Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả
xuất khẩu hàng may mặc của công ty trong thời gian tới.
3.1.1. Định hướng của toàn ngành dệt may
* Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may năm 2011 và dự báo:
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2011 ước
tính đạt 1,8 tỷ USD, tăng 28,4% so với cùng kỳ năm 2010 và bằng 13,8% kế hoạch
năm. Trong năm 2011, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc dự báo đạt khoảng 13 tỷ
USD, tăng 16% so với năm 2010.
Trong tháng 1/2011, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang
các thị trường tăng mạnh. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 659,1 triệu
USD, tăng 11,4% so tháng 12/2010 và tăng 40,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào EU tuy giảm nhẹ 3,2% so tháng 12/2010 nhưng
tăng tới 82,5% so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt
may sang Đức đạt cao nhất, trên 58,8 triệu USD tăng 0,14% so tháng 12/2010 và tăng
52,8% so với cùng kỳ năm ngoái; xuất khẩu sang Tây Ban Nha đạt 41,2 triệu USD,
giảm 2,4% so tháng 12/2010 nhưng tăng 125,4% so cùng kỳ năm ngoái; sang Anh đạt
37,75 triệu USD, tăng 0,5% so tháng 12/2010 và tăng 96,4% so cùng kỳ năm ngoái…
Tương tự, xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật Bản cũng tăng 11,1% so tháng
12/2010 và tăng 83,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu hàng dệt may sang
ASEAN đạt 93,4 triệu USD, tăng 22,16% so tháng 12/2010 và tăng 109,2% so với
cùng kỳ năm ngối. Ngồi ra, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang một số thị
trường tăng đột biến so với tháng 1/2010 như Canada tăng 218,1%; sang Thổ Nhĩ Kỳ
tăng 154,25%; sang Đan Mạch tăng 226,67%; sang Campuchia tăng 144,21%...
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
-1-
Lớp: K4QTDNCNB
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Bảng 3.1: Thị trường và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong
tháng 1/2011
Thị trường
Hoa Kỳ
EU
Nhật Bản
Hàn Quốc
CHLB Đức
Tây Ban Nha
Anh
ASEAN
Canada
Hà Lan
Pháp
Đài Loan
Italia
Bỉ
Thổ Nhĩ Kỳ
Trung Quốc
Đan Mạch
Nga
Campuchia
Thụy Điển
Mêhicơ
Ơxtraylia
Inđơnêxia
Hồng Kơng
UAE
Tháng 1/2011 (USD)
659.108.899
232.231.382
133.444.680
71.183.224
58.800.312
41.197.245
37.757.320
93.371.934
20.353.568
18.558.236
17.709.037
16.488.755
15.944.626
12.831.186
12.752.781
10.044.532
9.642.682
7.575.333
7.439.178
7.020.222
6.347.063
5.934.112
5.660.496
5.205.930
5.130.082
So tháng 12/2010
So tháng 1/2010
(%)
(%)
11,40
40,77
-3,23
82,46
11,12
83,39
38,06
143,03
0,14
52,79
-2,41
125,39
0,52
96,41
22,16
109,18
-4,82
218,10
-16,32
42,67
-15,64
56,48
-4,92
34,79
-7,68
47,63
2,91
78,51
15,10
154,25
-14,12
161,88
7,74
226,67
-20,69
55,38
15,34
144,21
-19,87
124,89
12,58
59,95
21,91
26,03
-26,38
23,92
-13,03
64,58
-7,22
55,98
(Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam)
Bảng 3.2: Số liệu và dự báo tình hình xuất nhập khẩu dệt may của Việt Nam
giai đoạn 2010-2013
Năm
Kim ngạch XK hàng dệt (triệu USD)
Kim ngạch NK hàng dệt (triệu USD)
Cán cân thương mại ngành dệt (triệu USD)
Kim ngạch XK hàng may mặc (triệu USD)
Kim ngạch NK hàng may mặc( triệu USD)
Cán cân thương mại ngành may mặc (triệu
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
-2-
2010
2011
2012
1.553,5 1.798,8 1.942,7
5.056,9 5.166,8 4.990,7
-3.503,4 -3.368,0 -3.048,0
9.665,4 11.198,6 12.989,0
379,8
414,0
451,3
9.285,6 10.784,6 12.538,7
2013
2.212,7
5.096,5
-3.183,8
13.805,3
497,3
13.408,0
Lớp: K4QTDNCNB
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
USD)
(Nguồn: www.trademap.org)
Bảng 3.3: Dự báo nhu cầu đối với một số nguyên phụ liệu dệt may trong giai
đoạn 2010-2020
Mặt hàng
Bông
Sợi nhân tạo
Chỉ và filamen
Vải
Đơn vị
Nghìn tấn
Nghìn tấn
Nghìn tấn
Triệu m2
Năng
lực
20
260
350
1.000
2010
Nhu
cầu
255
220
790
3.525
Nhập
khẩu
235
440
2.525
Năng lực
60
600
650
2.000
2020
Nhu
cầu
430
370
1.350
5.950
Nhập
khẩu
370
700
3.950
(Nguồn: Đại sứ quán Đan Mạch tại Hà Nội)
Ngành dệt may Việt Nam có những lợi thế:
- Chi phí nhân cơng cạnh tranh
- Nguồn lao động dồi dào, với hơn 40% dân số trong độ tuổi lao động và hàng
năm bổ sung thêm 1,3 triệu lao động. Ngoài ra, lao động Việt Nam được đánh giá
là khéo léo, cần cù …
- Thị trường nội địa với dân số hơn 80 triệu người hứa hẹn nhiều cơ hội cho
ngành dệt may.
- Thị trường nước ngoài như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU…đã khá quen thuộc với các
mặt hàng dệt may Việt Nam và sẽ có nhiều cơ hội rộng mở hơn nữa theo lộ trình
gia nhập WTO của Việt Nam.
