Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Luận văn hoạt động nhập khẩu nguyên liệu nhựa phục vụ sản xuất trong nước tại công ty thương mại và XNK hà nội thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.9 KB, 102 trang )

Lời mở đầu
Việc xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển nền
kinh tế nớc ta sang cơ chế thị trờng có sự quản lý điều tiết của Nhà nớc, thực hiện chính sách kinh tế mở, hội nhập với các nớc trên thế
giới đợc xem là bớc ngoặt có ý nghĩa quyết định đến việc phát triển
nền kinh tế nớc ta hiện nay.
Xuất nhập khẩu là lĩnh vực không thể thiếu đối với bất kỳ quốc
gia nào đặc biệt là đối với những nớc đang phát triển. Để tăng trởng
kinh tế nhanh chóng quốc gia cần đẩy mạnh hoạt động xuất khập
khẩu bởi vì xuất khẩu sẽ thúc đẩy nền kinh tế trong nớc còn nhập
khẩu sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục có hiệu quả.
Hoạt động xuất nhập khẩu đa nền kinh tế Việt Nam hoà nhập với thế
giới, tham gia tích cực vào phân công lao động quốc tế. Cụ thể là
hoạt động xuất khẩu cho phép ta tận dụng đợc những lợi thế của đất
nớc, đồng thời thiết lập đợc các mối quan hệ về văn hoá, xã hội. Hoạt
động nhập khẩu cho phép ta có điều kiện tiếp cận nhanh với đời sống
kinh tế thế giới, tiếp cận với khoa học và công nghệ tiên tiến phục vụ
cho việc phát triển đất nớc và nâng cao đời sống nhân dân. Nhập
khẩu còn là công cụ thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu dùng trong nớc theo kịp với trình độ chung của thế giới. Thông qua XNK, sản
xuất trong nớc đã có những biến đổi lớn lao, con ngời cũng trở nên
năng động, sáng tạo hơn và sự đáp ứng nhu cầu trong nớc cũng trở
nên đa dạng và đầy đủ hơn.
Đối với Việt Nam, tuy là một quốc gia giàu tài nguyên thiên
nhiên nhng vẫn cha thể đảm bảo đợc đầy đủ nguyên vật liệu đầu vào
cho sản xuất trong nớc. Nắm đợc thực trạng đó Công ty Thơng mại
và xuất nhập khẩu Hà Nội đã rất chú trọng vào lĩnh vực nhập khẩu
nguyên liệu nhựa để phục vụ sản xuất trong nớc. Công ty đã đầu t rất
lớn vào lĩnh vực này và biến nó thành một trong những ngành hàng
1


kinh doanh chủ yếu của của công ty nhằm cung cấp nguyên liệu cho


các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nhựa trong nớc.
Qua nhận thức về mặt lý luận tại trờng Đại học Kinh tế quốc
dân cùng với thời gian thực tập nghiên cứu tại Công ty Thơng mại và
xuất nhập khẩu Hà Nội, đợc sự hớng dẫn của thầy giáo Phó giáo s,
Tiến sĩ Nguyễn Duy Bột và thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Trọng Hà cùng
với sự gợi ý của các cán bộ trong công ty tôi xin chọn đề tài : Hoạt
động nhập khẩu nguyên liệu nhựa phục vụ sản xuất trong nớc tại
Công ty Thơng mại và xuất nhập khẩu Hà Nội : thực trạng và giải
pháp.

Luận văn này gồm ba ch ơng :

Chơng I : Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu
Chơng II : Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu nguyên
liệu nhựa phục vụ sản xuất ở Công ty Thơng mại và xuất nhập khẩu
Hà Nội.

Chơng III

: Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh

nhập khẩu nguyên liệu nhựa phục vụ sản xuất tại Công ty Thơng mại
và xuất nhập khẩu Hà Nội.
Với hạn chế về thời gian thực tập và trình độ có hạn của một
sinh viên nên bài luận văn của em không tránh khỏi thiếu sót, kính
mong đợc sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ kinh doanh của
công ty. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Duy
Bột và thầy giáo Nguyễn Trọng Hà đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành bài luận văn tốt nghiệp này.


Chơng I : Cơ sở lý luận về hoạt động
2


kinh doanh nhập khẩu
I. Khái niệm, vai trò và các hình thức Nhập khẩu :

1. Khái niệm :
Hoạt động nhập khẩu là một quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa
các doanh nghiệp và cá nhân có quốc tịch khác nhau trên nguyên tắc ngang
giá, lấy tiền tệ làm môi giới để đa lại lợi ích cho các bên.
Nhập khẩu là một khâu cơ bản của hoạt động ngoại thơng. Có thể hiểu
một cách đơn giản nhập khẩu là việc mua bán hàng hoá từ các tổ chức kinh
tế, các công ty nớc ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại thị trờng nội địa hoặc tái xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản
xuất với tiêu dùng giữa các quốc gia.
Nhập khẩu là một bộ phận không thể tách rời của thơng mại quốc tế,
tác động trực tiếp đến sản xuất và đời sống của mỗi quốc gia. Nhập khẩu thể
hiện mối quan hệ kinh tế, mức độ phụ thuộc, gắn bó với nhau giữa nền kinh
tế từng quốc gia với nền kinh tế thế giới. Nó tác động tích cực đến sự phát
triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế mỗi quốc gia
về sức lao động, vốn, tài nguyên và khoa học kĩ thuật...
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới, các quốc gia không
ngừng mở rộng quan hệ buôn bán quốc tế, sự phụ thuộc lẫn nhau trong quan
hệ kinh tế quốc tế ngày càng lớn mạnh cùng với việc hình thành trung tâm
thơng mại, khối mậu dịch tự do đã chứng tỏ việc lu chuyển hàng hoá giữa
các quốc gia không ngừng dợc cải thiện và nâng cao. Khi đó vai trò của hoạt
động nhập khẩu có ý nghĩa rất lớn đối với việc ổn định và phát triển kinh tế
của từng quốc gia nói riêng và phát triển nền kinh tế thế giới nói chung.

