Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

skkn TỔNG hợp một số KIẾN THỨC cơ bản THEO vấn đề TRONG bồi DƯỠNG học SINH GIỎI PHẦN LỊCH sử VIỆT NAM GIAI đoạn 1930 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284 KB, 35 trang )

Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Mã số:…………....

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TỔNG HỢP MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN THEO VẤN ĐỀ
TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930-1945

Người thực hiện: HOÀNG VĂN TÂM
Lĩnh vực nghiên cứu:

Quản lý giáo dục:

Phương pháp dạy học bộ môn LỊCH SỬ

Lĩnh vực khác:

Có đính kèm:
 Mô hình  Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh  Hiện vật khác

Năm học: 2015-2016
1
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016


Giáo viên: Hoàng Văn Tâm


Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: HOÀNG VĂN TÂM
2. Ngày tháng năm sinh: 20- 04 -1973
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: 18/4 khu phố 1- Đường Phạm Văn Thuận- Phường Tam Hòa – Thành
phố Biên Hòa – Tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại: 0613834289 (CQ)/
6. Fax:

0613811264 (NR); ĐTDĐ: 0989008720

E-mail:

7. Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn.
8. Nhiệm vụ được giao: giảng dạy môn Lịch sử
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 1995
- Chuyên ngành đào tạo: Lịch sử
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC

- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy môn Lịch sử
- Số năm có kinh nghiệm:18 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ “MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ VIỆC SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 12” năm học 2010-2011
+ “HƯỚNG DẪN HỌC SINH LẬP BẢN ĐỒ TƯ DUY NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HỌC TẬP MÔN LỊCH SỬ” ” năm học 2011-2012
+ “KĨ NĂNG TỔNG HỢP KIẾN THỨC CƠ BẢN THEO VẤN ĐỀ TRONG BỒI
DƯỠNG HỌC SINH GIỎI PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 19451954” năm học 2012-2013.
+ “TỔNG HỢP MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN THEO VẤN ĐỀ TRONG BỒI
DƯỠNG HỌC SINH GIỎI PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 18581918” năm học 2013-2014.
+ XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC LỊCH SỬ 12 “NHỮNG THẮNG LỢI
QUÂN SỰ TIÊU BIỂU CỦA QUÂN DÂN TA TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP 1946-1954” năm học 2014-2015.
2
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016

Giáo viên: Hoàng Văn Tâm


Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945

TỔNG HỢP MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN THEO VẤN ĐỀ TRONG BỒI
DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930-1945
I.

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI


Trong những kì thi chọn học sinh giỏi môn Lịch sử ở các cấp, Lịch sử Việt
Nam nói chung và Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945 chiếm tỷ lệ số điểm
không nhỏ, tuy nhiên đây là giai đoạn lịch sử có nhiều biến động, với một lượng
kiến thức khá lớn, bắt đầu từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, lãnh đạo cuộc
đấu tranh chống thực dân Pháp và phát xít Nhật cùng tay sai đến khi dân tộc giành
được thắng lợi trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 và khai sinh ra nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, điều này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiếp nhận kiến
thức của học sinh, bên cạnh đó, giai đoạn lịch sử 1930-1945 có nhiều nội dung
tương đồng mà trong quá trình học tập, học sinh dễ bị nhầm lẫn, rối rắm và thậm
chí không biết sử dụng kiến thức để giải quyết các câu hỏi thi mang tính vấn đề
xuyên suốt trong một giai đoạn lịch sử, ví dụ như chủ trương, đường lối đấu tranh
của Đảng qua các thời kì 1930-1935, 1936-1939, 1939-1945... Do đó, điểm số các
câu hỏi giai đoạn 1930-1945 ở một số bài làm của học sinh trong kì thi học sinh
giỏi cấp tỉnh môn Lịch sử những năm vừa qua còn rất thấp, dẫn đến kết quả chưa
được như mong muốn.
Vì vậy, để góp một phần nhỏ giúp các em học sinh khắc phục những vấn đề
nêu trên, đồng thời cũng mong muốn quý thầy, cô đồng nghiệp có một tài liệu thật
bổ ích trong quá trình bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng bộ môn, tôi xin mạnh
dạn đưa ra những kinh nghiệm về “Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề
trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn1930-1945”.
II.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận

Hầu hết kiến thức cơ bản phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945 đã
được nhiều nhà sử học viết rất chi tiết theo dạng hỏi đáp, biên niên Lịch sử... nhằm
giúp cho người học và người đọc có cái nhìn bao quát về sự phát triển của Lịch sử
Việt Nam trong giai đoạn này, chẳng hạn trong cuốn Hỏi đáp Lịch sử Việt Nam
của Nhóm nhân văn trẻ-Nhà xuất bản Trẻ xuất bản năm 2006, Giáo trình Lịch sử

Việt Nam tập V từ 1930 đến 1945 của một nhóm tác giả do Nguyễn Ngọc Cơ chủ
biên được Nhà xuất bản Đại học Sư phạm xuất bản năm 2010, Tìm hiểu Lịch sử
Việt Nam qua hỏi đáp tập III từ 1858-1945 của một nhóm tác giả do Nguyễn Ngọc
Cơ chủ biên được Nhà xuất bản Đại học Sư phạm xuất bản năm 2008. Dựa vào
những tài liệu trên, khi tiến hành dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, để phù hợp với trình
độ đối tượng học sinh, đồng thời đáp ứng được yêu cầu kiểm tra đánh giá của đề
thi…. người dạy không chỉ giúp học sinh biết, hiểu những kiến thức lịch sử cơ bản
mà phải giúp các em tiếp nhận kiến thức theo những vấn đề xuyên suốt trong một
giai đoạn lịch sử.
3
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016

Giáo viên: Hoàng Văn Tâm


Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945

2. Cơ sở thực tiễn
Trong các kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh và cấp quốc gia trong những năm vừa
qua, hệ thống câu hỏi của đề kiểm tra, đánh giá thường ra theo những vấn đề xuyên
suốt của một giai đoạn lịch sử hoặc của cả một quá trình lịch sử. Tuy nhiên, giai
đoạn Lịch sử Việt Nam 1930-1945 trong chương trình Sách giáo khoa Lịch sử lớp
12 lại viết theo những nội dung riêng biệt tương ứng với từng thời kì lịch sử, chẳng
hạn vấn đề xác định đường lối, nhiệm vụ cách mạng của Đảng giai đoạn 19301945 được Sách giáo khoa Lịch sử 12 trình bày ở các bài: bài 14-Phong trào cách
mạng 1930-1935, bài 15-Phong trào dân chủ 1936-1939, bài 16-Phong trào giải
phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa ra đời, điều này đã tạo ra không ít những khó khăn cho học sinh
trong quá trình tiếp nhận. Khi gặp những đề thi đòi hỏi phải có các kĩ năng, tư duy,
trình bày kiến thức theo vấn đề thì các em tỏ ra lúng túng thậm chí không có khả

năng giải quyết. Vì vậy, để đạt được hiệu quả cao trong quá trình bồi dưỡng, người
dạy phải hướng dẫn học sinh biết xâu chuỗi, chọn lọc, tổng hợp kiến thức thành
những vấn đề mang tính xuyên suốt ở mỗi giai đoạn lịch sử, có như vậy các em
mới giải quyết tốt các vấn đề được đặt ra trong đề thi.
3. Phạm vi đề tài
Trong chương trình Lịch sử lớp 12, phần Lịch sử Việt Nam 1930-1945 được
trình bày với rất nhiều nội dung xoay xung quanh cuộc đấu tranh chống thực dân
Pháp và phát xít Nhật của dân tộc Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam.... sẽ được trình bày thành sáu vấn đề:
1. Vấn đề 1: Đường lối, chủ trương của Đảng trong giai đoạn 1930-1945.
2. Vấn đề 2: Các phong trào cách mạng từ 1930-1945.
3. Vấn đề 3: Quá trình chuẩn bị cho cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm
1945.
4. Vấn đề 4: Cách mạng tháng Tám năm 1945.
5. Vấn đề 5: Sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
6. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh và Mặt trận Việt Minh đối với
thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
4. Mục đích đề tài
Giúp giáo viên và học sinh nhận thức Lịch sử Việt Nam theo vấn đề trong
giai đoạn 1930-1945, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi bộ
môn đạt kết quả cao.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945, khi bồi dưỡng, giáo viên cần
hướng dẫn học sinh nắm chắc một số kiến thức cơ bản sau:
4
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016

