Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

skkn áp dụng hình thức dạy học theo chủ đề để nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản văn học cho học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.66 KB, 100 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh

Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Áp dụng hình thức dạy học theo chủ đề
để nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản văn học cho học sinh THPT

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hà, Trần Thị Châu Thưởng,
Bùi Thanh Tường, Nguyễn Thị Thanh Phương, Ngô Đình Vân Nhi,
Trương Thu Hường, Nguyễn Thị Kiều Giang, Nguyễn Thị Kim Dung,
Trương Thị Thu Mây
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Phương pháp dạy học bộ môn: Ngữ văn

Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in Báo cáo NCKHSPƯD
 Mô hình
 Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

Năm học: 2015 - 2016


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Hà


2. Ngày tháng năm sinh: 13/5/1984
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: 1/5S, Tổ 5, KP I, Phường Tân Hiệp, Biên Hòa, Đồng Nai
5. Điện thoại: 0613828107 (CQ))/ ĐTDĐ: 0919670506
6. E-mail:
7. Chức vụ: Tổ phó chuyên môn tổ Ngữ văn
8. Nhiệm vụ được giao:
- Phụ trách công tác kiểm tra, đánh giá của tổ chuyên môn
- Dạy môn Ngữ văn và chủ nhiệm lớp 12 Văn.
9. Đơn vị công tác: Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ
- Năm nhận bằng: 2010
- Chuyên ngành đào tạo: Văn học Việt Nam
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Dạy học môn Ngữ văn
Số năm có kinh nghiệm: 10 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng đã có trong 5 năm gần đây:
+ Ứng dụng phần mềm Adobe Presenters trong dạy học môn Ngữ văn ở
trường THPT (2012 – 2013)
+ Một vài suy nghĩ về đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học môn Ngữ văn bậc THPT (2013-2014)
+ Áp dụng hình thức dạy học ngoài lớp để nâng cao năng lực học Ngữ văn
cho học sinh THPT (2014-2015)

2


ÁP DỤNG HÌNH THỨC DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ

ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC
CHO HỌC SINH THPT
Các tác giả:
- Chủ biên: Nguyễn Thị Thu Hà
- Đồng tác giả: Trần Thị Châu Thưởng, Bùi Thanh Tường, Nguyễn Thị Thanh
Phương, Ngô Đình Vân Nhi, Trương Thu Hường, Nguyễn Thị Kiều Giang,
Nguyễn Thị Kim Dung, Trương Thị Thu Mây.
Đơn vị: Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Ngày 4/11/2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số số 29NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã xác định nhiệm vụ trọng tâm của ngành
giáo dục và đào tạo trong thời gian tới là: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các
yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng
lực của người học. Đối với giáo dục phổ thông, Nghị quyết đã xác định: Tập trung
phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và
bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống,
ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Quan điểm chỉ đạo ấy trở thành kim chỉ nam cho những định hướng đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2018. Trong đó, đổi mới mang tính cốt
lõi là chuyển từ chương trình định hướng nội dung sang chương trình định hướng
năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu
phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri
thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải
quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp (Bộ Giáo dục & Đào tạo - Vụ
Giáo dục trung học - Chương trình phát triển giáo dục trung học, Dạy học và kiểm
tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Hà Nội,
2014).

Từ đường lối chung về đổi mới giáo dục của Đảng, Nhà nước, trong định
hướng phát triển chương trình sau năm 2018, môn Ngữ văn được coi là một môn
học công cụ nhằm hình thành, phát triển cho học sinh các năng lực chung: năng lực
sử dụng ngôn ngữ, năng lực giao tiếp, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân… Đặc biệt, môn Ngữ
văn nâng cao các năng lực mang tính đặc thù: năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng
3


lực thưởng thức văn học/ cảm thụ thẩm mĩ. Như vậy, quá trình dạy học Ngữ văn
đồng thời giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực đáp ứng với yêu cầu
phát triển của xã hội, thông qua việc rèn luyện các kĩ năng nghe, nói, đọc viết. Với
đặc trưng của môn học, môn Ngữ văn trong chương trình triển khai các mạch nội
dung bao gồm các phân môn Văn học, Tiếng Việt, Làm văn nhằm hướng dẫn học
sinh đọc hiểu các văn bản và tạo lập được các văn bản theo các kiểu loại khác
nhau. Trong quá trình hướng dẫn học sinh tiếp xúc với văn bản, môn Ngữ văn giúp
học sinh từng bước hình thành và nâng cao các năng lực học tập của môn học, cụ
thể là năng lực tiếp nhận văn bản (gồm kĩ năng nghe và đọc) và năng lực tạo lập
văn bản (gồm kĩ năng nói và viết).
Trong năng lực tiếp nhận văn học, đọc hiểu văn bản được coi là năng lực cốt
lõi của một công dân toàn cầu. Các Chương trình đánh giá học sinh quốc tế như
PISA, TIMSS, PIRLS… đều có phần kiểm tra năng lực đọc hiểu. Để hòa nhập xu
hướng quốc tế, Việt Nam có sự điều chỉnh để việc dạy học đọc hiểu trong nhà
trường phổ thông được quan tâm.
Theo PISA, năng lực đọc hiểu văn bản “là sự hiểu biết, sử dụng và phản hồi
lại trước một bài đọc viết, nhằm đạt được mục đích, phát triển tri thức và tiềm
năng cũng như việc tham gia hoạt động của một ai đó trong xã hội” (Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Sổ tay PISA, 2011).
GS.TS. Nguyễn Thanh Hùng trong Kĩ năng đọc hiểu Văn có đưa ra quan
niệm “Đọc - hiểu là khái niệm bao trùm có nội dung quan trọng trong quá trình

dạy học văn”; “Đọc - hiểu là một khái niệm khoa học chỉ ra mức độ cao nhất của
hoạt động đọc; đọc - hiểu đồng thời cũng chỉ ra năng lực văn của người đọc”
(Nguyễn Thanh Hùng, Kĩ năng đọc hiểu Văn, NXB Đại học Sư phạm, 2014, tr. 34
– 35). Tác giả đã đi vào lí giải nội hàm của “hiểu”: “Hiểu là phát hiện và nắm
vững mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó và ý nghĩa của các
mối quan hệ đó. Hiểu là bao quát hết nội dung và có thể vận dụng vào đời sống.
Hiểu tức là phải trả lời được các câu hỏi: Cái gì?, Như thế nào?, Vì sao?, Làm
như thế nào?. Đó là biết và làm trong đọc hiểu... Hiểu là quá trình nhận thức văn
bản toàn vẹn”.
GS.TS. Trần Đình Sử đã chỉ ra một số nội dung quan trọng về đọc hiểu:
“Một, đọc là quá trình tiếp nhận ý nghĩa từ văn bản, tất phải hiểu ngôn ngữ của
văn bản (ngôn ngữ dân tộc, ngôn ngữ nghệ thuật, ngôn ngữ thể loại của văn bản);
phải dựa vào tính tích cực của chủ thể (hứng thú, nhu cầu, năng lực) và tác động
qua lại giữa chủ thể và văn bản. Hai, đọc là quá trình giao tiếp và đối thoại với
người tạo ra văn bản (tác giả, xã hội, văn hoá). Ba, đọc là quá trình tiêu dùng văn
hoá văn bản (hưởng thụ, giải trí, học tập). Bốn, đọc là quá trình tạo ra các năng
lực người (năng lực hiểu mình, hiểu văn hoá và hiểu thế giới). Như thế đọc là một
hoạt động văn hoá có tầm nhân loại và ý nghĩa giáo dục sâu sắc” (Trần Đình Sử,
Văn bản văn học và đọc hiểu văn bản, in trong Tài liệu tập huấn giáo viên trường
4