2. Vai trò của kinh doanh nhập khẩu

nguyên liệu nhựa:
3


2.1. Vai trò của kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu nhựa đối
với nền kinh tế Việt Nam :
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển lại đang trong thời kỳ công
nghiệp hoá hiện đại hoá, do vậy hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu đang
đóng một vai trò hết sức quan trọng. Trong vòng 10 năm (1990 2000)
kinh tế Việt nam luôn duy trì đợc tốc độ tăng trởng cao, đặc biệt là sản xuất
công nghiệp luôn tăng trởng ở mức 15%-17% /năm. Để đạt đợc thành tựu
đó, Nhà nớc đã phải tăng cờng đầu t hiện đại hoá sản xuất cũng nh đảm bảo
nguyên vật liệu đầu vào ổn định cho sản xuất . Hoạt động nhập khẩu đã
hoàn thành tốt vai trò của mình, kim ngạch nhập khẩu tăng nhanh hàng
năm. Trong những năm qua cơ cấu nhập khẩu của nớc ta đợc đánh giá là
lành mạnh, tỷ lệ nguyên liệu - vật t trong tổng kim ngạch nhập khẩu luôn
đạt ở mức xấp xỉ 70%.

Bảng 1: Cơ cấu nhập khẩu của Việt nam
Chỉ tiêu

1998

1999

2000

KN NK (tỷ $)

11.495


11.636

15.200

Tỷ lệ NVL

72.15%

73.6%

71.2%

(Nguồn : Thời báo kinh tế Việt Nam)
Thật vậy thông qua nhập khẩu nguyên vật liệu thì cơ sở sản xuất đợc
tăng cờng hiện đại hoá, năng lực sản xuất kinh tế của nền kinh tế quốc dân
ngày càng đợc nâng cao và mở rộng, với nguồn lực dồi dào trong khi đó
nguyên vật liệu cho nhiều nghành công nghiệp chúng ta cha tự sản xuất đợc. Đặc biệt là đối với nguyên vật liệu nhựa, nó gắn liền với nghành công
nghiệp hoá dầu bởi vì nguyên liệu nhựa là sản phẩm đợc chế biến từ dầu mỏ
mà chúng ta hiện nay tuy đã khai thác đợc một lợng lớn dầu thô nhng cha
xây dựng đợc nhà máy lọc dầu (hiện nay mới đang đi vào xây dựng nhà máy

4


lọc dầu số 1 Dung Quất). Vì vậy hiện nay phần lớn những nguyên liệu nhựa
để phục vụ cho sản xuất trong nớc đều phải nhập khẩu, còn một số nguyên
liệu nhựa thì chúng ta đã có nhà máy liên doanh trong nớc sản xuất nhng số
lợng vẫn hạn chế và giá thành còn quá cao. Vì thế vai trò của nhập khẩu
nguyên vật liệu nhựa phục vụ cho sản xuất trong nớc là rất quan trọng nó thể

hiện trên các khía cạnh sau :
Nhập khẩu nguyên liệu nhựa tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng từng bớc
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Bởi vì khi nhập khẩu nguyên liệu
nhựa thì đòi hỏi đồng bộ về kỹ thuật nên sẽ tạo ra dây chuyền hiện đại kéo
theo sự đổi mới trong đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý tạo ra kỷ luật lao
động chặt chẽ tạo ra hiệu quả trong sản xuất. Nhập khẩu nguyên liệu còn
góp phần phát triển các nghành có mối quan hệ bổ xung với nghành đợc
công nghiệp hoá nhờ nhập khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung ứng
cho sản xuất nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
Nhập khẩu nguyên liệu nhựa còn có vai trò tích cực để thúc đẩy xuất
khẩu, giải quyết tình trạng thiếu nguyên liệu trong nớc tạo đầu vào cho sản
xuất nâng cao chất lợng sản phẩm nhựa xuất khẩu, đảm bảo tiêu chuẩn quốc
tế để xuất khẩu đồng thời giảm các hao phí tiết kiệm nguyên liệu đầu vào
dẫn đến giảm giá thành sản phẩm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
nhựa trong nớc trên thị trờng quốc tế.
Nhập khẩu nguyên vật liệu nhựa còn phát huy cao độ tính năng động
sáng tạo của mỗi doanh nghiệp, mỗi nghành nghề địa phơng và mỗi cán bộ
tham gia hoạt động nhập khẩu trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần có
nhiều cạnh tranh sâu sắc để tồn tại thì phải luôn luôn đổi mới, nỗ lực vơn lên
xuất phát từ lợi ích của bản thân doanh nghiệp và lợi ích của toàn bộ nền
kinh tế.
Nớc ta là một nớc giàu tài nguyên thiên nhiên nhng không phải chúng
ta luôn có đủ nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. Nhà nớc ta luôn khuyến
khích nhập khẩu các mặt hàng trong nớc không sản xuất đợc, đặc biệt là các
5


loại nguyên vật liệu. Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc
khi mà máy móc thiết bị đợc đổi mới thì việc nhập khẩu nguyên liệu càng

trở nên cấp thiết. Nhập khẩu nguyên liệu cho nghành nhựa sẽ đáp ứng
những nhu cầu về nguyên liệu cho các doanh nghiệp sản xuất trong nớc còn
thiếu, đảm bảo cho hoạt động sản xuất đợc liên tục. Trong những năm tới
đời sống nhân dân ta ngày càng cao sức tiêu dùng ngày càng lớn đòi hỏi số
lợng nguyên liệu nhựa nhập khẩu vào Việt nam để sản xuất thành phẩm
nhựa đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đó. Với những đặc tính đặc biệt của
mình các sản phẩm nhựa có vị trí ngày càng quan trọng trong tơng lai. Các
sản phẩm nhựa không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân mà còn
cung cấp cho các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.

2.2. Vai trò của kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu nhựa đối
với công ty TM và XNK Hà Nội :
Ngày nay hoạt động ngoại thơng của các quốc gia trên thế giới đều
phát triển mạnh mẽ, tỷ trọng của kim ngạch ngoại thơng trong tổng sản
phẩm quốc dân của mỗi nớc ngày càng lớn. Bên cạnh đó cơ cấu mặt hàng
cũng có những thay đổi sâu sắc hình thành theo hai dòng xu hớng : các nớc
phát triển chủ yếu nhập khẩu nguyên vật liệu nhiên liệu và xuất khẩu vật t
thiết bị kĩ thuật cao và ngợc lại đối với các nớc đang phát triển chủ yếu nhập
khẩu nguyên vật liệu máy móc thiết bị và xuất khẩu những sản phẩm thô có
giá trị thấp. Các nớc đang phát triển tham gia vào hoạt động ngoại thơng với
vai trò là nớc có nền kinh tế qui mô nhỏ nên bị chèn ép và phải chấp nhận
giá, nhập khẩu chủ yếu là sản phẩm kỹ thuật cao để phục vụ cho công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Một đặc trng cơ bản của các nớc
đang phát triển là tỷ trọng thiết bị, nguyên vật liệu, vật t phục vụ sản xuất
trong kim ngạch nhập khẩu cao thờng là 60- 70 % tổng kim ngạch. Vai trò
của nhập khẩu đối với các nớc đang phát triển hết sức quan trọng, nó là tác
nhân thúc đẩy quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế đặc biệt là việc
nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất trong nớc. Trớc tình hình đó,
6



