Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

skkn TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG dạy học tại TRƯỜNG THPT SÔNG RAY, cẩm mỹ, ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 17 trang )

BM 01-Bia SKKN

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT SÔNG RAY
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI
TRƯỜNG THPT SÔNG RAY, CẨM MỸ, ĐỒNG NAI.
NĂM HỌC 2015- 2016

Người thực hiện: Lê Cảnh Thu.
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục

X

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................. 
(Ghi rõ tên bộ môn)

- Lĩnh vực khác: ....................................................... 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)

Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình
 Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)



Năm học: 2015-2016


BM02-LLKHSKKN

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Lê Cảnh Thu
2. Ngày tháng năm sinh: 01/08/1977
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Ấp 8, Xuân Tây, Cẩm Mỹ, Đồng Nai.
5. Điện thoại: 0613.713267 (CQ)- ĐTDĐ: 090.678.8182
6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ: Phó hiệu trưởng
8. Nhiệm vụ được giao :Quản lý.
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Sông Ray
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2000
- Chuyên ngành đào tạo: Cử nhân Sư phạm Vật lí- Tin học.
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Quản lý
- Số năm có kinh nghiệm: 6
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: không.


2


Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm
Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết, sự phát triển như vũ bão của ngành khoa học và công nghệ đã
đem lại những thành tựu to lớn trong mọi hoạt động của con người. Nhận thấy được tầm
quan trọng của công nghệ thông tin (CNTT) nên ngay từ năm 2000, Ban chấp hành Trung
ương Đảng đã ra Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 xác định rõ: “Ứng dụng và phát
triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của
toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh
tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an
ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
Đối với ngành giáo dục và đào tạo, việc ứng dụng CNTT chính là việc sử dụng các
dịch vụ về CNTT (phần mềm và các thiết bị kĩ thuật) để hỗ trợ cho quản lý dạy và học. Về
mặt lý luận và thực tiễn, ứng dụng CNTT góp phần tích cực nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý, dạy học. Về góc độ thông tin, bản chất của công tác quản lý là thu thập và xử lý các
thông tin. Về quá trình dạy học, con đường nhận thức đúng đắn cũng đã được khẳng định:
trực quan sinh động - tư duy trừu tượng - thực tiễn. Việc ứng dụng CNTT tác động vào bản
chất của cả hai nội dung: quản lý và dạy học. Đặc biệt việc ứng dụng CNTT trong dạy học
giúp tăng cường kênh tiếng và kênh hình – tăng tính trực quan, góp phần rất tích cực vào
việc đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay. Trong Chỉ thị số 58- CT/TW ngày
17/10/2000 của Bộ Chính trị còn có đoạn: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo
dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học.”
Theo Công văn Số: 4983/BGDĐT-CNTT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
CNTT năm học 2015 – 2016 và hướng dẫn Số: 2585/SGDĐT-VP ngày 02 tháng 11 năm

2015 của Sở GD&ĐT Đồng Nai về việc thực hiện nhiệm vụ Ứng dụng CNTT năm học
2015-2016 có nêu rõ: “ Phát huy vai trò của công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo. Từng bước hiện đại hóa cơ
sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin”.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
Qua học tập và nghiên cứu chuyên đề ứng dụng CNTT và truyền thông trong trường
phổ thông, chúng tôi thấy rằng, CNTT tác động đến tất cả các mặt của xã hội trong đó có cả
giáo dục và đào tạo. Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT và truyền thông đóng vai trò thay
đổi mô hình, hình thức và chất lượng giáo dục.
Trong trường phổ thông, CNTT được ứng dụng rộng rãi trong các hoạt động: dạy của
giáo viên, học của học sinh; quản lý của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên...
Trong các ứng dụng của CNTT ở trường phổ thông, hoạt động dạy có ứng dụng CNTT
của giáo viên được cho là phong phú và toàn diện hơn cả. CNTT được giáo viên sử dụng
trong nhiều ứng dụng khác nhau của quá trình dạy học, nó có thể giúp giáo viên thay đổi cả
phương pháp lẫn phương tiện giảng dạy. Các ứng dụng CNTT chủ yếu của giáo viên để

Trang 1


Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm
Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016

phục vụ trong giảng dạy ở trường phổ thông hiện nay chủ yếu là:
 Một trong những ứng dụng của CNTT trong dạy học là soạn thảo giáo án của giáo
viên. Hiện nay có nhiều phần mềm soạn thảo văn bản giúp cho giáo viên soạn giáo án, trong
đó thông dụng nhất hiện nay là MS Word. Sản phẩm của việc soạn giáo án trên máy tính là
những bộ giáo án được in ra rõ ràng, sạch sẽ và rất dễ bổ sung, chỉnh sửa. Các giáo án soạn
trên máy tính dễ dàng lưu trữ và chia sẽ cho đồng nghiệp.
 Ứng dụng CNTT trong bài giảng điện tử, một trong các phần mềm phục vụ trình
chiếu điện tử thông dụng và đơn giản nhất hiện nay mà giáo viên thường dùng là MS