chuyên). Theo ông, hiểu là cảm thụ (tiếp nhận) kí hiệu vật chất (màu sắc, con
chữ...); nhận ra kí hiệu quen hay lạ, hiểu ý nghĩa của nó được lặp lại trong ngôn
ngữ; hiểu ý nghĩa của nó trong ngữ cảnh. Hiểu là biến cái của người khác thành cái
vừa của mình, vừa của người khác.
Như vậy, trong các quan niệm trên đây, dù đứng ở góc độ nào cũng thấy
“đọc” được coi là một quá trình tổng hợp, đòi hỏi sử dụng nhiều kĩ năng; “hiểu”
là mục đích của “đọc”; để đọc hiểu, người đọc phải tích cực, chủ động, có kiến
thức căn bản, có kĩ năng để khám phá văn bản.

Tuy nhiên, trên thực tế, việc dạy học bộ môn Ngữ văn ở trường phổ thông
hiện nay vẫn chưa thực hiện một cách hiệu quả mục tiêu phát triển năng lực đọc
hiểu văn bản văn học cho học sinh. Phần lớn năng lực học văn của học sinh chỉ
dừng lại ở trình độ tái hiện kiến thức, học thuộc lòng bài văn mẫu hoặc cảm thụ
văn theo định hướng sẵn của thầy cô. Người học thiếu tính tích cực chủ động trong
tiếp nhận văn bản. Kiến thức thu được sau khi học thường là hạn hẹp trong chương
trình, thiếu khả năng đọc hiểu một văn bản văn học ngoài sách giáo khoa.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này. Trước hết, do thiết kế
chương trình Ngữ văn hiện hành còn nặng về kiến thức. Tác phẩm văn học được
dạy theo từng văn bản riêng lẻ với một thời lượng cố định. Điều này khiến cho
người thầy nặng về truyền thụ kiến thức; người trò cố gắng nắm bắt nội dung thầy
dạy.
Từ nguyên nhân trên, dẫn đến hệ quả học sinh thiếu tri thức đọc – hiểu, ít
thời gian luyện tập, hạn chế khả năng tự học, tự khám phá một văn bản văn học
ngoài sách giáo khoa.
Ngoài ra còn phải kể đến cách kiểm tra, đánh giá chú trọng đến nội dung
hơn năng lực người học đã dẫn đến việc học theo khuôn mẫu nhiều hơn sáng tạo.
Năm học 2013 – 2014, trong Kì thi Tốt nghiệp THPT, đề thi môn Ngữ văn
bắt đầu có phần kiểm tra đọc hiểu. Hiện nay, trong Kì thi THPT Quốc gia, đề yêu
cầu thí sinh đọc hiểu 2 văn bản ngoài chương trình (chiếm 3/10 điểm)
Từ thực tiễn dạy học nêu trên, theo chúng tôi, tổ chức dạy học theo chủ đề là
một hướng đi góp phần nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản văn học cho học sinh.
Bởi lẽ, dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị
kiến thức, nội dung bài học, chủ đề… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa
trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn
học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp những nội
dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung
học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt
động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn (Bộ Giáo dục & Đào
tạo - Vụ Giáo dục trung học - Chương trình phát triển giáo dục trung học, Xây

dựng và dạy học theo chủ đề môn Ngữ văn, Hà Nội, 2015). Việc dạy học theo chủ
đề là hình thức dạy học giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách có hệ thống, có
5


thể mở rộng kiến thức ra ngoài phạm vi sách giáo khoa; quan trọng nhất là học
sinh được rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu văn bản, từ đó nâng cao năng lực tiếp nhận
cũng như tạo lập văn bản.
Vì vậy, giải pháp của chúng tôi là tổ chức dạy học theo chủ đề, giúp học
sinh nâng cao các năng lực học tập của môn học, cụ thể là năng lực tiếp nhận và
năng lực tạo lập văn bản; thông qua năng lực học tập bộ môn để hướng tới hình
thành các năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học.
Theo kế hoạch của tổ chuyên môn, hình thức dạy học theo chủ đề sẽ được
chúng tôi triển khai theo từng năm học. Mỗi năm học chúng tôi dạy học một chủ
đề mỗi khối lớp. Cụ thể, năm học 2015 – 2016, tổ chức dạy học chủ đề Ca dao ở
khối 10; dạy học chủ đề Văn học lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 ở khốí
11.
Nghiên cứu được tiến hành thành bốn giai đoạn.
Giai đoạn 1: Tổ chức thảo luận về đề tài dạy học Ngữ văn theo chủ đề để
nâng cao năng lực đọc hiểu cho học sinh THPT.
Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học chủ đề Ca dao ở các lớp 10 Anh1, 10 Anh2,
10 Sử, 10 Sinh; dạy học chủ đề Văn học lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945
ở các lớp 11 Anh1 và 11 Toán, 11 Lý. Các lớp còn lại của khối 10 và 11 được coi
là lớp đối chứng.
Giai đoạn 3: Tổ chức kiểm tra đánh giá giữa lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm.
Giai đoạn 4: Tổ chức thảo luận rút kinh nghiệm.
Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của
học sinh: lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp và nhóm đối
chứng; học sinh lớp thực nghiệm có hứng thú và đạt mức độ phát triển những năng

lực chung và năng lực chuyên biệt tốt hơn ở lớp đối chứng. Bước đầu, giải pháp
này đem lại kết quả khả quan, trong đó, thiết thực nhất là nâng cao năng lực đọc
hiểu văn bản văn học cho học sinh.
II. GIỚI THIỆU
Trong chương trình Ngữ văn 10, ngoài bài Khái quát văn học dân gian, nội
dung dạy học về Ca dao gồm các bài học: Ca dao yêu thương tình nghĩa (2 tiết);
Ca dao hài hước (2 tiết).
Trong chương trình Ngữ văn 11, ngoài bài Khái quát Văn học Việt Nam từ
đầu thế kỉ XX đến CMTT 1945, nội dung dạy học về Văn xuôi lãng mạn Việt Nam
giai đoạn 1930 - 1945 gồm các bài học: Hai đứa trẻ (3 tiết), Chữ người tử tù (2
tiết).
Khi dạy học, kiểm tra, đánh giá, chúng tôi nhận thấy học sinh chỉ tập trung
vào nội dung bài đã học mà chưa có sự liên kết kiến thức, kĩ năng giữa các bài.
Học sinh cũng tỏ ra lúng túng khi tìm hiểu những tác phẩm mới cùng chủ đề, cùng
6