công ty thơng mại và xuất nhập khẩu Hà Nội không thể không tham gia vào
hoạt động nhập khẩu nguyên liệu nhựa phục vụ sản xuất trong nớc và hoạt
động kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu nhựa là một trong những hoạt động
đem lại lợi nhuận lớn cho công ty, đây là nguồn thu để duy trì hoạt động
của công ty và bổ sung vào nguồn vốn đang rất hạn chế của công ty.
3. Tình hình nhập khẩu nguyên liệu nhựa
Các sản phẩm nhựa ngày nay không chỉ phục vụ các nhu cầu tiêu
dùng mà còn phục vụ cho mọi ngành kinh tế nên kinh nghiệm ở các nớc
phát triển cho thấy tốc độ tăng trởng các ngành nhựa phù hợp là 2%-3%
trong khi nền kinh tế tăng trởng 1%. Để đánh giá đúng mức ứng dụng của
ngành nhựa ngời ta thờng dùng chỉ tiêu sản lợng nhựa bình quân đầu ngời.

Bảng 2: Chỉ tiêu sản lợng nhựa bình quân / ngời
Nớc

Nhật,

Mỹ, Đài

Sảnlợng

Đức
100-200Kg

Loan
70Kg

Malayxia


Thái Lan Indonexia

28Kg

16Kg

8Kg

bq/ngời

(Nguồn : Báo cáo về sản lợng nhựa các nớc của Tổng
công ty Nhựa)
Qua bảng trên ta thấy ở các nớc phát triển nh Nhật, Mỹ, Đức... thì sản lợng nhựa bình quân đầu ngời của họ rất cao gấp nhiều lần so với các nớc
đang phát triển. Còn các nớc đang phát triển ở Châu á thì sản lợng thấp hơn
rất nhiều so với các nớc phát triển. Điều này chứng tỏ rằng cùng với sự phát
triển kinh tế thì nguyên liệu nhựa đợc sử dụng ngày càng nhiều và các sản
phẩm nhựa đợc ứng dụng vào các ngành công nghiệp ngày một lớn hơn.
Nớc ta hiện nay trung tâm phát triển ngành nhựa là thành phố Hồ Chí
Minh với sản lợng chiếm 70% sản lợng ngành nhựa cả nớc với sản phẩm đa
dạng công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên sự phát triển còn đặt cho ngành nhựa
những vấn đề cần quan tâm về cơ cấu phát triển trong khi tỷ trọng các ngành
7


quốc doanh chỉ là 30% còn 70% sản lợng thuộc về lĩnh vực t nhân và các
loại hình doanh nghiệp khác. Hầu hết các cơ sở sản xuất nhựa đều là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp lớn còn rất ít do vậy khả năng
đầu t trên qui mô lớn cho các sản phẩm kỹ thuật cao rất hạn chế. Do vậy sản
lợng nhựa bình quân đầu ngời của Việt nam còn rất thấp chỉ đạt khoảng từ
2kg-5kg. Cho đến nay nớc ta vẫn phải nhập hầu hết nguyên liệu cho ngành

nhựa. Nguyên liệu nhựa là những sản phẩm đợc chế tạo trực tiếp từ dầu thô,
qua mỗi quá trình chế biến mà tạo ra những nguyên liệu khác nhau. Tuy nớc
ta đã khai thác đợc dầu thô nhng vẫn còn cha đủ trình độ để chế tạo ra các
loại nguyên liệu nhựa cần thiết. Hiện nay các loại nguyên liệu nhựa có rất
nhiều ở các nớc phát triển và đang phát triển nh : Anh, Đức, Mỹ, Hàn
Quốc, Nhật...Nhà nớc ta đã đặt quan hệ thơng mại với tất cả các nớc này.
Mặt khác đã có một số nhà máy liên doanh cung cấp nguyên liệu nhựa đã đi
vào hoạt động nhng vẫn cha thể đáp ứng nhu cầu trong nớc và trong những
năm tới lợng nguyên liệu nhựa nhập khẩu cũng sẽ không giảm đáng kể .
Để đạt đợc mục tiêu sản lợng bình quân trên 10kg/ngời trong những
năm sắp tới thì chúng ta cần số vốn đầu t khoảng 1 tỷ USD trong đó khoảng
50% hy vọng huy động từ nguồn vốn nớc ngoài để đầu t xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho ngành nhựa. Trong những năm tới Việt Nam cần đầu t
phát triển nguồn nguyên liệu nhựa bán thành phẩm, cơ khí khuân mẫu và
chế tạo thiết bị gia công nhựa, dự án đầu t PVC compound, bột PVC, màng
PP cho bao bì, sản xuất tấm PS PVC, BMMA, tăng cờng đầu t cho các cơ sở
phía Bắc và miền Trung để đảm bảo phân vùng lãnh thổ hợp lý vì hiện nay
thị trờng phía Nam chiếm tới 70%.
Do nền kinh tế Việt nam có điểm xuất phát thấp, hầu hết nguyên liệu
hoá chất thiết bị nhập ngoại mà sản phẩm xuất khẩu cha đáng kể và mới chỉ
đáp ứng đợc các nhu cầu cấp thấp, thông thờng nên cha thực sự cạnh tranh
đợc hàng ngoại nhập.

3. Các hình thức nhập khẩu :

8


Hoạt động kinh doanh nhập khẩu hiện nay đợc tồn tại dới nhiều hình
thức rất đa dạng và phong phú. Có thể kể ra đây một vài hình thức nhập

khẩu thông dụng đang đợc áp dụng ở nớc ta hiện nay :

3.1. Nhập khẩu uỷ thác :
Đó là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nớc có vốn
ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số loại mặt hàng nhng lại không
đủ điều kiện tham gia nhập khẩu trực tiếp đã uỷ thác cho một doanh nghiệp
khác có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thơng tién hành nhập khẩu hàng
theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với phía
bên nớc ngoài để làm thủ tục nhập hàng theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc hởng một phần thù lao gọi là phí uỷ thác.
Đặc điểm của loại hình nhập khẩu này là :
-

Doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin
hạn nghạch nhập khẩu (nếu có), không phải đi tìm thị trờng tiêu thụ do
không tiêu thụ hàng nhập khẩu mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để
tìm và giao dịch với bạn hàng nớc ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục nhập
hàng cũng nh thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thờng với bên nớc
ngoài khi có tổn thất phát sinh.