Triển vọng từ các thị trường:
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang các thị trường năm
2010 tăng mạnh so với năm 2009 do nền kinh tế các nước và khu vực đang dần hồi
phục tuy đà tăng trưởng còn chậm chạp so với mong đợi của các chuyên gia. Nhưng
trong những tháng đầu năm 2011, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa đang gia tăng làm gia
tăng nhập khẩu hàng dệt may từ các thị trường lớn.
Bảng 3.4: Tham khảo trị giá nhập khẩu hàng dệt may của một số thị
trường lớn giai đoạn 2005- 2010 và dự báo 2011
(ĐVT: tỷ USD)
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
-3-
Lớp: K4QTDNCNB
Khóa luận tốt nghiệp
Thị
trường
Hoa Kỳ
Đức
Nhật Bản
Anh
Pháp
Italia
Trung
Quốc
Bỉ
Canada
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Dự báo
2005
97,37
36,31
27,50
27,86
24,58
21,30
2006
101,15
39,02
29,11
29,29
25,59
23,93
2007
103,98
42,33
29,36
32,60
28,80
26,71
2008
100,51
45,27
31,66
31,54
30,95
27,55
2009
81,06
45,34
31,07
27,31
26,95
23,01
2010
93,30
47,55
31,76
29,03
29,44
25,14
2011
98,86
49,15
32,17
29,53
30,09
25,67
23,44
25,68
25,37
25,00
21,78
20,78
20,35
11,69
9,91
12,37
10,73
13,83
11,55
14,91
11,93
12,38
10,55
13,85
11,34
14,61
12,08
(Nguồn: www.trdemap.org)
Được sự phê duyệt của Thủ tướng, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định
số 42/2008/QĐ-BCT ngày 19/11/2008 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Theo đó,
một số mục tiêu tổng quát là: phát triển ngành dệt may trở thành một trong những
ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; và nâng cao khả năng cạnh
tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. Các mục tiêu cụ thể được thể
hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 3.5: Các mục tiêu cụ thể trong Chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt
may đến năm 2015, với tầm nhìn đến năm 2020
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2010
Năm 2015
Năm 2020
1.Kim ngạch XK
Triệu USD
12.000
18.000
25.000
2.Sử dụng lao động
1000 người
2.500
2.750
3.000
3.Sản phẩm chủ yếu
- Bông, xơ
1000 tấn
20
40
60
- Xơ, sợi tổng hợp
1000 tấn
120
210
300
- Sợi các loại
1000 tấn
350
500
650
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
-4-
Lớp: K4QTDNCNB
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
- Vải các loại
Triệu M2
1.000
1.500
2.000
- Sản phẩm may
Triệu sản phẩm
1.800
2.850
4.000
50
60
70
4. Tỷ lệ nội địa hóa
%
(Nguồn: Bộ cơng thương)
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty
Trên cơ sở định hướng chung của ngành, TNG xây dựng định hướng phát
triển chung của công ty trong những năm tới như sau:
May mặc giữ vai trò chủ đạo, từng bước đầu tư kinh doanh thêm các ngành sản
xuất kinh doanh mới, trước hết để phục vụ trực tiếp cho hàng may mặc là giặt, bao bì,
in, thêu,.... Tiến tới kinh doanh chợ, kinh doanh thương mại, khách sạn, nhà hàng và
kinh doanh bất động sản.
Thị trường xuất khẩu vẫn là chính, tăng dần tỷ lệ doanh thu hàng nội địa lên
10 - 15% từ nay đến năm 2015, cân bằng giữa các thị trường, tránh phụ thuộc quá
nhiều vào thị trường nước Mỹ
Liên tục phát triển sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu, phát huy tối đa
công suất thiết kế để tăng năng suất lao động. Công ty cũng thường xuyên bổ sung,
đổi mới máy móc thiết bị theo cơng nghệ mới.
-> Định hướng phát triển ngành may là chủ lực, mở rộng sang các lĩnh vực phụ
trợ rất phù hợp với chiến lược phát triển toàn diện của ngành dệt may Việt Nam trong
thời gian tới. Việc tăng cường đầu tư xác định trên cơ sở nhận định về tiềm năng, lợi
thế của Việt Nam trên thị trường hàng dệt may thế giới và mục tiêu chiến lược của
dệt may Việt Nam giai đoạn tới. Bên cạnh đó, cũng như các đơn vị trong ngành, công
ty luôn ý thức được sức nặng của thị trường nội địa với hơn 80 triệu dân, cơ cấu dân
số trẻ, nhu cầu tiêu dùng lớn.
Về đầu tư
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
-5-
Lớp: K4QTDNCNB
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Trong năm 2011 lập tiếp dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại tại văn
phịng cơng ty số 160 đường Minh Cầu thành phố Thái Nguyên với quy mô 15 tầng
diện tích sàn hơn 30.000m2, tổng vốn đầu tư tạm tính là 100 tỷ đồng.
Tiếp tục đầu tư bổ sung đổi mới máy móc thiết bị tạm tính 30 tỷ.
Đầu tư xây dựng, trang thiết bị cho nhà may TNG Phú Bình dự định đưa vào
sản xuất vào quý III năm 2011.
Về các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh
Khi xí nghiệp may Việt Đức, xí nghiệp may Việt Thái làm việc ổn định 2 ca và
nhà máy TNG Sông Công làm việc ổn định 1 ca thì tổng doanh thu của công ty năm
2011 đạt 1.000 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế là 50 tỷ đồng. Chỉ tiêu của từng năm
như sau:
Bảng 3.6: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2011 – 2015
Chỉ tiêu
Doanh thu
(tỷ)
Lợi nhuận
(tỷ)
Vốn ĐL (tỷ)
EPS (đ)
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
1.000
1.500
1.800
1.900
2.100
50
60
80
100
130
120
120
120
120
120
4.166
5.000
6.666
8.333
10.833
(Nguồn: Phịng kế tốn)
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
-6-
Lớp: K4QTDNCNB
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu hàng may mặc của công ty.
