Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Luận văn một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại công ty XNK với lào VILEXIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.83 KB, 45 trang )

lêi më ®Çu


ThÕ kû 20 ®· khÐp l¹i vµ thÕ giíi ®ang bíc vµo mét thiªn niªn kû míi ®Çy
nh÷ng høa hĐn, c¬ héi to lín song còng ®Çy bÊt ỉn. Xu thÕ cđa thÕ giíi trong quan hƯ
qc tÕ tõ ®èi ®Çu chun sang ®èi tho¹i, hỵp t¸c gi÷a c¸c níc víi nhau ®Ĩ cïng ph¸t
triĨn kinh tÕ song ph¬ng víi sù ph¸t triĨn kú diƯu cđa cc c¸ch m¹ng khoa häc kü
tht c«ng nghƯ.
§øng tríc xu thÕ chung cđa thÕ giíi, trong quá trình đổi mới và xây dựng đất
nước, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc. Chính sách kinh tế
mở cửa hướng ra bên ngoài là một trong những nội dung quan trọng, nhất là “Đẩy
mạnh xuất khẩu” là nhiệm vụ mang tính chiến lược nhằm đưa nước ta trở thành
một nước công nghiệp mới đuổi kòp các nước trong khu vực và trên thế giới.
Trong thời gian trước đây, tất cả các doanh nghiệp thông thường đều hoạt
động chủ yếu theo chỉ tiêu được giao. Do đó mang tính chất thụ động và không có
tính sáng tạo. Ngày nay trong quá trình công nghiệp hóa thì mọi việc đều khác đi
mặc dù cơ sở vật chất vẫn còn lạc hậu và không theo kòp. Với sự phát triển của
các nước trong khu vực và trên thế giới. Chúng ta cần có một quá trình thử nghiệm
nhằm tích lũy kinh nghiệm thông qua việc sắp xếp lại sản xuất nâng cao chất
lượng công cụ sản xuất, chất lượng sản phẩm nhanh chóng tạo nguồn vốn ngoại tệ
cho đất nước. Thông qua đó giải quyết công ăn việc làm, từ đó góp phần ổn đònh
từng bước nâng cao đời sống nhân dân.
Trong những năm gần đây, không ít các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kém
hiệu quả và làm ăn thua lỗ, do bộ máy quản lý cồng kềnh, và trình độ quản lý kém, chưa
nắm bắt được nhòp độ phát triển chung của nền kinh tế.
Công ty xuất nhập khẩu VILEXIM là một doanh nghiệp Nhà nước, đã và
đang từng bước phát triển. Công ty chuyên về chức năng kinh doanh xuất nhập
khẩu trực tiếp các loại mặt hàng, ®Ỉc biƯt mỈt hµng n«ng s¶n lµ mét trong nh÷ng mỈt
hµng chÝnh cđa c«ng ty. Là một đơn vò hạch toán độc lập trong cơ chế thò trường do
1



cạnh tranh nên việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo nguyên tắc
lấy thu bù chi và có lãi là một vấn đề quan trọng giúp Công ty tiếp cận được thò
trường và khai thác những lợi thế của mình, qua đó mở rộng hợp tác.
Với kiến thức trang bò ở nhà trường và những hiểu biết thực tế thu được trong
quá trình thực tập tại Công ty Vilexim, nhận thấy rằng việc đẩy mạnh phát triển và
mở rộng kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh các dòch vụ là rất phù hợp điều
kiện và khả năng của Công ty hiện nay.
Vấn đề đặt ra là phải làm sao nâng cao hiệu quả ho¹t ®éng kinh doanh xt
nhËp khÈu, phát huy và sử dụng hết các nguồn nhân tài vật lực một cách hợp lý, để
tận dụng lợi thế so sánh từng bước tạo nguồn thu ngoại tệ, tiếp thu công nghệ hiện
đại nâng cao trình độ tay nghề phục vụ cho công cuộc phát triển của nền kinh tế.
Không ngoài mục đích đóng góp một vài ý kiến nhằm làm cho Công ty ngày
càng phát triển, hoàn thiện trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Em mạnh dạn trình bày đề tài “Một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xt khÈu hµng n«ng s¶n tại Công ty xuất
nhập khẩu víi Lµo ”.
Do khả năng hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên
những nhận đònh đánh giá của em không tránh khỏi thiếu sót, rất mong sự đóng
góp của các cấp lãnh đạo Công ty và Quý Thầy Cô giúp em hoàn thiện thêm kiến
thức.

2


Phần I
Cơ sở Lý luận của hoạt động xuất khẩu
I. Khái quát về hoạt động xuất khẩu.
1. Khái niệm chung về xuất khẩu.
Xuất khẩu là việc di chuyển hàng hoá ra khỏi một quốc gia và đem tới một thị

trờng nớc ngoài để tiêu thụ. Từ đó ta thấy rằng trong hoạt động xuất khẩu thờng xuất
hiện ít nhất là hai bên : một bên đóng vai trò là nhà xuất khẩu ( bên bán ) còn bên kia
đóng vai trò là nhà nhập khẩu (bên mua).
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế.
Thực chất xuất khẩu không chỉ là những hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ
thống các quan hệ mua bán trong thơng mại quốc tế giữa các nớc hoặc cả một khu vực
kinh tế có mối quan hệ song phơng, đa phơng hoạt động một cách có tổ chức. Nhìn
chung hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với các hoạt động mua bán một
sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trên thị trờng nội địa, bởi vì hoạt động này diễn ra trên
một phạm vi rộng lớn mà trong hoạt động xuất khẩu này lại chịu nhiều tác động chi
phối của nhiều yếu tố bất ổn khác nh: đồng tiền thanh toán giữa các quốc gia với nhau,
hàng hoá đợc vận chuyển ra khỏi lãnh thổ của một quốc gia do vậy chứa đựng nhiều
yếu tố rủi ro không thể ngăn chặn đợc. Nhng mặt khác, thông qua hoạt động xuất
khẩu một quốc gia có thể thu đựợc lợi ích cả về mặt kinh tế lẫn mặt xã hội nh đẩy
mạnh sản xuất hàng hoá trong nớc, chuyên môn hoá các ngành sản xuất và dịch vụ,
thu ngoại tệ, tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nớc đồng thời nâng cao đời sống cho
nhân dân.
Xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh quan trọng nhất của hoạt
động kinh doanh quốc tế, nó phản ánh quan hệ thơng mại, buôn bán giữa các quốc gia
trong phạm vi khu vực và thế giới. Xuất khẩu và nhập khẩu là những hoạt động kinh
doanh quốc tế cơ bản của một quốc gia, là chiếc chìa khoá mở ra những giao dịch
kinh tế quốc tế cho một quốc gia, mà trong đó xuất khẩu tạo ra nguồn thu chủ yếu của
một nớc khi tham gia vào các hoạt động kinh tế quốc tế. Kinh doanh xuất nhập khẩu
cũng chính là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên của một doanh nghiệp. Hoạt

3


động này đợc tiếp tục ngay cả khi doanh nghiệp đã đa dạng hoá các hoạt động kinh
doanh của mình.