-

Khi tiến hành nhập uỷ thác thì đại diện các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu chỉ đợc tính kim nghạch xuất khẩu chứ không đợc tính doanh số,
không phải chịu thuế doanh thu. Khi nhập uỷ thác thì các doanh nghiệp này
phải lập hai hợp đồng : Một hợp đồng mua hàng hoá với nớc ngoài, một hợp
đồng uỷ thác với nhà uỷ thác.

3.2. Nhập khẩu liên doanh :
Là loại hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một
cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh ngiệp

xuất khẩu trực tiếp) phối hợp với nhau để tiến hành giao dịch và đề ra các
chủ trơng biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt
động nhập khẩu theo hớng có lợi nhất cho cả hai bên, cùng phân chia lỗ lãi
tuỳ theo trách nhiệm của mỗi bên.
9


Đặc điểm của loại hình nhập khẩu liên doanh là :
-

Các doanh nghiệp chịu ít rủi ro hơn vì mỗi doanh nghiệp tham gia
liên doanh nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất định nên quyền hạn
và trách nhiệm của mỗi bên sẽ đợc phaan bổ dựa trên phần vốn góp đó. Rủi
ro (nếu có) sẽ đợc san sẻ cho các bên và nh thế doanh nghiệp thành viên chỉ
phải chịu phần rủi ro ít hơn. Việc phân chia chi phí, thuế doanh thu, lãi
lỗ...sẽ dựa trên phần vốn góp và thoả thuận giữa các bên với nhau.

-

Doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu sẽ đợc tính kim nghạch nhập
khẩu nhng khi đa hàng về tiêu thụ thì chỉ đợc tính doanh số trên số hàng
tính theo tỷ lệ vốn góp và chỉ phải chịu thuế doanh thu dựa trên phần đợc
chia đó.

-

Doanh nghiệp hoạt động theo loại hình nhập khẩu này cần phải
lập hai hợp đồng : một hợp đồng mua hàng với nớc ngoài, một hợp đồng
liên doanh với doanh nghiệp khác. Sở dĩ có sự phân chia nh thế là do căn cứ
vào chủ thể của hoạt động nhập khẩu. Nếu quan tâm đến hình thức thanh

toán trong hoạt động này thì ta có thể thấy hai hình thức là mua bán thanh
toán bằng tiền và mua bán thanh toán bằng hàng. Thanh toán bằng tiền là
cahs thức truyền thống. Thanh toán bằng hàng (còn gọi là buôn bán đối lu)
là một hình thức còn khá mới mẻ đối với chúng ta. Vì thế ta nên tìm hiểu kỹ
trớc khi quyết định sử dụng loại hình nhập khẩu này.

3.3. Nhập khẩu đối lu :
Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ
chủ yếu của buôn bán đối lu. Nó kà một hình thức nhập khẩu gắn liền với
xuất khẩu, thanh toán ở đây không phải bằng tiền mà là bằng hàng hoá. Mục
đích của nhập hàng ở đây không phải chỉ thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà
còn nhằm để xuất đợc hàng, thu lãi cả từ hoạt động xuất khẩu.
Đặc điểm của hình thức nhập khẩu đối lu là : Hình thức nhập khẩu
này rất có lợi bởi cùng một hợp đồng mà có thể tiến hành đồng thời hoạt
động nhập và xuất, do đó mà có thể thu lãi từ cả hai hoạt động đó. Trong
việc tiến hành loại hình nhập khẩu này cần chú ý các đặc điểm sau :
10


-

Hoạt động nhập và xuất tơng đơng nhau về giá trị.

-

Bạn hàng bán cũng chính là bạn hàng mua.

-

Doanh ngiệp xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính cả kim nghạch

nhập và xuất khẩu. Doanh số tiêu thụ tính trên cả hai lô hàng xuất khẩu và
nhập khẩu.

-

Biện pháp để đảm bảo thực hiện hợp đồng có thể là :
+ Dùng th tín dụng đối ứng (Recipprocal Letter of Credit). Đây là một
loại L/C mà trong nội dung của nó có thể có điều khoản qui định : L/C này
chỉ có hiệu lực khi ngời hởng mở một L/C khác có kim nghạch tơng đơng.
+ Dùng ngời thứ ba khống chế chứng từ sở hữu hàng hoá. Ngời này sẽ
chỉ giao chứng từ cho ngời nhận hàng khi họ đổi một chứng từ sở hữu hàng
hoá có giá trị tơng đơng.
+ Phạt về việc giao thiếu hay giao chậm.

3.4. Nhập khẩu tái xuất :
Là loại nhập hàng nhng không để tiêu thụ trong nớc mà để xuất sang
một nớc thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận song những hàng này không đợc
chế biến tại nớc tái xuất. Nh vậy, nhập khẩu tái xuất luôn thu hút ba nớc : nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu, nớc tái xuất.
Loại hình nhập khẩu này có các đặc điểm cơ bản sau :
-

Doanh nghiệp nớc tái xuất phải tính toán toàn bộ chi phí khi gặp
mỗi bạn hàng xuất và bạn hàng nhập sao cho thu đợc số tiền lớn hơn chi phí
bỏ ra để tiến hành hoạt động.

-

Doanh nghiệp nớc tái xuất phải tiến hành ký kết và thực hiện hai
hợp đồng : một hợp đồng xuất khẩu và một hợp đồng nhập khẩu nhng không
phải chịu thuế xuất nhập khẩu với mặt hàng kinh doanh.


-

Để đảm bảo thanh toán, hợp đồng tái xuất thờng dùng th tín dụng
giáp lng, hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về nớc tái xuất mà chuyển
thẳng sang nớc thứ ba nhng tiền trả thì phải do ngời tái xuất thu từ ngời nhập
khẩu và trả cho ngời xuất khẩu. Nhiều khi ngời tái xuất còn thu đợc lợi tức
về tiền hàng do thu đợc nhanh và trả đợc chậm.
11


3.5. Nhập khẩu trực tiếp :
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh
nghiệp, trực tiếp nghiên cứu thị trờng, tính toán chi phí, ký kết hợp đồng,
thực hiện hợp đồng, chịu trách nhiệm về lỗ lãi, đảm bảo đúng phơng hớng,
phù hợp luật pháp quốc gia cũng nh luật pháp quốc tế.
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp có những đặc điểm sau :
-

Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm pháp lý về mọi mặt hoạt
động, phải tự nghiên cứu thị trờng, chịu mọi chi phí giao dịch, giao nhận
hàng hoá, lu kho, chi phí quảng cáo, chi phí tiêu thụ hàng hoá...