3.2.1 Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động marketing
Hiện tại công ty chưa có phịng marketing, tồn bộ hoạt động marketing tìm
kiếm, mở rộng thị trường đều do phịng thị trường đảm nhận, chính vì vậy hoạt động
marketing của cơng ty vẫn chưa thực sự hiệu quả.
Trong những năm qua công tác thị trường đã được công ty quan tâm nhưng
chưa thực sự chú trọng và đẩy mạnh, việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty chủ yếu là căn cứ vào kinh nghiệm thực tiễn của các năm trước, căn cứ vào
hợp đồng tiêu thụ đã ký kết và căn cứ vào khả năng sản xuất của Công ty chứ chưa
thực sự chú trọng đến các thông tin xác thực về thị trường.
Do đó Cơng ty cần phải nghiên cứu khả năng cũng như nhu cầu thị trường
nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ và tạo điều kiện cho chiến lược củng cố và mở
rộng thị trường tiêu thụ của Cơng ty.
Củng cố thị trường hiện có
Trong cơ chế thị trường, cơ chế cạnh tranh tìm được bạn hàng nhất là khách
mua hàng đã khó, giữ được mối quan hệ với các bạn hàng, khách hàng cũ đã có mối
quan hệ bn bán, làm ăn hiểu biết lẫn nhau và có uy tín với nhau cịn khó hơn. Cái
cốt yếu để giành chiến thắng trên thương trường hiện nay là có sự tin tưởng, giúp đỡ
lẫn nhau giữa các bạn hàng và khách hàng quen thuộc, làm ăn có uy tín. Đó là chỗ
dựa tin cậy trong hoạt động kinh doanh và muốn được như vậy thì phong cách làm
ăn của Công ty với các bạn hàng và khách hàng cũng phải thể hiện được chữ tín,
giúp đỡ và bảo vệ lợi ích của mình, khơng vì lợi ích trước mắt mà bỏ đi cả một mối
quan hệ làm ăn lâu dài, mất nhiều thời gian và công sức mới gây dựng được việc tận
dụng quan hệ cũ để tiếp tục gây dựng công việc làm ăn mới là công việc dễ dàng hơn
nhiều so với việc gây dựng mối quan hệ mới. Bên cạnh đó cũng cần đánh giá tương
lai, triển vọng của các bạn hàng cũ, từ đó tập trung vào những mối quan hệ hiệu quả
hơn trong hợp tác kinh doanh cả hiện tại cũng như lâu dài. Thị trường truyền thống
của Công ty là EU, Mỹ, Đức.
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
-7-
Lớp: K4QTDNCNB
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Duy trì thị trường hay giữ được khách hàng hiện có ln là một yếu tố quan
trọng trong chiến lược thị trường của Công ty cổ phần đầu tư & thương mại TNG.
Do khách hàng của Công ty chủ yếu là các đại lý, các nhà bán buôn nên những
giải pháp đưa ra ở đây chủ yếu để áp dụng cho những khách hàng này. Công ty cần
tạo được các rào cản chống lại việc các khách hàng hiện tại của mình chuyển sang các
nhà cung cấp khác bằng một số biện pháp:
-
Đáp ứng tốt các yêu cầu về mẫu mã, chất lượng sản phẩm đã cam kết.
-
Đối với các sản phẩm thực hiện theo đơn đặt hàng thì cần phải đảm bảo sản
phẩm được sản xuất theo đúng mẫu thiết kế, đúng các yêu cầu của khách hàng, đảm
bảo đúng tiến độ giao hàng.
-
Đưa ra những khoản chiết khấu, giảm giá cho những khách hàng quen, những
khách hàng đặt hàng với số lượng lớn
-
Cơng ty có thể tăng cường gắn bó với khách hàng bằng cách thường xuyên liên
lạc với khách hàng, thu thập kết quả đánh giá của khách hàng về sản phẩm của
Cơng ty, từ đó có thể nắm bắt những nhu cầu và mong muốn của từng khách
hàng và đảm bảo cung cấp các sản phẩm một cách tốt nhất. Để thực hiện tốt
công việc này, Công ty cần phải tạo ra những nhân viên bán hàng có đầy đủ kỹ
năng bán hàng, cũng như kỹ năng giao tiếp, liên hệ với khách hàng nhằm thu
được những thông tin cần thiết
Tăng cường nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường mới và xây
dựng chiến lược thị trường toàn diện
Ngoài khách hàng truyền thống thì trong tương lai để mở rộng thị trường,
tăng tiêu thụ sản phẩm thì Cơng ty còn cần phải thu hút một lượng khách hàng mới.
Để thu hút được lượng khách hàng này Công ty cần tiến hành các hoạt động quảng
cáo và xúc tiến bán hàng. Tuy nhiên hoạt động này địi hỏi phải có những khoản chi
phí khá lớn do vậy việc lựa chọn hình thức quảng cáo là tuỳ thuộc vào chi phí mà
Công ty chi cho hoạt động quảng cáo. Đối với điều kiện của Cơng ty hiện nay thì cần
thực hiện các hình thức quảng cáo sau :
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
-8-
Lớp: K4QTDNCNB
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Quảng cáo trên các tạp chí, báo chuyên ngành thời trang, đối tượng là các
nhà kinh doanh doanh trong lĩnh vực may mặc, những người tiêu dùng.
Quảng cáo qua thư trực tiếp. Với hình thức này là gửi các tới các khách
hàng đã được lựa chọn có tên và địa chỉ rõ ràng, thơng tin chính xác thường được thể
hiện dưới dạng bản chào hàng có đính kèm theo quyền giới thiệu, catalog, tài liệu,
danh sách giá…
Quảng cáo trên danh bạ cơng nghiệp. Cơng ty có thể tiến hành cung cấp
thông tin về Công ty, sản phẩm đang kinh doanh trên các danh bạ cơng nghiệp nhằm
mục đích hướng vào các nhà quản trị, cơng ty có nhu cầu th may gia công và đang
tiến hành lựa chọn nhà may.
