạnh.
b) Câu hỏi thông hiểu
1. Vì sao hội nghị Ianta lại được triệu tập vào đầu năm 1945 ?
2. Vì sao sau chiến tranh thế giới thứ hai, hai siêu cường Xô –Mĩ lại mâu
thuẫn với nhau?
3. Vì sao chiến tranh lạnh chấm dứt?
4. Xu thế chủ đạo của thế giới ngày nay là xu thế gì ? vì sao ?
c) Câu hỏi vận dụng thấp
1. So sánh trật tự Ianta với trật tự Vecxai - Oasington
2. Chứng minh Mĩ là nước khởi đầu cuộc chiến tranh lạnh trên thế giới.
3. Chứng minh chiến tranh lạnh kết thúc đã tác động đến chính sách đối
ngoại của các nước trên thế giới.
4. So sánh sự khác nhau cơ bản giữa hai xu thế: Mâu thuẫn và hòa hoãn
Đông –Tây.
5. Phân tích các xu thế phát triển chính của thế giới sau chiến tranh lạnh.
Các xu thế đó đã đặt ra những cơ hội và thách thức cho nước ta như thế nào?
d) Câu hỏi vận dụng cao
1. Dựa vào kiến thức đã học, em hãy đưa ra nhận xét, đánh giá của bản thân
về nội dung của hội nghị Ianta và những thỏa thuận giữa hai siêu cường Xô –Mĩ
trong hội nghị trên.
2. Sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt, tình hình thế giới đã có những biến
đổi như thế nào? Việc Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan 981 trong vùng đặc
quyền kinh tế của Việt Nam đã ảnh hưởng thế nào đến quan hệ giữa Trung Quốc
với các nước châu Á?
3. Từ sự kiện ngày 11/9/2001, em hãy đưa ra quan điểm của bản thân trong
cuộc chiến chống khủng bố ngày nay.

14



2.4. Thiết kế tiến trình dạy học (dạy trong 3 tiết)
2.4.1. MỤC TIÊU
a) Kiến thức
Sau khi học xong chuyên đề, học sinh cần đạt được :
- Nêu được hoàn cảnh ra đời, những nội dung và ý nghĩa của hội nghị Ianta,
xác định trên lược đồ phạm vi ảnh hưởng của Mĩ, Liên Xô.
- Phân tích được nguyên nhân dẫn đến chiến tranh lạnh
- Trình bày được những biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông – Tây. Giải
thích vì sao chiến tranh lạnh chấm dứt.
- Trình bày những xu thế của thế giới sau chiến tranh lạnh.
- Phân tích ảnh hưởng của quan hệ Mĩ – Xô tác động đến tình hình Việt
Nam.
- Tận dụng xu thế của thế giới sau chiến tranh lạnh hãy liên hệ đến việc giải
quyết tình hình biển đảo của Việt Nam.
- Trước sự phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh tạo ra thời cơ và thách
thức gì đối với Việt Nam.
b) Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng xác định vị trí các quốc gia trên lược đồ.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, liên hệ, đánh giá các sự kiện.
- Kĩ năng khai thác kênh hình có liên quan tới chuyên đề.
c) Thái độ
- Nhận rõ chính những đặc trưng trên làm cho tình hình thế giới ngày càng
căng thẳng. Quan hệ giữa 2 phe nhanh chóng chuyển sang đối đầu nhau quyết liệt.
- Giáo dục cho học sinh biết quý trọng và bảo vệ nền độc lập mà nhân dân ta
giành được từ cách mạng Tháng 8/1945. Đồng thời có ý thức bảo vệ hòa bình thế
giới.
- Nhận thức rõ mặc dù hoà bình thế giới được duy trì nhưng trong tình trạng
chiến tranh lạnh thì tình hình có lúc căng thẳng. Giúp học sinh thấy được cuộc đấu
tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội còn nhiều khó khăn,

phức tạp.
- Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc về những gì mà nhân dân ta giành được
trong 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.
d) Định hướng các năng lực hình thành
Thông qua chuyên đề hướng tới hình thành các năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự học, khai thác
xử lí thông tin, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực chuyên biệt:
15