-

Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính kim nghạch nhập
khẩu và khi tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu này sẽ đợc tính doanh số và doanh
số đó phải chịu thuế GTGT.

-


Trong loại hình nhập khẩu này, thông thờng doanh nghiệp chỉ cần
lập một hợp đồng ngoại đợc hai bên ký kết, còn hợp đồng bán trong nớc khi
hàng về sẽ lập sau hoặc bán với các hình thức khác nhau.
II. Nội dung hoạt động kinh doanh Nhập khẩu
Giao dịch buôn bán hàng hoá dịch vụ trong thơng mại quốc tế bao giờ
cũnh phức tạp hơn việc mua bán trao đổi trong nớc. Sở dĩ nh vậy là do các
bên ở các quốc gia khác nhau, đồng tiền thanh toán khác nhau, hệ thống tài
chính tiền tệ, luật pháp và tập quán buôn bán ở các nớc là khác nhau. Vì vậy
để tiến hành hoạt động nhập khẩu có hiệu quả thì một doanh nghiệp xuất
nhập khẩu cần tuân thủ theo các bớc sau đây :

1. Nghiên cứu thị trờng Nhập khẩu
Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu là việc làm cần thiết đầu tiên đối với
bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thơng mại quốc tế. Nghiên cứu
thị trờng nhập khẩu là quá trình điều tra nhu cầu và khả năng nhập khẩu cho
một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm trên thị trờng nào đó. Quá
trình nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập thông tin về các loại hàng

12


hoá, dịch vụ, các nguồn cung ứng, khả năng dự trữ, số liệu mua bán... từ đó
so sánh, phân tích, rút ra kết luận cần thiết cho công tác xâm nhập thị trờng.
Trong quá trình chuẩn bị giao dịch, vấn đề nghiên cứu thị trờng để có
một hệ thống thông tin về thị trờng đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ làm cơ sở
cho doanh nghiệp có những quyết định đungs đắn, đáp ứng đợc tình thế của
thị trờng. Đồng thời, hệ thống thông tin không những làm cơ sở để doanh
nghiệp lựa chon đối tác giao dịch thích hợp mà còn làm cơ sở cho quá trình
giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng sau này có

hiệu quả.

1.1. Nghiên cứu thị trờng trong nớc
Đây chính là việc nghiên cứu thị trờng tiêu thụ hàng nhập khẩu. Có nghiên
cứu thị trờng trong nớc một cách kỹ lỡng, chặt chẽ thì doanh nghiệp mới
nắm bắt thông tin về nhu cầu, giá cả, chất lợng hàng hoá, dịch vụ. Từ đó đề
ra các hớng cho hoạt động nhập khẩu. Quá trình nghiên cứu thị trờng này
bao gồm các bớc sau :

1.1.1. Nhận biết mặt hàng nhập khẩu :
Mục đích của việc nghiên cứu thị trờng mặt hàng nhập khẩu là để
tìm ra mặt hàng nhập khẩu mà nhu cầu trong nớc đang cần nhng phải phù
hợp với mục tiêu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn biết mặt hàng nào
đang đợc khách hàng và ngời tiêu dùng trong nớc cần, đang là nhu cầu thiết
yếu của thị trờng trong nớc thì phải tiến hành nghiên cứu khảo sát trên các
khía cạnh sau :
+ Về mặt hàng, phẩm chất, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu...
+ Về tình hình tiêu dùng mặt hàng đó thế nào? Phải hiểu rõ tập quán, thị
hiếu và qui luật biến động của quan hệ cung cầu để có thể đáp ứng kịp thời
nhu cầu của thị trờng một cách tốt nhất.

13


+ Dự đoán đợc mặt hàng đó đang ở thời kỳ nào của chu kỳ sống của mặt
hàng đó để có thể quyết định chính xác phơng án nhập khẩu nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
+ Xác định đợc tình hình sản xuất mặt hàng đó trong nớc (nếu có) nh thế
nào để quyết định xem số lợng nhập khẩu là bao nhiêu cho phù hợp, tránh
tình trạng nhập về thừa không tiêu thụ đợc.

+ Xác định tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu là bao nhiêu? Trong thơng mại quốc
tế do các nớc có hệ thống tiền tệ khác nhau nên việc xác định tỷ suất ngoại
tệ hàng nhập khẩu là cần thiết để xem xét việc kinh doanh có hiệu quả hay
không (nếu tỷ suất này lớn hơn tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và đồng
ngoại tệ thì việc nhập khẩu có lãi và ngợc lại sẽ bị thua lỗ.

1.1.2. Nghiên cứu thị trờng và các nhân tố ảnh hởng đến dung
lợng thị trờng
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên phạm vi
một thị trờng nhất định trong một thời gian nhất định (thờng là một năm).
Đối với đơn vị kinh doanh nhập khẩu, nghiên cứu dung lợng thị trờng cần
xác định khả năng cung cấp của thị trờng bao gồm cả việc xem xét đặc
điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua
bán của loại hàng hoá đó.
Dung lợng thị trờng không cố định, nó thay đổi tuỳ theo diễn biến của
từng giai đoạn nhất định. Các nhân tố ảnh hởng đến dung lợng thị trờng có
thể chia làm ba giai đoạn nh sau :
Thứ nhất là các nhân tố làm dung lợng biến đổi có tính chất chu kỳ. Đó
là sự vận động của tình hình kinh tế và tính chất thời vụ trong sản xuất, lu
thông và tiêu dùng.
Thứ hai là các nhân tố ảnh hởng lâu dài tới sự biến động của thị trờng
bao gồm những tiến bộ khoa học công nghệ, các chính sách của Nhà nớc và

14


các tập đoàn t bản tài chính lũng đoạn thị trờng, thị hiếu, tập quán tiêu dùng,
ảnh hởng của khả năng sản xuất hàng thay thế.
Thứ ba là nhân tố ảnh hởng tạm thời tới dung lợng thị trờng nh biến
động về kinh tế, chính trị, thiên tai của quốc gia chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng mức cung hoặc cầu về hàng hoá nhập khẩu hay hiện tợng đầu cơ tích
trữ gây đột biến về cung cầu.
Khi phân tích sự ảnh hởng của các nhân tố đến sự đột biến của dung
lợng thị trờng cần phải đánh giá đúng mức ảnh hởng của từng nhân tố, xác
định nhân tố nào có quyết định xu hớng vận động của thị trờng trong thời
gian nghiên cứu, từ đó xác định chính xác nhu cầu nhập khẩu mặt hàng đã
lựa chọn.