Cơng ty cịn cần tham gia các chương trình hội chợ trong nước và quốc tế
về hàng may mặc, ở đó Cơng ty sẽ có điều kiện để cho nhiều khách hàng đang có nhu
cầu biết đến. Đây là hình thức quảng cáo, lan truyền tên và lĩnh vực kinh doanh của
Cơng ty đến các nhà sản xuất có nhu cầu về mặt hàng may mặc.
Việc hoạch định một chiến lược tổng thể về thị trường là việc có tầm quan trọng
hàng đầu, để xây dựng chiến lược này Công Ty phải nắm rõ được năng lực và hiện
trạng của sản xuất, đặc điểm, tính chất và thể chế của thị trường ngoài nước nhằm trả
lời các câu hỏi xuất khẩu mặt hàng gì, xuất khẩu đi đâu, xuất khẩu với số lượng bao
nhiêu, xuất khẩu như thế nào và có vấn đề gì trong quan hệ song phương, trên cơ sở
đó Cơng Ty xác định tốc độ phát triển cho từng thị trường và cơ cấu mặt hàng đi cho
đối tác.
Nghiên cứu thị trường là chức năng của phòng thị trường hàng hoá, để đáp ứng
nhu cầu bức thiết của Công Ty, thông tin về thị trường để phục vụ cho việc đề ra
phương án sản xuất kinh doanh, phịng thị trường hàng hố cần xác định cho mình
một nhiệm vụ cụ thể đó là :
-
Tổ chức tiếp cận và phân tích, khai thác các thơng tin, trực tiếp và thường
xuyên tiếp xúc với thị trường thế giới thông qua hội thảo khoa học, hội trợ triển lãm,
đẩy mạnh tiếp thị để kịp thời nắm bắt thị trường, bám sát và tiếp cận tiến bộ của thế
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
-9-
Lớp: K4QTDNCNB
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
giới, chủ động tìm bạn hàng, thị trường, ký hợp đồng, tổ chức sản xuất và xuất khẩu
theo nhu cầu và thị hiếu của thị trường, tránh tư tưởng ỷ lại vào các cơ quan Nhà
Nước hoặc trông chờ trợ cấp, trợ giá, kết hợp với dự báo thị trường chính xác để đưa
ra các quyết định đúng về thị trường.
-
Phối hợp với ban lãnh đạo của Công ty cũng như phối hợp với từng phòng
kinh doanh để đề ra mục tiêu cụ thể và chiến lược phát triển lâu dài đối với từng khu
vực thị trường cũ và mới. Mục tiêu của nghiên cứu thị trường là tìm hiểu cơ hội kinh
doanh, xác định khả năng bán hàng cung cấp thông tin để cơ sở sản xuất tổ chức sản
xuất.
-
Tăng cường tiếp cận, nghiên cứu thị trường trong nước: hiện nay các mặt hàng
của cơng ty vẫn cịn khá vắng bóng trên thị trường trong nước, để cải thiện tình hình
này cơng ty cần có những chiến lược cụ thể như: nghiên cứu tiếp cận nhu cầu, thị
hiếu của người dân, cải tiến mẫu mã cho phù hợp,....
Duy trì và phát huy lợi thế của những sản phẩm hiện có, cải tiến sản phẩm và
phát triển sản phẩm mới
Để sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng chấp nhận, thu hút được nhiều
khách hàng hơn nữa trong tương lai thì Cơng ty cổ phần đầu tư & thương mại TNG
Thái Nguyên cần xây dựng các giải pháp về sản phẩm hợp lý và và thích ứng với từng
thời kỳ để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng nhằm tăng hiệu quả
kinh doanh, tăng lợi nhuận.
Nhu cầu may mặc là nhu cầu thiết yếu của con người, nhưng trong các giai
đoạn khác nhau thì nhu cầu này cũng thay đổi khác nhau, và tùy thuộc vào từng lứa
tuổi, từng vùng, từng tập quán, thị hiếu của từng dân tộc, mức thu nhập khác nhau thì
nhu cầu về may mặc cũng khác nhau. Xã hội càng phát triển, càng văn minh thì nhu
cầu về may mặc địi hỏi càng cao. Do đó sản phẩm ngành may cần phải thật đa dạng
về cả kích cỡ, mẫu mốt, tầng lớp… Bởi vậy trong chính sách sản phẩm của mình,
Cơng ty cổ phần đầu tư & thương mại TNG Thái Nguyên không nên dừng lại ở các
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
-10-
Lớp: K4QTDNCNB
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
sản phẩm truyền thống mà cần phải cải tiến sản phẩm hiện có và phát triển thêm các
sản phẩm mới như: bộ complet, quần áo công sở, đồng phục cho học sinh, quần áo
thời trang… Để có thể được nhiều sản phẩm mới, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu
và thị hiếu của khách hàng. Với việc phát triển sản phẩm mới thì Cơng ty phải tiến
hành điều tra, nghiên cứu thị trường, lắng nghe ý kiến của khách hàng, những ý kiến
đóng góp của các nhà phân phối, nghiên cứu sản phẩm của đối thủ cạnh tranh… rồi từ
đó thiết kế mẫu mã tạo ra sản phẩm mới. Việc phát triển sản phẩm cần có sự phối hợp
giữa các bộ phận nghiên cứu thị trường và phịng kỹ thuật. Có như vậy việc phát triển
sản phẩm mới đáp ứng và thỏa mãn được tốt nhất nhu cầu của thị trường.