tác giả; thiếu những kiến thức, kĩ năng về cuộc sống, xã hội, văn hóa, lịch sử của
từng giai đoạn văn học nói riêng và của văn học nói chung. Nguyên nhân chính là
học sinh chưa được cung cấp kiến thức một cách có hệ thống, chưa được rèn luyện
những kĩ năng cần thiết để có thể tiếp nhận một tác phẩm cùng chủ đề hoặc cùng
tác giả.
Giải pháp thay thế: Tổ chức hình thức dạy học theo chủ đề cho văn bản
văn học ở lớp 10 và 11. Cụ thể:
- Chủ đề Ca dao cho học sinh khối 10.
- Chủ đề Văn xuôi lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 cho học sinh
khối 11.
Trong quá trình dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động đi từ trải nghiệm
đến hình thành kiến thức mới, thực hành luyện tập, ứng dụng và bổ sung, giúp học
sinh hình thành, phát triển năng lực đọc hiểu văn bản văn học, từ đó hình thành các

năng lực chung và chuyên biệt cần thiết.
Vấn đề nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản nói chung và nâng cao năng lực
đọc hiểu văn bản văn học nói riêng cho học sinh trong dạy học môn Ngữ văn đã
được các nhà nghiên cứu và các giáo viên quan tâm trong những năm gần đây.
Giáo sư, TS Nguyễn Thanh Hùng – một trong những nhà nghiên cứu đặt nền
móng cho vấn đề dạy đọc - hiểu ở Việt Nam, đã thực hiện tiểu luận khoa học mang
tên Dạy đọc - hiểu là nền tảng văn hoá cho người đọc, trình bày tại Hội thảo khoa
học chương trình và SGK thí điểm tổ chức tháng 9/2000 tại Hà Nội. Tại đây
giáo sư đã trình bày những phác thảo mang tính nền tảng cho việc
nghiên cứu và ứng dụng việc dạy đọc - hiểu văn bản văn học trong nhà trường.
Gần đây nhất, những vấn đề mấu chốt của vấn đề đọc hiểu văn bản văn học trong
nhà trường phổ thông đã được nhà nghiên cứu trình bày tương đối đầy đủ và hệ
thống trong cuốn Kĩ năng đọc hiểu Văn (NXB ĐH Sư phạm, 2011).
- Một nhà nghiên cứu có nhiều đóng góp trong việc phát triển lí luận dạy học
Ngữ văn, nhất là quan niệm về đọc - hiểu và dạy đọc hiểu văn bản trong nhà
trường phổ thông là Giáo sư Trần Đình Sử. Từ năm 2003, ông đã có bài viết Đọc
hiểu văn bản – Một khâu đột phá trong nội dung và phương pháp dạy văn hiện nay
(Hà Nội, 2003, bổ sung 2013, Bài đã đăng Báo Văn nghệ). Năm 2012, ông tiếp tục
trình bày một chuyên đề công phu thể hiện quan niệm về dạy học đọc hiểu văn
bản: Văn bản văn học và đọc – hiểu văn bản (Đỗ Ngọc Thống chủ biên, Tài liệu
chuyên Văn, Tập một, NXB GDVN, 2012). Chuyên đề đi sâu vào hai nội dung: thứ
nhất là quan niệm về văn bản văn học, thứ hai là quan niệm về đọc - hiểu văn bản;
từ đó, gợi ra một số vấn đề về dạy đọc – hiểu văn bản trong nhà trường phổ thông.
Về vấn đề dạy học môn Ngữ văn theo chủ đề có thể kể đến một số tài liệu,
sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên:
- Bộ tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn
Trung học phổ thông (Bộ GD & ĐT, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010) gồm có hai
7



phần: phần thứ nhất giới thiệu khái quát về các chủ đề của môn Ngữ văn, quy định
mức độ cần đạt về chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với các chủ đề; phần thứ hai hướng
dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với từng đơn vị bài học cụ thể. Ví dụ,
tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn, lớp 11 chia
phần văn bản Văn học ra làm 14 chủ đề như sau: Truyện thơ Nôm, Truyện kí trung
đại Việt Nam, Truyện hiện đại Việt Nam, Truyện nước ngoài, Thơ trung đại Việt
Nam, Văn tế trung đại Việt Nam, Hát nói trung đại Việt Nam, Thơ hiện đại Việt
Nam, Thơ nước ngoài, Kịch hiện đại Việt Nam, Kịch nước ngoài, Nghị luận trung
đại Việt Nam, Nghị luận hiện đại Việt Nam, Nghị luận nước ngoài. Có thể thấy,
cách phân chia chủ đề của tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng
môn Ngữ văn như vậy là hệ thống, khoa học. Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy,
có những chủ đề có dung lượng kiến thức quá lớn, cần phân chia nhỏ hơn để phù
hợp với năng lực tiếp nhận của học sinh. Cụ thể như chủ đề Truyện hiện đại Việt
Nam có thể chia nhỏ thành hai chủ đề: Văn xuôi lãng mạn Việt Nam 1930 – 1945
và Văn xuôi hiện thực phê phán Việt Nam 1930 – 1945.
- Năm học 2014 – 2015, thầy Lê Việt Hùng (Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Đồng Nai) đã thực hiện sáng kiến kinh nghiệm Dạy học Ngữ văn theo chủ đề. Đây
là một sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện công phu, cung cấp cho người dạy
học những hiểu biết cơ bản về dạy học môn Ngữ văn theo chủ đề và quy trình soạn
giảng một giáo án dạy học theo chủ đề hoàn chỉnh. Tài liệu này là một định hướng
đáng tin cậy cho chúng tôi khi thực hiện nghiên cứu dạy học theo chủ đề để nâng
cao năng lực đọc hiểu văn bản văn học cho học sinh trung học phổ thông.
Có thể thấy rằng các công trình, tài liệu trên đã trình bày một cách hệ thống
và khá toàn diện những quan niệm về đọc - hiểu văn bản, dạy học môn Ngữ văn
theo chủ đề; từ đó, gợi ra một số vấn đề về dạy đọc hiểu văn bản trong nhà trường
phổ thông.
Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy, chưa có công trình, bài viết nào đi sâu vào
nghiên cứu vấn đề dạy học môn Ngữ văn theo chủ đề để nâng cao năng lực đọc
hiểu văn bản văn học cho học sinh trung học phổ thông. Nhóm nghiên cứu chúng
tôi mong muốn thực hiện một nghiên cứu cụ thể, đánh giá được hiệu quả của hình

thức dạy học theo chủ đề trong việc phát triển năng lực đọc hiểu văn bản văn học
cho học sinh; từ đó, thấy được vai trò to lớn và vị trí không thể thiếu được của hình
thức dạy học theo chủ đề đối với chương trình giáo dục Việt Nam nói chung và đối
với việc dạy học môn Ngữ văn nói riêng.
Vấn đề nghiên cứu: Việc tổ chức dạy học theo chủ đề có nâng cao năng lực
đọc hiểu văn bản văn học cho học sinh lớp 10 và 11 không?
Giả thuyết nghiên cứu: Tổ chức hình thức dạy học theo chủ đề sẽ nâng cao
năng lực đọc hiểu văn bản văn học cho học sinh lớp 10 và 11 Trường trung học
phổ thông chuyên Lương Thế Vinh.
8