1.1.3. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh cũng nắm vững thông tin số lợng các
đối thủ cạnh tranh trong mặt hàng kinh doanh, tình hình hoạt động, tỷ trọng
thị trờng, điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt cần
nghiên cứu kỹ các chiến lợc kinh doanh và khả năng thay đổi chiến lợc kinh
doanh của đối thủ cạnh tranh trong thời gian tới để đa ra các phơng án đối
phó tối u, hạn chế các điểm mạnh và tận dụng các điểm yếu của đối thủ để
vợt lên trên.

1.1.4. Nghiên cứu sự vận động của môi trờng kinh doanh
Các yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh là các yếu tố khách quan mà
doanh nghiệp không kiểm soát đợc bao gồm : môi trờng tự nhiên, văn hoá
xã hội, chính trị, luật pháp...Môi trờng kinh doanh có tác động rất lớn và chi
phối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp , do đó cần phải tiến hành
nghiên cứu sự vận động của nó để nắm bắt quy luật vận động của môi trờng
kinh doanh để có biện pháp, chính sách phòng ngừa có hiệu quả. Bởi lẽ môi

15


trờng kinh doanh tác động liên tục tới hoạt động của doanh nghiệp theo
những xu hớng khác nhau.


1.2. Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài
Đối với những đơn vị kinh doanh nhập khẩu, việc nghiên cứu thị trờng nớc ngoài có ý nghĩa quan trọng. Trong việc nghiên cứu đó nắm vững
những nội dung về tình hình chính trị, pháp luật, điều kiện thơng mại nói
chung, thái độ quan điểm của nớc xuất khẩu, điều kiện tín dụng, vận tải, giá
cớc...Ngoài ra phải nghiên cứu dung lợng thị trờng và giá cả trên thị trờng
quốc tế.

1.2.1. Nguồn cung cấp trên thị trờng quốc tế
Doanh nghiệp cần nắm vững đợc tình hình các nguồn cung cấp trên
thị trờng quốc tế mà doanh nghiệp có khả năng giao dịch từ đó nghiên cứu
đặc điểm thị trờng các nớc cung cấp trên các phơng diện :
+ Thái độ và quan diểm của các nớc cung cấp thể hiện qua các chính
sách u tiên xuất khẩu hay hạn chế xuất khẩu.
+ Tình hình chính trị quốc gia đó có ổn định hay không, có tác động đến
nguồn cung cấp mặt hàng đó nh thế nào?
+ Về vị trí địa lý có thuận lợi cho giao dịch mua bán, có đem lại hiệu quả
kinh doanh hay không, có tiết liệm chi phí vận chuyển, bảo hiểm trong quá
trình nhập khẩu của doanh nghiệp...

1.2.2. Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trờng quốc tế
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, đồng thời thể hiện
một cách tổng hợp các hoạt động kinh tế trên thi trờng. Giá cả không những
phản ánh mà còn điều tiết mối quan hệ cung cầu hàng hoá. Việc xác định
đúng giá cả trong nhập khẩu có ý nghĩa to lớn với hiệu quả thơng mại quốc
tế, cụ thể sẽ làm giảm lợng ngoại tệ chi ra. Vì vậy, giá cả là chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại thơng.
16



Giá cả trong hoạt động xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế. Do vậy, để
đạt đợc hiệu quả cao trong kinh doanh trên thị trờng quốc tế và để cả giá cả
thực sự trở thành đòn bẩy trong ngoại thơng, phải có biện pháp tính toán giá
cả một cách chính xác, khoa học, phải nắm vững đợc xu hỡng vận động giá
cả trên thị trờng quốc tế. Nghiên cứu giá cả bao gồm việc nghiên cứu giả cả
của từng mặt hàng tại từng thời điểm trên thị trờng, xu hớng biến động và
nhân tố ảnh hởng đến giá cả.

2. Lựa chọn đối tác giao dịch và đàm phán
Việc nghiên cứu thị trờng giúp cho đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu
lựa chọn đợc mặt hàng, thời cơ thuận lợi, lựa chọn phơng thức mua bán và
điều kiện giao dịch thích hợp. Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp, kết quả
hoạt động kinh doanh còn phụ thuộc vào đối tác giao dịch. Trong những
điều kiện nh nhau việc giao dịch với khách hàng cụ thể này thì thành công
nhng với khách hàng khác thì thất bại. Vì vậy, một nhiệm vụ quan trọng của
việc lựa chọn này là tìm ngời cung ững khả dĩ, an toàn và có lợi. Trong quá
trính lựa chọn đối tác cần nghiên cứu các vấn đề sau :
+ Khả năng kỹ thuật của ngời cung ứng : Đây là yếu tố quan trọng
quyết định đến trình độ chất lợng, mức độ đồng nhất, độ tin cậy và tính
không khuyết tật của hàng hoá đợc giao dịch với giá cả tối u nhất.
+ Khả năng sản xuất : Qui mô sản xuất của nhà cung ứng đảm bảo cung
cấp hàng hoá đúng số lợng, đúng thời điểm quy định. Khi xem xét phải chú
ý đến công suất, chất lợng và điều kiện sản xuất.
+ Khả năng tài chính : Tiềm lực tài chính của ngời cung cấp có tầm
quan trọng đặc biệt để đánh giá khả năng của ngời cung cấp trong thực hiện
hợp đồng.
+ Năng lực quản ký của đối tác : Khả năng quản lý có ý nghĩa sống còn
trong việc đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp đặc biệt lag việc thực hiện
hợp đồng lớn và sản phẩm phức tạp về kỹ thuật.
17



+ Đánh giá mức độ tín nhiệm :
Đánh giá khả năng tin cậy và độ tín nhiệm chung của nguồn cung cấp
trên thị trờng thế giới. Ngoài ra còn phải xem xét thái độ quan điểm kinh
doanh của đối tác và tình hình chính trị nớc ngời cung ứng. Sau khi nghiên
cứu doanh nghiệp mới lựa chọn một đối tác phù hợp.

