Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Luận văn giải pháp gia tăng giá trị cổ phiếu FPT trên thị trường chứng khoán VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.85 KB, 46 trang )

A.Tổng quan về công ty FPT
1.Lịch sử hình thành và phát triển:
- Công ty FPT thành lập ngày 13/09/1988: Ban đầu là một công ty
xuất khẩu thực phẩm và tiếp đó là máy móc quân sự từ Liên Xô,
sau đó mới chuyển sang lĩnh vực công nghệ qua đấu thầu thành
công dự án cung cấp máy vi tính cho Đài truyền hình
- 1994: trở thành nhà phân phối của IBM tại Việt Nam
- 1996: Khai trương mạng WAN đầu tiên ở Việt Nam: “Trí tuệ Việt
Nam”
- 1998: Trở thành nhà phân phối Oracle tại Việt Nam, cung cấp dịch
vụ ISP và ICP tại Việt Nam.
- 1999: thành lập trung tâm đào tạo lập trình viên quốc tế FPT Apech
- 2000: nhận chứng chỉ ISO 9001:2000
- 2001: ra mắt tờ báo trực tuyến: Vn Express
- 2002: cổ phần hóa, là đối tác của HP tại Việt Nam
- 2003: Trở thành nhà phân phối điện thoại di động Samsung tại Việt
Nam
Thành lập 6 công ty chi nhánh
Trở thành nhà phân phối điện thoại Nokia tại Việt Nam
- 2004: Là đối tác Vàng của Cisco ở khu vực Đông Dương
- 2005: Triển khai dịch vụ trò chơi trực tuyến (Game online) có bản
quyền
Thành lập công ty cổ phần viễn thông FPT
Đối tác vàng của Microsoft
Thành lập công ty TNHH Software Nhật Bản
- 2006: Niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí
Minh với giá trị vốn hóa lớn nhât thị trường
Thành lập trường đại học FPT

1



Triển khai dịch vụ truyền hình Internet
Nhận chứng chỉ CMMI – 5
Cung cấp dịch vụ WiMax
Tham gia phát triển khu CNC Hòa Lạc và khu CNC TP. Hồ
Chí Minh
Tiếp nhận 36,5 triệu đô đầu tư chiến lược từ Texas Pacific
Group và Intel Capital
Kí thỏa thuận liên minh chiến lược với Microsoft
- 2007: là đối tác bán hang cấp cao nhất Microsoft tại Việt Nam
VN express vào top 100 trang web được nhiều người xem
nhất trên toàn cầu (theo Alexa.com)
Thành lập công ty TNHH phần mềm FPT Châu Á – Thái
Bình Dương tại Singapore
Thành lập công ty TNHH bán lẻ FPT, công ty cổ phần
chứng khoán FPT, công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư FPT, công ty
TNHH dịch vụ tin học FPT, công ty TNHH phát triển khu CNC Hòa
Lạc FPT, công ty TNHH bất động sản FPT, công ty TNHH truyền
thông giải trí, công ty cổ phần quảng cáo FPT, công ty cổ phần dịch
vụ trực tuyến FPT.
Hợp nhất công ty TNHH hệ thống Thông tin FPT, công ty
TNHH giải pháp phần mềm

2. Khái quát tình hình của tập đoàn FPT
2.1. Nguồn nhân lực
- Tổng số nhân viên hơn 8.000 người, trong đó có nhiều cán bộ được đào
tạo chuyên sâu. Đây là nền tảng để công ty không ngừng tạo nên những
giá trị gia tăng hiệu quả cho khách hang và người tiêu dung.
- Bên cạnh việc đầu tư và phát triển chuyên môn, FPT chú trọng đào tạo


2


đội ngũ cán bộ trẻ sẵn sang tiếp bước cũng như kế thừa lớp đàn anh, duy
trì và phát triển Tập đoàn đến với tầm cao mới.Chương trình “Thủ lĩnh
trẻ” là một bước đi chiến lược của FPT trong kế hoach xây dựng lực
lượng vững mạnh với 16.000 nhân viên và hơn 1.000 lãnh đạo các cấp
vào năm 2008.

2.2. Công nghệ
- Về hệ thống thông tin: Tất cả các hoạt động chính tại FPT đều được tin
học hóa đảm bảo đầy đủ thông tin, chính xác và đúng quy trình. Đặc biệt
trong tháng 2/2006 công ty đã quyết định đầu tư 2 triệu USD cho hệ
thống ERP của mình để đáp ứng nhu cầu phát triển trong những năm tới.
- Trình độ công nghệ trong từng lĩnh vực hoạt động của FPT
• Trong lĩnh vực giải pháp phần mềm, FPT là Đối tác Vàng của
Microsoft và
Oracle, đạt chứng chỉ CMM-5.
• Trong xuất khẩu phần mềm, FPT đạt chứng chỉ CMMI-5, BS7799.
• Trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ ERP, FPT là đối tác cao cấp (CAP)
của Oracle.
• Trong lĩnh vực tích hợp hệ thống, FPT là Đối tác Vàng của Cisco,
Microsoft,Oracle, Check Point và trên một nghìn chứng chỉ của nhiều đối
tác hàng đầu thế giới như Cisco, IBM, HP, Microsoft, Oracle, Check
Point, RSA.

2.3.Cơ sở hạ tầng
Từ nhiều năm nay công ty FPT đã không ngừng xây dựng hệ thống hạ
tầng lớn, hiện đại cho phép FPT đi đầu trong việc triển khai và cung cấp
các dịch vụ mới trong lĩnh vực dịch vụ Internet, đảm bảo chất lượng dịch

vụ và yêu cầu phát triển ở tốc độ cao đối với các lĩnh vực khác.