Giáo viên: Hoàng Văn Tâm



Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945

Đầu năm 1930 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với tổ chức chặt chẽ
và cương lĩnh chính trị đúng đắn, nắm quyền lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng
Việt Nam, quy tụ lực lượng và sức mạnh toàn dân tộc Việt Nam, kịp thời lãnh đạo
nhân dân bước vào một thời kì đấu tranh mới trong giai đoạn 1930-1935.
Phong trào cách mạng 1930 – 1931 là một phong trào cách mạng đầu tiên do
Đảng Cộng sản tổ chức và lãnh đạo. Đó là một phong trào cách mạng triệt để, diễn
ra trên qui mô rộng lớn, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia với những hình
thức đấu tranh phong phú và quyết liệt. Đây là một bước phát triển nhảy vọt về
chất so với những phong trào yêu nước trước kia. Mặc dù cuối cùng bị kẻ thù dìm
trong biển máu nhưng phong trào đã để lại cho Đảng nhiều bài học kinh nghiệm
quý giá về công tác tư tưởng, về chỉ đạo chiến lược, về xây dựng khối liên minh
công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu
tranh.
Đầu những năm 30 (thế kỉ XX), chủ nghĩa phát xít xuất hiện. Nguy cơ chiến
tranh thế giới xuất hiện. Tháng 7/1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
họp tại Thượng Hải (Trung Quốc) để định ra đường lối, phương pháp đấu tranh và
lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít,
chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình. Lại một lần nữa,
dưới sự lãnh đạo Đảng Cộng sản Đông Dương, phong trào dân chủ 1936-1939
diễn ra trên qui mô rộng lớn, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia, với những
hình thức tổ chức và đấu tranh phong phú; buộc chính quyền thực dân phải nhượng
bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ. Phong trào tiếp tục để lại những bài học
kinh nghiệm quý báu cho cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
1939 Cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và ngày càng lan rộng.
Ở Đông Dương, thế lực phản động thuộc địa ngóc đầu dậy, thủ tiêu các quyền tự
do, dân chủ; thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy”. Khi Nhật vào Đông Dương,
Pháp đầu hàng Nhật và câu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đông

Dương, làm cho nhân dân Đông Dương phải chịu hai tầng áp bức. Mâu thuẫn giữa
toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai phát triển vô cùng gay
gắt. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt ra cấp thiết. Trước tình hình đó, Hội
nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11/1939 và
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 5/1941) đã có những
chủ trương chuyển hướng quan trọng, giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc,
chuẩn bị về lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa cách mạng, tập dượt
cho quần chúng đấu tranh thông qua cao trào kháng Nhật cứu nước để rồi đến
tháng Tám năm 1945, khi thời cơ xuất hiện Đảng đã kịp thời chớp lấy thời cơ phát
động nhân dân tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước. Cách mạng tháng
Tám thành công có một ý nghĩa lịch sử to lớn: Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch
sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp hơn 80 năm và Nhật gần 5 năm,
chấm dứt chế độ phong kiến, lập nên Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên nhân dân
nắm chính quyền, làm chủ đất nước. Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải
5
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016

Giáo viên: Hoàng Văn Tâm


Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945

hoạt động bí mật, bất hợp pháp, trở thành một Đảng cầm quyền và hoạt động công
khai. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ, bước lên địa vị người làm chủ đất
nước. Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã góp phần vào thắng
lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít; chọc thủng hệ thống thuộc địa
của chủ nghĩa đế quốc. Cổ vũ các dân tộc thuộc địa trong cuộc đấu tranh
tự giải phóng; có ảnh hưởng trực tiếp đến cách mạng Lào và Campuchia. Cách

mạng tháng Tám năm 1945 đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý giá mà những
giá trị của nó vẫn còn trường tồn cho đến ngày nay.
Dựa trên những kiến thức cơ bản trên, tôi đã hướng dẫn học sinh tổng hợp
xâu chuỗi thành các vấn đề sau:
1.Vấn đề 1: Đường lối, chủ trương của Đảng trong giai đoạn 1930-1945
1.1. Thứ nhất, Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Từ 1929, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân, tiểu tư sản và các tầng
lớp nhân dân yêu nước kết thành một làn sóng dân tộc dân chủ ngày càng mạnh
mẽ, đặt ra yêu cầu phải có sự lãnh đạo của một Đảng Cộng sản.
- 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời và tích cực lãnh đạo quần chúng đấu tranh. Tuy
nhiên, các tổ chức đó hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau làm cho
phong trào cách mạng trong cả nước có nguy cơ bị chia rẽ lớn. Tình hình đó đặt ra
yêu cầu cấp thiết là phải thống nhất các tổ chức thành một đảng.
- Với tư cách là đặc phái viên của Quốc tế Cộng sản có quyền quyết định mọi vấn
đề của cách mạng Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc chủ động triệu tập và chủ trì Hội
nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam bắt đầu họp ngày 6/1/1930 tại Cửu
Long (Hương Cảng – Trung Quốc).
b. Nội dung Hội nghị
- Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản
riêng rẽ và nêu chương trình Hội nghị.
- Thảo luận và nhất trí ý kiến của Nguyễn Ái Quốc là thống nhất thành một đảng
duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo. Đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Bàn kế hoạch hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước và thành lập Ban Chấp
hành trung ương lâm thời.
- Nhân dịp Đảng ra đời, Nguyễn Ái Quốc ra Lời kêu gọi đến toàn thể các tầng lớp
nhân dân Việt Nam.
- 8/2/1930 các đại biểu về nước, 24/2/1930 Đông Dương Cộng sản liên đoàn gia

nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
6
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016

Giáo viên: Hoàng Văn Tâm


Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945

c. Ý nghĩa
Hội nghị có ý nghĩa tầm vóc của đại hội thành lập Đảng. Hội nghị đã thành
lập được tổ chức chính đảng (Đảng Cộng sản Việt Nam), thông qua điều lệ, cương
lĩnh hoạt động của tổ chức mặc dù còn ngắn gọn.
* Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930)
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo được
thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng đầu 1930:
- Xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam là làm “tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ của cách mạng là: đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản
phản cách mạng làm cho nước Việt Nam được độc lập tự do; lập chính phủ công
nông binh; tổ chức quân đội công nông, tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc;
tịch thu ruộng đất của đế quốc và phản cách mạng chia cho dân cày nghèo.
- Lực lượng cách mạng là: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức. Đối với
phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản phải lợi dụng hoặc trung lập.
- Lãnh đạo cách mạng là: Đảng Cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong của giai
cấp vô sản.
- Cương lĩnh khẳng định: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế
giới, phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai
cấp vô sản Pháp.

* Nhận xét Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Như vậy, cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn: làm tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng, sau đó chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa, hai
giai đoạn đó kế tiếp nhau. Đó là một luận điểm đúng đắn và sáng tạo, đường lối đó
đã phản ánh đúng hoàn cảnh khách quan của Việt Nam (Việt Nam là nước thuộc
địa nửa phong kiến), đồng thời cũng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào
điều kiện cụ thể của Việt Nam.
- Bản Cương lĩnh chính trị đã nêu nhiệm vụ chống đế quốc, chống phong kiến có
mối quan hệ mật thiết với nhau, nhưng nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai được đặt
lên hàng đầu. Đó là một luận điểm đúng đắn vì đã phản ánh đúng xã hội Việt Nam
có hai mâu thuẫn chủ yếu: mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp, trong đó mâu
thuẫn dân tộc là lớn nhất. Bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã xác định đúng vai
trò của quần chúng công nông cũng như của mọi lực lượng yêu nước trong xã hội
Việt Nam, đó là tư tưởng đại đoàn kết dân tộc, qua đó huy động sức mạnh của toàn
dân tộc vào sự nghiệp cứu nước.
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam là một cương lĩnh
giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc lập
tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
7
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016