Kinh doanh xuất nhập khẩu thờng diễn ra các hình thức sau : Xuất nhập khẩu
hàng hoá hữu hình, xuất nhập khẩu hàng hoá vô hình (dịch vụ ), xuất nhập khẩu trực
tiếp do chính các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đảm nhận ; xuất khẩu gián
tiếp (hay uỷ thác ) do các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tổ chức kinh doanh
trung gian đảm nhận. Đi đôi với xuất nhập khẩu hàng hoá hữu hình, ngày nay xuất
nhập khẩu dịch vụ cũng rất phát triển. Xuất nhập khẩu dịch vụ tạo cho nhiều quốc gia
có những khoản thu lớn từ các hoạt động dịch vụ quốc tế. Có những dịch vụ đi sau đi
kèm với các hoạt động xuất khẩu nh ngân hàng, bảo hiểm, vận tải quốc tế, thông tin
quốc tế , chúng đã và đang mang lại nhiều nguồn thu lớn và cực kỳ quan trọng cho
nhiều quốc gia nh Singapo, Mỹ...
2. Nhiệm vụ và vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
2. 1 Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu.
Qua hơn 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới, chúng ta đã gặt hái đợc nhiều
thành công trong việc chuyển đổi nền kinh tế từ chế độ tập trung, bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng. Điều này có thể thấy rõ sau hơn 10 năm nhìn lại đất nớc chúng ta
đang đổi thay từng ngày. Tuy vậy, bên cạnh những mặt chúng ta đã giải quyết đợc thì
vẫn còn một số vấn đề tồn tại nh nạn thất nghiệp, thiếu vốn hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp vẫn còn đang là những vấn đề làm đau đầu các nhà hoạch
định chính sách kinh tế vĩ mô. Một trong những chính sách để khắc phục những vấn
đề nói trên thì các nhà hoạch định chính sách có sử dụng yếu tố của hoạt động xuất
khẩu để làm công cụ điều tiết, trong đó nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu đối với nền
kinh tế quốc dân là:
- Xuất khẩu để đảm bảo kim ngạch nhập khẩu phục vụ cho quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc và cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật.
-Xuất khẩu có nhiệm vụ khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối và tơng đối của
đất nớc, kích thích các ngành kinh tế trong nớc phát triển. Giúp cho quá trình chuyên
môn hoá diễn ra sâu sắc hơn.
- Xuất khẩu là để góp phần tăng tích lũy vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh tăng thu
nhập cho nền kinh tế, nâng cao đời sống cho ngời lao động trong xã hội thông qua việc tạo
công ăn việc làm, tăng nguồn thu nhập của nhân dân.


4


- Hoạt động xuất khẩu có nhiệm vụ phát triển quan hệ đối với tất cả các nớc
trên thế giới nhất là các nóc trong khu vực Đông Nam á, nâng cao uy tín của Việt
Nam trên trờng quốc tế thực hiện tốt chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nớc: Đa
dạng hoá và đa phơng hoá quan hệ kinh tế, tăng cờng hợp tác khu vực.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ kể trên, hoạt động xuất khẩu phải nhận rõ những
vai trò quan trọng sau đây của mình.
2. 2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
a. Đối với nền kinh tế thế giới
Ngày nay xu hớng khu vực hóa và toàn cầu hoá ngày càng đợc đẩy mạnh, thì
vai trò của xuất khẩu có ảnh hởng rất lớn đến nền kinh tế thế giới. Vì vậy, khi tham
gia vào hoạt động thơng mại quốc tế các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất và xuất
khẩu những hàng hoá mà mình có lợi thế tơng đối và nhập khẩu những hàng hoá mà
mình không có lợi thế. Xét trên tổng thể nền kinh tế thế giới thì chuyên môn hoá sản
xuất và xuất khẩu sẽ làm cho việc sử dụng các nguồn lực có hiệu quả hơn và tổng sản
phẩm sản xuất và tiêu dùng sẽ tăng lên. Bên cạnh đó xuất khẩu còn góp phần thắt chặt
thêm quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia.
b. Đối với nền kinh tế của một quốc gia
Hiện nay, các quốc gia đều rất coi trọng vấn đề xuất khẩu nhng nhìn chung
xuất khẩu có một số vai trò sau đây :
Thứ nhất, là nguồn vốn quan trọng để thoả mãn nhu cầu nhập khẩu và tích luỹ
để phát triển sản xuất. Bởi vì mỗi quốc gia muốn tăng trởng và phát triển kinh tế lại
rất cần những t liệu sản xuất để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá của mình. Do
vậy, để có đợc chúng họ phải nhập khẩu từ nớc ngoài và để bù đắp lại nguồn vốn bị
thiếu hụt họ sẽ lấy từ xuất khẩu.
Thứ hai, đẩy mạnh xuất khẩu đợc xem nh là một yếu tố quan trọng kích thích sự
tăng trởng kinh tế. Việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô sản xuất,

nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu, gây phản ứng dây chuyền giúp
các ngành kinh tế khác phát triển theo dẫn tới kết quả là tăng tổng sản phẩm xã hội và
nền kinh tế phát triển nhanh.
Thứ ba, xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản
xuất. Bởi để đáp ứng yêu cầu cao của thị trờng và thế giới về quy cách phẩm chất sản
phẩm thì một mặt sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công nghệ, mặt khác ngời lao
động phải nâng cao tay nghề, học hỏi những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.

5


Thứ t, đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế
ngành theo hớng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tơng đối của đất
nớc.
Thứ năm, đẩy mạnh phát triển xuất khẩu có tác động tích cực và có hiệu quả
đều nâng cao mức sống của nhân dân vì nhờ mở rộng xuất khẩu mà một bộ phận ng ời
lao động có việc làm và có thu nhập, ngoài ra một phần kim ngạch xuất khẩu dùng để
nhập khẩu những hàng hoá cần thiết để cải thiện đời sống của nhân dân.
Thứ sáu, đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế giữa các nớc,
nâng cao địa vị và vai trò của quốc gia đó trên thị trờng quốc tế.
c. Đối với các doanh nghiệp.
Thông qua hoạt động xuất khẩu các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia
vào thị trờng thế giới và tự do cạnh tranh bằng chính chất lợng và giá cả hàng hoá của
mình. Với những môi trờng kinh doanh mới này, doanh nghiệp có thể đa dạng hoá sản
phẩm của mình cho phù hợp với yêu cầu của từng thị trờng. Ngoài ra, với các thị trờng rộng lớn hơn, phong phú và đa dạng hơn thì doanh nghiệp càng có khả năng tăng
thêm nhiều lợi nhuận hơn cho mình. Hơn thế nữa, việc có thêm nhiều mối quan hệ
trên thị trờng thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho danh nghiệp trong các hoạt động
kinh doanh của mình. Do vậy, kinh doanh xuất nhập khẩu có thể là tiền đề để doanh
nghiệp nâng cao vị thế, tạo thế và lực cho doanh nghiệp ở cả thị trờng trong nớc và
ngoài nớc.