2.4. Thương hiệu
Tên tuổi và uy tín của FPT đã được xây dựng, giữ gìn và phát triển trong

3


suốt 18 năm phát triển của Tập đoàn.Theo kết quả nghiên cứu thị trường
của ACNielsennăm 2005, có đến 42% người tiêu dùng công nghệ tại Việt
Nam nhắc đến tên FPT khi được yêu cầu đơn cử một công ty hoạt động
trong lĩnh vực CNTT, chỉ số nhận biết cao nhất trong lĩnh vực này (đơn vị
cao thứ hai chỉ có 19%). FPT trong 7 năm liên tiếp gần đây được bạn đọc
Tạp chí Thế giới Vi tính - PC World bình chọn là Công ty tin học uy tín
nhất Việt Nam. Hằng năm, các sản phẩm và dịch vụ của FPT đều nhận
được những giải thưởng cao quí nhất của Hiệp hội phần mềm Việt Nam,
Hội tin học Việt Nam và Hội tin học Hồ Chí Minh. "Cùng đi tới thành
công" là bí quyết thành công của FPT trong 18 năm qua và đã chính thức
trở thành slogan của cả Tập đoàn. Vì sự thành công của khách hàng, của
đối tác, của nhân viên, cộng đồng và của chính mình sẽ là thông điệp
xuyên suốt chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu FPT trong
những năm tới.

2.5. Văn hóa doanh nghiệp
- Dân chủ: Phong cách quản lý dân chủ của FPT tạo điều kiện phát huy
tối đa năng lực và thế mạnh của mỗi cá nhân.
- Đoàn kết: sức mạnh tập thể là nhân tố quan trọng tạo nên sức mạnh của
FPT. Đoàn kết tạo ra sự kết hợp, bổ sung giữa các cá nhân với năng lực
và cá tính riêng biệt, giữa các đơn vị thành viên với chiến lược phát triển
và ưu thế khác nhau.

- Tự do đổi mới: luôn được khuyến khích và phát huy trong FPT. Đây là
yếu tố tiên quyết để FPT trở thành công ty hàng đầu.

2.6. Các ngành kinh doanh chính
Cơ cấu doanh thu
Years

2004

2005
50.13

2006

Mobile allocation
Solution to information

44.82%

%
23.71

56.89%

system
Software solution
Internet service

25.44%
%

20.88% 15.78%
3.43% 3.66%

19.39%
13.82%
3.94%

4


Aggregate computer
Computer
Export software
Internal market software
Training service
ERP service
Others

2.38%
2.37%
0.94%
1.43%
0.52%
0.00%
0.15%

3.62%
2.44%
1.34%
1.10%

0.43%
0.19%
0.04%

2.51%
2.84%
1.78%
1.07%
0.32%
0.27%
0.02%

Xem xét cơ cấu doanh thu các năm trước, hoạt động kinh doanh của FPT
bao gồm các mảng chính về: phân phối, công nghệ thông tin. Thời gian
vừa qua, FPT mở rộng thêm mảng tài chính, giáo dục. Các lĩnh vực chủ
yếu của FPT như sau:
- Công nghệ thông tin và viễn thông
- Phân phối và bán lẻ
- Giáo dục
- Tài chính
- Bất động sản

5


B. Thực trạng của FPT trong thời gian vừa qua
1. Sơ qua về hoạt động kinh doanh
Trong suốt 18 năm qua doanh số của FPT liên tục phát triển với mức tăng
trưởng bình quân hàng năm hơn 40%. Năm 2004 doanh số FPT đạt 5.099
tỷđồng (tương đương 324 triệu USD). Đến hết năm 2005, doanh thu toàn

công ty đạt 517 triệu USD, lợi nhuận trước thuếđạt 21,7 triệu USD. Tốc
độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận bình quân trong vòng 03 năm trở
lại đây lần lượt là 74% và 164%.

2. Tình hình hoạt động trong các lĩnh vực
2.1. Công nghệ thông tin và viễn thông
2.1.1. Dịch vụ ERP
- ERP là dịch vụ rất mới mẻ ở Việt Nam. Không chỉ cung cấp cho khách
hang các giải pháp phần mềm do chính FPT sản xuất, tháng 03/2004, FPT
đã thành lập Trung tâm Dịch vụ ERP chuyên tư vấn và cung cấp cho
khách hàng những giải pháp tổng thể trên cơ sở những sản phẩm/ dịch vụ
của công ty khác, thể hiện sự chuyên môn hoá cao trong lĩnh vực công
nghệ thông tin.
- FPT đã cung cấp dịch vụ ERP cho Liên doanh Dầu khí Việt-Xô,
Vietnam Airlines, Savimex, Ngân hàng Hàng hải (MSB), Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Cảng Hải Phòng, Gami, Bibica,...với
các đối tác Accenture, IBM BCS, LG CNS, Oracle, SAP, UNISYS. Hiện
nay, FPT là đối tác cao cấp (CAP) của Oracle.
2.1.2. Sản xuất, lắp ráp máy tính
- Đầu tháng 07/2002, FPT bắt đầu tham gia vào thị trường máy tính
thương hiệu Việt Nam, cho ra đời sản phẩm máy tính FPT Elead dựa trên
công nghệ của Intel. Hiện nay, nhà máy sản xuất FPT Elead đã được
chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001, tiêu chuẩn ISO 14001 về
bảo vệ môi trường, ISO 17025 cho phòng nghiên cứu phát triển và thí

6


nghiệm. Tháng 08/2003, FPT Elead được Intel chọn là đối tác OEM - nhà
sản xuất thiết bị chính hiệu đầu tiên tại Việt Nam. Cũng trong tháng

08/2003, FPT đã khai trương nhà máy sản xuất máy tính Elead đặt tại khu
công nghiệp Tân Bình (Thành phố Hồ Chí Minh), dây chuyền có công
suất 468 máy/ngày.
- Hiện tại, FPT cung cấp nhiều loại sản phẩm như máy tính để bàn dòng
Enterprise dành cho doanh nghiệp và Mirage cho gia đình, các loại máy
chủ chuyên biệt, máy tính xách tay... đáp ứng nhu cầu từ các dự án lớn
của Nhà nước, các bộ, ngành... Năm 2004, hệ thống đối tác của FPT
Elead được mở rộng cùng với việc ký kết trở thành nhà sản xuất thiết bị
gốc của Seagate - Tập đoàn sản xuất ổ đĩa cứng hàng đầu thế giới và đối
tác kim cương của Microsoft. Các đối tác cung cấp linh kiện cho FPT là
những hãng công nghệ thông tin hàng đầu thế giới như Intel (cung cấp
chip), LG (màn hình), Microsoft (phần mềm), Samsung (màn hình và ổ
cứng), Seagate (ổ cứng), Kingston (chuột và màn hình), Transcend,...So
với các nhà sản xuất lắp ráp máy tính khác trong nước, sản phẩm của FPT
có thương hiệu, chất lượng và dịch vụ bảo hành tốt. Mặc dù thị phần
không lớn nhưng doanh thu lắp ráp máy tính của FPT tăng trưởng rất
mạnh mẽ.
2.1.3. Dịch vụ truy nhập Internet
- Là một trong những nhà cung cấp băng thông rọng (ADSL) số 1 Việt
Nam.
- Một trong những tập đoàn có hạ tầng truyền dẫn lớn nhất Việt Nam, là 1
trong 4 nhà cung cấp dịch vụ WiMax tại Việt Nam
2.1.4. Tích hợp hệ thống
- Tốc độ tăng trưởng hằng năm: 40$
Sản phẩm dịch vụ tiêu biểu: giải pháp tòa nhà thông minh, hệ thống thanh
toán điện tử, giải pháp hạ tầng và bảo mật, giải pháp trung tâm phục hồi
sự cố, hệ thống quản lý tri thức.