Giáo viên: Hoàng Văn Tâm


Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945

* Tính đúng đắn và sáng tạo của cương lĩnh về nhiệm vụ và lực lượng cách mạng
- Tính


đúng đắn: thể hiện ở chỗ, nội dung của Cương lĩnh rất đúng với quan điểm
của chủ nghĩa Mác Lênin và thực tiễn cách mạng Việt Nam, sự sáng tạo thể hiện
ở chỗ không giáo điều, rập khuôn máy móc lí luận của chủ nghĩa Mác Lênin về
đấu tranh giai cấp như ở các nước tư bản chủ nghĩa. Trong cương lĩnh này, tính
đúng đắn và sang tạo gắn bó chặt chẽ với nhau:
• Về nhiệm vụ cách mạng:
- Nội dung những nhiệm vụ cách mạng bao gồm cả vấn đề chống đế quốc và chống
phong kiến nhưng nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc.
- Việc xác định như trên phù hợp với yêu cầu thực tiễn của một nước thuộc địa, tập
trung vào việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc
Việt Nam với đế quốc xâm lược. Đó là mâu thuẫn đang phát triển gay gắt nhất.
Toàn thể dân tộc Việt Nam (trừ đại địa chủ, tư sản mại bản) đều muốn chống đế
quốc giành độc lập dân tộc.
• Về lực lượng cách mạng:
- Việc tập hợp lực lượng như trên bao gồm toàn dân tộc, phản ánh tư tưởng đại
đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh.
- Do địa vị kinh tế, thái độ chính trị và khả năng cách mạng của mỗi giai cấp trong
xã hội Việt Nam lúc đó, nên tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội (trừ đại địa
chủ, tư sản mại bản) đều căm thù đế quốc và tay sai. Cương lĩnh của Đảng đã tập
hợp được toàn thể dân tộc, khai thác sức mạnh của cả dân tộc vào sự nghiệp đấu
tranh giải phóng dân tộc, đó là một tư tưởng đúng đắn và sáng tạo.
1.2. Thứ hai, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng
Cộng sản Việt Nam (tháng 10/1930)
a. Hoàn cảnh lịch sử
Giữa lúc phong trào cách mạng 1930-1931 của quần chúng đang diễn ra
quyết liệt, Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị lần thứ nhất tại
Hương Cảng (Trung Quốc) tháng 10/1930.
c. Nội dung Hội nghị
- Quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Cử Ban Chấp hành Trung ương chính thức, do Trần Phú làm Tổng Bí thư.

- Thông qua Luận cương chính trị của Đảng do Trần Phú soạn thảo.
* Nội dung Luận cương chính trị tháng 10/1930
- Luận cương xác định những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng Đông
Dương: lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển, bỏ
qua thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
- Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế
quốc, hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau.
8
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016

Giáo viên: Hoàng Văn Tâm


Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945

- Động lực cách mạng là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân.
- Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân với đội tiên phong của nó là Đảng
Cộng sản.
- Luận cương chính trị nêu rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, mối quan
hệ giữa cách mạng Đông Dương và cách mạng thế giới.
* Nhận xét Luận cương chính trị tháng 10/1930:
- Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ
dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
- Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, khả năng chống đế
quốc và phong kiến của tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa
chủ tham gia mặt trận dân tộc chống đế quốc và tay sai.
1.3. Thứ ba, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương 7/1936
a. Hoàn cảnh lịch sử

a1. Tình hình thế giới
- Đầu những năm 30 (thế kỉ XX), các nước phát xít Đức, Italia, Nhật Bản ráo riết
chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.
- 7/1935 Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản xác định: kẻ thù là chủ nghĩa phát xít
và nhiệm vụ trước mắt của công nhân là chống chủ nghĩa phát xít, mục tiêu đấu
tranh là giành dân chủ, bảo vệ hoà bình, chủ trương thành lập mặt trận nhân dân
rộng rãi.
- 6/1936, Mặt trận nhân dân Pháp thắng thế trong cuộc tổng tuyển cử và lên cầm
quyền ở Pháp, thi hành một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa.
a2. Tình hình trong nước
- Phong trào cách mạng được phục hồi, một số tù chính trị được trả tự do đã nhanh
chóng tìm cách hoạt động trở lại.
- Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp cử phái viên sang Đông Dương điều tra tình
hình và nới rộng một số quyền tự do dân chủ. Nhiều Đảng phái chính trị hoạt động,
trong đó Đảng Cộng sản Đông Dương là mạnh nhất.
- Sau cuộc khủng hoảng kinh tế (1929-1933), Pháp tập trung khai thác thuộc địa,
nền kinh tế có điều kiện phát triển nhưng vẫn lạc hậu và lệ thuộc Pháp. Đời sống
nhân dân rất khó khăn, vì thế họ hăng hái tham gia vào phong trào đấu tranh đòi tự
do, dân chủ, cơm áo hòa bình.
b. Nội dung
- Tháng 7/1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Thượng Hải
(Trung Quốc) để định ra đường lối và phương pháp đấu tranh cho phù hợp tình
hình mới.
9
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016

Giáo viên: Hoàng Văn Tâm


Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi

phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945

- Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Đông Dương là chống đế quốc và phong
kiến.
- Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa,
chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
- Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và
bất hợp pháp.
- Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, đến tháng 3/1938
đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân yêu nước
không phân biệt tôn giáo, đảng phái, các cá nhân yêu nước, kể cả người Pháp dân
chủ tiến bộ nhằm thực hiện nhiệm vụ trực tiếp trước mắt.
c. Ý nghĩa (nhận xét)
- Chủ trương đúng đắn, phù hợp với hoàn cảnh trong và ngoài nước, thể hiện sự
vận dụng sáng tạo nghị quyết đại hội VII của Quốc tế Cộng sản vào Việt Nam, thể
hiện tư tưởng đoàn kết dân tộc, khai thác sức mạnh toàn dân tộc và một bộ phận
người Pháp tiến bộ vào mặt trận chung chống phát xít, bọn phản động thuộc địa và
tay sai, vì thế đã tạo nên một phong trào sâu rộng trên quy mô toàn quốc.
- Thể hiện việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược với mục
tiêu trước mắt, giữa mục tiêu đấu tranh với hình thức tổ chức và hình thức đấu
tranh, giữa liên minh công-nông với mặt trận tập hợp rộng rãi lực lượng…
1.4. Thứ tư, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương 11/1939
a. Hoàn cảnh lịch sử
- 9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Đức đánh chiếm châu Âu, Pháp đầu
hàng Đức.
-

Ở châu Á, Nhật Bản mở rộng đánh chiếm Trung Quốc và tiến gần đến biên giới
Việt-Trung.


-

Trong nước, Pháp ra sức bóc lột nhân dân ta để phục vụ chiến tranh, mâu thuẫn
dân tộc gay gắt.

-

Vì vậy, 11/1939, Đảng Cộng sản Đông Dương triệu tập Hội nghị tại Bà Điểm
(Hóc Môn-Gia Định) do Nguyễn Văn Cừ chủ trì.

b. Nội dung Hội nghị
- Hội nghị xác định mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng Đông Dương là
đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông
Dương hoàn toàn độc lập.
- Chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất và đề ra khẩu hiệu tịch thu
ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, lãi
10
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016