III. PHƯƠNG PHÁP
Chúng tôi tiến hành hoạt động nghiên cứu hình thức dạy học theo chủ đề với
hai chủ đề (tương ứng với hai hoạt động) trên hai đối tượng học sinh thuộc hai khối
khác nhau:
- Hoạt động 1: Dạy học chủ đề Ca dao
+ Lớp thực nghiệm: Lớp 10 Sinh.
+ Lớp đối chứng: Lớp 10 Hóa 1.
- Hoạt động 2: Dạy học chủ đề Văn xuôi lãng mạn Việt Nam giai đoạn
1930 - 1945
+ Lớp thực nghiệm: Lớp 11 Anh 1.
+ Lớp đối chứng: Lớp 11 Anh2.
3.1. Khách thể nghiên cứu
Chúng tôi lựa chọn học sinh hai lớp 10 Sinh và 10 Hóa1 (hoạt động 1); hai
lớp 11 Anh1 và 11 Anh2 (hoạt động 2) của trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
vì học sinh các lớp này hội tụ những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu ứng
dụng. Cụ thể:
a. Giáo viên:
- Hoạt động 1: Bộ môn Ngữ văn của hai lớp 10 Sinh và 10 Hóa 1 được dạy

bởi cùng một giáo viên là cô Trương Thị Thu Mây. Giáo viên là cựu học sinh lớp
chuyên Văn, được đào tạo chuyên môn ở trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh; hiện đang học chương trình Cao học; là giáo viên được đánh giá cao về
chuyên môn; nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác dạy học và
giáo dục học sinh.
- Hoạt động 2: Bộ môn Ngữ văn của hai lớp 11 Anh1 và 11 Anh2 được dạy
bởi cùng một giáo viên là cô Nguyễn Thị Kiều Giang. Giáo viên được đào tạo
chuyên môn ở trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh; có học vị Thạc sĩ;
là giáo viên được đánh giá cao về chuyên môn; nhiệt tình và có tinh thần trách
nhiệm cao trong công tác dạy học và giáo dục học sinh.
b. Học sinh:
 Hoạt động 1:
- Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau
về:
+ Sĩ số: Lớp 10 Sinh có 30 học sinh, lớp 10 Hóa 1 có 28 học sinh;
+ Loại hình lớp: Đều là lớp chuyên tự nhiên;
+ Điểm đầu vào: Độ chênh lệch điểm đầu vào không lớn - chuyên Sinh:
34.5, chuyên Hóa: 33.5. (chủ đề này được thực hiện vào giữa HK I nên thời gian
học tập, rèn luyện ở lớp 10 chưa nhiều để có thể có sự thay đổi lớn về năng lực, kết
quả học tập môn Ngữ văn)
- Về ý thức học tập: học sinh ở hai lớp đa số đều tích cực, chủ động.
9


 Hoạt động 2:
- Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau
về:
+ Sĩ số: Cả hai lớp đều có sĩ số 25
+ Loại hình lớp: Đều là lớp chuyên Anh, đa số học sinh định hướng thi có
xét tuyển môn Ngữ văn vào Đại học.

+ Điểm TB môn Ngữ văn năm trước: Tương đương nhau.
- Về ý thức học tập, học sinh ở hai lớp đa số đều tích cực, chủ động.
3.2. Thiết kế bảng kiểm chứng
3.2.1. Kiểm tra trước tác động để xác định các nhóm tương đương
- Hoạt động 1:
Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 10 Hóa 1 là nhóm đối chứng và lớp 10 Sinh là
nhóm thực nghiệm. Chúng tôi dùng bài kiểm tra về phần Cổ tích và Sử thi làm bài
kiểm tra trước tác động (khi chưa thực hiện dạy học theo chủ đề). Kết quả kiểm tra
cho thấy điểm trung bình của hai lớp là tương đương nhau. Chúng tôi đã dùng
phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của
2 nhóm trước khi tác động. Kết quả kiểm chứng như sau:
Bảng 1: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Đối chứng
Thực nghiệm
TBC
6.49
6.54
p=
0.80
p là xác xuất xảy ra ngẫu nhiên (kiểm tra độ chênh lệch giữa giá trị trung
bình của hai nhóm riêng rẽ (nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng)), thông thường
hệ số p được quy định p ≤ 0.05. Trong phép kiểm chứng T-Test, chúng ta thường
tính giá trị p. Giá trị p được giải thích như sau:
Khi kết quả
Chênh lệch giữa giá trị trung bình của 2 nhóm
p ≤ 0.05
Có ý nghĩa
(chênh lệch không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên)
p > 0.05
KHÔNG có ý nghĩa

(chênh lệch có khả năng xảy ra ngẫu nhiên)
Kết quả kiểm tra cho thấy p = 0.80 > 0.05, đối chiếu với bảng kết quả phép
đối chứng T-Test độc lập, ta có thể kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của
hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là KHÔNG có ý nghĩa, hai nhóm được coi là
tương đương.
- Hoạt động 2:
Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 11 Anh1 là nhóm thực nghiệm và lớp 11
Anh2 là nhóm đối chứng. Chúng tôi dùng bài kiểm tra về phần Văn học Trung đại
10


giai đoạn thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX làm bài kiểm tra trước tác động (khi
chưa thực hiện dạy học theo chủ đề). Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình
của hai lớp là tương đương nhau. Chúng tôi đã dùng phép kiểm chứng T-Test để
kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động.
Kết quả kiểm chứng như sau:
Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Đối chứng
Thực nghiệm
TBC
7.17
7.08
p=
0.52
Kết quả kiểm tra cho thấy p = 0.52 > 0.05, đối chiếu với bảng kết quả phép
đối chứng T-Test độc lập, ta có thể kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của
hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là KHÔNG có ý nghĩa, hai nhóm được coi là
tương đương.
3.2.2. Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương (được
mô tả ở bảng 1)

Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu
Nhóm

Mã KT trước TĐ

Tác động

Mã KT sau TĐ

Thực nghiệm

01

03

Đối chứng

02

Có sử dụng phương pháp
dạy học theo chủ đề
Không sử dụng phương
pháp dạy học theo chủ
đề

04

3.2. Quy trình nghiên cứu
3.2.1. Chuẩn bị bài của giáo viên và học sinh
a. Chuẩn bị Giáo án

Giáo án dạy học theo chủ đề được soạn cẩn thận, kĩ lưỡng bởi một nhóm
giáo viên có năng lực và được góp ý, phản biện trong một buổi sinh hoạt chuyên
môn có sự tham gia của đầy đủ tổ viên. Sau đó, mỗi nhóm giáo viên biên soạn
hoàn thiện giáo án theo sự góp ý của tổ. (Phụ lục 1)
- Hoạt động 1:
Bảng 4: Danh sách nhóm giáo viên soạn Giáo án chủ đề Ca dao
STT
HỌ VÀ TÊN
TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN
1 Trương Thu Hường
NCS
2 Trương Thị Thu Mây
Học viên Cao học
- Hoạt động 2:
11


Bảng 5: Danh sách nhóm giáo viên soạn Giáo án chủ đề Văn xuôi lãng mạn
Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945
STT
HỌ VÀ TÊN
TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN
1 Nguyễn Thị Kiều Giang
Thạc sĩ
2 Nguyễn Thị Kim Dung
Thạc sĩ
b. Các thao tác chuẩn bị khác
- Giáo viên Trương Thị Thu Mây (hoạt động 1) và giáo viên Nguyễn Thị
Kiều Giang (hoạt động 2) dạy lớp đối chứng (lớp 10 Hóa 1 và 11 Anh2): Thiết kế
bài giảng và kế hoạch dạy học không sử dụng hình thức dạy học theo chủ đề;

hướng dẫn học sinh thực hiện việc chuẩn bị bài và thực hiện quy trình dạy học theo
phương pháp truyền thống.
- Nhóm nghiên cứu do giáo viên Trương Thị Thu Mây (hoạt động 1) và giáo
viên Nguyễn Thị Kiều Giang (hoạt động 2) trực tiếp thực hiện giờ lên lớp: Thiết kế
bài giảng và kế hoạch dạy học; hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài theo phương pháp
dạy học chủ đề. Cụ thể:
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà theo chủ đề, bằng các
câu hỏi hướng dẫn khái quát.
+ Giáo viên và học sinh chuẩn bị một số dụng cụ học tập phục vụ cho việc
dạy học theo phương pháp, định hướng mới.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh phương pháp tự tìm hiểu, mở rộng chủ đề.
3.2.2. Tiến hành dạy thực nghiệm
Trong thời gian tiến hành thực nghiệm, giáo viên dạy lớp đối chứng (10 Hóa
1 - hoạt động 1 và 11 Anh2 - hoạt động 2) vẫn thực hiện theo kế hoạch dạy học và
theo thời khóa biểu của nhà trường để đảm bảo tính khách quan. Lớp thực nghiệm
(10 Sinh - hoạt động 1 và 11 Anh1 - hoạt động 2) được dạy theo phân phối chương
trình riêng (theo cụm chủ đề). Cụ thể:
 Hoạt động 1:
Bảng 6: Thời gian thực hiện
Tuần

9

Tiết
PPCT
25
26
27

10

28

Tên bài dạy

Ghi
chú

Khái quát về Ca dao và cách đọc hiểu Ca dao
Cách đọc hiểu Ca dao than thân và Ca dao yêu
thương tình nghĩa
Cách đọc hiểu Ca dao châm biếm, hài hước; hoạt
động vận dụng
Kiểm tra đánh giá

12


 Hoạt động 2:
Tuần

11

Tiết
PPCT
37
38, 39
40, 41

12
42


Bảng 7: Thời gian thực hiện
Tên bài dạy

Ghi
chú

Khái quát về Văn xuôi lãng mạn Việt Nam
Hai đứa trẻ (Thạch Lam)
Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)
Vận dụng: rèn luyện kĩ năng đọc hiểu Văn xuôi lãng
mạn Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945
Kiểm tra, đánh giá.

3.2.3. Đo lường
a.
Tiến hành kiểm tra và chấm bài
 Hoạt động 1:
- Hai đề kiểm tra có cách thiết kế đề tương tự nhau, độ khó tương đương
nhau.
- Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra tại lớp, thời gian làm bài 45
phút do giáo viên dạy hai lớp 10 Sinh và 10 Hóa1 cùng nhóm nghiên cứu thiết kế
và xây dựng. Nội dung kiến thức thuộc phần Sử thi và Truyện cổ tích. Bài kiểm tra
này được thực hiện vào tuần 8, năm học 2015 - 2016. (Đề và Hướng dẫn chấm
chúng tôi đính kèm ở Phụ lục 2.1)
- Bài kiểm tra sau tác động được thực hiện sau khi lớp thực nghiệm thực
hiện xong hoạt động dạy học theo chủ đề, chủ đề Ca dao. Được thực hiện vào tuần
10, năm học 2015 - 2016. Hình thức kiểm tra trên lớp, thời gian 45 phút. (Đề và
Hướng dẫn chấm chúng tôi đính kèm ở Phụ lục 2.2)
Sau đó nhóm nghiên cứu cùng giáo viên giảng dạy các lớp (thực nghiệm và

đối chứng) tiến hành chấm bài chung theo đáp án đã xây dựng.
 Hoạt động 2:
- Hai đề kiểm tra có cách thiết kế đề tương tự nhau, độ khó tương đương
nhau.
- Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra tại lớp, thời gian làm bài 45
phút do giáo viên dạy hai lớp 11 Anh1 và 11 Anh2 cùng nhóm nghiên cứu thiết kế
và xây dựng. Nội dung kiến thức thuộc phần Thơ trữ tình Trung đại Việt Nam giai
đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX. Bài kiểm tra này được thực hiện vào
tuần 8 (hoạt động 1) và tuần 9 (hoạt động 2), năm học 2015 - 2016. (Đề và Hướng
dẫn chấm chúng tôi đính kèm ở Phụ lục 2.3)
- Bài kiểm tra sau tác động được thực hiện sau khi lớp thực nghiệm thực
hiện xong hoạt động dạy học theo chủ đề, chủ đề Văn xuôi lãng mạn Việt Nam giai
đoạn 1030 - 1945. Được thực hiện vào tuần 12, năm học 2015 - 2016. Hình thức
13


kiểm tra trên lớp, thời gian 45 phút. (Đề và Hướng dẫn chấm chúng tôi đính kèm ở
Phụ lục 2.4)
Sau đó nhóm nghiên cứu cùng giáo viên giảng dạy các lớp (thực nghiệm và
đối chứng) tiến hành chấm bài chung theo đáp án đã xây dựng.
b.
Phân tích dữ liệu và kết quả (Phụ lục 3)
 Hoạt động 1:
Bảng 8: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Tiêu chí
Đối chứng
Thực nghiệm
ĐTB
6.54
7.11