Thêm vào đó, bằng việc xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh các doanh nghiệp
sẽ có khả năng phát huy đợc lợi thế so sánh, sử dụng triệt để các nguồn lực trong
doanh nghiệp, đồng thời có điều kiện trao đổi kinh nghiệm cũng nh tiếp cận đợc các
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới. Từ đó các doanh nghiệp sẽ đa ra
đợc các sản phẩm ngày càng có chất lợng cao hơn phù hợp với thị hiếu cuả khách
hàng trên thế giới, thị trờng mục tiêu của doanh nghiệp sẽ ngày càng mở rộng hơn.
Xuất khẩu tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh. Nhờ cạnh tranh đã thúc đẩy các doanh
nghiệp đổi mới công nghệ để có thể cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lợng
cao tạo ra năng lực sản xuất mới. Ngoài ra, xuất khẩu là một trong những bớc khởi đầu
của doanh nghiệp khi xâm nhập vào một thị trờng mới nào đó ở một khu vực nào đó
trên thế giới mà có sự khác biệt về văn hoá, chính trị, tôn giáo... để rồi sau khi đã thấu
hiểu rõ các yếu tố này thì doanh nghiệp có thể nâng cao hình thức hoạt động của mình
ở các thị trờng này nh tiến hành đầu t trực tiếp. Vậy có thể nói hoạt động xuất khẩu

6


của doanh nghiệp chính là một bớc thử nghiệm để tiến doanh nghiệp có thể có một
chiến lợc lâu dài hơn bằng các hình thức kinh doanh quốc tế cao hơn nh đầu t trực
tiếp.
3. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của một doanh nghiệp.
Nhìn chung khi một doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu của mình thì
doanh nghiệp đó trong quá trình hoạt động sẽ gặp nhiều yếu tố bên ngoài của môi trờng kinh doanh tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp lên doanh nghiệp, gây ảnh
hởng không nhỏ đến kế hoạch cũng nh là chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính trong hoạt động xuất khẩu các doanh nghiệp sẽ phải đơng đầu với nhiều đối thủ
cạnh tranh cùng nhiều nhân tố ảnh hởng. Theo Michael Porter doanh nghiệp có thể sẽ
phải quan tâm tới 5 sức mạnh bên ngoài doanh nghiệp. Chúng ta có thể thấy đợc
những yếu tố chủ yếu có thể tác động mạnh mẽ tới hoạt động của doanh nghiệp thông
qua hình vẽ sau (trang bên).


7


Sơ đồ 1:Mô hình các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
Chính phủ với những chính sách thơng
mại ( thuế quan, hạng ngạch, tỷ giá, các
quan hệ kinh tế quốc tế... )

Những ngời
mới bớc vào
kinh doanh
nhng có khả
năng
tiềm
tàng rất lớn.

Ngời mua
Các nhà cạnh
tranh( công ty)
cạnh tranh giữa
các
doanh
nghiệp
xuất
khẩu hiện tại.

Sản phẩm và
dịch vụ thay
thế.


Ngời cung
cấp nguồn
hàng để xuất
khẩu
3. 1 Chính phủ với những chính sách thơng mại.

Các nớc khác nhau thờng có chính sách thơng mại khác nhau thể hiện ý chí và
mục tiêu của Nhà nớc trong can thiệp và điều chỉnh các hoạt động thơng mại quốc tế
có liên quan đến nền kinh tế quốc gia. Để nền kinh tế quốc dân vận hành một cách
hiệu quả thì những chính sách thơng mại thích hợp thực sự cần thiết. Trong lĩnh vực
xuất khẩu, những công cụ chính sách chủ yếu thờng đợc Nhà nớc sử dụng để điều tiết
quản lý hoạt động này là:
a. Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu: thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng
xuất khẩu. ý nghĩa của việc đánh thuế xuất khẩu đợc Chính phủ ban hành nhằm quản

8


lý hoạt động xuất khẩu theo chiều hớng cólợi cho quốc gia mình và mở rộng kinh tế
đối ngoại. Nhìn chung trong hoạt động xuất khẩu thì loại công cụ này Nhà nớc chỉ sử
dụng để điều tiết đối với một số mặt hàng hạn chế xuất khẩu theo mục tiêu, chiến lợc
của Nhà nớc và cũng qua đó bổ xung nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc.
b. Quota(hạng ngạch xuất khẩu ).
Hình thức này áp dụng nh một công cụ phổ biến trong hàng rào phi thuế quan
và ngày càng có vai trò quan trọng trong xuất khẩu hàng hoá. Hạng ngạch đợc hiểu là
quy định của nhà nớc về số lợng cao nhất của mặt hàng hay một nhóm hàng đợc phép
xuất khẩu từ một thị trờng trong một thời gian nhất định, thông qua hình thức cấp giấy
phép. Mục đích của của Chính phủ khi sử dụng Quota xuất khẩu là nhằm quản lý hoạt
động kinh doanh có hiệu quả và điều chỉnh loại hàng xuất khẩu. Hơn thế nữa có thể

bảo vệ nền sản xuất trong nớc, bảo vệ tài nguyên, cải thiện cán cân thanh toán. Nh vậy
đối với các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu nếu sản xuất những mặt hàng mà nhà nớc quản lý thông qua việc cấp hạng ngạch xuất khẩu thì sẽ không khó có thể chủ động
trong việc đề ra các kế hoạch cũng nh là chiến lợc kinh doanh của mình.
c. Tỷ giá.
Đây là yếu tố ảnh hởng sâu sắc đến quy mô và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Tỷ
giá hối đoái là phơng tiện so sánh về mặt giá trị các chi phí sản xuất của một xí
nghiệp nào đó với giá cả thị trờng thế giới. Thông qua việc phản ánh tơng quan giá trị
của các đồng tiền của các nớc khác nhau mà tỷ giá có vai trò nhất định đối với quá
trình trao đổi ngang giá và cùng một loạt các nhân tố khác, nó tác động tới tơng quan
giữa giá cả xuất khẩu với nhập khẩu, tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong trờng hợp tỷ giá hối đoái giảm xuống, có ý nghĩa là đồng tiền bản tệ có
giá trị thấp hơn so với đồng ngoại tệ, nếu nh không có các nhân tố khác ảnh hởng thì
sẽ có tác động khuyến khích xuất khẩu ( các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ nhận đựoc lãi
do đổi ngoại tệ lấy đồng bản tệ đã bị rẻ đi, đồng thời có khả năng bán hàng hoá theo
giá thấp hơn giá thế giới. Ngợc lại, khi tỷ giá hối doái tăng nên có nghĩa là đồng bản
tệ có giá trị tăng lên so với đồng ngoại tệ, cùng các điều kiện nh trên thì sẽ gây bất lợi
cho xuất khẩu vì hàng xuất khẩu trở nên đắt, khó bán ra nớc ngoài. Vì vậy, khi tiến
hành hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp cần phải cân nhắc tới yếu tố ảnh hởng trực
tiếp này vì nếu không doanh nghiệp sẽ mất một khoản lợi nhuận do việc thay đổi tỷ
giá.

9


d. Trợ cấp xuất khẩu.
Trợ cấp xuất khẩu cũng là một trong các biện pháp có tác dụng thúc đẩy mạnh
mẽ cho việc mở rộng xuất khẩu các mặt hàng đợc khuyến khích xuất khẩu. Chính sách
này tác động không nhỏ tới các doanh nghiệp có hàng xuất khẩu đặc biệt là những
doanh nghiệp xuất khẩu những mặt hàng đợc nhà nớc u đãi và từ đó nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