7



2.1.5.Đào tạo công nghệ
- Đứng đầu trong hệ thống đào tạo nghề tại Việt Nam, có 25 trung tâm
đào tạo tại 15 tỉnh thành trong cả nước.
- Đối tác: Apech Ấn Độ, Microsoft, Đại học Southern Cross, Edexcel,
Portsmouth (UK), RMIT (Australia), Swinburne
2.1.6. Nghiên cứu và phát triển
FPT luôn tìm kiếm các cơ hội mở rộng sản phẩm, dịch vụ và giải pháp
công nghệ mới tốt hơn, hiệu quả hơn cho khách hàng. Nổi bật nhất là
chương trình “ Vườn ươm ý tưởng kinh doanh”, sân chơi cho những
người yêu thích công nghệ số. FPT đầu tư thực hiện những đề án có tính
khả thi cao và đáp ứng mục tiêu năng suất lao động của các tổ chức, nâng
cao chất lượng cuộc sống người tiêu dùng.
* Nhận xét về tình hình công nghệ thông tin, viễn thông:
Điểm mạnh:
- Là lĩnh vực truyền thống của FPT, là đơn vị đi tiên phong chưa có
đối thủ trên thị trường nội địa
- Nguồn nhân sự trình độ cao, được đào tạo bài bản
- Nguồn lực tài chính vững vàng
- Là đối tác của nhiều công ty và tập đoàn lớn trên thế giới (MC,
IBM, ORACLE….)
- Có mối quan hệ tốt với Chính phủ và đã từng xây dựng, thiết kế
các hệ thống thông tin cho các cơ quan trọng yếu của Chính phủ
- Nguồn nhân công giá rẻ
Điểm yếu:
- Hệ thống công nghệ còn sơ sài và lạc hậu, trình độ của đội ngũ
công nhân bậc cao cũng chưa theo kịp sự phát triển của các xu huớng
hiện đại trên thế giới.
- Công tác phòng chống ăn cắp bản quyền còn nhiều bất cập dẫn đến


8


các sản phẩm công nghệ có tính cạnh tranh không cao
- Chính sách đãi ngộ nhân viên chưa tốt.

2.2.Phân phối và bán lẻ:
2.2.1.Lĩnh vực phân phối
Điểm mạnh:
- Phân phối sản phẩm chất lượng cao của các nhà sản xuất có uy tín.
FPT đang nắm giữ 80% thị trường của Nokia ở Việt Nam, đồng thời đang
là nhà phân phối độc quyền cho samsung và moto.
- Có kinh nghiệm trong lĩnh vực phân phối – ngành hàng truyền
thống của tập đoàn. FDC là công ty có mạng lưới phân phối lớn nhất Việt
Nam với doanh thu năm 2006 la 324,4 triệu USD.
- FPT thiết lập được một mạng lưới đại lý rộng khắp cả nước với tốc
độ cung cấp hàng cao: 956 đại lý trên toàn quốc
- Đội ngũ nhân viên từ cán bộ quản lý đến nhân viên bán hàng có
năng lực chuyên môn cao
- Cách thức quản lý mạng lưới phân phối hợp lý và hiệu quả
- Nguồn vốn lớn, tài chính vững mạnh
Điểm yếu:
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng và hậu mãi chưa thực sự nhanh
chóng và hiệu quả vì phải thông qua các nhà cung ứng
Cơ hội:
- Nhu cầu thị trường điện thoại di động và máy tính còn rất tiềm
năng (Doanh số thị trường bán lẻ điện thoại di động Việt Nam năm 2006
xấp xỉ 900 triệu đô la Mỹ, tăng hơn 40% so với năm 2005, và sẽ còn tiếp
tục tăng cao trong thời gian tới)
- Mức sống người dân ngày càng tăng cao do đó nhu cầu điện thoại

cao cấp là rất lớn trong khi các nhà cung ứng không ngừng cải thiện các

9


dòng sản phẩm của mình
Thách thức:
- Các đối thủ cạnh tranh mới có tiềm lực mạnh về tài chính gia nhập
thị trường (PetroSetco, Thuận Phát, ViettelMobile…)
- Các nhà cung ứng có thể rời bỏ FPT để đến với các nhà phân phối
khác
2.2.2.Bán lẻ
a.Vai trò trong tổng công ty:
Công ty TNHH Bán lẻ FPT (FPT Retail) với mô hình công ty TNHH một
thành viên có vốn điều lệ 40 tỷ đồng, chuyên mua bán, sửa chữa thiết bị,
máy móc trong tất cả các lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật, công
nghiệp... Ngoài ra công ty còn kinh doanh các thiết bị điện tử, viễn thông,
vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng và ôtô xe máy. Công ty này còn cung
cấp nội dung và dịch vụ giá trị gia tăng trên máy và mạng điện thoại di
động, làm đại lý dịch vụ viễn thông...
Trong cục diện ngành phân phối bán buôn đang có sự cạnh tranh quyết
liệt và ngôi vị số 1 phân phối điện thoại di động của FPT đang bị đe doạ
thì FPT Retail sẽ gia tăng thêm năng lực cạnh tranh cho FDC.
b. Thuận lợi:
- Khả năng về công nghệ thông tin: hưởng lợi ích của thương mại điện tử:
Tháng 1/2007, tập đoàn FPT đã chính thức ra mắt trang web
www.SaleOff.com.vn. Website này cung cấp dịch vụ e-store (gian hàng
trực tuyến) nhằm giúp các doanh nghiệp giới thiệu thêm sản phẩm của
mình ngoài những sản phẩm của chương trình giảm giá.
- Đối tác chiến lược: Hiện nay, website www.SaleOff.com.vn đã được

gần 500 doanh nghiệp biết đến và hợp tác. Trong đó có các đối tác chiến
lược như Co-op Mart, Maximark, Siêu thị Sài Gòn, Zen Plaza, các siêu