Độ lệch chuẩn (SD)
0.7
0.69
Giá trị p của T- test (p)
0.003
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD)
0.81
 Hoạt động 2:
Bảng 9: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Tiêu chí
Đối chứng
Thực nghiệm
ĐTB
7.32
7.78
Độ lệch chuẩn (SD)
0.48
0.62
Giá trị p của T- test (p)
0.006
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD)
0.96
Dựa trên kết quả phân tích các bài kiểm tra sau tác động ở cả lớp đối chứng
và lớp thực nghiệm, chúng tôi đã tiến hành phân tích mức độ ảnh hưởng của tác
động đến kết quả học tập của học sinh.
Mức độ ảnh hưởng (ES) cho biết độ lớn ảnh hưởng của tác động đối với đối
tượng nhận tác động. Độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) chính là công
cụ đo mức độ ảnh hưởng. Năm 1998, Cohen đã đề xuất công thức tính mức độ ảnh
hưởng của tác động áp dụng trong nghiên cứu Sư phạm ứng dụng như sau:


Theo đó, mức độ ảnh hưởng được tính theo bảng sau:
Giá trị mức độ ảnh hưởng
Đánh giá ảnh hưởng
> 1.0
Rất lớn
0.8 - 1.0
Lớn
0.5 - 0.79
Trung bình
0.2 - 0.49
Nhỏ
14


< 0.2

Rất nhỏ

Ở bảng 1 và bảng 2, chúng tôi đã chứng minh kết quả 2 nhóm trước tác động
là tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết
quả p = 0.003 (hoạt động 1) và 0.006 (hoạt động 2). Cả hai giá trị này đều bé hơn
0.05. Điều này có nghĩa là sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao
hơn ĐTB nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =

7.11  6.54
 0.81 (hoạt động 1) và
0.7


(hoạt động 2). Đối chiếu với bảng mức độ ảnh hưởng
Cohen, chúng tôi nhận thấy ở cả hai hoạt động đã triển khai, mức độ ảnh hưởng
của dạy học theo chủ đề đến điểm TBC kiểm tra của nhóm thực nghiệm là Lớn
(SMD nằm trong khoảng 0.8 - 1.0).
Giả thuyết của đề tài: Tổ chức hình thức dạy học theo chủ đề sẽ nâng cao
năng lực đọc hiểu văn bản văn học cho học sinh lớp 10 và 11 Trường trung học phổ
thông chuyên Lương Thế Vinh đã được kiểm chứng.

Hình 1. Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng (hoạt động 1)

15


Hình 2. Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng (hoạt động 2)
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
Bảng 10: Độ chênh lệch điểm trung bình bài kiểm tra trước và sau tác động
Bài kiểm tra
Độ chênh lệch
Hoạt động 1
Hoạt động 2
Trước tác động
+ 0.05
- 0.09
Sau tác động
+ 0.57
+ 0.46
Mức tang
0.52

0.55
Hướng chênh lệch
Đồng hướng
Không đồng hướng
Kết quả trung bình của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC
= 7.11 (hoạt động 1) và TBC = 7.78 (hoạt động 2), kết quả trung bình bài kiểm tra
tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 6.54 (hoạt động 1) và TBC = 7.32 (hoạt động
2). Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm với hoạt động 1 là 0.57 (trước tác động, độ
chênh lệch cùng hướng chỉ là 0.05); với hoạt động 2, độ chênh lệch điểm số TBC trước
tác động là 0.09 theo hướng nhóm đối chứng cao hơn. Còn sau tác động độ chênh lệch
lại theo hướng ngược lại (nhóm thực nghiệm cao hơn) và ở mức 0,46. Mức tăng điểm
trung bình trước và sau tác động của nhóm thực nghiệm so với nhóm đối chứng là 0.52
(hoạt động 1) và 0.55 (hoạt động 2). Tất cả những điều này cho thấy điểm TBC của hai
nhóm đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, nhóm được tác động có điểm
TBC cao hơn nhóm đối chứng và sự khác biệt này là do có tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0.81 (hoạt
động 1) và 0.96 (hoạt động 2). Đối chiếu với bảng đánh giá mức độ tác động
Cohen chúng tôi nhận thấy hai giá trị này đều nằm trong khoảng ảnh hưởng Lớn
(từ 0.8 đến 1.0). Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là Lớn.
Phép kiểm chứng T-test ĐTB sau tác động của hai nhóm là p = 0.003 (hoạt
động 1) và 0.006 (hoạt động2). Hai giá trị này cùng bé hơn mức chuẩn 0.05. Kết

16


quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của hai nhóm không phải là do ngẫu
nhiên mà là do tác động.
Sử dụng phương pháp dạy học theo chủ đề để nâng cao kết năng lực đọc
hiểu văn bản văn học là một giải pháp có thể thực hiện để đổi mới phương pháp
dạy học. Tuy nhiên, để thực hiện được và thực hiện có hiệu quả có hiệu quả không

phải dễ dàng. Bởi hình thức dạy học này đòi hỏi giáo viên và học sinh đầu tư nhiều
thời gian, công sức và sự chủ động tiếp cận kiến thức. Tuy vậy, bước đầu thực
hiện, chúng tôi đã thu được một số kết quả đáng ghi nhận. Đây là tiền đề để chúng
tôi rút kinh nghiệm và tiếp tục hoàn thiện hai chủ đề đã thử nghiệm cũng như thực
hiện các chủ đề khác.

17


V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
- Kết luận
Như vậy, dạy học theo chủ đề giúp học sinh tránh được những kiến thức, kỹ
năng bị trùng lặp; phân biệt được nội dung trọng tâm và nội dung ít quan trọng;
gắn liền kiến thức với kinh nghiệm sống của học sinh; thiết lập mối liên hệ giữa
các khái niệm đã học; cảm thấy quá trình học tập có ý nghĩa và hứng thú để từ đó
phát triển năng lực cho học sinh.
Đặc biệt, dạy và học theo chủ đề cung cấp tri thức đọc hiểu cơ bản, hệ thống,
tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên rèn luyện và nâng cao năng lực đọc hiểu văn
bản văn học cho học sinh. Từ đó, học sinh có khả năng tiếp nhận các văn bản cùng
một chủ đề trong và ngoài SGK.
Đối với việc học môn Ngữ văn, dạy học theo chủ đề giúp các em đạt kết quả
cao hơn trong học tập; rèn luyện các năng lực khác, đặc biệt là năng lực tự học.
- Khuyến nghị
Trong tương lai, CT và SGK được biên soạn lại theo hướng dạy học tích hợp
và dạy học phân hóa. Vì vậy, Ban giám hiệu nhà trường cần chú trọng phát huy
hình thức dạy học theo chủ đề để nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản văn học cho
học sinh; đồng thời giúp giáo viên tiếp cận và tích lũy kinh nghiệm với xu hướng
dạy học này.
Giáo viên cần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của hình thức dạy học
theo chủ đề để nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản văn học cho học sinh. Khi thực