+ Thực hành bộ môn lịch sử: Khai thác kênh hình có liên quan tới nội dung
chuyên đề, vẽ sơ đồ lập bảng so sánh.
+ Phân tích mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện lịch sử với
nhau: chính sách đối ngoại của Mĩ và Liên Xô tác động tới Việt Nam.
+ Nhận xét, đánh giá về chính sách đối ngoại của các nước, xu thế của thế
giới ngày nay.
2.4.2. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP KĨ THUẬT VÀ HÌNH THỨC
DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ
Hoạt động nhóm, nêu vấn đề, thuyết trình
2.4.3. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
a) Chuẩn bị của giáo viên
- Lược đồ xác định phạm vi ảnh hưởng của Mĩ và Liên Xô sau chiến tranh
thế giới thứ hai.
- Bản đồ thế giới hiện nay.
- Tranh ảnh nói về cuộc chiến tranh lạnh và các mối quan hệ quốc tế có liên
quan đến chuyên đề.
- Các tài liệu tham khảo khác.
b) Chuẩn bị của học sinh
- Sưu tầm tranh ảnh có liên quan

- Đọc tài liệu tham khảo theo hướng dẫn của giáo viên.
2.4.4. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
a) Giáo viên giới thiệu

Học sinh quan sát hình ảnh và trả lời các câu hỏi:
- Cho biết tên của ba nhân vật ở bức hình trên?
- Ba nhân vật trên gợi cho em nhớ đến sự kiện gì?
- Sự kiện đó tác động gì đến tình hình thế giới (quan sát thêm lược đồ)?
16


Học sinh trao đổi, thảo luận với nhau, báo cáo kết quả làm việc cho giáo
viên
b) Các hoạt động học tập
I. HỘI NGHỊ IANTA (2- 1945) VÀ NHỮNG THỎA THUẬN CỦA BA
CƯỜNG QUỐC
Hoạt động 1: Tìm hiểu về Hội nghị Ianta.
Hoạt động nhóm: Chia lớp thành 3 nhóm
Giáo viên cung cấp thông tin cho các nhóm kết hợp với quan sát hình
Nhóm 1: Tìm hiểu về hoàn cảnh Hội nghị Ianta.
Học sinh đọc tư liệu kết hợp với quan sát hình ảnh (hình 1) để trả lời câu hỏi
Tư liệu:
Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc.
Nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các cường quốc đồng minh.
Đó là: 1. Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít; 2. Tổ chức lại
thế giới sau chiến tranh; 3. Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng
trận.
Trong bối cảnh đó, một hội nghị quốc tế được triệu tập ở Ianta (Liên Xô) từ
ngày 4 đến 11-2-1945, với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc là I. Xtalin
(Liên Xô), Ph. Rudơven (Mĩ) và U. Sớcsin (Anh).


Hình 1 : Thủ tướng Anh- Socsin, Tổng thống Mĩ-Rusovelt, Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô- Xtalin( từ trái sang phải) tại hội nghị Ianta

17


Giáo viên đặt câu hỏi : Vì sao vào đầu năm 1945 các nước Mĩ, Anh, Liên Xô
lại tổ chức Hội nghị Ianta ?
Nhóm 2: Tìm hiểu về nội dung Hội nghị Ianta.
Học sinh đọc tư liệu để trả lời câu hỏi.
Tư liệu:
Hội nghị Ianta đã đưa ra những quyết định quan trọng :
- Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và
chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản.Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh, trong thời
gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống
Nhật ở châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình an ninh thế giới.
- Thỏa thuận về viện đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát
xít, phân chia phạm vi ảnh ở châu Âu và châu Á.
Giáo viên nêu câu hỏi : Trình bày những quyết định quan trọng của Hội
nghị Ianta.
Nhóm 3: Tìm hiểu về việc phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa Mĩ và
Liên Xô trong hội nghị Ianta.
Học sinh đọc tư liệu kết hợp với quan sát lược đồ chính trị các nước sau
chiến tranh thế giới thứ hai để xác định phạm vi ảnh hưởng của Mĩ và Liên Xô.
Rút ra ý nghĩa.
Tư liệu:
Ở Châu Âu, quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông
Béclin và các nước Đông Âu; quân đội Mỹ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây

nước Đức, Tây Béclin và các nước Tây Âu. Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh
hưởng của Liên Xô, vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mỹ. Hai nước Áo
và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
Ở Châu Á, Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến
chống Nhật: 1. Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2. Khôi phục quyền lợi của nước Nga
đã bị mất do cuộc chiến tranh Nga - Nhật (1904): trả lại cho Liên Xô miền Nam
đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
Quân đội Mỹ chiếm đóng Nhật Bản. Ở Bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên
Xô chiếm đóng miền bắc và quân Mỹ chiếm đóng miền nam, lấy vĩ tuyến 38 làm
ranh giới. Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ; chính
phủ Trung Hoa Dân quốc cần cải tổ với sự tham gia của Đảng Cộng sản và các
đảng phái dân chủ; trả lại cho Trung Quốc vùng Mãn Châu, đảo Đài Loan và
quần đảo Bành Hồ. Các vùng còn lại của Châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á)
vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
Theo thỏa thuận của Hội nghị của Pốtxđam (Đức, tổ chức từ ngày 17 – 7
đến ngày 2 – 8 – 1945), việc giải giáp quân Nhật ở Đông Dương được giao cho

18


quân đội Anh vào phía Nam vĩ tuyến 16 và quân đội Trung Hoa Dân quốc vào
phía Bắc.
Lược đồ:

Học sinh các nhóm trao đổi thảo luận báo cáo kết quả.
GV yêu cầu đại diện các nhóm lên trả lời, nhóm khác có thể bổ sung, sau đó
giáo viên nhận xét, hướng dẫn HS chốt lại các ý sau.
1. Hoàn cảnh
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai s p kết thúc, nhiều vấn đề liên
quan tới chiến tranh yêu cầu các nước Đồng minh giải quyết như

+ Nhanh chóng tiêu diệt phát xít.
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
+ Phân chia thành quả giữa các nước th ng trận
- Trong bối cảnh đó, từ ngày 4 đến 11/2/1945, Hội nghị quốc tế đã diễn ra
tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc là I. Xtalin (Liên
Xô), Ph. Rudơven (Mĩ) và U. Sơcsin (Anh)
2. Nội dung: Hội nghị thông qua những quyết định quan trọng:
- Nhanh chóng tiêu diệt CN phát xít Đức và CN quân phiệt Nhật.
- Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế
giới
- Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc ở châu Âu và châu Á.
+ Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô; Tây Âu thuộc phạm vi
ảnh hưởng của M .
+ M chiếm đóng Nhật Bản, Nam Triều Tiên; Liên Xô chiếm đóng B c
Triều Tiên.
19


+ Đông Nam Á, Tây Á, Nam Á thuộc phạm vi ảnh hưởng của phương Tây.
3. Ý nghĩa: Những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận
sau đó của ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới - Trật tự hai
cực Ianta.
Hoạt động 2: So sánh trật tự Ianta với trật tự Vecxai –Oasington.
Hoạt động cá nhân:
GV cung cấp tư liệu cho HS:
Tư liệu 1:
Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị
hòa bình ở Vecsxai (1919 – 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 – 1922) để ký kết hòa ước
và các hiệp ước phân chia quyền lợi. một trật tự thế giới mới được hiết lập thông
qua các văn kiện được kí ở Vecsxai cà Oa-sinh-tơn, thường được gọi là hệ thống