10


thị điện máy Lộc Lê, Ideas, An Dương, Thiên Hoà, Chợ Lớn và các nhãn
hiệu thời trang nổi tiếng như NewNem, John henry, Ninomaxx, Ngô Thái
Uyên... Sắp tới, website cũng sẽ trở thành đơn vị bảo trợ thông tin khuyến
mãi cho bản tin thời sự HTV7.
- Cơ sở hạ tầng: đối với các mặt hàng của đối tác, FPT Retail không cần
tốn kho bãi dự trữ.
- Triển vọng ngành bán lẻ: dự báo tỉ trọng bán lẻ qua hệ thống phân
phối hiện đại sẽ chiếm 20% lưu chuyển hàng hoá bán lẻ cả nước năm
2010 và 60% năm 2020.
c. Thách thức:
Có hiện tượng chồng lấn giữa phân phối và bán lẻ. Một ví dụ là bắt đầu từ tháng
4/2007 công ty FPT tuyên bố bắt đầu tham gia thị trường bán lẻ điện thoại di động.
Nhưng FPT cũng đang là nhà phân phối điện thoại di động Nokia, Motorola,
Samsung…
Một doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường (theo luật Cạnh tranh của Việt Nam
thì một doanh nghiệp chiếm trên 30% thị trường được coi là có vị trí thống lĩnh) lại
đồng thời thực hiện cả phân phối và bán lẻ là điều không dễ chịu đối với các doanh
nghiệp bán lẻ khác. Các cơ quan kiểm soát cạnh tranh nhiều nước đã có những qui
định rất cụ thể một doanh nghiệp chỉ được phép làm như vậy ở qui mô nào và với tỉ lệ
bao nhiêu.

Một điều phải thừa nhận là hệ thống phân phối điện thoại di động tại Việt
Nam chưa thống nhất nếu không muốn nói là rối loạn. Có hiện tượng nhà
phân phối bán cho đại lý cấp một, rồi bán cả cho đại lý nhỏ. Hoặc đại lý

cấp một mua số lượng lớn đem ra bán giá thấp… Tuy nhiên, trong tương
lai, khi pháp luật Việt Nam chặt chẽ hơn thì các quy định này sẽ rõ ràng
và thực hiện nghiêm ngặt có thể sẽ gây khó khăn cho mảng hoạt động
kinh doanh bán buôn, bán lẻ này.

11


Giải pháp:
Công nghệ thông tin:
- Quản lý và nâng cao khả năng thanh toán điện tử.
- Thông tin trên website cập nhật kịp thời.
Đối tác:
- Có mối quan hệ chặt chẽ với các đối tác để cập nhật kịp thời thông
tin về hàng hoá của đối tác (khuyến mãi, mặt hàng mới….) trên
website.
- FPT Retail trong mảng điện thoại di động có liên kết với dịch vụ
bảo trì của các hãng điện thoại lớn.
- Đặt liên kết của trang web www.saleoff.com.vn trên các web bán lẻ
nổi tiếng có lượt truy cập cao.
Marketing hướng đến khách hàng:
- Hệ thống nhận diện của các cửa hàng FPT Retail: vị trí đặt cửa
hàng (cần sự hỗ trợ của FPT Land), bảng hiệu, đồng phục nhân
viên cửa hàng….
- Tăng cường dịch vụ cộng thêm cho khách hàng.

2.3.Giáo dục
Điểm mạnh:
- Mô hình tiên tiến so với các đơn vị đào tạo trong nước
- Liên kết chặt chẽ với các công ty trong việc đào tạo sinh viên, từ

đó tạo cơ hội cho sinh viên được thực tập và ứng dụng kiến thức vào thực
tế
- Tính tự chủ cao

12


- Thương hiệu FPT thu hút nhiều sự quan tâm
- Đào tạo gắn với nhu cầu thực tế về ngành công nghệ thông tin
Điểm yếu:
- Giáo dục không phải là lĩnh vực sở trường của FPT, do đó chưa thể
tạo dựng uy tín nhanh chóng
- Thời gian hoàn vốn chậm
Cơ hội:
- Nhu cầu nhân lực cho ngành công nghệ thông tin còn rất lớn
- Thời đại của công nghệ và hội tụ số
Thách thức:
- Sự cạnh tranh của các đơn vị đào tạo cùng ngành đã có uy tín
- Không được sự ủng hộ hoàn toàn của Bộ Giáo Dục

2.4. Tài chính
Theo mô hình phân tích Porter để phân tích về 3 lĩnh vực tài chính mới
trong tài mà công ty tham gia: FPT Bank, FPT Capital, FPT Securities
2.4.1. FPT Banking:
Ngành ngân hàng mà công ty dự định tham gia xuất hiện một số tình hình
như sau:Về những đe dọa gia nhập thị trường trong thời gian tới,ở trong
nước, một số công ty, tổng công ty đang tiến hành thành lập ngân hàng
của riêng mình như Bưu điện, Dầu khí, Vinashin…Không những thế, sau
ngày mùng ¼, các ngân hàng 100% vốn nước ngoài đã bắt đầu thâm nhập
thị trường, đây là những đối thủ rất mạnh trên thị trường ngân hàng cả về

vốn, công nghệ và kinh nghiệm. Ngân hàng là một lĩch vực dịch vụ
không thể thay thế trong bất kì định chế tài chính nào, dù ở giai đoạn nào
thì nó cũng là không thể thay thế và đặc biệt trong giai đoạn hội nhập của
Việt Nam hiện na, cùng với đời sống ngày càng nâng cao thì thì ngân
hàng sẽ ngày càng phát triển và ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế cũng
như các lĩnh vực tài chính liên quan. Thế nhưng với tư cách là một ngành