Nâng cao hiệu quả công tác thu mua, tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Hiện nay nguồn hàng của công ty chủ yếu là do bên khách hàng chỉ định, nhằm
tăng lợi nhuận trong thời gian tới cơng ty cần tìm kiếm những nhà cung cấp đáng tin
cậy, phù hợp với yêu cầu của khách hàng, để tự mình có thể đặt hàng và sản xuất.
Tạo nguồn hàng tốt, chất lượng và giá cả hợp lý sẽ cho phép công ty thực hiện các
hợp đồng thuận tiện, đảm bảo uy tín với khách hàng. Công ty cần đẩy mạnh hoạt
động tạo nguồn hàng bằng việc trực tiếp thu mua của các nhà sản xuất hoặc tham gia
liên doanh liên kết tự sản xuất, xây dựng vùng cung cấp hàng may mặc tập trung
phục vụ cho xuất khẩu nhằm giảm thiểu các chi phí trung gian, thu gom lẻ tẻ.
3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Đối với bất kỳ một Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì vấn đề
nâng cao chât lượng sản phẩm luôn là một yếu tố quan trọng và đó chính là vũ khí
cạnh tranh hàng đầu. Tăng chất lượng sản phẩm cũng có nghĩa là tăng năng suất lao
động xã hội, từ đó tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế trên một đơn vị đầu vào, góp
phần tiết kiệm ngun vật liệu, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành và tăng sản lượng
tiêu thụ. Để nâng cao được chất lượng sản phẩm thì cần phải hoàn thiện chất lượng
ngày từ yếu tố nguyên vật liệu đầu vào, từ công nghệ sản xuất, tay nghề người lao
động.
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
-11-
Lớp: K4QTDNCNB
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
- Hồn thiện chất lượng nguyên vật liệu, phụ liệu từ phía nhà cung ứng: Chất
lượng của sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào chất lượng nguyên vật liệu. Trước hết để
đảm bảo hàng về nhập kho đáp ứng đủ chất lượng thì bộ phận kiểm tra chất lượng, bộ
phận kỹ thuật và bộ phận nghiên cứu sản phẩm cần phải tiến hành kiểm tra chất lượng
vật tư nguyên vật liệu, phụ liệu một cách kỹ lưỡng theo các yêu cầu sẵn có sau đó
mới tiến hành đưa vào sản xuất.
Để đảm bảo chất lượng Cơng ty cần có các tiêu thức để đánh giá nhà cung
ứng như: chất lượng vật tư được cung ứng, tiến độ, thời gian đáp ứng các yêu cầu về
vật tư, giá cả, thời gian giao hàng, phương thức thanh toán, chất lượng dịch vụ sau
bán hàng, uy tín của nhà cung ứng trên thị trường…
Bên cạnh đó Công ty nên cải tạo nhà kho cũ và xây dựng thêm một nhà kho
để việc chứa đựng vật tư được đảm bảo. Đồng thời thường xuyên tiến hành các hoạt
động kê khai và kiểm kê vật tư trong kho để đảm bảo không bị mất mát, suy giảm
chất lượng vật tư và tránh thiệt hại trong sản xuất.
- Hoàn thiện chất lượng từ công nghệ sản xuất: Để đạt được các sản phẩm có chất
lượng tố thì máy móc thiết bị cũng là một trong những yếu tố đóng vai trị quan
trọng. Máy móc thiết bị hiện đại có thể đa dạng hóa sản phẩm, tăng sản lượng sản
xuất, tăng năng suất lao động, sử dụng hợp lý, tiết kiệm ngun vật liệu… Vì vậy đổi
mới máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Công ty cần phải trang bị thêm máy cắt, máy giặt là, máy hấp để đảm bảo cho sản
phẩm đầu ra được hoàn thiện, giảm bớt tỷ lệ sai hỏng, chất lượng từ đó được nâng
cao. Đầu tư chiều sâu nhằm khắc phục các mất cân đối, đồng bộ hoá các dây chuyền
thiết bị, bổ sung mới, cải tạo nâng cấp thiết bị cũ, đầu tư công nghệ mới, đào tạo
nâng cao kỹ thuật quản lý tiếp thị, tổ chức lại sản xuất... để tăng một số mặt hàng chủ
lực, có uy tín về nhãn hiệu hàng hố, có giá cạnh tranh ở cả thị trường trong và ngoài
nước. Các dự án đầu tư chiều sâu phải có bước đi phù hợp với tình hình kinh tế, kỹ
thuật, với chiến lược phát triển của Công ty. Dù là bổ sung một máy, một dây chuyền
công nghệ... đều phải đảm bảo đồng bộ với công nghệ phụ trợ, đào tạo, quản lý ...
nhằm phát huy hiệu quả kinh tế sớm nhất. Song tìm giải pháp để tạo nguồn vốn cho
đầu tư phát triển là một vấn đề quan trọng và cấp thiết, có tính quyết định tới tốc độ
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
-12-
Lớp: K4QTDNCNB
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
phát triển.
-
Hồn thiện và nâng cao chất lượng tay nghề, ý thức tổ chức của người lao động. Công
ty cổ phần đầu tư & thương mại TNG Thái Nguyên hiện nay có một đội ngũ cán bộ
công nhân trẻ, năng động và nhiệt tình trong cơng việc. Tuy nhiên để ngày một nâng
cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên thì Cơng ty cần thực hiện một số
biện pháp sau:
+ Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn với nội dung, chương trình
và thời gian phù hợp cho đội ngũ công nhân viên trong Công ty. Đây là biện pháp
nhằm hoàn thiện và cung cấp những kiến thức mới về công nghệ, về kỹ năng làm
việc.
+ Tổ chức các cuộc thi tay nghề giỏi nhằm giúp cho đội ngũ lao động có điều
kiện nâng cao tay nghề, trình độ sản xuất.