Giáo viên: Hoàng Văn Tâm


Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945

nặng; khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công-nông-binh được thay bằng khẩu
hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hòa.
- Phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu
tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; chuyển từ hoạt động hợp

pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
- Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận
Dân chủ Đông Dương, nhằm tập hợp mọi giai tầng, cá nhân yêu nước không phân
biệt tôn giáo, đảng phái để thực hiện mục tiêu đấu tranh trước mắt.
c. Ý nghĩa (nhận xét)
- Hội nghị đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu, thể hiện sự nhạy bén về chính trị và năng lực sáng tạo của Đảng,
có ý nghĩa mở đường cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.
- Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương đã có vai trò to lớn trong việc
đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là chống chiến
tranh đế quốc và ách thống trị phát xít thuộc địa, giải phóng dân tộc. Sự ra đời của
Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương đã đáp ứng được yêu cầu mới
của cách mạng, đưa cách mạng tiến lên. Dưới ảnh hưởng của mặt trận, nhân dân ta
bước vào thời kì đấu tranh vũ trang giải phóng dân tộc.
1.5. Thứ năm, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Đông Dương (5/1941)
a. Hoàn cảnh
- Đầu 1941, các thế lực phát xít Đức, Italia đã thôn tính hầu hết các nước châu Âu
và đang chuẩn bị tấn công Liên Xô. Ở châu Á, Phát xít Nhật mở rộng bành trướng
châu Á – Thái Bình Dương. Nhìn chung các nước phát xít đang giữ vai trò chủ
động trên các chiến trường.
- Ở Đông Dương, Nhật nhảy vào Đông Dương, câu kết với Pháp cai trị, vơ vét bóc
lột nhân dân ta đẩy nhân dân ta sống trong tình cảnh “một cổ hai tròng”, mâu thuẫn
giữa toàn thể dân tộc với Pháp-Nhật gay gắt.
- Trong bối cảnh đó, 1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo cách
mạng Việt Nam. Sau một thời gian chuẩn bị, Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập và chủ
trì Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 tại Pác Bó (Cao Bằng) từ
10 đến 19/5/1941.
b. Nội dung Hội nghị
- Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam là

giải phóng dân tộc.
- Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm
tức, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng.
- Thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
11
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016

Giáo viên: Hoàng Văn Tâm


Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945

- Quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh)
nhằm tập hợp mọi người Việt Nam yêu nước không phân chia tôn giáo, đảng phái
nhằm chống đế quốc phát xít, thay tên các hội Phản đế thành hội Cứu quốc và giúp
đỡ việc thành lập mặt trận ở Lào và Campuchia.
- Xác định hình thái khởi nghĩa vũ trang: đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng
khởi nghĩa, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân.
c. Ý nghĩa
- Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh đề ra tại Hội nghị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11/1939, nhằm giải quyết mục tiêu số một
của cách mạng là giải phóng dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực
hiện mục tiêu ấy.
- Hội nghị có tác dụng quyết định trong việc vận động toàn Đảng, toàn dân tích
cực chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, có tầm quan trọng
quyết định cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
* Nhận xét chủ trương của Đảng trong Hội nghị 11/1939 và Hội nghị lần thứ 8
(5/1941)
Nghị quyết các hội nghị đã tập trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của xã

hội Việt Nam lúc đó là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với đế quốc –phát xít và
tay sai. Chủ trương đoàn kết lực lượng toàn dân tộc nhằm huy động lực lượng toàn
dân tộc vào cuộc đấu tranh chống đế quốc; cô lập cao độ bọn đế quốc phát xít
Pháp-Nhật và tay sai để chĩa mũi nhọn đấu tranh vào chúng. Đó là một chủ trương
đúng đắn và sáng tạo, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị
10/1930, đồng thời đó cũng là sự khẳng định lại chủ trương đúng đắn trong Cương
lĩnh chính trị đầu tiên. Nhờ đó, Đảng đã lãnh đạo Cách mạng tháng Tám đến thành
công.
d. Lí do Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra chủ trương thành lập Mặt trận Việt
Minh
- Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Nhật nhảy vào Đông Dương. Nhân
dân Đông Dương chịu hai tầng áp bức Pháp-Nhật, nên đời sống hết sức khổ cực.
Mâu thuẫn dân tộc trở nên sâu sắc hơn bao giờ hết. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc
được đặt ra cấp thiết, cần phải tập hợp lực lượng toàn dân tộc vào cuộc đấu tranh
giành độc lập tự do.
- Ở Đông Dương có ba quốc gia dân tộc cùng đoàn kết chống kẻ thù chung, nhưng
ở mỗi nước cũng có những đặc điểm riêng về trình độ phát triển, truyền thống lịch
sử văn hóa, phong tục tập quán. Vì thế cần giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn
khổ từng nước ở Đông Dương nhằm thực hiện quyền dân tộc tự quyết, phát huy
sức mạnh của từng nước trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình, đập tan những
luận điệu xuyên tạc của kẻ thù, tạo điều kiện đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù
chung. Vì thế, cần thành lập ở mỗi nước một mặt trận riêng.
12
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016

Giáo viên: Hoàng Văn Tâm


Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945


- Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, việc thành lập Mặt
trận Việt Minh sẽ góp phần vào cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít của Mặt
trận Đồng minh thế giới.
1.6. Thứ sáu, Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng 9/3/1945
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Đầu 1945, Hồng quân Liên Xô giải phóng Đông Âu và tiến vào nước Đức. Quân
Anh-Mĩ giải phóng nước Pháp, rồi tiếp tục tiến công vào Đức từ phía Tây.
- Ở châu Á, quân Đồng minh phản công, giáng cho Nhật những đòn nặng nề, lợi
dụng cơ hội này, quân Pháp ở Đông Dương chuẩn bị phản công quân Nhật. Mâu
thuẫn Pháp-Nhật gay gắt. 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, quân Pháp chống cự yếu
ớt rồi đầu hàng.
- Sau đảo chính, Nhật độc chiếm Đông Dương, tăng cường vơ vét, bòn rút tiền của
của nhân dân ta.
- Trong lúc Nhật đảo chính Pháp, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Đình
Bảng (Bắc Ninh).
b. Nội dung Hội nghị
- Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật-Pháp bắn
nhau và hành động của chúng ta”.
- Bản chỉ thị nhận định: phát xít Nhật là kẻ thù chính; thay khẩu hiệu “Đánh đuổi
Pháp-Nhật” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”; hình thức đấu tranh từ bất
hợp tác, bãi công, bãi thị… sẵn sàng chuyển sang tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.
Từ đó, quyết định “phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề
cho cuộc tổng khởi nghĩa”.
c. Ý nghĩa
Chỉ thị là chương trình hành động, là sự chỉ đạo kịp thời và kiên quyết với
cuộc đấu tranh.
1.7. Sử dụng những kiến thức trên để giải quyết các câu hỏi thi
Câu 1. Sau khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933, tình hình thế giới và trong
nước có những biến chuyển gì? Trong bối cảnh đó, Đảng Cộng sản Đông Dương

đã định ra chủ trương đấu tranh như thế nào? Nêu ý nghĩa của chủ trương đó.
Câu 2. Hoàn thành bảng so sánh về chủ trương, sách lược cách mạng của Đảng
Cộng sản Đông Dương trong hai thời kì 1930-1931 và 1936-1939 theo mẫu dưới
đây. Vì sao có sự khác nhau đó?
Nội dung

Phong trào cách mạng
1930 -1931

Phong trào dân
chủ
1936 -1939
13

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016

Giáo viên: Hoàng Văn Tâm


Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945

Về đối tượng
cách mạng
Nhiệm vụ,
mục tiêu đấu tranh
Lực
lượng
mạng


cách

Phương pháp và
hình thức đấu tranh
Tổ chức mặt trận
Câu 3. Trình bày và nhận xét chủ trương đấu tranh của Đảng Cộng sản Đông
Dương trong giai đoạn 1930-1931 và giai đoạn 1936-1939.
Câu 4. Trong những năm Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình Việt Nam có
những chuyển biến gì? Trong hoàn cảnh đó, Đảng Cộng sản Đông Dương đã kịp
thời chuyển hướng như thế nào?
Câu 5. Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11/1939. Việc thành lập Mặt trận thống
nhất dân tộc phản đế Đông Dương có tác động như thế nào đối với cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc?
Câu 6. Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 8 (5/1941). Những chủ trương sáng tạo
được Hội nghị đưa ra để thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc là gì?
Câu 7. Lập bảng hệ thống về nội dung chính của Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11/1939 và Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 8 (5/1941).
Câu 8. Hãy phân tích chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng Cộng sản
Đông Dương trong những năm 1939-1941.
Câu 9. Hãy lập bảng so sánh chủ trương sách lược cách mạng và hình thức đấu
tranh của Đảng Cộng sản Đông Dương trong giai đoạn 1936-1939 và giai đoạn
1939-1945.
Câu 10. Hãy nêu chủ trương tập hợp lực lượng trong Mặt trận thống nhất dân tộc
của Đảng Cộng sản Đông Dương trong hai giai đoạn 1936-1939 và 1939-1945. Vì
sao có sự khác nhau đó?
Câu 11. Thời kì 1930-1945, Đảng Cộng sản Đông Dương đã xác định kẻ thù cách
mạng qua mỗi giai đoạn lịch sử như thế nào? Vì sao khi chiến tranh thế giới thứ

hai bùng nổ, Đảng xác định mục tiêu trước mắt của cách mạng là đánh đổ đế quốc
tay sai?
14
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016