13


tài chính dịch vụ thì khách hàng là yếu tố chủ chốt mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng thế nên phải có chính sách khách hàng phù hợp và cạnh tranh
để tồn tại. Đặc biệt khi FPT Bank ra đời sẽ gặp sự cạnh tranh khốc liệt
của các ngân hàng trong nước đã tồn tại sẵn trên thị trường như các ngân
hàng quốc doanh và các ngân hàng thương mại cổ phần đã có sẵn kinh
nghiệm và thị phần trên thị trường. Tuy nhiên thị phần của ngành ngân
hàng còn rất rộng lớn nên FPT Bank cần phải nghiên cứu để chọn lựa
chọn thị phần thích hợp đem lại lợi nhuận cao nhất. Hoạt động ngân hàng
trong thời gian qua ở Việt Nam đạt được một tỉ lệ lợi nhuận đáng mơ ước
với tỉ suất lợi nhuận ngành năm vừa qua trung bình khoảng 30%, một số
ngân hàng đạt hiệu quả cao thì tỉ suất này còn đạt tới 70%. Với tỉ suất lợi
nhuận đáng mơ uớc như vậy thì việc tham gia vào hoạt động ngân hàng là
hoàn toàn chính xác. Làm thế nào để xác định được thị phần hợp lí và
hiệu quả cao? Theo ý kiến của chúng tôi thì với số vốn điều lệ của FPT
Bank dự kiến như vậy thì FPT Bank không thể tham gia tài trợ các dự án
lớn, mà chỉ có thể tham gia vào thị trường bán lẻ, hơn thế nữa theo tìm
hiểu của chúng tôi thì trên thế giới hiện nay thì chính nghiệp vụ bán lẻ là
hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho hệ thống ngân hàng, ngay cả
đối với các ngân hàng lớn của thế giới như City Group, HSBC.Vì thế nên
chú trọng vào thị trường bán lẻ, nếu muốn đa dạng thì chỉ nên dùng vốn

để tài trợ cho các dự án của tập đoàn FPT miễn là mang lại hiệu quả cho
FPT Bank.
2.4.2. FPT Capital:
Ngành quĩ đầu tư là một ngành mới trong hệ thống tài chính, nó được coi
là đỉnh cao trong trong đế chế tài chính. Hiện nay trên thị trường chỉ có 3
quĩ đầu tư lớn nhất là Vinacapital, Dragon Capital và Indochina Capital
đã hoạt động trong thời gian dài, có kinh nghiệm, uy tín, trình độ và vốn.
FPT chưa có khả năng bắt kịp trong ngắn hạn nên chưa cần đặt mục tiêu

14


đến việc đuổi kịp các quĩ này. Mục tiêu đặt ra trước mắt trở thành quĩ đầu
tư dẫn đầu trong số các quĩ đầu tư vừa mới đang và sắp thành lập ở Việt
Nam như quĩ đầu tư của các ngân hàng và các công ty tài chính của Việt
Nam như VCB, BIDV hay Vinashin. Rõ ràng là quĩ đầu tư là một thể chế
tài chính đầy tiềm năng trong nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay mặc dù nó mới bắt đầu vào giai đoạn phát triển. Muốn trở thành
người dẫn đầu hãy là người đi đầu, câu Slogan của FPT đã trở nên hoàn
toàn hợp lí khi áp dụng vào thành lập quĩ đầu tư FPT Capital. Trong giai
đoạn tới nguồn vốn nước ngoài sẽ đổ vào rất nhiều thị trường Việt Nam
để tìm cơ hội đầu tư ở một thị trường mới mẻ, đồng thời nguồn vốn nhàn
rỗi ở trong dân cư ở Việt Nam còn rất nhiều do yếu tố tâm lí thích tích trữ
của người dân Việt Nam.Đây là một sự xâm nhập kịp thời vào tài chính
Việt Nam.
2.4.3. FPT Securities:
Theo ý kiến của chúng tôi,FPT Securities gia nhập thị trường hơi muộn
so với thời điểm cần thiết. Hiện nay trên thị trường đã có rất nhiều công
ty chứng khoán của các ngân hàng trong nuớc có kinh nghiệm về hoạt
động tài chính. Thêm vào đó cũng giống như ngân hàng, một loạt các

công ty chứng khoán đang chờ giấy phép để gia nhập thị trường. Thế
nhưng thị trường chứng khoán Việt Nam lại đang bước vào giai đoạn
xuống dốc, nếu FPT gia nhập sớm hơn thì sẽ thu được một nguồn lợi
nhuận đáng kể trong thời gian tăng mạnh vừa qua. Trong thời gian tới sẽ
rất khó đột biến về thị trường một cách mạnh mẽ như thời gian vừa qua
nên FPT Securities nên chuẩn bị một chiến lược dài hạn về nguồn lực và
mục tiêu, đặc biệt là nhân lực và công nghệ vì ngay cả các công ty CK
khác trên thị trường thì nguồn nhân lực không được đào tạo bài bản mà
nhảy sang từ các lĩnh vực khác, công nghệ trong ngành cũng không được
chuẩn bị một cách chuyên nghiệp hiện đại mà hoàn toàn là do chắp vá.