2.1. Giao dịch

2.1.1. Hỏi giá
Hỏi giá là việc ngời mua đề nghị ngời bán cho biết giá cả và các điều
kiện thơng mại cần thiết để mua hàng nh : giá cả, thời hạn giao hàng, điều
kiện thanh toán...Mục đích cơ bản của việc hỏi giá là việc nhận đợc các báo
giá với thông tin đầy đủ nhất. Do đó, nội dung cơ bản của hổi giá là yêu cầu
ngời bán cho biết các thông tin chi tiết về quy cách, phẩm chất, số lợng, bao
bì, điều kiện giao hàng, giá cả, điều kiện thanh toán và các điều kiện thợng
mại khác.
Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của ngời hỏi giá nên ngời hỏi giá
có thể gửi hỏi giá đến nhiều nơi để lựa chọn ra các báo giá tối u, từ đó chính
thức lựa chọn nhà cung cấp. Tuy nhiên, khong nên hoie qua nhiều sẽ tạo ra
nhu cầu giả không có lợi cho ngời mua.

2.1.2. Chào hàng, báo giá
Chào hàng là một đề nghijkys kết hợp đồng mua bán hàng hoá đợc
khuyển cho một hay nhiều ngời xác định. Nội dung cơ bản của một chào
hàng : địa điểm, thời gian nhận hàng cùng một số điều khoản khác nh bao
bì, ký mã hiệu...
Chào hàng có thể do ngời bán hoặc ngời mua đa ra. Nếu là ngời mua
đa ra gọi là chào hàng mua, nếu là ngời bán đa ra gọi là chào hàng bán.

Báo giá là nghiệp vụ tiếp theo của giao dịch và ký kết hợp đồng. Nếu
đã báo giá là đã có sự cam kết của ngời bán sẽ bán hàng với giá đó kèm theo
18


điều kiện trong th báo giá mà ngời bán không có quyền từ chối. Do đó cần
cân nhắc mọi mặt khi đa ra báo giá.

2.1.3. Đặt hàng
Đặt hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng thơng mại của ngời mua nên
về nguyên tắc, nội dung của đơn đặt hàng phải đầy đủ nội dung cần thiết
cho việc ký hợp đồng. Trong thực tế, ngời ta chỉ đặt hàng với những khách
hàng có quan hệ thờng xuyên hoặc hai bên đã ký hợp đồng dài hạn và thoả
thuận giao hàng theo nhiều lần. Trong trờng hợp này nội dung đặt hàng chỉ
nêu những điều kiện riêng biệt đối với lần đặt hàng đó. Còn những điều kiện
khác, hai bên áp dụng theo những điều kiện của hợp đòng đã ký kết trong
những lần giao dịch trớc. Cả hai bên đều phải xác định số lợng hàng cho
một lần đặt hàng bao nhiêu là tối u nhất. Trong khi xác định cần phải tính
đến chi phí vận chuyển.

2.1.4. Hoàn giá
Khi ngời nhận chào hàng không chập nhận hoàn toàn chào hàng đó mà
đa ra những đề nghị mới thì đề nghị mới này là hoàn giá. Khi có hoàn giá,
chào hàng trớc đợc coi là hết hiệu lực.

2.1.5. Chấp nhận
Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng.
Khi đó hợp đồng đợc thành lập. Một chấp nhận có hiệu lực phải đảm bảo đợc các điều kiện sau :
+ Phải đợc ngời nhận chào hàng chấp nhận
+ Phải chấp nhận hoàn toàn nội dung của chào hàng

+ Phải chấp nhận trong thời gian hiệu lực của chào hàng
+ Chấp nhận phải đợc chuyển đến cho ngời chào hàng

19


2.1.6. Xác nhận
Sau khi thống nhất với nhau các điều kiện giao dịch, hai bên ghi kại kết
quả đã đạt đợc rồi trao đổi cho nhau, đó là xác nhận. Xác nhận đợc lập
thành hai hản, đợc hai bên ký kết và mỗi bên giữ một bản.

2.2. Đàm phán
Sau khi nhận đợc th chào hàng hay đặt hàng và có sự trả lời của phía
bên kia, hai bên tổ chức thơng lợng để đi tới một thoả thuận chung về điều
kiện mua bán.
Đàm phán thơng mại là một quá trình mà các bên tiến hành thơng lợng,
thảo luận nhằm thống nhất mối quan tâm chung và những quan điểm còn
bất đồng để có thể đi đến một hợp đồng thơng mại.
Trong đàm phán hợp đồng thơng mại quốc tế có ba hình thức đàm phán
đó là :
-

Đàm phán qua th tín

-

Đàm phán qua điện thoại

-


Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp
Mỗi hình thức đàm phán đều có những u nhợc điểm nhất định. Tuỳ
từng trờng hợp cụ thể mà nhà kinh doanh có thể lựa chọn hình thức đàm
phán cho phù hợp.

3. lập phơng án kinh doanh
Việc lựa chọn phơng án kinh doanh xác định đợc mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp và chỉ đạo các bộ phận đồng bộ thực hiện các chơng trình
đã định hớng tới đạt mục tiêu của doanh nghiệp. Đồng thời phơng án kinh
doanh giúp doanh nghiệp giảm đợc rủi ro và mang lại hiệu quả trong kinh
doanh.

20


Việc hoạch định phơng án kinh doanh đã thúc đẩy các cấp quản trị hớng tới sự suy nghĩ có hệ thống và dẫn đến sự phối hợp có nỗ lực của các
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh đợc hoàn hảo hơn. Phơng án kinh
doanh cũng dẫn đến việc triển khai các tiêu chuẩn kiểm tra thực tiễn và các
biện pháp tác động làm cho các hoạt động có hiệu quả hơn.

Sơ đồ 1 : Quá trính xây dựng phơng án kinh doanh bao gồm
các bớc sau :
Phân tích để
lựa chọn thị
trường và các
mặt hàng nhập
khẩu

-


Xác định
mục tiêu

Phác
thảo
phương
án nhập
khẩu

Lựa chọn
phương
án nhập
khẩu

Phân tích để lựa chọn thị trờng và mặt hàng nhập khẩu tức là phải
phân tích đánh giá tình hình và dự đoán sự thay đổi của mội trờng kinh
doanh.

-

Xác định mục tiêu : mục tiêu doanh số, lợi nhuận, tỷ suất, lãi trên
vốn đầu t và các mục tiêu nh an toàn. phát triển, thế vị đạt đợc từ hoạt động
nhập khẩu.