3. 2 Những ngời mới bớc vào kinh doanh trong hoạt động xuất khẩu.
Có thể gọi những ngời mới bớc vào lĩnh vực này là những đối thủ cạnh tranh
tiềm tàng của các doanh nghiệp đang tiến hành hoạt động xuất khẩu. Mối đe doạ đối
với các doanh nghiệp này là khi những ngời mới tham gia vào lĩnh vực hoạt động xuất
khẩu họ sẽ có khả năng mở rộng phạm vi hoạt động, chiếm lĩnh thị trờng(thị phần)của
các doanh nghiệp đang làm ăn khác. Điểm mạnh của những ngời mới này là họ đã
thấy đợc những mặt yếu kém của các doanh nghiệp đàn anh đi trớc sau đó họ rút kinh
nghiệm tìm ra những phơng pháp mới có hiệu quả cao hơn để giành đợc thị trờng từ
những ngời đi trớc. Bởi vậy, các doanh nghiệp đang hoạt động phải chịu một sự canh
tranh rất gay gắt, để tránh những ảnh hởng của yếu tố này thì doanh nghiệp cần lập
nên những rào cản để bảo vệ doanh nghiệp, những rào cản đó là:
- Mở rộng khối lợng sản xuất của doanh nghiệp để giảm chi phí.
- Dị biệt hoá sản phẩm ( khác biệt hoá sản phẩm)
- Mở rộng khả năng cung cấp vốn.
- Đổi mới công nghệ, đổi mới hệ thống phân phối, tăng dần vốn đầu t.
- Mở rộng các dịch vụ bổ sung nh các dịch vụ đi sau đi kèm.
Ngoài ra các doanh nghiệp cần phải nhanh chóng chiếm lĩnh thị trờng, đa nhanh
thị tờng những sản phẩm và dịch vụ mới có chất lợng cao với mẫu mã phù hợp giá cả
hợp lý.
3. 3 Ngời cung cấp nguồn hàng để xuất khẩu.
Những ngời cung cấp nguồn hàng để xuất khẩu là những xí nghiệp, nhà máy
hoặc có thể là một tập thể, hợp tác xã sản xuất các mặt hàng nhằm mục đích bán ra
thị trờng nớc ngoài nhng họ không đủ nguồn lực để có thể trực tiếp xuất khẩu. Doanh
10


nghiệp sau khi thu mua từ những đầu mối này sẽ tiến hành tìm kiếm thị trờng để xuất
khẩu. Mối đe doạ từ những ngời cung cấp tới các doanh nghiệp xuất khẩu có thể là khi
các nhà cung cấp trở thành độc quyền họ sẽ nâng giá bán, hoặc kèm theo các đòi hỏi
khắt khe khác nh phải trả tiền trớc, tỷ lệ đặt cọc lớn, làm cho các doanh nghiệp xuất

khẩu khó có khả năng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên và làm cho doanh nghiệp
không có đầu vào thì sẽ dẫn tới mất thị trờng, mất lợi nhuận.
3. 4 Sản phẩm và dịch vụ thay thế.
Trong điều kiện thị trờng rất đa dạng cả về ngời mua lẫn ngời bán do vậy sẽ có
rất nhiều sản phẩm, dịch vụ thay thế. Sự đe dọa của sản phẩm và dịch vụ thay thế này
xảy ra đối với các doanh nghiệp khi giá cả của sản phẩm, dịch vụ hiên tại tăng lên thì
khách hàng có xu hớng sử dụng sản phẩm, dịch vụ thay thế. Đây là nhân tố đe dọa sự
mất mát về thị trờng của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cạnh tranh đa ra thị trờng
những sản phẩm thay thế có khả năgn khác biệt hoá cao độ với sản phẩm cuả doanh
nghiệp đang xuất khẩu hoặc tạo ra các điều kiện u đãi hơn về các dịch vụ hay các
điều kiện tài chính.
3. 5 Ngời mua ( nhà nhập khẩu)
Khả năng mà cả của khách hàng nhập khẩu (ngời mua ). Khách hàng có thể mà
cả thông qua sức ép giảm giá, giảm khối lợng hàng hoá mua từ các doanh nghiệp hoặc
đa ra các yêu cầu chất lợng phải tốt hơn với cùng mức giá. Nhân tố này tạo ra sự mà
cả lớn cho ngời mua và đe dọa tới các nhà xuất khẩu : Khối lợng mua lớn, sự đe dọa
của quá trình liên kết những ngời mua khi tiến hành mà cả với các nhà xuất khẩu do
sử dụng thông tin từ phía nhà cung cấp đối với khách hàng, do sự tập trung lớn của ngời mua đối với các sản phẩm cha đợc dị biệt hoá. Ngoài ra các nhà nhập khẩu ngày
nay càng có các yêu cầu cao hơn về sản phẩm đó cũng làm cho các nhà xuất khẩu phải
cân nhắc khi tiến hành xuất khẩu.
3. 5 Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện tại.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng thì vấn đề cạnh tranh là không thể tránh
khỏi. Tuy nhiên việc cạnh tranh trong nội bộ ngành sẽ là yếu tố vừa tích cực lẫn tiêu
cực. Tích cực ở chỗ nếu doanh nghiệp gặp phải cạnh tranh thì doanh nghiệp mới chủ
động đổi mới cách thức kinh doanh của doanh nghiệp mình, nâng cao chất lợng sản
phẩm và địch vụ, sắp xếp các hoạt động có hiệu quả hơn mong tìm kiếm lợi nhuận cao
hơn so với các doanh nghiệp khác. Bên cạnh đó, mặt tiêu cực cũng sẽ nảy sinh khi
11



doanh nghiệp quá đi tìm lợi nhuận và chỉ chú ý đến lợi nhuận sẽ gây tác động xấu các
vấn đề xã hội hay môi trờng kinh doanh, chẳng hạn sẽ có các doanh nghiệp nhằm mua
chuộc các cán bộ nhà nớc, hoặc tìm mọi cách để gian lận thơng mại. Bởi vậy, sự cạnh
tranh trong nội bộ ngành sẽ vẫn tồn tại cũng với doanh nghiệp và sẽ giúp cho doanh
nghiệp nhìn nhận vấn đề kinh doanh một cách khách quan hơn.
II. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu hiện nay tại các
doanh nghiệp.
Trong kinh doanh xuất khẩu hiện nay các doanh nghiệp ngoại thơng áp dụng rất
nhiều các hình thức xuất khẩu khác nhau. Dới đây là một số loại hình xuất khẩu chủ
yếu.
1. Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếplà việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ cho chính hãng
sản xuất ra hoặc do đặt mua từ các đơn vị sản xuất khác ở trong nớc (mua đứt) sau đó
xuất khẩu những sản phẩm này ra nớc ngoài với danh nghĩa là hàng của doanh nghiệp
mình.
Xuất khẩu trực tiếp còn là phơng thức xuất khẩu mà công ty sản xuất hàng xuất
khẩu đã trực tiếp tìm kiếm thị trờng, đối tác và ký kết hợp đồng xuất khẩu chính sản
phẩm của mình. Tiến hành xuất khẩu theo phơng pháp này, nhà xuất khẩu phải trực
tiếp giao dịch với ngời mua để tiến hành thoả thuận về các điều kiện trong mua bán.
Chính nhờ theo phơng pháp này mà nhà xuất khẩu có thể duy trì đợc những mối quan
hệ làm ăn lâu dài, tốt đẹp với các bạn hàng của mình và có thể giảm đợc chi phí qua
trung gian, tăng thêm lợi nhuận.
Các bớc tiến hành một thơng vụ xuất khẩu trực tiếp trong trờng hợp doanh
nghiệp không tự sản xuất ra sản phẩm.
+Ký hợp đồng nội, mua hàng và trả tiền hàng cho các đơn vị sản xuất trong nớc.
+Ký hợp đồng ngoại, giao hàng và làm thủ tục thanh toán tiền hàng với bên nớc
ngoài.
Nhìn chung, với hình thức xuất khẩu trực tiếp đem lại cho doanh nghiệp nhiều
lực nhuận hơn, tuy nhiên để thực hiện tốt phơng thức này thì đòi hỏi doanh nghiệp
xuất khẩu phải có lợng vốn khá lớn, ứng trớc tiền hàng để tự sản xuất hoặc thu