Vecsxai – Oasinhton.
Với hệ thống Véc sai – Oa sinhton, một trật tự thế giới mới được thiết lập,
phản ánh tương quan lực lượng giữa các nước tư bản. các nước thắng trận, trước
hết là Anh, Pháp, Mĩ, Nhật Bản, giành được nhiều quyền lợi về kinh tế và xác lập
sự áp đặt nô dịch đối với các nước bại trận, đặc biệt là các dân tộc thuộc địa và
phụ thuộc. Đồng thời ngay giữa các nước tư bản thắng trận cũng nảy sinh những
bất đồng do mâu thuẫn về quyền lợi. chính vì thế, quan hệ hòa bình giữa các nước
tư bản trong thời gian này chỉ là tạm thời và mong manh.
Nhằm duy trì trật tự thế giới mới Hội Quốc Liên – một tổ chức chính trị
mang tính quốc tế đầu tiên – được thành lập với sự tham gia của 44 nước thành
viên.
Tư liệu 2:
Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc.
Nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các cường quốc đồng minh.
Đó là: 1. Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít; 2. Tổ chức lại
thế giới sau chiến tranh; 3. Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng
trận.
Trong bối cảnh đó, một hội nghị quốc tế được triệu tập ở Ianta (Liên Xô) từ
ngày 4 đến 11-2-1945, với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc là I. Xtalin
(Liên Xô), Ph. Rudơven (Mĩ) và U. Sớcsin (Anh).
Hội nghị Ianta đã đưa ra những quyết định quan trọng :
- Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và
chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản.Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh, trong thời
gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống
Nhật ở châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình an ninh thế giới.
- Thỏa thuận về viện đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát
xít, phân chia phạm vi ảnh ở châu Âu và châu Á.
20



Ở Châu Âu, quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông
Béclin và các nước Đông Âu; quân đội Mỹ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây
nước Đức, Tây Béclin và các nước Tây Âu. Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh
hưởng của Liên Xô, vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mỹ. Hai nước Áo
và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
Ở Châu Á, Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến
chống Nhật: 1. Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2. Khôi phục quyền lợi của nước Nga
đã bị mất do cuộc chiến tranh Nga - Nhật (1904): trả lại cho Liên Xô miền Nam
đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
Quân đội Mỹ chiếm đóng Nhật Bản. Ở Bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên
Xô chiếm đóng miền bắc và quân Mỹ chiếm đóng miền nam, lấy vĩ tuyến 38 làm
ranh giới. Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ; chính
phủ Trung Hoa Dân quốc cần cải tổ với sự tham gia của Đảng Cộng sản và các
đảng phái dân chủ; trả lại cho Trung Quốc vùng Mãn Châu, đảo Đài Loan và
quần đảo Bành Hồ. Các vùng còn lại của Châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á)
vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
Theo thỏa thuận của Hội nghị của Pốtxđam (Đức, tổ chức từ ngày 17 – 7
đến ngày 2 – 8 – 1945), việc giải giáp quân Nhật ở Đông Dương được giao cho
quân đội Anh vào phía Nam vĩ tuyến 16 và quân đội Trung Hoa Dân quốc vào
phía Bắc.
Những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba
cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới - Trật tự hai cực Ianta
HS nhận và đọc tư liệu.
GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi sau: Em hãy so sánh những sự khác nhau cơ
bản giữa trật tự Ianta với trật tự Vecxai –Oasington.
HS đọc tư liệu, suy nghĩ để trả lời. GV yêu cầu HS lên báo cáo kết quả làm
việc, HS khác có thể bổ sung cho hoàn thiện, sau đó GV hướng dẫn HS chốt lại các
ý như: Trật tự Vecxai- Oasington chỉ bảo vệ cho các nước đế quốc th ng trận,
thành lập Hội Quốc Liên để bảo vệ……còn trật tự Ianta thể hiện quyền lợi của hai

siêu cường Xô –Mĩ, thành lập Liên Hợp Quốc để bảo vệ quyền lợi cho tất cả các
nước trên thế giới….
GV giới thiệu sơ lược về sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập.
II. MÂU THUẪN ĐÔNG - TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU CỦA CHIẾN
TRANH LẠNH.
Hoạt động 1: Tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới mâu thuẫn Đông –Tây.
Hoạt động cá nhân, cả lớp:
GV cung cấp tư liệu cho học sinh.
Từ liên minh chống phát xít, sau chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường
quốc Liên Xô - Mỹ nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và đi tới tình trạng chiến
tranh lạnh.