hiện dạy học theo chủ đề, giáo viên cần lưu ý:
- Dạy học theo chủ đề không có nghĩa là lắp ghép một cách cơ học các bài
trong cùng một chủ đề lại với nhau. Giáo viên cần thiết kế giáo án theo hệ thống
các bước:
+ Cung cấp tri thức đọc hiểu về chủ đề.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu một văn bản, coi đây là bước thị
phạm.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh tự khám phá các văn bản khác cùng chủ đề
đã được giáo viên lựa chọn.
- Dạy học theo chủ đề không yêu cầu giáo viên nặng về kiến thức, mà cần
chú ý thiết kế các hoạt động dạy học nhằm phát triển các năng lực cho học sinh,
đặc biệt là năng lực đọc hiểu văn bản.
Đối với những nhà nghiên cứu xây dựng chương trình sách môn Ngữ văn
trong thời gian sắp tới, cần thiết kế chương trình sách giáo khoa theo chủ đề và
dành cho mỗi chủ đề một thời lượng hợp lí để giáo viên có thể rèn luyện và phát
triển các năng lực cho học sinh, đặc biệt là năng lực đọc hiểu văn bản.
Học sinh cần ý thức được lợi ích của hình thức dạy học tích hợp theo chủ đề
trong việc phát triển những năng lực chung cũng như những năng lực chuyên biệt
của bản thân; từ đó, tích cực, chủ động tham gia vào quá trình học tập.
18


VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- GS.TS. Nguyễn Thanh Hùng, Dạy đọc – hiểu là nền tảng văn hóa cho
người đọc, Hội thảo khoa học chương trình và SGK thí điểm, Hà Nội, 2000.
- GS.TS. Nguyễn Thanh Hùng, Kĩ năng đọc hiểu Văn, NXB. Đại học Sư
phạm, 2011.
- GS.TS. Trần Đình Sử, Đọc hiểu văn bản - Một khâu đột phá trong nội
dung và phương pháp dạy Văn hiện nay, Báo Văn nghệ, Hà Nội, 2003
- GS.TS. Trần Đình Sử, Văn bản văn học và đọc hiểu văn bản (Trích Tài

liệu chuyên văn do Đỗ Ngọc Thống chủ biên), NXB. Giáo dục Việt Nam, 2012
- Bộ GD&ĐT, Hướng dẫn chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn Trung học
phổ thông, NXB. Giáo dục Việt Nam, 2010
- Lê Việt Hùng, Dạy học Ngữ văn theo chủ đề, Sở GD&ĐT Đồng Nai, 2015

19


VII. PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Giáo án chủ đề
1.1. Chủ đề lớp 10
Chủ đề: CA DAO VIỆT NAM (Ngữ văn 10 – Cơ bản)
(Thời lượng 4 tiết)
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu được truyền thống tốt đẹp của nhân dân trong tình yêu lứa đôi và tình nghĩa
đối với quê hương, con người.
- Thấy được vẻ đẹp của những hình ảnh ẩn dụ, những hình thức lặp lại và thể thơ
truyền thống trong ca dao.
- Hiểu được thân phận, nỗi niềm của người phụ nữ, người nông dân ngày xưa.
- Thấy được giá trị nghệ thuật của những hình ảnh so sánh, ẩn dụ và biểu tượng
trong ca dao.
- Cảm nhận được tiếng cười lạc quan yêu đời của người bình dân trong xã hội xưa ;
- Thấy được nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh trong các bài ca dao hài
hước.
- Nắm được những đặc trưng thi pháp ca dao Việt Nam
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến thức
- Tình cảm yêu thương thuỷ chung, đằm thắm ân tình của người bình dân trong xã
hội cũ.
- Những đặc sắc của nghệ thuật dân gian trong việc thể hiện tâm hồn người lao

động.
- Thân phận và vẻ đẹp tâm hồn của người bình dân trong xã hội cũ.
- Những đặc sắc của nghệ thuật dân gian trong việc thể hiện tâm hồn người lao
động.
- Tâm hồn lạc quan yêu đời và triết lí nhân sinh lành mạnh của người lao động Việt
Nam ngày xưa được thể hiện bằng nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh.
2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu ca dao theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích ca dao dưới góc độ thi pháp
3. Năng lực, phẩm chất
a) Về phẩm chất
- Yêu gia đình, quê hương, đất nước
- Nhân ái, khoan dung
- Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó
- Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự
nhiên
20


- Thực hiện nghĩa vụ đạo đức
- Yêu, tự hào về ngôn ngữ dân tộc và kho tàng ca dao, kho tàng văn học dân gian
Việt Nam
b) Về năng lực
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ

- Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại
III. KẾ HOẠCH
1. Thời gian
- Tuần 8 và 9 theo PPCT
- Thời lượng: 4 tiết
2. Chuẩn bị
a) Giáo viên
- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
- Hướng dẫn tài liệu tham khảo:
+ Vũ Ngọc Phan, Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam, NXB KHXH, 1996.
+ Bùi Mạnh Nhị, VHDGVN những công trình nghiên cứu, NXB ĐHSP, 2000.
+ Nguyễn Xuân Kính - Thi pháp ca dao
+ Tài liệu chuyên văn lớp 10
+ Chuyên đề chuyên sâu Ngữ văn 10
b) Học sinh
- Đồ dùng học tập
- Đọc tài liệu tham khảo, hoàn thành phiếu học tập
- Sưu tầm các bài ca dao cùng chủ đề
- Lập dàn ý đề luyện tập
IV. KHUNG NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT
NỘI DUNG Nhận biết
Thông hiểu
Vận
dụng Vận
dụng
thấp
cao
Khái quát về - Biết được - Hiểu đặc - Chỉ ra được - Phân biệt

ca dao Việt hoàn cảnh lịch điểm
nội giá trị nội được ca dao
Nam
sử xã hội ra đời dung,
nghệ dung,
nghệ và các loại
của ca dao
thuật của ca thuật của ca hình VHDG
- Nắm được dao
dao trong đời khác
21


khái niệm thể
loại ca dao Việt
Nam và các
cách phân loại
ca dao
- Hiểu được
giá trị to lớn
của ca dao
trong lịch sử
văn học dân
tộc - Hiểu
được giá trị
nội dung của
các văn bản:
truyền thống
tốt đẹp trong
quan hệ tình

cảm,
thân
phận
của
người nông
dân,
người
phụ nữ trong
xã hội xưa,
tiếng cười lạc
quan yêu đời.
- Hiểu được
vẻ đẹp tâm
hồn con người
lao động Việt
Nam qua ca
dao
- Hiểu được
hiệu quả của
các thủ pháp
nghệ
thuật
trong các văn
bản ca dao
được - Hiểu và
đặc phân
tích

sống


Những giá - Biết được
trị nội dung những nội dung

nghệ cơ bản của ca
thuật
dao Việt Nam
- Biết được một
số thủ pháp
nghệ
thuật
thường sử dụng
trong ca dao
- Nhận diện các
văn bản thể loại
ca dao, nhận
diện chủ đề,
nhóm bài của
văn bản.