Giáo viên: Hoàng Văn Tâm


Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945

Câu 12. Từ 1936 đến 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra chủ trương và hình
thức đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít như thế nào?
Câu 13. Trình bày và nhận xét chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng được đề ra
tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (đầu 1930), Hội nghị lần thứ nhất
Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10/1930), Hội
nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 7/1936, Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng tháng 11/1939 và Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Đông Dương (5/1941).
Câu 14. Trình bày các hình thức tổ chức mặt trận thống nhất dân tộc do Đảng Cộng
sản Đông Dương thành lập từ 1936 đến 1945. Nêu vai trò của từng mặt trận đối với
Cách mạng Việt Nam.
Câu 15. Trình bày và nhận xét chủ trương giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm
vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng, Luận cương chính trị tháng 10/1930, nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng 7/1936, nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
tháng 11/1939 và tháng 5/1941.
Câu 16. Nêu chủ trương đấu tranh của Đảng Cộng sản Đông Dương qua các văn
kiện: Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 5/1941 và “Chỉ
thị Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945).

2. Vấn đề 2: Các phong trào cách mạng từ 1930-1945
2.1. Thứ nhất, phong trào cách mạng 1930-1931
a. Điều kiện lịch sử dẫn đến phong trào cách mạng 1930-1931 (Nguyên nhân
dẫn đến sự bùng nổ của phong trào)
- Những năm 1929-1933, chủ nghĩa tư bản lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế để
lại hậu quả hết sức nặng nề, sản xuất bị đình đốn, đời sống nhân dân các nước gặp
khó khăn.
- Để bù đắp những thiệt hại do khủng hoảng gây ra, cũng như các nước đế quốc,
Pháp tăng cường bóc lột nhân dân thuộc địa trong đó có Việt Nam.
+ Kinh tế: kinh tế Việt Nam bị suy thoái nặng nề, giá lúa và nông phẩm hạ, ruộng
đất bỏ hoang nhiều, công nghiệp bị suy giảm, xuất khẩu đình đốn, hàng hiếm, giá
cả đắt đỏ.
+ Xã hội: hậu quả lớn nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 đối với Việt
Nam là làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của các tầng lớp nhân dân lao động.
Nông dân bị cướp ruộng, chịu sưu cao thuế nặng, công nhân, thợ thủ công thất
nghiệp, nhiều cửa hiệu đóng cửa, tình cảnh trên làm cho mâu thuẫn dân tộc và giai
cấp ngày càng sâu sắc.
- Đầu 1930, khởi nghĩa Yên Bái thất bại. Chính quyền thực dân tiến hành khủng bố
dã man những người yêu nước.
15
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016

Giáo viên: Hoàng Văn Tâm


Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945

- Đầu 1930 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với tổ chức chặt chẽ và cương lĩnh
chính trị đúng đắn, quy tụ lực lượng toàn dân tộc Việt Nam, kịp thời lãnh đạo nhân

dân bước vào một thời kì cách mạng mới. Đây là nguyên nhân chủ yếu
và có ý nghĩa quyết định, bởi vì nếu không có sự lãnh đạo của Đảng thì tự bản
thân những mâu thuẫn giai cấp xã hội chỉ có thể dẫn tới những cuộc đấu tranh lẻ
tẻ, tự phát, mà không thể trở thành một phong trào tự giác trên quy mô rộng lớn
được.
b. Diễn biến
- Từ tháng 2 đến 4/1930, phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân nổ ra ở
nhiều nơi, đòi cải thiện đời sống, công nhân đòi tăng lương, giảm giờ làm, nông
dân đòi giảm sưu thuế, họ nêu cao khẩu hiệu “Đả đảo chủ nghĩa đế quốc, đả đảo
phong kiến”.
- Nhân kỉ niệm ngày Quốc tế Lao động (1/5/1930), bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh
trên cả nước, đánh dấu bước ngoặt của phong trào, lần đầu tiên công nhân Việt
Nam biểu tình kỉ niệm ngày Quốc tế Lao động, đấu tranh đòi quyền lợi cho nhân
dân lao động trong nước và thể hiện tình đoàn kết cách mạng với nhân dân lao
động thế giới.
- Trong tháng 6, 7, 8/1930, liên tiếp nổ ra các cuộc đấu tranh của công nhân, nông
dân và nhân dân lao động trong phạm vi cả nước.
- 9/1930, phong trào đấu tranh dâng cao, nhất là Nghệ An- Hà Tĩnh, hàng nghìn
nông dân biểu tình có vũ trang tự vệ, kéo đến phá huyện lị, đòi giảm sưu thuế,
được công nhân Vinh- Bến Thủy hưởng ứng.
- Tiêu biểu nhất là cuộc biểu tình ngày 12/9/1930 của 8.000 nông dân Hưng
Nguyên (Nghệ An) kéo đến huyện lị với những khẩu hiệu “Đả đảo chủ nghĩa đế
quốc”, “Đả đảo Nam triều”, cuộc biểu tình bị dìm trong biển máu nhưng sự đàn áp
của Pháp không ngăn được phong trào đấu tranh, quần chúng phá huyện đường,
nhà lao, xung đột với lính khố xanh.
- Chính quyền thực dân bị tê liệt, tan rã ở nhiều nơi. Chính quyền cách mạng được
thành lập ở nhiều vùng nông thôn thuộc hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
+ Về chính trị, thực hiện rộng rãi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân. Các đội
tự vệ đỏ, tòa án nhân dân được thành lập.
+ Về kinh tế, chia ruộng đất công cho dân cày nghèo, bãi bỏ các thứ thuế vô lý;

chú trọng đắp đê phòng lụt, tu sửa cầu cống, đường giao thông; tổ chức giúp đỡ
nhau sản xuất….
+ Về văn hóa- xã hội: mở các lớp dạy chữ quốc ngữ, xóa bỏ các tệ nạn xã hội, xây
dựng nếp sống mới…
- Xô viết Nghệ-Tĩnh là mẫu hình chính quyền cách mạng đầu tiên ở Việt Nam, một
chính quyền nhà nước của dân, do dân, vì dân. Các Xô viết được thành lập và thực
16
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016

Giáo viên: Hoàng Văn Tâm


Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945

thi những chính sách tiến bộ chứng tỏ rằng Xô viết Nghệ-Tĩnh là đỉnh cao của
phong trào cách mạng 1930 – 1931.
- Chính sách của Xô viết đem lại lợi ích cho nhân dân, chứng tỏ bản chất ưu việt
của Xô viết. Tuy chỉ tồn tại 4, 5 tháng nhưng nó là nguồn cổ vũ mạnh mẽ quần
chúng nhân dân trong cả nước.
- Từ cuối năm 1930, khi chính quyền Xô viết ra đời, thực dân Pháp tập trung lực
lượng đàn áp, kết hợp sử dụng bạo lực với những thủ đoạn lừa bịp về chính trị.
Phong trào cách mạng bị tổn thất nặng nề. Một số cuộc đấu tranh lẻ tẻ còn kéo dài
sang năm 1931 thì kết thúc.
* Nhận xét về quy mô, lực lượng tham gia, hình thức đấu tranh của phong trào
1930-1931
- Đây là phong trào cách mạng đầu tiên do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Về quy mô: diễn ra trên quy mô rộng lớn, từ Bắc đến Nam, ở nông thôn, thành
thị, nhà máy, xí nghiệp, hầm mỏ và đồn điền. Phong trào mang tính thống nhất cao,
đều do Đảng lãnh đạo, đều nhằm mục tiêu chống đế quốc và phong kiến.