15


Từ những đặc điểm về 3 ngành cụ thể trong lĩnh vực tài chính mà công ty
tham gia đã được nhận xét ở trên, chúng ta có thể đi vào xem xét tình
hình nội tại của FPT tổng nói chung và các công ty FPT con nói riêng
như sau:
- Về nguồn lực của các công ty: Nguồn lực đầu tiên quan trọng nhất
trong lĩnh vực tài chính với FPT chính là nguồn nhân lực vì rõ ràng là
FPT không hề có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngay cả trong
nghiệp vụ quản lí nhân lực tài chính. Vì thế việc cần thiết là phải tìm
được nguồn nhân lực có khả năng nhiệt tình và đam mê đóng góp bằng
cách tìm nguồn nhân lực có background về tài chính ở các lĩnh vực liên
quan, song song với đó là đào tạo gà nòi – nghĩa là đào tạo nguồn nhân
lực chủ chốt của các công ty từ ngay trong trường đại học từ các tài năng
trẻ. Để giữ được nguồn nhân lực này phải có một chế độ đãi ngộ hợp.
Nguồn lực về vốn của các công ty thì dựa trên tỉ lệ đóng góp của FPT và
các đối tác. Nhưng với tỉ lệ đóng góp của FPT trong các công ty trên thì
chúng tôi có một số đánh giá về tình hình này ở phía dưới. Về công nghệ

của các công ty thì các công ty chưa có công nghệ hiện đại và phù hợp
với hoạt động tài chính nên phải tiến hành đầu tư một cách đồng bộ và
hiện đại, không nên tiếc rẻ.
- Về chiến lược hoạt động của các công ty thì rõ ràng sự xuất hiên
của một chuỗi thể chế tài chính trong thời điểm hiện nay là chiến lược
hợp lí và đồng bộ. Xét về mặt tổng thể thì tương đối là hợp thời, thế
nhưng để hệ thống thể chế tài chính có thể phát triển một cách hiệu quả
thì cần phải đưa ra một chính sách quản lí độc lập. Nghĩa là bộ máy tổ
chức cũng như hoạt động của FPT Bank, FPT Security, FPT Capital fải
hoàn toàn độc lập về mặt hạch toán, cũng như hợp tác. Các công ty này

16


hợp tác trên tinh thần tích cực với các công ty con trong FPT chứ không
nên quan hệ theo kiểu phụ thuộc người trong một nhà, các công ty tài
chính của FPT không nhất thiết phải sử dụng công nghệ của các công ty
con về công nghệ của FPT mà có thể sử dụng của đối tác khác miễn là
bảo đảm tính hiệu quả trong hoạt động của mình, sự liên minh nếu có chỉ
nên mang tính hỗ trợ, không nên mang tính bè phái như thế sẽ ảnh hưởng
đến tiềm lực hoạt động của cả hệ thống.

2.5.Bất động sản
2.5.1.Lĩnh vực kinh doanh:


Tư vấn, môi giới bất động sản.




Thuê và cho thuê nhà ở, văn phòng, kho bãi…



Thiết kế và xây dựng các công trình.



Hoạt động khác.
* Thị trường:



TPHCM.



Hà Nội.

2.5.2. Phân tích ngành bất động sản:
a.Cung nhỏ hơn cầu:
Nhu cầu về căn hộ, cao ốc văn phòng, khu công nghiệp ngày càng tăng.
Theo nghiên cứu của Công ty CB Richard Ellis (CBRE) được công bố

17


đầu tháng 3/2007, nhu cầu thị trường bất động sản VN đang tăng mạnh và
cung không đủ cầu về mọi lĩnh vực: văn phòng cho thuê, căn hộ cao cấp,
khu dân cư và khách sạn, công ty dự đoán tình hình sẽ vẫn tiếp diễn trong

3-5 năm tới.
*Nhu cầu văn phòng cho thuê:
Gần như 100% diện tích văn phòng cho thuê hiện nay luôn kín chỗ, nhu
cầu văn phòng cho thuê là phân khúc thị trường mới mẻ và hấp dẫn. Gia
nhập WTO, không chỉ các công ty nước ngoài mới có nhu cầu thuê văn
phòng, các công ty trong nước muốn nâng cấp mình lên với cơ sở hiện
đại hơn để chứng tỏ họ có khả năng cạnh tranh trong một thị trường toàn
cầu. Thêm vào đó, nhu cầu về văn phòng từ các doanh nghiệp mới, các
nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài càng làm cho phân khúc này nóng lên.
Cung ít trong khi cầu tăng mạnh tất nhiên sẽ dẫn đến tình trạng giá cả leo
thang. CBRE cho biết giá thuê của văn phòng hạng A vào quí 1/2007 là
35 USD/m2 nay đã là khoảng 40 USD/m2.
*Nhu cầu nhà ở:
Tầng lớp trung lưu được hưởng lợi từ nền kinh tế tăng trưởng và tỷ lệ thất
nghiệp giảm liên tục trong 5 năm qua đã bắt đầu có đủ khả năng mua nhà
riêng hoặc các căn hộ chung cư. Ông Nguyễn Quốc Tuấn, phó giám đốc
thị trường của CBRE, cho biết: “Nhu cầu của người dân rất lớn mặc dù số
người thực tế đủ khả năng tài chính để mua nhà vẫn còn rất hạn chế. Tuy
nhiên, tình hình này có thể sẽ thay đổi bởi VN đang được hi vọng sẽ tiếp
tục đà tăng trưởng mạnh đứng thứ ba châu Á đến năm 2010”.
Thêm vào đó, người dân cũng có nhiều cơ hội tiếp cận hơn với các hình
thức hỗ trợ tài chính từ các tổ chức tín dụng. Nhiều ngân hàng thương

18


mại trong những năm qua đã đưa ra nhiều hình thức cho vay mua nhà trả
góp, càng làm cho lĩnh vực kinh doanh nhà ở thêm phần sôi động. Nhà
đất tại những khu vực có hạ tầng tốt sẽ ngày càng đắt giá.
Hơn nữa, chính phủ Việt Nam cũng mở rộng đối tượng người nước ngoài

được sở hữu nhà ở Việt Nam càng làm cho nhu cầu về nhà cao cấp lớn
hơn.
* Nhu cầu khách sạn:
Theo Tổng cục Du lịch, hiện Hà Nội và TP HCM đang thiếu phòng khách
sạn cao cấp. 8 khách sạn 5 sao với gần 2.400 phòng, 6 khách sạn 4 sao
với trên 1.000 phòng của Hà Nội gần như luôn kín khách. Trong khi đó
Sở Du lịch HN dự kiến đến năm 2010, Hà Nội sẽ có khoảng 2 triệu lượt
khách du lịch quốc tế và cần khoảng 26.000 phòng từ 3 sao trở lên, trong
đó có khoảng 7.000 phòng 4-5 sao. Còn ở TP HCM, theo quỹ đầu tư Vina
Capital, lượng khách đã tăng gấp 7 lần so với trước đây. Đây chính là lý
do khiến các nhà đầu tư đổ tiền ào ạt vào khách sạn tại những đô thị lớn.
b.Tỷ suất lợi nhuận cao:
Tỷ suất lợi nhuận trung bình của ngành BĐS mỗi năm đạt từ 20 - 30% trở
lên. "Cũng có thể vì lợi nhuận cao như vậy nên không có gì ngạc nhiên
khi nhiều công ty ở những lĩnh vực khác như bánh kẹo, giấy, dệt may...
cũng đều tham gia đầu tư vào các dự án bất động sản.
Đầu tư nhà đất ít khi mang lại nguy cơ thua lỗ cho các doanh nghiệp
nhiều vốn. "Thị trường nhà đất có thể có lúc thăng trầm, nhưng về lâu dài
không bao giờ mất giá, vì thế chỉ các doanh nghiệp vốn hạn chế mới gặp
nhiều rủi ro, còn với những công ty nhiều vốn, đầu tư địa ốc là một việc