PowerPoint. PowerPoint là một phương tiện trình diện sinh động bài giảng thông qua màu
sắc của văn bản, sự phong phú của hình ảnh, các dạng đồ thị và những đoạn âm thanh, video
minh họa… Bài giảng sử dụng PowerPoint trình diễn là công cụ hữu hiệu để đặt vấn đề cho
bài giảng, phân tích những hiện tượng diễn tả bằng lời, đưa ra những câu hỏi tình huống cho
bài giảng. Chính những câu hỏi có kèm hình ảnh hay đồ thị sẽ giúp học sinh dễ nắm bắt vấn
đề. Giáo viên đưa thêm những thông tin cần truyền đạt để củng cố kiến thức cho học sinh, tổ
chức các hình thức học tập mới.
 Chúng ta có thể thấy được Internet đã và đang chi phối hầu như mọi lĩnh vực, từ bác
sĩ, kĩ sư, giáo viên, học sinh đến những nhân viên làm việc văn phòng. Internet thật sự đã hỗ
trợ rất nhiều cho công việc của đại bộ phận các cá thể đó. Không những vậy, Internet còn
chứa đựng một kho kiến thức khổng lồ. Mội người đều có thể tìm kiếm hầu như mọi thông
tin trong tất cả các lĩnh vực trong nước và quốc tế, tin tức mới và cả tin tức cũ. Ngày nay,
Internet đã trở thành phương tiện giúp việc truyền đạt, trao đổi thông tin, hợp tác, giao lưu…
giữa mọi cá nhân, tổ chức và quốc gia trên khắp hành tinh diễn ra nhanh chóng và cực kỳ
tiện ích.Với sự hiện diện của công nghệ thông tin và truyền thông, thông tin con người có
thể gửi và nhận thông tin gần như ngay lập tức mà không bị hạn chế về không gian. Bên
cạnh việc sử dụng Internet để truy cập thông tin phục vụ cho giáo án, bài giảng thêm phong
phú, giáo viên còn chia sẻ thông tin, bài học cho học sinh.
 Ứng dụng CNTT trong thí nghiệm mô phỏng – thí nghiệm ảo: có thể nói đây là một
trong những ứng dụng tối ưu cho những trường có trang thiết bị thí nghiệm còn thiếu hay
một số thí nghiệm thực tế không thể thực hiện được ở trường phổ thông. Thực tế, việc ứng
dụng CNTT trong thí nghiệm mô phỏng- thí nghiệm ảo của giáo viên chỉ dừng lại ở mức
thực hiện những chương trình, file đã được các công ty, hoặc một số thiết kế đơn giản.
 Ứng dụng CNTT trong dạy hoạt động dạy học ngoài giờ lên lớp (NGLL): hoạt động
NGLL theo quy định được phân công cho giáo viên chủ nhiệm giảng dạy nhưng giáo viên
thì chưa được trang bị về kiến thức cũng như phương pháp dạy dẫn đến học sinh nhàm chán
trong việc học những tiết học này. Việc ứng dụng CNTT vào dạy hoạt động NGLL của giáo
viên đã làm thay đổi tích cực trong việc dạy và học NGLL, học sinh đã hứng thú hơn rất
nhiều với những đoạn phim phóng sự, bài giảng của nhưng chuyên gia.
 Song song với đổi mới chương trình sách giáo khoa, đổi mới phương pháp giảng dạy,

việc kiểm tra đánh giá học sinh cũng thay đổi theo, đặc biệt là hình thức kiểm tra trắc
nghiệm. Có thể nói nếu không ứng dụng CNTT thì việc kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm

Trang 2


Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm
Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016

gặp rất nhiều khó khăn. Nhờ có các phần mềm soạn thảo văn bản, các hình ảnh... đề trắc
nghiệm được soạn rõ ràng hơn, khắc phục được những yếu điểm của của giáo viên viết chữ
xấu. Các đề trắc nghiệm cũng được trao đỗi thông qua mạng Internet. Ngoài ra, nhơ có một
số phần mềm trộn đề trắc nghiệm như MC_Mix, Nguyễn Huệ... mà việc trộn đề của giáo
viên được thực hiện nhanh hơn rất nhiều. Giáo viên cũng có thể cho học sinh làm bài trắc
nghiệm ngay trên máy tính và có kết ngay sau khi làm bài thông qua một số phần mềm
chuyện dụng.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua, việc ứng dụng CNTT vào dạy học của Trường THPT Sông Ray
được Hiệu Trưởng quan tâm đầu tư nhưng kết quả đạt được chưa như mong muốn của Hội
đồng Sư phạm nhà trường. Một số thiết bị CNTT được Sở trang bị mới, hiện đại nhưng chỉ ít
giáo viên sử dụng vào dạy học. Qua thực tế của bản thân về thực hiện nhiệm vụ quản lý tại
Trường, bản thân tôi nhận thấy rằng, một số nguyên nhân cơ bản làm giảm hiệu quả của việc
ứng dụng CNTT trong dạy học tại Trường THPT Sông Ray là do việc tổ chức thực hiện ứng
dụng CNTT trong dạy học vẫn còn hạn chế do đó chưa có được sự chuyển biến sâu sắc về
ứng dụng CNTT. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả ứng dụng CNTT chưa cao như:
 Việc đầu tư cho tiết dạy có ứng dụng CNTT tốn nhiều thời gian hơn nhiều so với tiết
dạy không có ứng dụng CNTT.
 Giáo viên chưa thấy được hiệu quả của việc ứng dụng CNTT.
 Coi CNTT là một công cụ vạn năng có thể đáp ứng tất cả mọi vấn đề trong dạy học.
 Cách lựa chọn nội dung để đưa vào bài giảng chưa hiệu quả, không thuyết phục.