muahàng xuất khẩu, nhất là đối với những hợp đồng có giá trị lớn. Đồng thời laọi hình
xuất khẩu này có rủi ro lớn nh: hàng giao kém chất lợng, sai quy cách phẩm chất dẫn
tới không xuất khẩu đợc. Đặc biệt đối với hàng hoá mà doanh nghiệp thu mua để xuất
12


khẩu mà không tự sản xuất đợc sản phẩm đó, do công tác kiểm tra chất lớng sản phẩm
khi thu mua của các đơn vị làm hàng xuất khẩu không chu đáo..hoặc là hàng bị khiếu
nại do thanh toán chậm, do đơn vị làm hàng gặp khó khăn và nhiều rủi ro bởi các yếu
tố thiên nhiên và trờng hợp bất khả kháng làm ảnh hởng đến hoạt động của doanh
nghiệp.
2. Xuất khẩu gia công uỷ thác.
Trong hình thức này, doanh nghiệp đứng ra nhập nguyên liệu hoặc bán thành
phẩm về cho các đơn vị trong nớc gia công, sau đó thu hồi sản phẩm xuất lại cho bên
nớc ngoài. Doanh nghiệp đợc hởng % phí uỷ thác và gia công, phí này đợc thoả thuận
trớc với đơn vị trong nớc.
Các bớc tiến hành:
- Ký hợp đồng gia công uỷ thác với đơn vị sản xuất trong nớc.
- Ký hợp đồng gia công với đối tác nớc ngoài và nhập nguyên liệu.
- Giao nguyên liệu gia công ( định mức đã đợc thoả thuận gián tiếp giữa đơn
vị trong nớc với đối tác nớc ngoài).
- Xuất lại thành phẩm cho bên nớc ngoài.
- Thanh toán phí gia công cho đơn vị sản xuất trong nớc( bên nớc ngoài trả) và
doanh nghiệp hởng phí gia công uỷ thác.
Hình thức này có nhiều u điểm là không cần phải bỏ vốn vào kinh doanh nhng
đạt hiệu quả tơng đối cao, rủi ro ít thanh toán khá đảm bảo vì đầu ra chắc chắn. Nhng
đòi hỏi làm nhiều thủ tục xuất và nhập, cán bộ kinh doanh phải có nhiều kinh nghiệp
và am tờng nghiệp vụ này, kể cả ngời giám sát quá trình gia công.
3. Xuất khẩu uỷ thác.
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp xuất khẩu đóng vai trò là

trung gian xuất khẩu làm thay cho các đơn vị sản xuất( bên có hàng) những thủ tục
cần thiết để xuất hàng và hởng % theo giá trị lô hàng xuất khẩu đã đợc thoả thuận.
Các bớc tiến hành.
- Ký hợp đồng nhận uỷ thác cho các đơn vị sản xuất trong nớc.
- Ký hợp đồng ngoại với bên nớc ngoài, giao hàng và nhận thanh toán tiền
hàng.
- Nhận phí uỷ thác xuất khẩu từ đơn vị sản xuất trong nớc.

13


Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, ngời đứng ra
xuất hàng không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng. Đặt biệt, không cần huy
động vốn để mua hàng. Tuy hởng phí ít nhng nhận tiền nhanh, cần ít thủ tục và tơng
đối tin cậy.
4. Buôn bán đối lu. ( hàng đổi hàng).
Đây là phơng thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi có trị giá tơng đơng. ở đây,
mục đích xuất khẩu không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một lợng hàng hoá có giá trị xấp xỉ lô hàng xuất.
Lý do của loại hình này:
-Hình thức này đợc áp dụng khi các bên thiếu ngoại hối và thiếu thị trờng tiêu thụ
sản phẩm nên có mậu dịch đối ứng. Mục đích ở đây xuất khẩu là muốn thu về một lợng
hàng hóa có giá trị xấp xỉ giá trị lô hàng xuất khẩu.
-Có nhiều loại hình thức buôn bán đối lu: hàng đổi hàng( áp dụng phổ biến),
trao đổi bù trừ, mua đối lu, ghi sổ...
-Trong hình thức đổi hàng, hai bên trao đổi trực tiếp hàng hoá, dịch vụ có giá trị
tơng đơng mà không cần thiết làm trung gian. Hàng hoá có thể trao đổi dựa trên giá cả
thị trờng.
5. Xuất khẩu theo nghị định th.
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá( thờng là hàng trả nợ) đợc ký theo nghị

định th giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo hình thức này có nhiều u đãi nh: Khả năng
thanh toán chắc chắn( do nhà nớc trả cho các doanh nghiệp xuất khẩu ), giá cả hàng
hoá nhìn chung chấp nhận đợc.
Trên thực tế hình thức này hiện nay ít đợc áp dụng, chỉ còn một số ít doanh
nghiệp đợc nhà nớc chỉ định và phía nớc ngoài chủ yếu là các nớc xã hội chủ nghĩa
nh Liên Xô( cũ) và Lào...
III. Những nội dung cơ bản của hoạt động xuất khẩu
1. Tổ chức điều tra, nghiên cứu thị trờng.
Tổ chức điều tra nghiên cứu thị trờng trong hoạt động xuất khẩu là một loạt các
công tác đợc đa ra để các doanh nghiệp có đầy đủ thông tin cần thiết và từ đó làm cơ
sở cho những quyết định của doanh nghiệp. Đồng thời công tác này nhằm giúp tìm
kiếm cơ hội thuận lợi có hiệu quả cho việc thâm nhập trong quan hệ thơng mại của
doanh nghiệp với nớc ngoài. Công tác nghiên cứu thị trờng gồm ba vấn đề chủ yếu mà
doanh nghiệp cần phải quan tâm :
14


a) Nghiên cứu chính sách ngoại thơng của của các quốc gia
Các quốc gia khác nhau thì có chính sách ngoại thơng khác nhau. Các chính sách
này có lúc là chìa khoá để các doanh nghiệp thâm nhập vào thị trờng quốc gia đó
nhng đôi lúc nó lại là rào cản. Vì vậy nghiên cứu chính sách ngoại thơng giúp cho
doanh nghiệp xuất khẩu nắm đợc những thông tin hay ý đồ của chính phủ nớc nhập
khẩu mà từ đó có chiến lợc xuất khẩu thích hợp.
b) Xác định và dự báo biến động cung cầu hàng hoá trên thị trờng thế giới.
Đây là công việc rất quan trọng, nó giúp cho doanh nghiệp nắm bắt đợc những cơ hội
phát triển mặt hàng của mình. Để xác định và dự báo chính xác đợc biến động của thị
trờng thì trớc hết doanh nghiệp phải có một số lợng thông tin cần thiết. Các thông tin
này doanh nghiệp có thể thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, và sử dụng các phơng
pháp nghiên cứu tiếp cận thị trờng nh là : phơng pháp nghiên cứu tại bàn và phơng
pháp nghiên cứu tại hiện trờng. Từ những thông tin thu thập đựơc doanh nghiệp phải

phân loại, phân tích và xử lý chúng, thông thờng có một số nhóm cơ bản sau :
-

Nhóm nhân tố thuộc về dung lợng thị trờng biến đổi có tính chu kỳ

-

Nhóm nhân tố ảnh hởng lâu dài đến dung lợng thị trờng

- Nhóm nhân tố ảnh hởng tạm thời đến dung lợng thị trờng
c) Thông tin giá cả và phân tích cơ cấu các loại giá quốc tế.
Vai trò của nguồn thông tin này rất quan trọng trong xuất khẩu, để các doanh nghiệp
không bị hớ giá và bị khách hàng ép giá thì doanh nghiệp cần phải nắm vững thông tin
về giá cả trên thị trờng thế giới. Nguồn thông tin này có thể là từ phía khách hàng
hoặc là lấy thông tin trên các sàn giao dịch, hoặc là qua các trung gian để từ đó doanh
nghiệp có chính sách giá cả đúng đắn cho mình.
2. Lập phơng án kinh doanh.
Sau khi đã nghiên cứu kỹ tình hình thị trờng và xử lý các thông tin cần thiết, doanh
nghiệp bây giờ phải nên phơng án kinh doanh cho mình. Một doanh nghiệp sẽ phải lập
cho mình nhiều phơng án khác nhau và sau đó lựa chọn ra phơng án hiệu quả nhất kể
cả trong ngắn hạn và dài hạn. Có một số tiêu thức giúp cho doanh nghiệp có thể lựa
chọn đợc phơng án là :
-