- So sánh để
thấy
điểm
giống và khác
trong
nội
dung trữ tình
và hình thức
nghệ thuật của
các văn bản
ca dao cùng

chủ đề
- So sánh để
thấy
điểm
giống và khác
trong
nội
dung trữ tình
và hình thức
nghệ thuật của
các văn bản
ca dao khác
chủ đề

- Phân tích
được giá trị
nội dung và
nghệ thuật của
các bài ca dao
cùng chủ đề
- Phân tích
được trị nội
dung và nghệ
thuật của các
bài ca dao
khác

Đặc trưng - Nắm
thi pháp
những


- Lí giải được - Phân tích
những
nội một số văn

- Rút ra bài
học về lối
sống tốt đẹp,
tích cực và
vận dụng vào
cuộc sống

22


trưng cơ bản được nội dung
của thi pháp ca cơ bản của thi
dao Việt Nam
pháp ca dao
Việt Nam

dung cơ bản
trong thi pháp
ca dao Việt
Nam
- Phân tích
một số văn
bản ca dao
trong chương
trình

theo
quan điểm thi
pháp

bản ca dao
ngoài chương
trình
theo
quan điểm thi
pháp

IV – TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra chuẩn bị bài của học sinh
3. Bài mới
3.1. Hoạt động trải nghiệm
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT

GV - cho HS nghe một số bài dân ca,
yêu cầu xác định phần lời thơ cốt lõi
(không kể những tiếng đệm, tiếng láy,
tiếng đưa hơi)
Giới thiệu về ca dao, dân ca:
Ca dao, dân ca: Là những sáng tác trữ
tình dân gian, diễn tả đời sống nội tâm
của con người.
+ Dân ca: Là những sáng tác kết hợp
lời và nhạc.
+ Ca dao: Là lời của dân ca (phần lời

cốt lõi, có kết cấu ổn định, bền vững,
có tính trữ tình). Ca dao còn là những
bài thơ dân gian mang phong cách
nghệ thuật chung với lời thơ dân ca.

Nhận biết thể loại ca dao

NĂNG LỰC
CẦN HÌNH
THÀNH

- Thu
thông tin

thập

Bước đầu xác định được
nội dung đề tài của mỗi tác - Hợp tác, trao
phẩm
đổi.

HS: Làm theo yêu cầu
3.2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
23


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS
tìm hiểu chung về khái niệm ca
dao.

- GV yêu cầu HS xác định:
+ Khái niệm ca dao
(?) Từ những lời thơ vừa tìm được,
kết hợp với kiến thức đã học trong bài
khái quát, cho biết ca dao là gì.
HS trả lời. GV chốt ý.
HS gạch chân, ghi chép theo SGK

YÊU CẦU CẦN ĐẠT
I. Khái quát về ca dao
1. Khái niệm
- Ca dao: Là tác phẩm thơ
trữ tình dân gian, thường kết
hợp với âm nhạc khi diễn
xướng, được sáng tác nhằm
diễn tả thế giới nội tâm của
con người.

Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS
tìm hiểu chung về các chủ đề chính
của ca dao.
2. Các chủ đề chính
GV: Phân loại theo chức năng:
những bài ca nghi lễ, lao động, đồng
dao, giao duyên, hát ru,…
2.1. Ca dao yêu thương,
(?) Phân loại theo chủ đề, ca dao gồm tình nghĩa
những nhóm bài nào? Khái quát nội - Nội dung,
dung ý nghĩa của mỗi chủ đề.
+ Tình cảm gia đình

+ Tình cảm lứa đôi
GV gợi mở:
+ Tình yêu quê hương đất
+ Yêu cầu HS đọc một số bài ca dao nước
yêu thương tình nghĩa và cho biết nội + Tình nghĩa bạn bè, cộng
dung của tác phẩm.
đồng
+ Hãy khái quát nội dung, ý nghĩa của - Ý nghĩa: Thể hiện vẻ đẹp
những bài ca dao yêu thương, tình tâm hồn người lao động xưa
nghĩa.
2.2. Ca dao than thân,
phản kháng
+ Cho HS đọc một số bài ca dao than
thân, phản kháng và khái quát những - Nội dung, ý nghĩa:
kiểu nhân vật, nội dung chính
+ Than thở về cuộc đời,
cảnh ngộ khổ cực đắng cay.
+ Những bài ca dao than thân phản + Khẳng định giá trị, phẩm
kháng ra đời trong hoàn cảnh xã hội chất con người.
như thế nào? Vì sao đây là chủ đề có + Phản kháng xã hội và
số lượng tác phẩm lớn?
những điều ngang trái

- Xâu chuỗi,
tổng hợp kiến
thức liên quan
tác phẩm

- Thu thập,
hợp tác, trao

đổi thông tin

- Tự học, giải
quyết vấn đề

24


+ Hãy khái quát nội dung, ý nghĩa của
những bài ca dao than thân, phản
kháng.

+ GV cho HS đọc một số bài ca dao
hài hước, châm biếm và khái quát
những nội dung chính
+ Hoàn cảnh ra đời của những bài ca
dao hài hước, châm biếm?

+ Khái quát nội dung, ý nghĩa của
những bài ca dao hài hước, châm
biếm?

2.3. Ca dao hài hước,
châm biếm
- Nội dung:
+ Tiếng cười hài hước, tiếng
cười tự trào.
+ Tiếng cười phê phán những
thói hư tật xấu, những hạng
người đáng cười trong xã

hội.
+ Tiếng cười đả kích giai cấp
thống trị.
- Ý nghĩa:
+ Thể hiện tinh thần lạc
quan, sự thông minh, dí dỏm,
hài hước của người lao động
trong cuộc sống.
+ Tinh thần đấu tranh chống
lại cái xấu và sự áp bức, bất
công trong xã hội.

+ Bên cạnh những đặc điểm nghệ
thuật chung, ca dao hài hước, châm
biếm thường sử dụng yếu tố nghệ
thuật riêng nào?
HS trả lời. GV chốt ý. HS ghi chép
khái quát
3. Một số đặc điểm thi pháp
ca dao Việt Nam
Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS
tìm hiểu một số đặc điểm thi pháp
ca dao Việt Nam
GV giải thích các khái niệm: thi pháp
(là những quan niệm, biện pháp, cách
thức thể hiện nội dung), nhân vật trữ
tình, không gian – thời gian nghệ
thuật, công thức ngôn từ, biểu
tượng,…
GV cho bài ca dao:

Ước gì sông rộng một gang
25


×