 Sử dụng CNTT thay cho việc viết bảng.
 Phần mềm mới ra đời và cập nhật liên tục làm cho giáo viên không theo kịp.
Là một người quản lý, bản thân nhận thấy cần phải tiếp tục cải tiến để thúc đẩy việc
thực hiện việc ứng dụng CNTT vào trong các lĩnh vực của Trường THPT Sông Ray, đặc biệt
là hoạt động giảng dạy để tạo được sự chuyển biến sâu sắc, đáp ứng được mục đích của
Ngành đề ra:
 Đầu năm học, Trường chọn những giáo viên ứng dụng CNTT yếu để tổ chức bồi
dưỡng lại.
 Phân công cụ thể giáo viên có kinh nghiệm trong việc ứng dụng CNTT bồi dưỡng
cho những giáo viên khác.
 Mời các chuyên gia tập huấn sử dụng các phần mềm ứng dụng trong dạy học mới cho
toàn giáo viên trong Trường.
 Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích giáo viên ứng dụng CNTT trong dạy học bằng
nhiều hình thức khác nhau.
 Có kế hoạch phân công cụ thể người hướng dẫn sử dụng các thiết bị CNTT khi giáo
viên yêu cầu giúp đỡ.
 Sắp xếp các phòng học có ứng dụng CNTT một cách hợp lý.
 Mua sắm thêm các thiết bị hỗ trợ cho việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy.

Trang 3


Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Nội dung

Mục tiêu

Người thực hiện


Người phối hợp

1.
Bồi
dưỡng kĩ
năng ứng
dụng
CNTT
trong soạn
giáo án,
bài giảng
của GV.

Tất cả GV có
thể soạn giáo
án có sử
dụng CNTT:
+ 100% GV
sử dụng MSWord
để
soạn giáo án.
+ 100% GV
sử
dụng
Internet để
khai thác tài
liệu phục vụ
cho bài dạy.
+ 90% GV

biết sử dụng
MS
Powerpoint để
soạn
bài
giảng.
+ 80 % GV
biết sử dụng
ít nhất một

- Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng phụ trách công
tác chuyên môn.
- Các tổ trưởng chuyên
môn chịu trách nhiệm
đôn đốc, kiểm tra, đánh
giá việc ứng dụng
CNTT trong soạn giáo
hàng tháng của GV
trong tổ mình.
- Thầy Hồ Đắc An, Phó
hiệu trưởng chuẩn bị về
mặt các trang thiết bị kĩ
thuật giúp kết quả bồi
dưỡng đạt hiệu quả cao.
- Cô Nguyễn Thị Thu
Trang, Chủ tịch Công
đoàn trường chịu trách
nhiệm đôn đốc GV đi
học bồi dưỡng, theo dõi

thi đua và chi trả phụ
cấp cho GV đi học bồi
dưỡng.

- Cô Lê Thái Thi
nhân viên phòng
thiết bị theo dõi
việc sử dụng các
phòng
học
multimedia, phòng
học có trang bị
projector và việc
mượn trả các thiết
bị CNTT.
- Thầy Phan Tất
Long, phụ trách kĩ
thuật về CNTT
luôn có mặt tại
Trường để giúp đỡ
GV khi gặp khó
khăn về CNTT.
- Thầy Nguyễn Văn
Hưởng, tổ trưởng
tổ tin học và Cô
Nguyễn
Huỳnh
Thanh Trang lập
kế
hoạch

bồi

Cách thực hiện

Dữ liệu minh
chứng năm học
2015-2016
- Kế hoạch bồi
dưỡng thường
xuyên của GV
hàng
năm
(trường tổ chức
bồi dưỡng vào
đầu
tháng
8/2015).
- Tất giáo án năm
học 2015-2016
của GV đã được
soạn có ứng
dụng CNTT.
- Trường đã sử
dụng trang web
vnedu.vn để GV
quản lý điểm
số, hạnh kiểm
của học sinh.