Những nhận định tổng quát về tình hình thị trờng

-

Khả năng của doanh nghiệp (vốn, quan hệ bạn hàng, nghiệp vụ xuất khẩu...)


-

Mức độ rủi ro có thể gặp phải... v. v

15


3. Tổ chức đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Tổ chức một cuộc đàm phán chính là tổ chức một cuộc đối thoại giữa hai hay nhiều
bên để bàn và tiến tới thống nhất một số hoặc tất cả các vấn đề đợc nêu ra trong cuộc
đàm phán, mà những vấn đề này trớc khi đàm phán còn có những ý kiến, quan điểm
khác nhau cha nhất trí. Tuy nhiên, trên thực tế trong hoạt động xuất khẩu hai bên
không cần phải trực tiếp gặp gỡ mà có thể đàm phán qua th tín hoặc điện thoại. Sau
khi đã thoả thuận, thống nhất các vấn đề đã đợc bàn bạc trong đàm phán đôi bên tiến
hành ký kết các hợp đồng xuất khẩu. Trong quá trình ký kết, nhà xuất khẩu phải chú ý
đọc lại các điều khoản trớc khi đặt bút ký, nếu thấy điều gì bất lợi thì nên thoả thuận
lại tình tình trạng bị khách hàng đặt bẫy. Để cho một cuộc đàm phán và ký kết hợp
đồng đợc diễn ra suôn sẻ và đem lại kết quả nh mong muốn thì nhà xuất khẩu phải
đảm bảo các yêu cầu sau :
-

Am hiểu đầy đủ về thị trờng kinh doanh

-

Có các quy tắc và luật quốc gia về kinh doanh đối ngoại.

- Làm quen với các quan điểm và tác phong kinh doanh của các doanh nhân nớc
ngoài.
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng.

Sau khi đã tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, các bên đã phân biệt rõ quyền lợi và
nghĩa vụ của mình thì công việc tiếp theo là thực hiện theo đúng nh hợp đồng đã ký.
Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu gồm những bớc sau :
- Bớc 1 . Xin giấy phép xuất khẩu hàng hóa. Giấy phép xuất khẩu là vấn đề quan trọng
đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu. Tuy
nhiên, hiện nay nhà nớc đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh
làm hàng xuất khẩu và xuất khẩu những mặt hàng nhà nớc không hạn chế. Theo nghị
định 57CP năm 1998 quy định : Thơng nhân đợc xuất khẩu hàng hoá theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh ( nếu hàng hoá đó không thuộc loại nhóm hàng cấm xuất
khẩu, nhập khẩu ).
-Bớc 2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu. Bắt đầu từ khâu thu mua tập trung hàng, các vấn
đề nh bao bì, đóng gói thờng đợc quy định theo hợp đồng mua bán trực tiếp hay hợp
đồng uỷ thác. Nếu cha đúng quy định phải thực hiện đúng theo những quy định quy
định của hợp đồng về bao bì bao gói.
- Bớc 3. Kiểm tra hàng hoá. Kiểm nghiệm nguồn hàng xuất khẩu tại địa phơng. Với
những lô hàng mua lại tại kho chủ hàng, bao giờ cũng phải mời cơ quan pháp luật địa
16


phơng xác nhận. Đồng thời khi ứng tiền đến đâu doanh nghiệp phải cử cán bộ áp sát
thu mua hàng ngay đến đó.
- Bớc 4. Thuê phơng tiện vận chuyển. Nếu hợp đồng đợc ký trên cơ sở giá C& F, CFA,
CIF và CPT thì phải thuê phơng tiện vận chuyển . Doanh nghiệp phải lựa chọn phơng
thức thuê tàu cho mình để sao cho có hiệu quả nhất. Có hai phơng thức thuê tàu là
thuê tàu chợ và phơng thức thuê tàu chuyến.
- Bớc 5. Mua bảo hiểm cho hàng hoá. Chuyên chở hàng hoá sẽ gặp rất nhiều rủi ro,
tổn thất, bởi vậy trong xuất khẩu mỗi chủ hàng đều phải bắt buộc mua bảo hiểm cho
lô hàng của mình. Tuỳ theo điều kiện cơ sở giao hàng mà chủ hàng có nghĩa vụ mua
bảo hiểm hay không. Nếu phải mua bảo hiểm chủ hàng phải lựa chon mức phí bảo
hiểm phù hợp với lô hàng của mình để tiết kiệm về mặt chi phí.

- Bớc 6. Làm thủ tục hải quan. Đây là khâu bắt buộc đối với hàng hoá xuất khẩu. Nhà
xuất khẩu phải xuất trình hàng hoá cho hải quan kiểm tra. Hải quan đối chiếu hàng
hóa khai trên tờ khai với hàng hoá thực tế xuất khẩu sau đó sẽ xác nhận vào tờ khai
đồng thời tính thuế xuất khẩu cho doanh nghiệp.
- Bớc 7. Giao hàng lên phơng tiện vận chuyển. Sau khi đã làm đầy đủ thủ tục cho
hàng hoá thì ngời xuất khẩu giao hàng cho chủ phơng tiện và lấy vận đơn. Vận đơn là
chứng từ chứng minh chủ sở hữu hàng hoá. Lu ý là nên xin cấp vận đơn sạch.
- Bớc 8. Làm thủ tục thanh toán. Có nhiều phơng thức thanh toán nh : L\C, T\T, D\P...
nhng chủ yếu hiện nay vẫn là L\C. Để đảm bảo thanh toán đúng đủ thì trong quá trình
doanh nghiệp phải đôn đốc phía bên kia mở L\C đúng hạn và phải kiểm tra L\C chặt
chẽ ngoài ra hai bên nên thoả thuận các ngân hàng có uy tín đứng ra bảo lãnh.
5. Tổ chức giải quyết tranh chấp, khiếu nại (nếu có).
Trong một số trờng hợp khi xảy ra các tổn thất, thiếu hụt, nhầm lẫn..doanh nghiệp
có thể trở thành bên khiếu nại hoặc bị khiếu nại từ các bên có liên quan. Khi đó những
thoả thuận về các điều kiện giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong hợp đồng và các
bằng chứng khác nh biên bản giám định, vận đơn vận tải, các hoá đơn..sẽ chính là
những căn cứ pháp lý để giải quyết các tranh chấp phát sinh.