19


làm khôn ngoan".
è có nhiều tiềm năng phát triển.
2.5.3. Điều kiện nền tảng của FPT để kinh doanh BĐS
Vốn lớn: FPT Land công ty TNHH một thành viên, FPT nắm 100% vốn
của FPT Land.
Vị thế: thương hiệu + mối quan hệ tốt đã đem lại cho FPT khả năng tham

gia nhiều dự án bất động sản. VD: Hợp tác đầu tư kinh doanh dự án văn
phòng - nhà ở giữa FPT Land và Hadico vào ngày 28/7. Giá trị dự án
khoảng 40 triệu USD. Theo đó, FPT Land và Hadico sẽ xây dựng Trung
tâm thương mại và văn phòng cho thuê. Dự kiến, dự án sẽ được triển khai
từ tháng 01/2008- tháng 01/2010. Ngoài ra, FPT cũng được chính phủ
giao cho nhiêm vụ phát triển cơ sở hạ tầng cho Khu công nghệ cao Hoà
Lạc, dự án trọng điểm của đất nước, được xây dựng trên cơ sở đã được ký
kết trong Tuyên bố chung Việt Nam-Nhật Bản, trong đó phía Nhật Bản
hỗ trợ quy hoạch và kêu gọi các doanh nghiệp nước này đầu tư vào đây.
Ngày 9/4/2007, FPT đã công bố quyết định của Hội đồng quản trị về
thành lập công ty TNHH Phát triển khu Công Nghệ Cao Hòa Lạc FPT với số vốn
phân bổ 150 tỉ đồng.
2.5.4.Thách thức:
Ngành bất động sản có tỷ suất lợi nhuận cao, có nhiều công ty tham gia đầu tư và vì
vậy có nhiều đối thủ cạnh tranh, kế cả công ty chuyên về bất động sản: Sudico,
Lilama Land,….và các tập đoàn lớn như REE, Kinh Đô….

3. Phân tích tình hình của tập đoàn FPT
20


3.1.Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán
KHẢ NĂNG THANH TOÁN NGẮN HẠN
Năm
2006 2005 2004 2003 2002
Chỉ số thanh toán hiện hành
1.89 1.42 1.34 1.26
1.2
Chỉ số thanh toán nhanh

1.52 1.15 1.02 0.98
0.9
Vòng quay hàng tồn kho
41.39 35.61 29.13 23.49 21.9
Vòng quay khoản phải thu
14.49 14.51 12.79 9.26 10.98
Vòng quay phải trả
44.87 42.59 30.12 23.15 18.93
Số ngày hàng tồn kho
Số ngày phải thu
Số ngày phải trả
Chu kỳ tiền mặt

8.7 10.11 12.36 15.33 16.44
24.85 24.81 28.14 38.86 32.78
8.02 8.45 11.95 15.55 19.01
25.52 26.46 28.54 38.63 30.2

Chỉ số thanh toán hiện hành của FPT tăng lên nhanh chóng so với năm
2005, tất cả các chỉ số liên quan tới khả năng thanh toán của công ty đều
có sự thay đổi rõ rệt theo chiều hướng tích cực. Đặc biệt chỉ số dòng tiền
từ hoạt động kinh doanh đã tăng lên nhanh chóng. Sự tăng lên của các chỉ
số này đi kèm với vòng quay hoạt động giảm xuống. Điều này có nghĩa là
doanh số tăng lên đi kèm với một chất lượng tài sản ngắn hạn không hề
thay đổi, cơ cấu các sản ngắn hạn trong tổng tài sản không thay đổi cho
cho thấy không có sự đột biến bất thường nào trong quá trình kinh doanh
của FPT. Cơ cấu của tổng tài sản không có nhiều thay đổi và sự thay đổi
chủ yếu là nợ ngắn hạn của công ty đã giảm xuống, nguồn vốn lưu động
kinh doanh đang được tài trợ bằng nguồn vốn chủ.
Từ các nhận xét trên có thể thấy rằng khả năng thanh toán của FPT đã

được cải thiện đi, nguyên nhân chính chủ yếu từ thay đổi cơ cấu nguồn tài
trợ cho hoạt động kinh doanh của FPT và một chiến lược bán hàng không
thay đổi và đang được cải thiện về vòng quay hoạt động, đây là một dấu
hiệu cho thấy công ty đang kiểm soát được khả năng thanh toán và chất
21


lượng tài sản lưu động khi mở rộng doanh thu.
Hiệu quả hoạt động
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỌNG
Năm

2006

2005
7.

2004
6.8

2003

2002

7.60

42
38.

2

31.0

5.42

5.50

kho
Vòng quay tài sản cố

44.18

10
98.

4
115.9

25.05

24.37

định
Vòng quay vốn chủ sở

80.21

16
29.