So sánh với năm

học 2014-2015

- Chuẩn bị vào năm học
- Có kế hoạch
mới, Hiệu trưởng lập kế
bồi
dưỡng
hoạch ứng dụng CNTT
thường xuyên
vào dạy học năm học
của GV hàng
2015 – 2016.
năm (trường tổ
- Kế hoạch được thông
chức
bồi
qua từ đầu năm học
dưỡng vào đầu
mới, đưa việc ứng dụng
tháng 8/2014).
CNTT trong dạy học
- Một số giáo án
vào tiêu chí thi đua của
của GV được
GV để đánh gia phân
soạn có ứng
loại cuối năm.
dụng
CNTT
- Tiến hành điều tra, rà

nhưng còn sơ
soát các GV chưa sử
sài.
dụng thành thạo các
- Trường đã sử
phần mềm hỗ trợ soạn
dụng
trang
giáo án để tiến hành bồi
web vnedu.vn
dưỡng.
nhưng
văn
Dựa vào kế hoạch tự bồi
phòng quản lý
dưỡng chuyên môn
điểm số, hạnh
nghiệp vụ hàng năm và
kiểm của học
kế hoạch bồi dưỡng về
sinh, GV sử
tin học của Hiệu Trưởng - Có 86/95 GV sử
dụng gặp quá

Trang 4


Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016

Nội dung


Mục tiêu

Người thực hiện

Người phối hợp

Cách thực hiện
đầu năm học, các tổ
chức, cá nhân có trách
nhiệm thực hiện theo
đúng thời gian quy định.

- GV phải luôn tự học hỏi
và cập nhật thường
xuyên những ứng dụng
mới của CNTT trong
dạy học, đặc biệt là các
phần mềm hỗ trợ.
- Cán bộ, GV tham mưu
cho Hiệu Trưởng mua
sắm các trang thiết bị
CNTT mới thiết thực
trong công tác chuyên
môn chung của nhà
trường.

dưỡng cho những
GV chưa biết sử
dụng các phần

mềm ứng dụng để
soạn giáo án.
- Các tổ trưởng
bộ môn cần tư
vấn thêm một số
phần mềm hỗ
trợ thêm về soạn
giáo án có hiệu
quả.
Tổ CNTT phải
đóng vai trò chủ
đạo trong việc
nghiên cứu các
phần mềm mới,
cập nhật thường
xuyên những ứng
dụng thiết thực
cho việc soạn,
giảng bài của GV,
nếu không thể
thực hiện thì tư
vấn với Hiệu

phần
mềm
đặc thù bộ
môn
của
mình để hỗ
trợ soạn giáo

án.

2.
Giới
thiệu phần
mềm mới
hoặc các
phần mềm
đã nâng
cấp phục
vụ thiết
thực cho
việc soạn
giáo
án
cũng như
giảng dạy.

- GV được cập
nhật thường
xuyên
các
phần mềm để
hỗ trợ cho
công
việc
của mình.
- GV không bị
tụt hậu trong
việc

ứng
dụng CNTT.

Ngoài việc GV phải
luôn tự học hỏi, tìm tòi
thì Hiệu trưởng cần có
ban tư vấn về việc ứng
dụng CNTT trong giảng
dạy.

Dữ liệu minh
chứng năm học
2015-2016
dụng được trang
“trường học kế
nối” để tham gia
sinh hoạt chuyên
môn, trao đổi tài
liệu.

- Trong
tháng
3/2016, nhân viên
của công ty AIC
đã về tập huấn
riêng cho Trường
sử dụng phần
mềm ActivInspire
và các thiết bị
chuyên

dụng
khác, sau tập
huấn, có khoảng
gần 30 tiết dạy
của GV thực hiện.

So sánh với năm
học 2014-2015
nhiều
khó
khăn.
- Đã tập huấn
nhưng chỉ có
05/93 sử dụng
được
trang
“trường học kế
nối” để tham gia
sinh hoạt chuyên
môn.

- Trong
tháng
8/2014, GV đã
được tập huấn sử
dụng phần mềm
ActivInspire và
các
thiết
bị

chuyên
dụng
khác, sau tập
huấn, không một
GV nào
thực
hiện được (kể cả
GV dạy tin học).

Trang 5


Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016

Nội dung

Mục tiêu

Người thực hiện

Người phối hợp

Cách thực hiện

trưởng để mời
chuyên gia. Tích
cực hỗ trợ GV khi
có yêu cầu.
3.
Bồi

dưỡng kĩ
năng ứng
dụng
CNTT
trong việc
soạn đề
kiểm tra
trắc
nghiệm
khách
quan.

100%
GV
cần
thiết
trong giảng
dạy soạn đề
trắc nghiệm
sử
dụng
thành
thạo
phần
mềm
đảo đề trắc
nghiệm
để
phục vụ cho
việc ra đề

kiểm tra trắc
nghiệm.