17


Ch ¬ng 2
Thùc tr¹ng ho¹t ®éng xt nhËp khÈu cđa c«ng ty
xt nhËp khÈu víi lµo (vilexim)
trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y

I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN :
1. 1 LÞch sư h×nh thµnh vµ qu¸ tr×nh ph¸t triĨn.
Công ty xuất nhập khẩu VILEXIM (trước đây thuộc Tổng Công ty xuất nhập
khẩu


Biên

Giới)

được

thành

lập

căn

cứ

vào

quyết

đònh

số

:

82/VNgT-TCCB ngày 24/2/1987 của Bộ Ngoại Thương (nay là Bộ Thương Mại)
thành lập Công ty xuất nhập khẩu với Lào. Công ty có nhiều quan hệ hợp tác kinh
doanh với nhiều tổ chức, Công ty kinh doanh của nước ngoài. Công ty xuất nhập
khẩu với Lào thông qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu để đẩy mạnh, phát
triển quan hệ thương mại và các hoạt động khác có liên quan.

♦ Hình thức Công ty : Doanh nghiệp Nhà nước (thuộc Bộ Thương Mại).
♦ Tên gọi :
− Tên Việt Nam : Công ty Xuất Nhập Khẩu với Lào.
− Tên tiếng Anh : VIETNAM NATIONAL IMPORT - EXPORT
CORPORATION WITH LAOS
♦ Trụ sở :
− Văn phòng : P4A đường Giải Phóng - Hà Nội - Việt Nam.

18


Tel : 8691496 - 8691469 - 8694173 - 8694174 - 8694172
Fax : 84-04-8694168
Công ty có các chi nhánh đặt tại các tỉnh, Thành phố sau :
− TP. Hồ Chí Minh : 6/59 Bis đường Cao Thắng, Quận 3.
Tel : 8358881 - 8393264
Fax : 08-8393264
− Đông Hà - Quảng Trò :
Tel : 5352401
− Văn phòng đại diện tại VIENTIANE - CHND LÀO
Tel : 856-21-413405
♦ Nguồn vốn hoạt động của Công ty :
− Vốn điều lệ

: 9. 717. 179. 746 đồng Việt Nam

+ Vốn lưu động

: 5. 757. 471. 539 đồng Việt Nam


+ Vốn cố đònh

: 3. 959. 708. 207 đồng Việt Nam

Trong những năm tiếp theo tùy theo yêu cầu phát triển, Công ty sẽ tăng
thêm vốn bằng cách bổ sung thêm từ nguồn lợi nhuận của Công ty.
1. 2 Chức năng - Nhiệm vụ - Qun h¹n:
a. Chức năng- NhiƯm vơ:
* Chức năng
- Trực tiếp xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương Mại. Xuất khẩu
nông sản, hàng công nghiệp dược liệu, hàng bông vải sợi may mặc, hàng vật liệu
xây dựng và hàng thủ công mỹ nghệ. Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bò.
19


- Nhận ủy thác xuất nhập khẩu kinh doanh chuyển khẩu trong phạm vi luật
pháp cho phép và theo qui đònh của Nhà nước.
- Tổ chức bán hàng nhập khẩu do Công ty trực tiếp nhập theo giấy phép của
Bộ Thương Mại.
*NhiƯm vơ :
-Th«ng qua ho¹t ®éng kinh doanh xt nhËp khÈu ®Ĩ ®Èy m¹nh vµ ph¸t triĨn
quan hƯ th¬ng m¹i hỵp t¸c ®Çu t vµ c¸c ho¹t ®éng kh¸c cã liªn quan ®Õn kinh tÕ ®èi
ngo¹i gi÷a c¸c tỉ chøc kinh tÕ ViƯt Nam vµ níc ngoµi, ®Ỉc biƯt lµ víi níc Céng hoµ
d©n chđ nh©n d©n Lµo.
- C«ng ty ho¹t ®éng theo lt ph¸p hiƯn hµnh cđa níc Céng hoµ x· héi chđ
nghÜa ViƯt Nam vµ nh÷ng quy ®Þnh riªng trong toµn c«ng ty.
- X©y dùng vµ tỉ chøc thùc hiƯn c¸c kÕ ho¹ch kinh doanh s¶n xt cđa c«ng ty
theo qui chÕ hiƯn hµnh ®Ĩ thùc hiƯn mơc ®Ých vµ néi dung ho¹t ®éng cđa c«ng ty.
- Nghiªn cøu kh¶ n¨ng s¶n xt, nhu cÇu thÞ trêng trong níc vµ ngoµi níc ®Ĩ cã

biƯn ph¸p ®Èy m¹nh quan hƯ kinh tÕ th¬ng m¹i gi÷a níc ta víi Lµo vµ c¸c níc.
- Trùc tiÕp xt nhËp khÈu hµng ho¸ gi÷a níc ta víi Lµo vµ mét sè níc kh¸c;
xt khÈu nhng s¶n phÈm do c«ng ty s¶n xt ra hc c«ng ty trùc tiÕp liªn doanh s¶n
xt t¹o ra; nhËp khÈu vËt t nguyªn vËt liƯu phơc vơ cho viƯc s¶n xt kinh doanh cđa
c«ng ty.
- NhËn ủ th¸c xt nhËp khÈu vµ nhËn lµm c¸c dÞch vơ thc ph¹m vi kinh
doanh cđa c«ng ty theo yªu cÇu cđa kh¸ch hµng trong vµ ngoµi níc.
- S¶n xt, gia c«ng c¸c mỈt hµng xt khÈu.
- Tu©n thđ c¸c chÝnh s¸ch vµ chÕ ®é lt ph¸p cđa nhµ níc vỊ qu¶n lÝ kinh tÕ, tµi
chÝnh, qu¶n lÝ xt nhËp khÈu vµ giao dÞch ®èi ngo¹i, thùc hiƯn nghiªm chØnh c¸c hỵp
®ång kinh tÕ vµ cam kÕt mµ c«ng ty ®· ký.
- Qu¶n lÝ, sư dơng cã hiƯu qu¶ c¸c ngn vèn nh»m thùc hiƯn tèt c¸c nhiƯm vơ
kinh doanh cđa c«ng ty.
- Ch¨m lo ®êi sèng vËt chÊt vµ tinh thÇn cđa c¸n bé c«ng nh©n viªn trong c«ng ty.

20


- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lợng hàng
hoá, nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trờng tiêu thụ.
b. Quyền hạn của công ty:
- Đợc quyền chủ động giao dịch, đàm phán kí kết và thực hiện các hợp đồng
mua bán ngoại thơng, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác, liên doanh với
khách hàng trong nớc và nớc ngoài theo nội dung hoạt động của công ty qui định.
- Đợc vay vốn (kể cả ngoại tệ) ở trong nớc và nớc ngoài; đợc liên doanh hợp tác
sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế ở trong và ngoài nớc phù
hợp với qui chế của pháp luật hiện hành của nhà nớc.
- Đợc tham gia hoặc tổ chức hội chợ, triển lãm, quảng cáo hàng hoá. Tham gia
các hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến hoạt động của công ty ở trong nớc
và nớc ngoài.