3.2.3. Thay đổi điều kiện cơ sở giao hàng
Công ty cổ phần đầu tư và Thương mại TNG cũng như hầu hết các công ty Việt
Nam khi nhập khẩu hàng hoá thường sử dụng điều khoản CIF. Hiện nay nhà nước ta
đang khuyến khích các cơng ty có quan hệ bn bán với nước ngồi thay hình thức
“mua CIF bán FOB” bằng hình thức “mua FOB bán CIF”. Cơng ty rất quan tâm đến
vấn đề này, nếu có điều kiện sử dụng FOB trong nhập khẩu Công ty có thể tiết kiệm
được chi phí vận tải và bảo hiểm cũng như thời gian giao hàng chủ động hơn. Để dần
thay thế điều kiện bán hàng cũ và tình hình thực tế Cơng ty có thể u cầu nhà cung
ứng thuê hãng vận tải và bảo hiểm. Công ty chọn lựa các hợp đồng nhập khẩu hoặc
Công ty tiến hành đứng ra mua bảo hiểm hàng hoá tức là dùng CFR thay cho CIF.
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng lao động của công ty ngày càng được nâng cao nhưng bên cạnh đó
vẫn cịn nhiều lao động phổ thơng chưa qua đào tạo, và cịn một thực trạng khá phổ
biến là cùng với việc tuyển thêm nhân cơng thì cũng có nhiều lao động bỏ việc, đặc
biệt là sau các dịp nghỉ lễ tết. Để tránh tình trạng này cơng ty có thể áp dụng các biện
pháp cụ thể như:
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
-13-
Lớp: K4QTDNCNB
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng lao động:
Tuyển dụng lao động là một yếu tố khách quan với tất cả các doanh nghiệp
trong quá trình tồn tại và phát triển. Chỉ có tuyển chọn lao động các doanh nghiệp
mới có một đội ngũ lao động có đủ trình độ. Việc đào tạo và tái đào tạo được xem
như giải pháp trước mắt nhằm cải thiện năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ công
nhân viên. Về lâu dài doanh nghiệp cần tiến hành tuyển dụng lao động mới.
Hiện nay cơ cấu lao động của cơng ty cịn chưa hợp lý, chất lượng chưa cao.
Nhìn vào bảng 3.7 (trang bên) ta có thể thấy trình độ lao động ở bậc đại học mới chỉ
chiếm 6,93% trong tổng số lao động, đây là một tỷ lệ thấp, còn số lao động ở trình độ
cao đẳng và trung cấp cũng mới chỉ chiếm 5,4%, điều này chứng tỏ chất lượng lao
động của doanh nghiệp chưa thực sự đươc đảm bảo.
Bảng 3.7: Cơ cấu lao động của công ty qua 2 năm 2009 - 2010
2009
2010
Chênh lệch
Số
Nội dung
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng
%
lượng
%
(Người)
+/-
Tỷ lệ
%
(Người)
1. Theo tính chất công việc
- Lao động trực tiếp
5.184
87,89
4.281
83,52
-903
-17,42
- Lao động gián tiếp
714
12,11
845
16,48
131
18,35
- Đại học
180
3,05
355
6,93
175
97,22
- Cao đẳng
54
0,92
112
2,18
58
107,41
- Trung cấp
132
2,24
165
3,22
33
25
- Trình độ khác
5532
93,79
4.494
87,67
-1.038
-18,76
2. Theo trình độ
3. Theo hình thức HĐLĐ
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
-14-
Lớp: K4QTDNCNB
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
- Khơng xác định thời hạn
2.268
38,45
2.311
45,08
43
1,9
- Thời hạn 1 – 3 năm
3.234
54,83
2.480
48,38
-754
-23,31
- Thử việc
300
5,09
260
5,07
-40
-13,33
- Vụ việc dưới 3 tháng
96
1,63
75
1,46
-21
-21,88
5.898
100
5.126
100
-772
-13,09
Tổng
(Nguồn phịng tổ chức-hành chính)
Hiện nay, cơng ty đang có những chương trình nhằm mở rộng năng lực sản
xuất. Do đó, cơng ty cần nâng cao hơn nữa chất lượng của công tác tuyển dụng lao
động. Để làm được điều này công ty cần thực hiện một số yêu cầu sau:
-
Dựa vào cơ cấu lao động mà cơng ty đang hướng tới để phân tích đánh giá công việc
trước khi tuyển dụng nhân viên mới.
-
Chỉ tuyển những người có trình độ chun mơn, trình độ tay nghề cao, có tinh thần
trách nhiệm…phù hợp với yêu cầu và tính chất cơng việc.
Có như vậy cơng ty mới có được đội ngũ lao động có trình độ chun mơn, tay
nghề cao, có khả năng tiếp thu nhanh các kiến thức cũng như khả năng nắm bắt các
cơ hội trong kinh doanh.
Khuyến khích, thúc đẩy người lao động:
Để phát huy khả năng của từng người lao động, cơng ty nên có những biện pháp
khuyến khích người lao động như:
- Khen thưởng, biểu dương công khai kết hợp với tiền thưởng đối với những
người có thành tích thực sự trước tồn thể cán bộ cơng nhân viên. Tạo ra dư luận
đánh giá cao những cố gắng của người lao động trong sản xuất kinh doanh.
- Luôn tạo cơ hội để người lao động học tập nâng cao trình độ, mở ra con
đường thăng tiến cho họ.
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
-15-
Lớp: K4QTDNCNB
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
- Xây dựng một môi trường làm việc thuận lợi, thoải mái trong sinh hoạt cho
người lao động, tránh tình trạng lao động căng thẳng kéo dài, không đủ điều kiện bù
đắp cho hao phí sức lao động.
- Tổ chức các buổi tham quan nghỉ mát cho người lao động để tạo cho họ có
tinh thần thoải mái, đồn kết gắn bó với nhau trong công ty.