- Lực lượng tham gia: chủ yếu là công nhân và nông dân. Lần đầu tiên công-nông
đã đoàn kết dưới sự lãnh đạo của Đảng chống đế quốc và phong kiến tay sai.
- Hình thức đấu tranh: phong phú như bãi công của công nhân, biểu tình của nông
dân, bãi khóa của học sinh, sinh viên và nhiều hình thức khác nhau như treo cờ đỏ
búa liềm, rải truyền đơn, căng khẩu hiệu… có nhiều hình thức đấu tranh quyết liệt
như: phá đồn điền, nhà lao, giải thoát tù chính trị, phá nhà ga, bao vây phủ đường,
đặt ra yêu sách, làm tan rã bộ máy chính quyền địch ở nhiều vùng nông thôn, thiết
lập chính quyền cách mạng, thẳng tay trừng trị những phần tử phản động, ngoan
cố.
Với những đặc điểm trên phong trào 1930-1931 là một bước phát triển mới
so với những phong trào yêu nước trước đó.
c. Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-1931
- Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo cách mạng của giai
cấp công nhân đối với cách mạng Đông Dương.
- Từ phong trào, khối liên minh công nông được hình thành. Công nhân, nông dân
đã đoàn kết trong đấu tranh.
- Hội đồng minh phản đế Đông Dương (thành lập 18/11/1930) với nhiệm vụ tập
hợp quần chúng chủ yếu là công nhân, nông dân, tuy chưa đoàn kết rộng rãi các
tầng lớp giai cấp và chỉ hoạt động trong thời gian ngắn (1930-1931) nhưng đã có
vai trò to lớn trong việc đoàn kết quần chúng (chủ yếu công-nông) đấu tranh chống
đế quốc, phong kiến tay sai, đấu tranh bảo vệ chính quyền Xô viết Nghệ-Tĩnh.

17
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016

Giáo viên: Hoàng Văn Tâm


Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945


- Phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản
và công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng sản đã công nhận Đảng Cộng sản Đông
Dương là phân bộ độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng sản.
- Để lại cho Đảng nhiều bài học kinh nghiệm quý giá về công tác tư tưởng,
về chỉ đạo chiến lược, về xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc
thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
- Phong trào được coi như cuộc tập dượt đầu tiên cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám
1945.
2.2. Thứ hai, phong trào dân chủ 1936-1939
a. Điều kiện lịch sử (xem phần hoàn cảnh lịch sử của Hội nghị tháng 7/1936)
b. Diễn biến
- Phong trào Đông Dương đại hội
+ Từ giữa 1936 được tin Quốc hội Pháp cử phái đoàn điều tra tình hình Đông
Dương, Đảng chủ trương vận động các tầng lớp nhân dân hội họp, thảo ra bản “dân
nguyện” để gửi tới phái đoàn, tiến tới triệu tập Đông Dương đại hội vào tháng
8/1936.
+ Qua phong trào, quần chúng được giác ngộ, Đảng tích lũy được kinh nghiệm
lãnh đạo đấu tranh công khai.
-

Phong trào đấu tranh đòi tự do, đòi dân sinh, dân chủ

+ Lợi dụng sự kiện Gôđa sang điều tra tình hình và Brêviê nhậm chức Toàn
quyền Đông Dương, Đảng tổ chức quần chúng mít-tinh, “đón rước”, biểu dương
lực lượng, đưa yêu sách đòi quyền dân sinh, dân chủ.
+ Trong những năm 1937-1939, các cuộc mít tinh, biểu tình đòi quyền sống của
các tầng lớp nhân dân diễn ra sôi nổi. Đặc biệt là ngày 1/5/1938, lần đầu tiên trong
ngày Quốc tế Lao động nhiều cuộc mít tinh được tổ chức ở Hà Nội và nhiều nơi
khác, thu hút đông đảo quần chúng tham gia.

- Đấu tranh nghị trường
+ Trong những năm 1936-1939, Mặt trận Dân chủ Đông Dương đã đưa người ra
ứng cử vào Viện Dân biểu Bắc Kì, Hội đồng Quản hạt Nam Kì, …
+ Trong kì họp của Viện Dân biểu tháng 9/1938, các nghị viên đã bác bỏ dự án
thuế thân và thuế điền thổ của chính phủ thuộc địa.
- Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí
+ Đảng Cộng sản Đông Dương triệt để sử dụng báo chí công khai làm vũ khí đấu
tranh cách mạng, tuyên truyền đường lối quan điểm của Đảng.

18
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016

Giáo viên: Hoàng Văn Tâm


Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945

+ Từ 1937, báo chí công khai của Đảng phát triển nhanh chóng. Ở Bắc Kì có tờ
Hồn trẻ, Tin tức…. Ở Trung Kì có các tờ báo tiêu biểu là Nhành lúa,… Ở Nam Kì
có tờ báo Lao động, Dân chúng…
+ Các báo của Đảng tuyên truyền giới thiệu chủ nghĩa Mác-Lênin, Đảng Cộng sản
Đông Dương, Liên Xô, Quốc tế Cộng sản, Mặt trận Nhân dân Pháp…
+ Báo chí cách mạng trở thành mũi xung kích trong những phong trào lớn và hoạt
động của cuộc vận động dân chủ.
* Nhận xét phong trào dân chủ 1936-1939
- Quy mô: quy mô rộng lớn, phạm vi cả nước, từ thành thị đến nông thôn. Phong
trào đấu tranh có tổ chức hết sức chặt chẽ, tiêu biểu là phong trào Đông Dương Đại
hội.
- Về mục tiêu đấu tranh: tạm gác khẩu hiệu “độc lập dân tộc” và “cách mạng

ruộng đất”, chỉ đòi các quyền tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bình. Nhưng đó cũng
là quyền lợi của dân tộc...
- Lực lượng: đông đảo quần chúng tham gia, bao gồm mọi lực lượng dân chủ:
công nhân, nông dân, tiểu thương, tiểu chủ, công chức, tiểu tư sản trí thức…, kể cả
một bộ phận những người Pháp có xu hướng chống phát xít nhưng lực lượng
đông đảo nhất vẫn là lực lượng dân tộc...
- Hình thức đấu tranh phong phú: công khai, bán công khai, bí mật, hợp pháp, bất
hợp pháp.
- Phong trào dân chủ là một giai đoạn chuẩn bị cho cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc sau này...Vì thế nó cũng mang tính dân tộc sâu sắc.
Kết luận: Phong trào dân chủ 1936-1939 mang tính dân tộc, dân chủ trong đó
nội dung dân chủ là nét nổi bật.
c. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm
c1. Ý nghĩa lịch sử
- Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức chặt chẽ, dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Bằng sức mạnh của quần chúng buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một
số yêu sách về dân sinh, dân chủ.
- Quần chúng được tổ chức, giác ngộ về chính trị và tham gia Mặt trận dân tộc
thống nhất, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng.
- Đội ngũ cán bộ, đảng viên được rèn luyện và trưởng thành.
- Mặt trận Dân chủ Đông Dương đã có vai trò đoàn kết đông đảo quần chúng nhân
dân, tổ chức cuộc đấu tranh dân chủ công khai với nhiều hình thức phong phú, góp
19
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016

Giáo viên: Hoàng Văn Tâm


Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi

phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945

phần xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng, đóng góp vào thắng lợi của
Cách mạng tháng Tám năm 1945.
-

Là cuộc tập dượt, chuẩn bị thứ hai cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

c2. Bài học kinh nghiệm
- Đảng tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm về xây dựng mặt trận dân tộc
thống nhất, tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai hợp pháp.
- Đảng thấy được những hạn chế của mình về công tác mặt trận và vấn đề dân
tộc…..
2.3. Thứ ba, cao trào kháng Nhật cứu nước
a. Điều kiện lịch sử (xem phần hoàn cảnh lịch sử Hội nghị Ban Thường
vụ Trung ương Đảng 9/3/1945)
b. Diễn biến
- Nhờ có chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, các cuộc khởi
nghĩa từng phần nổ ra ở nhiều nơi. Tại Cao-Bắc-Lạng, Việt Nam tuyên truyền giải
phóng quân và Cứu quốc quân cùng với quần chúng giải phóng nhiều châu, huyện,
xã, chính quyền cách mạng được thành lập.
- Ở Bắc Kì, Trung Kì, trước thực tế nạn đói diễn ra trầm trọng, Đảng phát động
phong trào “Phá kho thóc giải quyết nạn đói”, phong trào diễn ra mạnh mẽ, có nơi
giành được chính quyền.
- Làn sóng khởi nghĩa từng phần dâng lên ở nhiều nơi.
- Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lập chính quyền cách mạng,
tổ chức đội du kích Ba Tơ, mở đầu cho cuộc nổi dậy của tù nhân ở hàng loạt các
nhà tù góp phần bổ sung nguồn lực cho cách mạng.
- Ở Nam Kì, phong trào Việt Minh hoạt động mạnh nhất ở Mĩ Tho và Hậu Giang.
c. Ý nghĩa