- Hiệu Trưởng, Phó hiệu
trưởng phụ trách công
tác chuyên môn.
- GV hướng dẫn:
+ Thầy Nguyễn Văn
Hưởng, tổ trưởng tổ tin
phụ trách hướng dẫn
GV sử dụng phần mềm
soạn thảo văn bản MSWord.
+ Thầy Lê Cảnh Thu,
hướng dẫn phần mềm
đảo đề trắc nghiệm.
+ Cô Chế Thị Lan Anh,
hỗ trợ cùng thầy Lê
Cảnh Thu trong việc
hướng dẫn GV Tiếng
Anh đảo đề.

- Thầy Phan Tất - Chia GV của Trường
Long, GV phụ thành hai nhóm:
trách phòng học + Nhóm 1: gồm những
bộ môn.
GV chưa biết gì về việc
- Cô Lê Thái Thi, soạn và đảo đề trắc
phụ trách thiết bị.
nghiệm. Nhóm 1 học 3
- Ban chấp hành buổi.

Công Đoàn.
+ Nhóm 2: gồm những
GV biết soạn thảo đề
trắc nghiệm nhưng chưa
biết đảo đề bằng phần
mềm. Nhóm 2 học 2
buổi.
+ Phó hiệu trưởng chia
thời khóa biểu cụ thể.
Nếu GV đến ngày kiểm
tra kết quả không đạt
thì GV đó bị trừ điểm
thi đua và hạ 01 bậc thi
đua cuối năm.

Dữ liệu minh
chứng năm học
2015-2016
- Tháng
10/2015
Trường mua 01
máy scan, 01 máy
chụp hình KTS.
- Năm học 20152016, Trường chỉ
có 7 GV cần phải
bồi dưỡng thêm
về kĩ năng ứng
dụng CNTT trong
việc soạn đề kiểm
tra trắc nghiệm

khách quan (2 Gv
mới và 05 Gv dạy
Tiếng Anh). Kết
quả, tất cả các đề
kiểm tra trắc
nghiệm
khách
quan đều được
soạn và trộn bằng
phần mềm.

So sánh với năm
học 2014-2015
- Tháng 11/2014
Trường mua 05
máy
cassette,
chưa máy scan,
máy chụp hình…
- Năm học 20142015, Trường đã
tập huấn cho
100% chưa biết
ứng dụng CNTT
trong việc soạn
đề kiểm tra trắc
nghiệm
khách
quan. Khi kiểm
tra hồ sơ chuyên
môn, BGH nhận

thấy có 05 GV
vẫn chưa sử dụng
được hoặc gặp
khó khăn với
phần mềm trộn
đề trắc nghiệm
mà vẫn trộn thủ
công dẫn đến số
lượng đáp án

Trang 6


Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016

Nội dung

4. Bước
đầu, Hiệu
trưởng
cần
tạo
điều kiện
thuận lợi
cho GV
về
mặt
thời gian
công tác
để đầu tư

vào việc
ứng dụng
CNTT.

Mục tiêu

- Tất cả GV
đều được sắp
xếp chuyên
môn hợp lý
sao cho mỗi
tuần GV có ít
nhất 02 buổi
trống để đầu
tư cho hoạt
động chuyên
môn.

Người thực hiện

- Hiệu trưởng chỉ đạo GV
thực hiện, có sự theo dõi
của ban thi đua nhà
trường.
- GV phải có trách nhiệm
học hỏi để năng cao khả
năng ứng dụng CNTT
của mình vào các mặt
công tác.


Người phối hợp

- Phân công cụ thể
GV

kinh
nghiệm về CNTT
trực tại phòng máy
GV và phòng thiết
bị để hỗ trợ GV
khi cần thiết.
- Ban thi đua theo
dõi việc thực hiện
của GV.

Cách thực hiện
- Sau khi bồi dưỡng xong,
mỗi GV phải có một đợt
kiểm tra về việc soạn đề
trắc nghiệm trực tiếp
trên máy.
- Các đề trắc nghiệm sau
khi sử dụng xong gửi
vào
email:

- Phân công cụ thể thời
gian cụ thể GV phải đến
trường thực tập việc
soạn giáo án, soạn bài

giảng, học cách sử dụng
projector, máy chiếu đa
lập thể, kính hiển vi
điện tử, scan, camera…
- Cuối mỗi tháng, hiệu
trưởng đều có kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện
của GV.

Dữ liệu minh
chứng năm học
2015-2016

So sánh với năm
học 2014-2015
không
đều…

- Số lượng GV đến
phòng máy của
GV
để
được
hướng dẫn sử
dụng các thiết bị
CNTT khoảng 50
GV (chủ yếu là
học cách sử dụng
bảng tương tác,
máy chiếu đa vật

thể). Có 02 Gv
dạy Tiếng Anh
học cách sử dụng
phòng
học
multimedia.

chia

- Hiệu
trưởng
không phân công
GV hướng dẫn,
hổ trợ GV khác
nên việc ứng
dụng
CNTT
trong soạn giảng
lên lớp còn rất ít,
chủ yếu là soạn
bài giảng bằng
powerponit…
Trường
đã
được lắp đặt 01
phòng
học
multimedia
nhưng chưa có


Trang 7


Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016

Nội dung

5. Tổ tin
học phối
hợp với
phòng
thiết
bị
giới thiệu
các thiết
bị CNTT
mới cấp
về

hướng
dẫn
sử
dụng cho
GV.
6. Sắp xếp
lại
các
phòng học

ứng

dụng
CNTT

Mục tiêu

Người thực hiện

- GV cần tiếp
cận các thiết
bị mới, hiện
đại.
- Sử dụng triệt
để các thiết
bị được cấp
hoặc trường
mua
sắm
tránh
lãng
phí.