-

Phác thảo phơng án kinh doanh :
+ Mô tả tình hình kinh doanh trên thị trờng mục tiêu
+ Xác định các cách thức tiến hành kinh doanh trên thị trờng mục tiêu.
+ Đề ra các biện pháp và tiến trình để tổ chức thực hiện.

+ Dự đoán các tình huống có thể xảy ra và phơng pháp ứng xử

-

Lựa chọn phơng án kinh doanh : Để lựa chọn đợc phơng án kinh
doanh tối u vẫn phải tiến hành đánh giá các phơng án đã đợc hoạch định
21


trên cơ sở hệ thống các chỉ tiêu : doanh thu, mức lợi nhuận dự tính, tổng chi
phí giao dịch (chi phí nhập khẩu hàng hoá, chi phí vận chuyển, chi phí bảo
quản, giao dịch...).

4. ký kết hợp đồng

4.1. Đa ra các điều khoản
Trớc khi ký kết hợp đồng, công ty phải đa ra các yêu cầu của mình để
đối tác xem xét. Đồng thời công ty cũng phải nghiên cứu kỹ các điều khoản
mà đối tác đa ra.

4.2. Thơng lợng
Nếu việc đa ra thoả thuận không đợc hai bên chấp nhận, thì cả hai phải
tiến hành thơng lợng để đi đến thoả thuận chung trớc khi ký hợp đồng để
tránh xảy ra tranh chấp trong việc thực hiện hợp đồng sau này.

4.3. Ký kết hợp đồng
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp
đồng nhập khẩu. Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng kinh tế đặc biệt mà ngời
bán có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua và ngời
mua có trách nhiệm bồi hoàn một khoản tiền theo giá trị hợp đồng đợc

chuyển giao theo phơng thức than toán quốc tế.
Hợp đồng thơng mại quốc tế là sự thoả thuận giữa các đơng sự có trụ sở
kinh doanh ở các quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên bán (bên
xuất khẩu) có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu cho bên khác gọi là bên
mua (bên nhập khẩu) một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên mua có
nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền.
Hình thức hợp đồng bằng văn bản là hình thức bắt buộc với đơn vị kinh
doanh xuất nhập khẩu ở nớc ta. Các điều khoản của hợp đồng do bên bán và
bên mua tự nguyện thoả thuận một cách chi tiết. Mặc dù trớc đó đã có đơn
đặt hàng hoặc chào hàng nhng hai bên vẫn phải thiết lập một văn bản. Hợp
22


đồng tạo cơ sở pháp ký cụ thể cho việc trao đổi hàng hoá từ quốc gia này
sang quốc gia khác và làm căn cứ để xác định lỗi khi có tranh chấp xảy ra.
Hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là bằng chứng bảo vệ
quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia ký kết và giải quyết tranh
chấp về mua bán xảy ra giữa các bên. Hợp đồng tạo điều kiện thuận lợi cho
việc theo dõi, kiểm tra, thống kê việc thực hiện hợp đồng theo qui định
chung của quản lý Nhà nớc.

5. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu

Sơ đồ 2 : Các bớc thực hiện nhập khẩu

23


Xin giấy
phép NK


Mở L/C(nếu
thanh toán
bằng L/C)

Thuê phư
ơng tiện vận
tải

Nhận hàng
hoá

Mua bảo
hiểm cho
hàng hoá

Làm thủ tục
Hải quan

Kiểm tra
hàng hoá

K/nại giải
quyết k/nại
(nếu có)

Làm thủ
tục thanh
toán


Sau khi ký kết hợp đồng, doanh nghiệp cần xác định rõ trách nhiệm, nội
dung, trình tự công việc phải làm, cố gắng không để xảy ra sai sót, tránh gây
nên thiệt hại. Tất cả các sai sót đều là cơ sở phát sinh khiếu nại. Đồng thời
doanh nghiệp phải yêu cầu đối tác thực hiện hợp đồng.

5.1. Xin giấy phép nhập khẩu
Theo nghị định số 57/1998/NĐ chính phủ quy định thơng nhân là
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đợc thành lập theo quy định của
pháp luật, đợc phép xuất nhập khẩu theo ngành nghề đã đăng ký trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Nh vậy, mọi doanh nghiệp đợc thành lập hợp pháp, có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh đều có quyền nhập khẩu hàng hoá theo ngành
nghề đã đăng ký. Nếu hàng hoá đó không thuộc danh mục hàng hoá cấm
nhập khẩu hoặc nhập khẩu phải có điều kiện thì doanh nghiệp đợc quyền
24


nhập khẩu mà không phải xin giấy phép nhập khẩu, trớc khi tiến hành hoạt
động nhập khẩu doanh nghiệp phải đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập
khẩu tại cục Hải quan tỉnh thành phố. Nếu loại hàng hoá mà doanh nghiệp
cần nhập khẩu thuộc danh mục hàng nhập có điều kiện thì doanh nghiệp
phải xin giấy phép nhập khẩu hoặc hạn nghạch nhập khẩu của Bộ thơng
mại.

5.2. Mở th tín dụng (L/C)
L/C là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng theo yêu cầu của khách
hàng của mình cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu hoặc chấp nhận hối
phiếu do ngời xuất khẩu ký phát nếu họ xuất trình bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với yêu cầu đặt ra trong L/C. Nếu hai bên thoả thuận phơng thức
thanh toán tín dụng chứng từ, ngời mua phải làm thủ tục mở L/C khi bên

bán yêu cầu.

5.3. Thuê phơng tiện vận tải
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, việc ai thuê phơng tiện vận tải,
thuê theo hình thức nào dựa vào ba căn cứ :
-

Điều khoản hợp đồng

-

Đặc điểm hàng hoá

-

Điều kiện vận tải
Trong trờng hợp nhập khẩu theo điều kiện FOB, ngời nhập khẩu phải
thuê phơng tiện vận chuyển hàng hoá, nếu điều kiện cơ sở giao hàng là CIF
thì bên nhập khẩu không phải thuê phơng tiện vận tải.

5.4. Mua bảo hiểm cho hàng hoá
Bảo hiểm là sự cam kết của ngời bảo hiểm bồi thờng cho ngời đợc bảo
hiểm những mất mát, h hỏng của đối tợng bảo hiểm do những rủi ro đã đợc
thoả thuận gây ra. Với điều kiện ngời đợc bảo hiểm đã mua bảo hiểm cho
đối tợng bảo hiểm đó và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
25


×