- Cao trào kháng Nhật cứu nước thể hiện tinh thần đấu tranh giành độc lập của
nhân dân ta, qua cao trào giúp cho quần chúng ở tư thế sẵn sàng tiến lên Tổng khởi
nghĩa.
- Làm cho kẻ thù ngày càng suy yếu, thúc đẩy yếu tố thời cơ đến gần.
- Qua cao trào kháng Nhật, Đảng ta phát triển cả lực lượng chính trị và vũ trang,
tăng thêm thế và lực, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa.
- Với ý nghĩa trên, thắng lợi của cao trào kháng Nhật cứu nước đã tạo tiền đề cho
cuộc tổng khởi nghĩa.
2.4. Sử dụng những kiến thức trên để giải quyết các câu hỏi thi
Câu 1. Có thể khẳng định phong trào cách mạng 1930 – 1931 là một phong trào
mang nội dung mới so với các phong trào yêu nước trước đó hay không? Vì sao?
20
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016

Giáo viên: Hoàng Văn Tâm


Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945

Câu 2. Trình bày các cuộc đấu tranh tiêu biểu trong phong trào dân chủ 1936-1939.
Em có nhận xét gì về quy mô, lực lượng tham gia và hình thức đấu tranh của
phong trào này.
Câu 3. Nêu ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 19361939.
Câu 4. Trên cơ sở phân tích đặc điểm của phong trào dân chủ 1936-1939 ở Việt
Nam hãy chỉ ra tính chất của phong trào đó.
Câu 5. Phong trào dân chủ 1936-1939 đã góp phần vào thắng lợi của Cách mạng
tháng Tám năm 1945 như thế nào?
Câu 6. Tại sao nói phong trào cách mạng 1936 – 1939 là cuộc diễn tập lần thứ
hai chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám 1945?

Câu 7. Trình bày hoàn cảnh lịch sử, diễn biến của cao trào kháng Nhật cứu nước
(từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945). Giải thích vì sao cao trào này được coi là tiền
đề của Cách mạng tháng Tám năm 1945?
3. Vấn đề 3: Quá trình chuẩn bị và xây dựng lực lượng cho cuộc Tổng khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945
3.1. Thứ nhất, xây dựng lực lượng và căn cứ địa cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
(từ 5/1941 đến đầu 1945)
a. Xây dựng lực lượng chính trị
- Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các hội Cứu quốc trong mặt
trận Việt Minh. 1942 khắp các châu ở Cao Bằng đều có hội Cứu quốc trong đó có
3 châu “hoàn toàn” (tức là ở đó mọi người đều gia nhập Việt Minh). Uỷ ban Việt
Minh tỉnh Cao Bằng và Uỷ ban Việt Minh lâm thời liên tỉnh Cao-Bắc-Lạng được
thành lập.
- Để lôi kéo trí thức về với cách mạng, 1943 Đảng đề ra bản Đề cương văn hóa
Việt Nam, 1944 thành lập Hội Văn hóa Cứu quốc và Đảng Dân chủ Việt Nam đứng
trong Mặt trận Việt Minh.
- Đảng cũng vận động binh lính và ngoại kiều ở Đông Dương chống phát xít.
b. Xây dựng lực lượng vũ trang
- Sau cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại (9/1940), Đảng chủ trương xây dựng đội du
kích Bắc Sơn, hoạt động ở căn cứ Bắc Sơn-Võ Nhai.
- Khi các đội du kích Bắc Sơn lớn mạnh thì được thống nhất thành Trung đội Cứu
quốc quân I (2/1941), rồi Trung đội Cứu quốc quân II ra đời (9/1941) và Trung đội
Cứu quốc quân III (2/1944)
- Cuối 1941, Nguyễn Ái Quốc quyết định thành lập đội tự vệ vũ trang để chuẩn bị
cho việc xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Người biên soạn nhiều tài liệu để
huấn luyện cán bộ quân sự như cách đánh du kích,….
21
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016

Giáo viên: Hoàng Văn Tâm



Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945

- 1943, chiến tranh thế giới thứ hai chuyển sang giai đoạn mới có lợi cho cách
mạng, Đảng gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
- Ở Cao Bằng những đội tự vệ vũ trang, đội du kích được xây dựng.
- Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao-Bắc-Lạng lập ra 19 ban xung phong Nam tiến để
liên lạc với các căn cứ và mở rộng xuống miền xuôi.
- 7/5/1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị cho các cấp “Sửa soạn khởi nghĩa”.
- 8/1944, Trung ương Đảng kêu gọi nhân dân “Sắm sửa vũ khí đuổi thù chung”
- 22/12/1944, thực hiện chỉ thị của Nguyễn Ái Quốc, Đội Việt Nam Tuyên truyền
Giải phóng quân được thành lập. Hai ngày sau, đội đánh thắng hai trận liên tiếp ở
Phay Khắt và Nà Ngần (Cao Bằng).
- 5/1945, Việt Nam Cứu quốc quân và Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng
quân được thống nhất thành Việt Nam Giải phóng quân.
- Lực lượng bán vũ trang cũng được xây dựng rộng khắp, ở cả nông thôn và thành
thị, gồm các đội du kích, tự vệ và tự vệ chiến đấu.
* Nhận xét về quá trình xây dựng lực lượng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm
1945
- Xuất phát từ quan điểm: bạo lực là công cụ dùng để đập tan bộ máy chính quyền
của đế quốc và tay sai, thiết lập chính quyền cách mạng. Sự nghiệp cách mạng là
sự nghiệp của quần chúng, nên bạo lực cách mạng cũng à bạo lực của quần chúng.
Vì vậy, Đảng Cộng sản Đông Dương đã chỉ đạo xây dựng chỗ dựa của bạo lực,
gồm hai lực lượng chính trị và vũ trang. Lực lượng chính trị là lực lượng của khối
đại đoàn kết toàn dân, được tổ chức, giác ngộ và rèn luyện trong Mặt trận Việt
Minh.
- Lực lượng vũ trang tuy còn ít về số lượng, thiếu thốn về trang bị, non yếu về trình
độ tác chiến, nhưng có vai trò rất quan trọng trong hoạt động vũ trang tuyên

truyền, góp phần phát triển lực lượng chính trị; tiến công quân sự ở một số nơi gây
thanh thế cho cách mạng, đồng thời là lực lượng xung kích, lực lượng nòng cốt, hỗ
trợ quần chúng nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành chính quyền khi thời cơ đến.
- Cả lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang đều là cơ sở của bạo lực cách mạng,
là điều kiện để kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang trong Tổng khởi
nghĩa toàn dân, đập tan chính quyền của đế quốc và tay sai, thiết lập chính quyền
cách mạng.
- Thực tiễn lịch sử đã chứng minh, bằng sự kết hợp lực lượng chính trị với lực
lượng vũ trang, đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, Cách mạng tháng Tám
năm 1945 đã có sức mạnh áp đảo, làm tê liệt sự phản kháng của kẻ thù, đập tan bộ
máy chính quyền của phát xít Nhật và tay sai, thiết lập chính quyền cách mạng.
c. Xây dựng căn cứ địa
22
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016