Thầy Phan Tất Long,
GV tin học, chịu trách
nhiệm chính trong việc
đi tập huấn sử dụng các
thiết bị mới và về tập
huấn lại cho GV.

Để tiện cho
việc

di
chuyển của
học sinh và
GV
khi
chuyển
từ
việc
học
truyền thống
sang học có

- Hiệu trưởng chịu trách
nhiệm chung.
- Thầy Hồ Đắc An, phó
hiệu trưởng phụ trách cơ
sở vật chất chịu trách
nhiệm nghiên cứu cho
phù hợp. Cụ thể, cứ mỗi
dãy phòng học phải có ít
nhất một phòng có trang

Người phối hợp

Cô Lê Thị Thái
Thi, phụ trách
phòng thiết bị. Cô
Nguyễn Thị Lệ
Huyền, phụ trách
các phòng thí

nghiệm và phòng
học bộ môn có
trách nhiệm sắp
xếp, bảo quản thiết
bị an toàn. Các
thiết bị phải để ở
những nới dễ sử
dụng.
Tổ tin học phối
hợp với thầy Hồ
Đắc An, Phó hiệu
trưởng nghiên cứu
lắp đặt các phòng
học có ứng dụng
CNTT hợp lý như
đã nêu.

Cách thực hiện

Dữ liệu minh
chứng năm học
2015-2016

- Nhân viên các phòng
thiết bị, thí nghiệm phải
có trách nhiệm bàn giao
các thiết bị CNTT cho
GV khi GV có giấy yêu
cầu mượn thiết bị để
phục vụ dạy học.

- Cuối tháng, học kì, năm
học, nhân viên các
phòng thiết bị phải có
bảng thống kê các thiết
bị, số lần mượn thiết bị
của từng GV.

- Tổ tin học chưa
hướng dẫn được
cho GV cách sử
dụng một số phần
mềm mà Hiệu
trưởng và GV yêu
cầu
như:
ActivInspire,
powerpoint nâng
cao…

Chuẩn bị vào năm học
mới, ban cơ sở vật chất
nhà trường rà soát lại
các thiết bị CNTT cần
bổ sung trên cở sở đề
nghị của các tổ chuyên
môn để có kế hoạch
mua sắm.

- Trường đã chuyển
02 phòng học có

lắp đặt ứng dụng
CNTT về gần các
dãy phòng học để
HS dễ đi chuyển
khi tham gia các
tiết học có ứng
dụng CNTT.

So sánh với năm
học 2014-2015
GV nào sử
dụng.
- BGH chua phân
công GV tổ tin
học học cách sử
dụng các phần
mềm
ActivInspire,
powerpoint nâng
cao…

- Đã có 02 phòng
học có lắp đặt
ứng dụng CNTT
như đặt cách xa
các dãy phòng
học dẫn đến GV
và HS di chuyển
rất xa khi phải đi
học các bài giảng


Trang 8


Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016

Nội dung

7.
Mua
máy phát
điện

8.
Mua
sắm các
thiết
bị
âm thanh

Mục tiêu

Người thực hiện

Người phối hợp

Cách thực hiện

ứng
dụng

CNTT

ngược lại.
Để ổn định
cho
hoạt
động
của
nhà trường.

bị CNTT để tiện cho sự
di chuyển của GV và
học sinh.
Hiệu trưởng cần huy Ban đại diện cha - Đầu năm học, Hiệu
động các nguồn quỹ của mẹ học sinh.
trưởng cần huy động
Trường kết hợp với việc
nguồn xã hội hóa trong
xã hội hóa trong giáo
đợt hội nghị cha mẹ học
dục để tích góp trong
sinh toàn Trường.
thời gian tối đa hai năm
- Kêu gọi sự tài trợ của
học để mua máy phát
các cá nhân, tập thể cho
điện có công suất lớn đủ
giáo dục.
phát cho toàn Trường.


Để
100%
GV lên lớp
sử dụng vào
những tháng
có tiếng ve
kêu.

Hiệu trưởng cần huy Ban đại diện cha - Đầu năm học, Hiệu
động các nguồn quỹ của mẹ học sinh.
trưởng cần huy động
Trường kết hợp với việc
nguồn xã hội hóa trong
xã hội hóa trong giáo
đợt hội nghị cha mẹ học
dục để tích góp trong
sinh toàn Trường.
thời gian tối đa hai năm
- Kêu gọi sự tài trợ của
học để mua máy phát
các cá nhân, tập thể cho
điện có công suất lớn đủ
giáo dục.
phát cho toàn Trường.
- Lập tờ trình xin cung
cấp thiết bị từ Sở GDĐT.