- Đợc cử cán bộ của công ty đi công tác nớc ngoài hoặc mời bên nớc ngoài vào
Việt Nam để giao dịch, đàm phán ký kết về các vấn đề thuộc nội dung hoạt động của
công ty.
- Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức công ty có t cách pháp nhân thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại Ngân hành nhà nớc, có con dấu theo
quyết định của nhà nớc.
- Sổ sách kế toán và việc phân phối lợi nhuận của công ty đợc thực hiện theo quy
chế hiện hành của nhà nớc.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp.
Theo Nghị định số 97/HĐBT ngày 1/6/1988 của HĐBT quy định nhiệm vụ,
quyền hạn tổ chức bộ máy của Bộ kinh tế đối ngoại và theo đề nghị của đồng chí Vụ
trởng vụ tổ chức cán bộ, lãnh đạo, giám đốc công ty xuất nhập khẩu với Lào.
Tổ chức bộ máy của công ty :
* Ban lãnh đạo: là bộ phận đứng đầu Công ty, trong đó Giám đốc do Bộ trởng bộ Thơng mại bổ nhiệm trực tiếp điều hành Công ty theo chế độ 1 thủ trởng, có toàn quyền
quyết định mọi hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu quả và là ngời chịu trách nhiệm
toàn diện trớc Bộ Trởng Bộ Thơng Mại và tập thể CBCNV của Công ty về quá trình quyết
định hoạt động của mình.
21


- Đứng đầu công ty là giám đốc Nguyễn Khánh Kiền thực hiện tổ chức, điều
hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ thủ trởng và đại diện cho mọi quyền lợi
và nghĩa vụ của công ty trớc pháp luật và các cơ quan quản lí của nhà nớc.
- Tham mu cho giám đốc công ty có 2 phó giám đốc:
+ Đồng chí Tăng Văn Cờng - Phó giám đốc phụ trách công tác xuất nhập khẩu
hành chính quản trị, kho Cổ Loa, kho Pháp Vân, 139 Lò Đúc, P4A đờng Giải Phóng,
kho và cơ quan đại diện tại Đông Hà, liên doanh đầu t và công tác đời sống.
+ Đồng chí Nguyễn Trờng Sơn - Phó giám đốc phụ trách chi nhánh tại TPHCM,
lãnh đạo toàn diện các hoạt động của chi nhánh và chịu trách nhiệm trớc giám đốc
công ty.

Các Phó giám đốc có quyền triển khai các quyết định của Giám đốc, giúp Giám
đốc điều hành Công ty tạo sự nhịp nhàng thống nhất và chịu trách nhiệm trớc Giám
đốc về nghiệp vụ chuyên môn, lập báo cáo định kỳ lên Giám đốc.
Dới giám đốc và phó giám đốc là các phòng ban chức năng, các chi nhánh và
văn phòng đại diện. Cụ thể:
*Phòng Tổ chức hành chính:
Tham mu cho Giám Đốc về tổ chức bộ máy quản lý Công ty có hiệu quả trong
từng thời kỳ, đánh giá chất lợng cán bộ, chỉ đạo xây dựng và xét duyệt định mức lao
động tiền lơng cho các thành viên.
Tổ chức quản lý và thực hiện các công tác hành chính, quản trị nhằm phục vụ và
duy trì các hoạt động cần thiết cho hoạt động kinh doanh.
Thực hiện chế độ chính sách đối với nhân viên, quản lý các công tác pháp chế,
tuyên truyền quảng cáo thi đua thực hành công tác hành chính văn th, lu trữ các công
tác quản trị Công ty, đảm bảo các điều kiện để làm việc để Giám Đốc và bộ máy hoạt
động của Công ty có hiệu quả.
* Phòng Kế toán tài vụ.
Tham mu cho Giám đốc về điều hành tài chính của Công ty và xây dựng kế
hoạch tài chính hàng năm và dài hạn. Đề xuất các biện pháp điều hoà vốn, trích lập các
quỹ, hớng dẫn và thực hiện kiểm tra chế độ thống kê kinh tế, thống kê toàn Công ty.

22


Tiến hành các thủ tục thanh toán theo quy định của nhà nớc, trên cơ sở đó phản
ánh chính xác sự biến động của vốn và nguồn vốn của Công ty để có biện pháp xử lý.
Hớng dẫn kiểm tra giám sát văn phòng, đơn vị trực thuộc, chi nhánh, thực hiện tốt kế
hoạch kinh doanh, tổ chức chấp hành tốt pháp lệnh thống kê kế toán về quản lý tài
sản, vật t, tiền vốn.
Nắm bắt tình hình hoạt động của Công ty qua báo cáo quyết toán để biết đợc
hoạt động tài chính của Công ty có hiệu quả hay không. Từ đó báo cáo lên ban lãnh

đạo để có biện pháp khắc phục kịp thời.
* Phòng Kế hoạch tổng hợp.
Là một trong những phòng có vai trò tham mu cho Giám đốc. Có nhiệm vụ báo
cáo lên Ban lãnh đạo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty từng tháng, từng
quý đồng thời cũng đa ra các biện pháp tháo gỡ những khó khăn cho Công ty. Một
trong những chức năng của phòng này là lập các báo cáo, đề xuất những phơng án
kinh doanh, xây dựng chiến lợc cho Công ty do vậy phòng này có vai trò rất quan
trọng trong Công ty.
*Phòng Dịch vụ đầu t:
Tổ chức thực hiện bán buôn bán lẻ với khách hàng những lô hàng nhập khẩu từ
Công ty, nhằm cung cấp những thông tin về thị trờng, giá cả, nguồn hàng cho Công ty.
Thực hiện quản lý và sử dụng có hiệu quả cao nhất về tài sản, tiền vốn, hàng
hoá đồng thời thực hiện vai trò nội địa cho Công ty.
* Các phòng xuất nhập khẩu (xuất nhập 1, 2, 3, 4)
Đây là trụ cột của Công ty, đảm trách thực hiện các khâu trong kinh doanh đối
ngoại nh kinh doanh hàng xuất, hàng nhập khẩu theo phơng thức trực tiếp hay uỷ thác.
Phòng kinh doanh tham mu cho Giám đốc trong:
+ Tổ chức và thực hiện quá trình kinh doanh, vạch ra những kế hoạch nhập xuất
hàng hoá tối u. Tìm kiếm khách hàng, nguồn hàng và mở rộng thị trờng nhằm tạo cho
việc kinh doanh có hiệu quả.
+ Chủ động tiếp xức, đàm phán và thiết lập các mối quan hệ làm ăn với các đơn
vị trong và ngoài nớc. Thắt chặt mối quan hệ với khách hàng quen thuộc, nắm chắc
các diễn biến thị trờng để thông tin kịp thời.
* Chi nhánh và văn phòng đại diện:
Trởng Chi nhánh, Văn phòng đại diện có quyền quyết định và quản lý mọi hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh, Văn phòng đại diện. Có quan hệ với cơ quan chủ
quản cấp trên với các ngành và các đơn vị kinh tế trong và ngoài nớc. Cũng thực hiện
23



chế độ 1 thủ trởng, có nhiệm vụ báo cáo hoạt động kinh doanh của mình lên Phó giám
đốc điều hành chi nhánh, đại diện. Đông thời chụi trách nhiệm trớc Giám đốc, pháp
luật, tập thể CBCNV của chi nhánh, đại diện về quá trình hoạt động và quyết định của
mình. Chi nhánh và văn phòng đại diện hoạt động theo phơng thức khoán.

24


Sơ đồ 2: tổ chức bộ máy
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
tổ chức
hành
chính

Phòng
kế toán
tài vụ

Phó giám đốc

Phòng
kế hoạch
tổng hợp

Phòng
dịch vụ

đầu t

Các phòng XNK
Từ phòng 1 đến phòng 4

Chi nhánh tại
TP Hồ Chí Minh

Đại diện Đông Hà Quảng Trị
Đại diện Viên
Chăn - Lào

25


×