Sử dụng lao động với cơ cấu hợp lý, thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ cho người lao động, sử dụng lao động hợp lý, tuyển chọn những
lao động có khả năng đáp ứng tốt các công việc được giao, thường xuyên khuyến
khích người lao động làm việc hăng say sẽ làm cho công ty không ngừng nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm. Làm tăng tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất
kinh doanh, đảm bảo cho công ty phát triển bền vững.
Thực hiện tốt công tác phân công và hiệp tác lao động
Với những lao động được đào tạo và tuyển dụng có tay nghề cũng như trình
độ chun mơn rất khác nhau vì vậy việc phân công họ vào những công việc cụ thể
nào cho đạt hiệu quả cao nhất sẽ giúp DN tận dụng được tối đa tiềm lực của mỗi lao
động. Ngồi ra cơng ty cần phải lên những phương án nhằm liên kết các hoạt động
của từng cá nhân người lao động cũng như các bộ phân của công ty nhằm phục vụ
một mục tiêu quan trọng nhất là tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận.
Đào tạo mới và đào tạo lại cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu
Sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế ngày càng trở nên gay gắt. Cạnh tranh
gay gắt khiến cho cơng ty có rất ít cơ hội tăng giá bán sản phẩm. Mục tiêu của công
ty hiện nay là làm sao tăng được tỷ suất lợi nhuận. Để giải quyết vấn đề này Công ty
cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG và các công ty khác trong nền kinh tế thị trường
phải luôn chú trọng đến nhân tố con người trong công ty bởi họ là đối tượng của công
tác lãnh đạo, quản lý và là những người điều hành và thúc đẩy các hoạt động của
cơng ty. Trong đó phải chú ý đặc biệt đến đội ngũ cán bộ kinh doanh.
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG là một doanh nghiệp chuyên sản
xuất hàng may mặc xuất khẩu vì vậy càng địi hỏi cơng ty phải có một đội ngũ nhân
viên tác nghiệp có đầy đủ năng lực để tìm hiểu một cách rõ ràng, chính xác kịp thời
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
-16-
Lớp: K4QTDNCNB
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
nhu cầu thị trường quốc tế, quy mô của nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu đó của
cơng ty và của sản xuất trong nước. Tuy nhiên để có được đội ngũ nhân viên như vậy,
mỗi nhân viên và cán bộ lãnh đạo của Công ty phải là những người giỏi về nghiệp vụ
chun mơn của mình ở vị trí của mình trong cơng ty, đồng thời phải có khả năng sử
dụng tốt ngoại ngữ (tiếng Anh) trong hoạt động kinh doanh của mình, hiểu biết tâm
lý, thị hiếu, thói quen của khách hàng trên các thị trường quan tâm. Các cán bộ phải
ln rèn luyện thói quen theo dõi, ghi nhận nghiên cứu và phân tích các thơng tin liên
quan đến sản phẩm và dịch vụ mà mình kinh doanh, thị trường và giá cả trên thị
trường nước ngoài.
Như vậy có thể thấy trình độ cán bộ làm cơng tác xuất nhập khẩu ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả của cơng tác này. Trong khi đó thì lực lượng làm cơng tác xuất nhập
khẩu của cơng ty hiện nay cịn rất thiếu và còn nhiều sơ suất trong nghiệp vụ cũng
như trong giao tiếp bằng ngoại ngữ. Chính vì thế cho nên trong thời gian tới cơng ty
cần có kế hoạch đào tạo mới và đào tạo lại cũng như trẻ hố đội ngũ làm cơng tác này
hoặc cơng ty có thể tạo điều kiện cho lực lượng cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu
tự trang bị kiến thức cho mình bằng cách tạo cho họ điều kiện về thời gian, vật chất,
hoặc có những phần thưởng cho những ai thường xuyên tự học hỏi như tăng lương,
nâng bậc...Có như vậy thì trong thời gian tới khả năng tác nghiệp của cán bộ trong
công ty sẽ dần dần nâng nên. Thực hiện việc trang bị các thiết bị thông tin liên lạc
trong các phòng kinh doanh để kịp thời nắm bắt các nhu cầu và biến động của thị
trường thông qua việc tham gia các mạng thông tin sẵn có ở thị trường Việt Nam.
Thêm vào đó khả năng tiếp thị tốt cũng là một trong các tiêu chuẩn khơng thể thiếu
đối với Cơng ty. Bởi vì thị trường mà cơng ty tiếp cận là thị trường nước ngồi, nơi
mà các đòi hỏi tiêu chuẩn phải cao hơn hẳn so với thị trường trong nước và phải luôn
ở mức ngang bằng với các tiêu chuẩn chung của thị trường thế giới.
3.2.5. Áp dụng hình thức thương mại điện tử
Đối với thế giới thì hình thức thương mại điện tử được rất nhiều công ty sử
dụng, nhưng với Việt Nam thì đây là hình thức cịn mới mẻ và đang dần được triển
khai. Công ty nên từng bước tham gia vào hình thức kinh doanh này thơng qua mạng
kết nối quốc gia và toàn cầu. Sử dụng bán hàng trên Internet giúp các nhà cung ứng,
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
-17-
Lớp: K4QTDNCNB
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
khách hàng biết được nhiều thơng tin và tìm đến Cơng ty, việc khai thác hình thức
bán hàng này cũng giúp cho việc giảm chi phí chẳng hạn Cơng ty có thể gửi các thư
điện tử thương mại tới nhiều vị trí khác nhau với cước phí rẻ hơn nhiều so với điện
fax. Đặc biệt tiến tới Cơng ty có thể thiết kế các trang Web về Công ty và ngành nghề
kinh doanh tới thị trường mục tiêu, giảm tối thiểu chi phí giao dịch cho việc đi lại và
thăm viếng khách hàng.