Dữ liệu minh
chứng năm học
2015-2016


So sánh với năm
học 2014-2015
có ứng
CNTT.

- Trường đã mua 01
máy phát điện
hoạt động ổn
định, có công suất
lớn đủ để tất cả
các phòng học có
ứng dụng CNTT,
02 phòng học tin
học hoạt động
đồng thời.
Đã có kế hoạch từ
đầu năm học
nhưng không mua
vì Sở đã có dự án
cấp cho Trường
trong năm học
đến.

dụng

- Trường đã có
mát phát điện
nhưng hoạt động
không ổn định,

công suất yếu,
chỉ phục vụ được
cho công tác
hành chính khi
cúp điện.
Không có kế
hoạch từ đầu
năm học.

Trang 9


Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm
Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016

IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
 Trong năm học 2015-2016, việc triển khai rộng rãi ứng dụng CNTT trong hoạt động
dạy học tại Trường THPT Sông Ray bước đầu đã đạt được một số thành công nhất định:
 Tất cả giáo viên đều biết ứng dụng CNTT để soạn bài, phần lớn giáo viên đã dần
quen với việc sử dụng các bài giảng điện tử.
 Giáo viên biết tìm tài liệu trên internet để phục vụ cho nghiên cứu học tập, giảng dạy
của mình, sử dụng email để gửi tài liệu, đề kiểm tra…
 Giáo viên đã sử dụng phần mềm trộn đề trắc nghiệm thay vì trộn thủ công như những
năm học trước; biên tập các file phim, file âm thanh để ra đề kiểm tra (chủ yếu môn Tiếng
Anh).
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Đề xuất

1.


 Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo cần viết, đặt hàng hoặc mua lại những phần mềm
phục vụ cho công tác quản lý, giảng dạy và học tập trong nhà trường vì hiện nay trên thị
trường những phần mềm nào sử dụng ổn định thì có giá rất cao không phù hợp với túi tiền
của giáo viên cũng như nhà trường; ban hành tiêu chí đánh giá tiết dạy có ứng dụng CNTT
một cách cụ thể.
 Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo cần cung cấp về Trường THPT Sông Ray thêm các
thiết bị về CNTT và truyền thông, đặc biệt là các hệ thống âm thanh của từng phòng học để
giáo viên sử dụng giảng dạy vào mùa ve kêu để phục vụ tốt cho việc dạy và học.
Đối với Ủy ban Nhân dân huyện Cẩm Mỹ cần chỉ đạo cho phòng điều phối điện lực
của huyện có kế hoạch cung cấp điện ổn định cho Trường để các hoạt động của Trường chủ
động hơn và thường xuyên hơn.


2.

Khuyến nghị

Hiện nay, CNTT phát triển rất nhanh và chúng được ứng dụng vào tất cả các lĩnh vực
trong cuộc sống. Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy là một xu hướng tất yếu của thời đại,
nó đã và đang có những đóng góp đa dạng và quan trọng vào quá trình dạy và học. CNTT có
thể hỗ trợ công tác giảng dạy và nâng cao chất lượng các hoạt động học tập cho hiệu quả
hơn, tạo ra nhiều phương pháp tiếp cận học tập, bảo đảm sự tiếp cận với chương trình dạy và
học.
 Với sự hỗ trợ của máy tính, mạng Internet, học sinh có điều kiện tiếp xúc với các
chương trình giảng dạy đa phương tiện: thí nghiệm mô phỏng, hình ảnh động, các phần mềm
hỗ trợ vẽ hình như bài toán quỹ tích, mặt cắt trong Toán học; các video trực quan…
 CNTT có thể cải thiện việc đánh giá quá trình dạy và học bằng cách đưa ra những
phân tích và phản hồi nhanh chóng và bằng cách hỗ trợ giáo viên sử dụng những đánh giá
của học sinh để cải tiến chương trình giảng dạy. Những thông tin phản hồi tích cực được
thiết kế cho các phản ứng riêng của học sinh, từ đó đưa ra các đánh giá chính xác về cách


Trang 10


Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm
Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016