Giáo viên: Hoàng Văn Tâm


Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945

- Ngay từ đầu, Bắc Sơn-Võ Nhai được chọn là nơi xây dựng căn cứ địa cách
mạng.
- 1941, Cao Bằng được chọn làm nơi xây dựng căn cứ địa cách mạng và phát triển
tổ chức. Như vậy, Bắc Sơn-Võ Nhai và Cao Bằng là 2 căn cứ cách mạng đầu tiên.
3.2. Thứ hai, sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa
- 4/1945, Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì triệu tập, Ủy ban Quân sự cách
mạng Bắc Kì thành lập để chỉ huy cách mạng Bắc Kì và giúp đỡ phong trào cách
mạng cả nước.
- 15/5/1945, Việt Nam Cứu quốc quân và Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân

hợp thành Việt Nam Giải phóng quân.
- 6/1945, Khu giải phóng Việt Bắc thành lập (gồm 6 tỉnh Cao-Bắc-Lạng-HàTuyên-Thái và một số vùng thuộc các tỉnh lân cận). Ủy ban lâm thời Khu giải
phóng được thành lập, Tân Trào là thủ đô của Khu giải phóng. Khu giải phóng là
hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới.
- Đầu 8/1945, công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa đã hoàn tất, toàn thể dân tộc Việt
Nam sẵn sàng đón thời cơ.
3.3. Sử dụng những kiến thức trên để giải quyết các câu hỏi thi
Câu 1. Tóm tắt quá trình xây dựng và phát triển của lực lượng vũ trang cách mạng
từ 1940 đến trước Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945. Vai trò của lực lượng vũ
trang đối với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945.
Câu 2. Tóm tắt quá trình chuẩn bị lực lượng chính trị và căn cứ địa cách mạng cho
Tổng khởi nghĩa giành chính quyền của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Đông Dương trong giai đoạn 1939-1945.
Câu 3. Công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa của Đảng Cộng sản Đông Dương từ tháng
5/1941 đến trước Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 như thế nào?
4. Vấn đề 4: Cách mạng tháng Tám năm 1945
4.1. Thứ nhất, điều kiện bùng nổ Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 (Thời
cơ của Tổng khởi nghĩa)
Cách mạng chỉ nổ ra và giành thắng lợi khi có sự chuẩn bị chu đáo từ bên
trong và chớp được thời cơ thuận lợi từ bên ngoài. Cách mạng tháng Tám năm
1945 ở Việt Nam thể hiện rõ điều này.
- Về chủ quan (Hoàn cảnh trong nước): kể từ sau Hội nghị lần 8 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5/1941), nhân dân ta đã xúc tiến
chuẩn bị mọi mặt (xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa
cách mạng) tập dượt đấu tranh qua các phong trào, chỉ cần chờ thời cơ đến là nổi
dậy giành chính quyền.
- Về khách quan (Hoàn cảnh thế giới)
23
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016


Giáo viên: Hoàng Văn Tâm


Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945

+ Sau khi Đức bị tiêu diệt, 8/1945 Liên Xô tuyên chiến với Nhật, sau đó tiêu diệt
quân Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc.
+ Sau sự kiện Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống các thành phố Hirôsima và
Nagaxaki của Nhật Bản, 15/8/1945, Chính phủ Nhật Bản tuyên bố đầu hàng Đồng
minh vô điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim
hoang mang, lo sợ đến cực điểm, kẻ thù chính của cách mạng không thể giữ được
quyền thống trị như cũ. Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã
đến. Thời cơ cách mạng xuất hiện.
* Điều kiện quyết định thắng lợi: Trong những điều kiện trên, thì những điều kiện
chủ quan giữ vai trò quyết định. Vì nếu không có sự chuẩn bị chu đáo của Đảng,
thì cho dù điều kiện khách quan có thuận lợi, cũng không thể nổ ra một cuộc Tổng
khởi nghĩa được. Sự lãnh đạo của Đảng đã giữ vai trò quan trọng nhất.
* Thời cơ của Tổng khởi nghĩa tháng Tám là “thời cơ ngàn năm có một”, vì:
- Chưa lúc nào như lúc này, cách mạng Việt Nam hội đủ những điều kiện khách
quan và chủ quan thuận lợi đến như thế.
- Thời cơ Tổng khởi nghĩa chỉ xuất hiện và tồn tại trong một thời gian ngắn
(khoảng 15 ngày): kể từ sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh (giữa 8/1945) cho đến
trước khi đại diện Đồng minh vào tiếp quản và giải giáp quân Nhật ở Đông Dương
(đầu 9/1945).
- Vì vậy, Đảng và Hồ Chí Minh phải kịp thời phát động và lãnh đạo Tổng khởi
nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.
4.2. Thứ hai, Đảng tổ chức chớp thời cơ, kịp thời phát động khởi nghĩa giành
chính quyền
- Nhận được tin Nhật sắp đầu hàng, 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt

Minh thành lập Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc, ban bố Quân lệnh số 1, chính thức
phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Từ 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, thông qua
kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa và quyết định những vấn đề quan
trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền.
- Tiếp đó, từ 16 đến 17/8/1945, Đại hội Quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương
Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Uỷ ban
Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
- Chủ trương của Đảng và Tổng bộ Việt Minh là phải nổi dậy giành chính quyền
trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương. Chúng ta phải đứng ra đón tiếp Đồng
minh với tư cách là những người làm chủ đất nước.
4.3. Thứ ba, diễn biến của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
- 14/8/1945, ở nhiều địa phương xa tuy chưa nhận được lệnh Tổng khởi nghĩa,
nhưng căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương và vận dụng chỉ thị “Nhật-Pháp
24
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016

Giáo viên: Hoàng Văn Tâm


Tổng hợp một số kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945

bắn nhau và hành động của chúng ta”, một số cấp bộ Đảng và Việt Minh ở đồng
bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ…… đã phát động nhân dân khởi
nghĩa.
- Chiều 16/8/1945, một đơn vị Giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến
về giải phóng thị xã Thái Nguyên.
- 18/8/1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính
quyền ở tỉnh lị sớm nhất trong cả nước.

- Ở Hà Nội, ngày 19/8/1945, hàng vạn nhân dân đánh chiếm cơ quan đầu não
của địch như Phủ Khâm sai Bắc Bộ, Sở Cảnh sát Trung ương, Sở Bưu điện, Trại
Bảo an binh,… khởi nghĩa thắng lợi.
- Ở Huế, 23/8 khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi.
- Ở Sài Gòn, 25/8, nhân dân khởi nghĩa giành thắng lợi .
- 28/8/1945, Hà Tiên và Đồng Nai Thượng là những địa phương giành chính quyền
muộn nhất. Tổng khởi khĩa thắng lợi trong cả nước.
- Chiều 30/8 vua Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam chấm dứt.
- 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa.
* Tác động của việc giành chính quyền thắng lợi ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn
- Hà Nội, Huế, Sài Gòn là các trung tâm kinh tế, chính trị của cả nước và là nơi tập
trung các cơ quan đầu não của địch…
- Cách mạng thắng lợi ở ba trung tâm này có tác động quyết định đến việc giành
chính quyền ở các địa phương khác trong cả nước, tạo điều kiện cho các địa
phương giành thắng lợi.
4.4. Thứ tư, sự kết hợp giữa khởi nghĩa ở nông thôn và thành thị trong Tổng
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
- Nếu như Cách mạng tháng Mười Nga bùng nổ ở các trung tâm độ thị rồi tỏa về
vùng nông thôn, cách mạng Trung Quốc từ nông thôn tiến vào thành thị, lấy nông
thôn bao vây thành thị, thì Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam lại diễn ra
với sự kết hợp hài hòa giữa nông thôn và thành thị.
- Vai trò, vị trí của nông thôn và thành thị:
+ Nông thôn Việt Nam là nơi có địa hình thuận lợi cho việc tổ chức và che giấu lực
lượng; là nơi tập trung đông đảo quần chúng nông dân, đã được tổ chức và giác
ngộ theo phương hướng cách mạng của Đảng; lại là nơi địch có nhiều sơ hở hơn so
với ở thành thị.
+ Thành thị là nơi hiểm yếu vì có sự tập trung cao các cơ quan đầu não của địch; là
nơi tập trung đông đảo giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động khác
đã được giác ngộ theo đường lối cách mạng của Đảng. Thành thị còn là nơi tập

trung thông tin, giúp cho việc nắm bắt tình hình và đề ra chủ trương kịp thời, chính
xác.
25
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016

Giáo viên: Hoàng Văn Tâm


×