3.2.6. Cải tiến phương thức thanh toán
Là đơn vị hoạt động kinh doanh lâu năm và có nhiều kinh nghiệm, phải sử dụng
tới nhiều vốn huy động đặc biệt là vốn vay ngân hàng, Công ty rất chú trọng đến
công tác tránh ứ đọng vốn nhất là với lĩnh vực kinh doanh hàng may mặc, có nhiều
hợp đồng giá trị lớn thì việc chiếm dụng vốn của khách hàng gây rất nhiều khó khăn
cho Cơng ty trong việc quay vịng vốn và lãi suất phải trả ngân hàng. Công ty cần
phải có những biện pháp kích thích cơng việc thanh tốn diễn ra nhanh chóng, thuận
tiện.
Khi ký hợp đồng tuỳ theo giá trị lơ hàng và uy tín về thời gian thanh toán của
khách hàng yêu câù bên mua ứng trước từ 20 – 50% giá trị thanh tốn.
Kích thích việc thanh tốn nhanh chóng những khoản chiết khấu đối với đơn vị
trả tiền nhanh hoặc phần trăm lãi suất ngân hàng đối với khách hàng trả tiền chậm.
Do việc thanh tốn và tính tốn tiền hàng của Công ty liên quan tới ngoại tệ
nên phải chú ý tới tỷ giá hối đối. Cơng ty phải có sự so sánh chênh lệnh tỷ giá hối
đoái khi nhập hàng và thanh toán cho nhà cung ứng với tỷ giá hối đoán khi bán hàng
cho khách hàng và nhận thanh toán của khách hàng. Khi mà tỷ giá hối đoái bị hạ thấp
xuống tức là khi giá đồng nội tệ được nâng lên so với đồng ngoại tệ thì lúc đó nhập
khẩu đem lại hiệu quả hơn cho Cơng ty vì khi đó sẽ phải bỏ ra chi phí thấp hơn.
Ngược lại khi mà đồng nội tệ bị phá giá thì việc nhập khẩu sẽ gây ra một chi phí lớn.
Trong những năm gần đây tỷ giá hối đoái của chúng ta hầu như được nhà nước thả
nổi trong một giới hạn do đó nó hồn tồn do thị trường cung cầu ngoại tệ điều chỉnh.
Vì vậy, để tiết kiệm chi phí cho kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Công
ty cần luôn luôn chú trọng việc nắm bắt thông tin, nghiên cứu kỹ thông tin về tỷ giá
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
-18-
Lớp: K4QTDNCNB
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
hối đối. Từ đó ra các quyết định thanh tốn cả của Cơng ty với nhà cung ứng và
thanh toán của khách hàng với Cơng ty sao cho có các quyết định kinh doanh có hiệu
quả nhất.
Hiện nay cơng ty áp dụng khá nhiều hình thức tín dụng chứng từ (thanh tốn
LC). Tuy nhiên nếu chỉ thực hiện được phương thức LC thì cứng nhắc khơng linh
hoạt. Trong trường hợp hai bên có quan hệ lâu dài tin cậy lẫn nhau thì phương thức
LC mất nhiều thời gian và phí mở. Do vậy cơng ty cần linh hoạt trong phương thức
thanh tốn, đối với khách hàng truyền thống tin cậy thì có thể dùng phương thức này
nhằm thu kèm chứng từ, nếu tin cậy hơn thì dùng phương thức chuyển tiền.
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
-19-
Lớp: K4QTDNCNB
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
-20-
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Lớp: K4QTDNCNB
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
KẾT LUẬN
Q trình hội nhập của nền kinh tế đã tạo ra cho Công ty một môi trường kinh
doanh đầy biến động với nhiều cơ hội phát triển và thể hiện mình nhưng cũng khơng
ít khó khăn và thử thách. Trong q trình hội nhập đó, tất yếu sẽ diễn ra hoạt động
thương mại quốc tế giao lưu với các nước trên thế giới bằng con đường xuất khẩu
hàng hóa. Xuất khẩu cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của nước này với nước khác.
Có thể nói sự phát triển của của xuất khẩu sẽ là một trong những động lực chính để
thúc đẩy sản xuất. Xuất khẩu cũng là một trong những yếu tố tạo đà, thúc đẩy sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là một mục tiêu quan
trọng trong việc phát triển nền kinh tế của một quốc gia nói chung và của doanh
nghiệp xuất khẩu nói riêng.
Cơng ty Cổ Phần Đầu tư và Thương mại TNG là một Công ty chuyên xuất khẩu
hàng may mặc. Do vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc là
một giải pháp then chốt nhằm nâng cao doanh thu và lợi nhuận của công ty. Thị
trường xuất khẩu hàng may mặc ngày càng có nhiều các đối thủ cạnh tranh trong và
ngoài nước điều này địi hỏi cơng ty phải ln có sự thay đổi và có những giải pháp
kịp thời để nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Công ty cổ phần đầu tư & thương mại
TNG Thái Nguyên đã không ngừng vươn lên lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng.
Sản phẩm của Công ty ngày một phong phú hơn về chủng loại, đa dạng về màu sắc,
kích thước. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu công ty nên áp dụng một số
các biện pháp như: hồn thiện cơng tác marketing, nâng cao chất lượng nguồn lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường xuất khẩu tránh phụ thuộc
quá nhiều vào thị trường Hoa Kỳ, đồng bộ trong sản xuất,........
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
-21-
Lớp: K4QTDNCNB
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS Lê Thị Vân Anh (2003), “Đổi mới chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam trong quá trinh hội nhập kinh tế quốc tế
2. PGS.TS Vũ Chí Lộc (2004), “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam sang thị trường Châu Âu”
3. Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh (2010), “Bài giảng mơn quản
trị tài chính”.
4. Trang web điện tử, “Thư viện học liệu mở Việt Nam”
5. Báo điện tử, “Trung tâm thông tin công nghiệp và thương mại – Bộ Công
thương”
6. Trung tâm kinh tế Châu Á Thái Bình Dương, NXB Thống kê 2001, “Lý luận
và thực tiễn thương mại quốc tế”
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
-22-
Lớp: K4QTDNCNB