tiếp cận và vận dụng tri thức mới. Tác động của CNTT đối với quá trình dạy còn phụ thộc
vào nhiều yếu tố và trong từng điều kiện cụ thể. CNTT cũng có thể không có tác dụng gì
hoặc thậm chí có những ảnh hưởng bất lợi. Bởi vì CNTT không phải là miêu tiêu trong quá
trình cải tiến chất lượng giáo dục. Hơn nữa, hiệu quả của nó đối với giáo viên và học sinh
còn phụ thuộc rất quan trọng vào việc nó được ứng dụng như thế nào đối với các chương
trình giảng dạy, hướng dẫn và đánh giá.
 Tác động lớn nhất của CNTT đối với kết quả học tập của học sinh được ghi nhận
trong những trường hợp khi việc sử dụng CNTT phù hợp với nội dung giảng dạy và với việc
đánh giá về kết quả dự kiến.
 Dù các thầy cô là một người không chuyên về tin học nhưng các thầy cô vẫn hoàn
toàn có thể thiết kế được các bài giảng điện tử hấp dẫn, sử dụng được nhiều lần. Thầy cô
cũng có thể chia sẻ các sản phẩm của mình cho nhiều người cùng sử dụng, cùng đồng nghiệp
hoàn thiện và quan trọng hơn là nhiều lớp học sinh được hưởng lợi.
 Mặc dù có rất nhiều ưu điểm khi ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy, song để tận
dụng được những ưu điểm đó cũng những khó khăn trở ngại rất lớn mà chúng ta cần phải
vượt qua.
Trường THPT Sông Ray, một trường ở vùng nông thôn, việc ứng dụng CNTT trong
hoạt động dạy học chưa được rộng rãi trong những năm học vừa qua so với các Trường
THPT lớn trong tỉnh Đồng Nai, cơ sở vật chất đáp ứng cho việc áp dụng này còn thiếu và
chưa đồng bộ nên sáng kiến kinh nghiệm của tôi chỉ mục đích cải tiến, thúc đẩy được phần
nào giúp cho việc ứng dụng CNTT tại Trường được chú hơn. Việc triển khai ứng dụng
CNTT trong năm học này vẫn còn nhiều mặt chưa thực hiện được, bản thân tôi vẫn còn tiếp
tục triển khai trong những năm học đến như: tiếp tục tuyên truyền lợi ích của việc ứng dụng

CNTT trong dạy học, thúc đẩy việc sử dụng phòng học multimedia sẳn có, triển khai cuộc
thi “thiết kế hồ sơ bài giảng e-learning”, tổ chức cho GV tạo sách giáo khoa điện tử, mời các
chuyên gia tập huấn cho GV sử dụng phần mềm Adobe Presenter…

Trang 11


Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại Trường THPT Sông Ray - Cẩm
Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016

VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương, chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000
về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 về
tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008
– 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2008.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Văn bản số 9772/BGDĐT-CNTT ngày 20 tháng 10
năm 2008 về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2008 – 2009, năm
2008.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo Văn bản số 4960/BGDĐTCNTT ngày 27 tháng 7 năm 2011 về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm
học 2011 – 2012, năm 2012.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo Văn bản số 4985/BGDĐTCNTT ngày 28 tháng 9 năm 2015 về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm
học 2015 – 2016, năm 2015.
6. Bộ Bưu chính, viễn thông, Chỉ thị số 07/CT-BBCVT ngày 07 tháng 7 năm
2007 về Định hướng Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông Việt
Nam giai đoạn 2011 – 2020 (Gọi tắt là “Chiến lược cất cánh”).
7. Sở GD&ĐT Đồng Nai, Sở Giáo dục và Đào tạo Văn bản số 2585/SGDĐT-VP
ngày 02 tháng 11 năm 2015 về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học

2015 – 2016, năm 2015.
8. Lê Công Triêm (2005), Sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lí, NXB Giáo
dục.
9. Lê Công Triêm (2006), Nguyễn Đức Vũ, Ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học, NXB Giáo dục.

Trang 12


BM01b-CĐCN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT SÔNG RAY
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Cẩm Mỹ, ngày 21 tháng 5 năm 2016

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2015-2016
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại
Trường THPT Sông Ray - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016.
Họ và tên tác giả: .Lê Cảnh Thu
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Đơn vị: Trường THPT Sông Ray
Họ và tên giám khảo 1: ............................................................ Chức vụ: ........................................
Đơn vị: Trường THPT Sông Ray.
Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................

* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu có): ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................
GIÁM KHẢO 1


BM01b-CĐCN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT SÔNG RAY
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

––––––––––––––––––––––––
Cẩm Mỹ, ngày 21 tháng 5 năm 2016

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2015-2016
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại
Trường THPT Sông Ray - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016.
Họ và tên tác giả: .Lê Cảnh Thu
Đơn vị: Trường THPT Sông Ray

Chức vụ: Phó hiệu trưởng

Họ và tên giám khảo 1: ............................................................ Chức vụ: ........................................
Đơn vị: Trường THPT Sông Ray.
Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu có): ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................
GIÁM KHẢO 2

2


BM04-NXĐGSKKN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT SÔNG RAY
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Cẩm Mỹ, ngày 21 tháng 5 năm 2016

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2015-2016
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy tại
Trường THPT Sông Ray - Cẩm Mỹ - Đồng Nai, năm học 2015-2016.
Họ và tên tác giả: .Lê Cảnh Thu Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Đơn vị: Trường THPT Sông Ray
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục


- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 
- Phương pháp giáo dục

- Lĩnh vực khác: ........................................................ 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn

- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu
quả cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 

Trong ngành 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc 
Khá 
Đạt 
Không xếp loại 
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN

XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ



×