8

36.0

80.86

74.78

hữu

19.34

41

6

40.37

91.65

Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay hàng tồn

Chu kỳ kinh doanh giảm xuống kéo theo vòng quay tổng tài sản tăng lên
cho thấy một xu hướng quản lý của FPT đã trở nên hiệu quả lên theo từng
năm đặc biệt khi vòng quay tài sản cố định giảm xuống. Tất cả mọi nguồn
lực đều đã trở nên hiệu quả hơn ngoại trừ vòng quay của vốn chủ và vòng
quay của vốn lưu động là giảm xuống điều này xuất phát từ nguyên nhân
tốc độ tăng lên của vón chủ sở hữu, lượng thặng dư vốn từ bán Cổ phiếu
thường cho các đối tác nước ngoài. Tài sản cố định của công ty tăng lên
chiếm hơn 9% tổng tài sản, điều này có thể lý giải cho các dự án khu
công nghệ cao Láng - Hòa lạc và tòa nhà FPT trên đường Xuân Thủy

đang được FPT xây dựng và vốn chủ đang được tài trợ cho tài sản cố
định.
Khả năng sinh lời
KHẢ NĂNG SINH LỜI
Năm
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng TS

2006
2005
2004
19.03% 15.82% 16.42%

22

2003
5.67%


(ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH
(ROE)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế biên
Vòng quay tài sản
Đòn bẩy tài chính

48.41% 62.76% 86.88% 42.21%
2.50% 2.13% 2.41% 1.05%
x
x
x

x
7.6
7.42
6.82
5.42
x
x
x
x
2.54
3.97
5.29
7.44

ROA tăng lên nhanh chóng, điều đó có nghĩa là công ty đã quản lý tài sản
tốt hơn, nguồn lợi được của công ty đang được tài sản sinh ra, chủ yếu là
tài sản lưu động, tốc độ bán hàng và kênh phân phối của FPT đã tốt hơn,
điều này cũng làm tăng rào cản cho các đôi thủ cạnh tranh muốn tham gia
thị trưởng.
Yếu tố đòn bẩy đã làm cho ROE của công ty thay đổi, thấp hơn năm
2005, tuy nhiên nếu ta chú trọng vào chất lượng của hoạt động của công
ty và bản chất kinh doanh thì ROE trong năm 2006 giảm xuống do cơ cấu
vốn thay đổi lại chưa phải điều đáng ngại, chất lượng thu nhập của FPT
còn được thể hiện qua bảng dưới :
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Doanh thu

2006


thuần

2005

2004

21,399,751 14,100,792 8,734,780
%

Phải thu

51.76%
1,509,767

%

47.25%

61.43%
1,025,3

110.56%

24 592,087
73.17%

23

23.80%


2003

2002

4,148,297

1,514,960

173.82%
478,245
126.14%

#DIV/0!
211,481
#DIV/0!


Doanh số vẫn tăng mức 51% và khoản phải thu chỉ tăng 47,25% , điều
này một lần nữa cho thấy rằng FPT đang kiểm soát tốt việc kinh doanh và
doanh thu trong các kỳ kinh doanh mang tính chất lượng phản ánh đúng
việc tạo ra doanh thu trong kỳ của công ty. Vói cách sử dụng và quản lý
tài sản cùng với cách phân bổ vốn hiện nay và chất lượng doanh thu cộng
với cấu trúc ngành bền vững có thể hoàn toàn lạc quan về tình hình tài
chính và khả năng tăng trưởng của FPT trong thời gian tới.
Chính sách tài chính của FPT
• Đánh giá sự sai lầm trong chính sách cổ tức của FPT vừa qua
Trong thời gian vừa qua, giá cổ phiếu FPT bị giảm mạnh. Để xoa dịu và
lấy lại lòng tin của nhà đầu tư, công ty FPT đã thay đổi chính sách cổ tức,
từ tỷ lệ 6% lên 20%. Điều này đã không có tác dụng thúc đẩy cổ phiếu
FPT mà còn bị phản tác dụng vì các nguyên nhân sau:

- Thị trường đang trong xu hướng giảm giá, sự thay đổi chính sách
cổ tức sẽ có ít tác dụng.
- FPT là cổ phiếu của một công ty công nghệ, có khả năng tăng
trưởng cao. Trên thế giới, duy trì một chính sách cổ tức thấp đối
với công ty công nghệ là rất bình thường ( ví dụ như Microsoft).
Chính vì thế, việc thay đổi tỷ lệ chi trả cổ tức sẽ gây nên nghi ngờ
đối với các nhà đầu tư. Hơn nữa, thông thường các công ty chỉ tăng
tỷ lệ chi trả cổ tức trong trường hợp tỷ lệ tăng trưởng cổ tức thấp
hơn các cơ hội đầu tư bên ngoài cho các nhà đầu tư. Trong khi tỷ lệ
tăng trưởng cổ tức của FPT đang là 40%, liệu nhà đầu tư được trả
cổ tức có cơ hội đầu tư ở nơi nào có một tỷ suất lợi nhuận nào cao
như vậy trên thị trường Việt Nam không.
- Tăng tỷ lệ chi trả cổ tức nhằm mục đích chứng tỏ thực lực của
doanh nghiệp, tuy nhiên xét về sâu xa, cổ tức tăng lên đồng nghĩa
với tỷ lệ lợi nhuận giữ lại giảm đi, khả năng tăng trưởng của công

24


ty thấp đi. Do vậy, sự thay đổi chính sách cổ tức có thể xoa dịu tạm
thời tâm lý của nhà đầu tư nhỏ lẻ, tuy nhiên lại có tác dụng ngược
lại đối với các nhà đầu tư chuyên nghiệp. Biểu hiện là các nhà đầu
tư nước ngoài đã bán ồ ạt cổ phiếu FPT khi chính sách này được
đưa ra.
- Tỷ lệ cổ tức từ 6% tăng lên 20% đồng nghĩa với công ty sẽ phải bỏ
ra một lượng tiền mặt rất lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng tiền mặt của doanh nghiệp, và có khả năng FPT sẽ phải huy
động thêm vốn để bù lại phần chi trả này.
Do vậy, khuyến nghị FPT không nên thay đổi chính sách cổ tức đột ngột,
mà nên duy trì một tỷ lệ chi trả cổ tức thấp ổn định, nhằm đảm bảo tăng

trưởng công ty trong dài hạn.

3.2. Phân tích biến động giá của cổ phiếu FPT:
3.2.1.Tổng quan giao dịch FPT
FPT là một trong những tập đoàn lớn ở Việt Nam, có doanh thu và
lợi nhuận rất lớn. Cổ phiếu FPT đặc biệt được các nhà đầu tư quan tâm
không chỉ vì đây là cổ phiếu thuộc hàng bluechips mà còn vì sự thay đổi
giá của FPT có tác động mạnh tới sự thay đổi VNI.

25


×