21


Trước hết, đó là sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc.
Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của
chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới. Ngược lại, Mỹ ra
sức chống phá Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào cách
mạng thế giới nhằm thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới. Mỹ hết sức lo ngại trước
ảnh hưởng to lớn của Liên Xô cùng những thắng lợi của cách mạng dân chủ nhân
dân ở các nước Đông Âu, đặc biệt là sự thành công của cách mạng Trung Quốc
với sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Nhưng cũng sau chiến tranh, Mỹ đã vươn lên thành một nước tư bản giàu
mạnh nhất, vượt xa các nước tư bản khác, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử. Mỹ tự
cho mình có quyền lãnh đạo thế giới.
HS đọc tư liệu, để trả lời câu hỏi sau: Em hãy cho biết mối quan hệ giữa Mĩ
và Liên Xô sau chiến tranh thế giới thứ hai như thế nào, giải thích?
HS đọc tư liệu, để trả lời.
GV yêu cầu một, hai học sinh trả lời, học sinh khác có thể bổ sung.

GV nhận xét, hướng dẫn HS chốt ý:
1. Nguyên nhân dẫn tới mâu thuẫn Đông -Tây
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mĩ và Liên Xô, nhanh
chóng chuyển sang đối đầu căng thẳng và tới tình trạng Chiến tranh lạnh.
- Đó là sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược của hai cường quốc.
+ Mĩ hết sức lo ngại trước th ng lợi của cách mạng dân chủ nhân dân và sự
thành công của cách mạng Trung Quốc.
+ Mĩ muốn làm bá chủ thế giới.
+ Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình, ủng hộ các nước XHCN và phong
trào giải phóng dân tộc……trên thế giới.
GV giải thích khái niệm chiến tranh lạnh.
Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ
và các nước phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
HS nghe và ghi nhớ.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về những sự kiện dẫn tới chiến tranh lạnh, rút
ra nhận xét.
Hoạt động thảo luận theo cặp
GV cung cấp tư liệu, phát phiếu học tập, lược đồ cho học sinh:
Tư liệu:
Sự kiện được xem là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô, gây nên cuộc
chiến tranh lạnh là thông điệp của Tổng thống Truman tại Quốc hội Mỹ ngày 12 –
3 – 1947. Trong đó, Tổng thống Mỹ khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ
lớn đối với nước Mỹ và đề nghị viện trợ khẩn cấp 400 triệu USD cho hai nước Hy
Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ.
22


Hai là, sự ra đời của “Kế hoạch Mácxan” (6 – 1947). Với khoản viện trợ
khoảng 17 tỉ USD, Mỹ đã giúp các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế bị tàn phá
sau chiến tranh. Mặt khác, qua kế hoạch này, Mỹ còn nhằm tập hợp các nước Tây

Âu vào lien minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu.
Việc thực hiện “Kế hoạch Mácxan” đã tạo nên sự phân chia đối lập về kinh
tế và chính trị giữa các nước Tây Âu tư bản chủ nghĩa và các nước Đông Âu xã hội
chủ nghĩa.
Ba là, việc thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO).
Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mỹ
cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.
Tháng 1 – 1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương
trợ kinh tế để hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau giũa các nước xã hội chủ nghĩa. Tháng
5 – 1955, Liên Xô và các nước Đông Âu (Anbani, Ba Lan, Hunggari, Bungari,
Cộng hòa Dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Rumani) đã thành lập Tổ chức Hiệp ước
Vácsava, một liên minh chính trị - quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước
xã hội chủ nghĩa Châu Âu.
Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vácsava đã đánh dấu sự xác lập
của cục diện hai cực, hai phe. Chiến tranh lạnh đã bao trùm cả thế giới.
Phiếu học tập:

Thời gian
3/1947
6/1947
4/1949

Sự kiện

Thời gian

Liên Xô
Sự kiện

1/1949

5/1955
Kết quả:

Lược đồ hai hệ thống xã hội đối lập
23


HS các nhóm đọc tư liệu, nhận phiếu học tập, quan sát lược đồ, trao đổi thảo
luận, báo cáo kết quả.
GV yêu cầu một hai nhóm lên trình bày, nhóm khác có thể bổ sung.
GV nhận xét, hướng dẫn HS chốt ý.
2. Những sự kiện biểu hiện mâu thuẫn Đông -Tây


Liên Xô

Thời gian

Sự kiện

Tháng
3/1947

“Học thuyết Truman”
khởi đầu chiến tranh
lạnh

Tháng
6/1947


Tháng
4/1949

“Kế hoạch Mácsan”

Thời gian

Tháng
1/1949

Thành lập tổ chức Liên
minh quân sự B c Đại Tháng
Tây Dương” (NATO)
5/1955

Sự kiện

Liên Xô và các nước xã
hội chủ nghĩa Đông Âu
thành lập Hội đồng
tương trợ kinh tế. (SEV)
Liên Xô và các nước xã
hội chủ nghĩa Đông Âu
thành lập tổ chức Hiệp
ước Vácsava.

Kết quả: hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị, quân sự giữa hai phe tư bản
chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, dẫn tới sự xác lập cục diện hai cực, hai phe do hai
siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực, mỗi phe.


Lược đồ thể hiện mâu thuẫn Đông -Tây
24


III. XU THẾ HÒA HOÃN ĐÔNG – TÂY VÀ CHIẾN TRANH LẠNH
CHẤM DỨT
Hoạt động 1: Tìm hiểu những biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông –
Tây.
Hoạt động nhóm: Chia lớp thành 2 nhóm.
Giáo viên đưa tư liệu kết hợp với tranh ảnh cho các nhóm
Tư liệu
Trên cơ sở những thỏa thuận Xô – Mĩ, ngày 9-11-1972, hai nước Cộng hòa
dân chủ Đức và Cộng hòa Liên bang Đức đã kí kết tại Bon Hiệp định về những cơ
sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức.
Cũng trong năm 1972, hai siêu cường Xô-Mĩ đã thỏa thuận về việc hạn chế
vũ khí chiên lược và kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa
(ABM) ngày 26-5, sau đó là Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT-1)
Đầu tháng 8-1975, 33 nước châu Âu cùng với Mĩ và Canađa kí kết định ước
Henxinki. Định ước tuyên bố: khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa
các quốc gia (như bình đẳng chủ quyền, sự bền vững của đường biên giới, giải
quyết bằng biện pháp hòa bình các cuộc tranh chấp…nhằm bảo đảm an ninh châu
Âu) và sự hợp tác giữa các nước về kinh tế, khoa học – kĩ thuật, bảo vệ môi trường
v.v). Định ước Henxinki (1975) đã tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên
quan đến hoà bình, an ninh ở châu lục này.
Cùng với các sự kiện trên, từ đầu những năm 70, hai siêu cường Xô – Mĩ đã
tiến hànhnhững cuộc gặp gỡ cấp cao, nhất là từ khi Goocbachop lên cầm quyền ở
Liên Xô năm 1985. Nhiều văn kiện hợp tác về kinh tế và khoa học – kĩ thuật đã
được kí kết giau74 hai nước, nhung trọng tâm là việc thủ tiêu các tên lửa tầm
trung ở châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược cũng như hạn chế việc chạy đua vũ
trang giữa hai nước

Tháng 12-1989, trong cuộc gặp không chính thức tại đảo Manta (Địa Trung
Hải) hai nhà lãnh đạo là M. Goócbachốp (Liên Xô) và G. Busơ (Mĩ) đã chính thức
tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.
Chiên tranh lạnh chấm dứt đã mở ra những điều kiện để giải quyết các cuộc
xung đột, tranh chấp ở nhiều khu vực trên thế giới như Apganixtan, Campuchia,
Namibia v.v.
Phiếu học tập
Cột A

Cột B

Thập niên 70

Các cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mĩ

Ngày 9/11/1972

Định ước Henxinki khẳng định những nguyên t c trong
quan hệ giữa các quốc gia và tạo nên một cơ chế giải
quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu
Âu

Năm 1972

Tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo cấp cao
25


×