Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Luận văn hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá tai tổng công ty XNK xây dựng VN VINACONEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.15 KB, 52 trang )

LI M U
Thơng mại Quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với mọi nền kinh tế quốc dân. Không một
quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển một cách độc lập, riêng rẽ mà không có mối quan hệ kinh
tế, chính trị với các quốc gia khác. Nếu nh Thơng mại Quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ
giữa các quốc gia thông qua mua bán để thu lợi nhuận thì nhập khẩu là một mắt xích của qúa trình
đó.
Nhập khẩu cho phép bổ xung những sản phẩm hàng hoá trong nớc cha sản xuất đợc hoặc
sản xuất không hiệu quả và đem lại lợi ích cho các bên tham gia. Đặc biệt đối với Việt Nam-là một
quốc gia đang phát triển, đang tiến trên con đờng công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc trong khi
sản xuất công nghiệp cha phát triển thì nhu cầu về hàng nhập khẩu ngày càng cao.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Bộ xây dựng, Tổng công ty xuất nhập khẩu xây
dựng Việt Nam - VINACONEX đã sớm khẳng định đợc vai trò của mình trong công cuộc xây dựng
đất nớc. Hoạt động nhập khẩu của Tổng công ty không những mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế quốc dân.
Để khai thác triệt để lợi thế của việc nhập khẩu hàng hoá trong lĩnh vực xây dựng nhằm từng
bớc nâng cao cơ sở hạ tầng trong nớc, việc đánh giá hoạt động nhập khẩu trong lĩnh vực xây dựng
và đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này có tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa thiết
thực. Do đó trong qúa trình thực tập ở Tổng công ty VINACONEX tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là:
"Phơng hớng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Tổng công
ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX "

Đề tài đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về Thơng mại Quốc tế nói chung và hoạt động nhập
khầu nói riêng.
Chơng II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Tổng công ty VINACONEX
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng
hoá tại Tổng công ty VINACONEX .
Trong quá trình tìm hiểu và hoàn thành đề tài, tôi đã nhận đợc sự hớng dẫn, giúp đỡ tận tình
của cô giáo Nguyễn Liên Hơng và các cán bộ ở Trung Tâm kinh doanh VINACONEX - Tổng công
ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam. Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận đ ợc ý kiến
đóng góp giúp tôi hoàn thiện kiến thức chuyên môn của mình.



1


Chơng I
những vấn đề lý luận cơ bản về thơng mại quốc
tế nói chung và hoạt động nhập khẩu
nói riêng
I.Thơng mại quốc tế - Một sự cần thiết khách quan.
1.Khái niệm về Thơng mại Quốc tế.
Hoạt động buôn bán Quốc tế xuất hiện vào khoảng thế kỷ thứ 2 - 3 sau công nguyên bằng
con đờng tơ lụa. Những lái buôn chở hàng từ Châu á ( chủ yếu là tơ lụa nổi tiếng ) bằng lạc đà v ợt
qua sang các nớc Châu âu và mua hàng hoá từ Châu âu trở về Châu á để bán. Họ đã đi những bớc đầu tiên trên con đờng Thơng mại Quốc tế (TMQT). Qua năm tháng, hoạt động TMQT ngày
càng phát triển.
Ngày nay, TMQT không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà là sự phụ thuộc tất
yếu giữa các quốc gia vào phân công lao động quốc tế. TMQT một mặt phải khai thác đợc mọi lợi
thế tuyệt đối của đất nớc phù hợp với xu thế phát triển và quan hệ kinh tế quốc tế. Mặt khác phải
tính đến lợi thế tơng đối có thể đợc theo quy luật chi phí cơ hội. Phải luôn tính toán cái có thể thu đ ợc so với cái phải bỏ ra khi tham gia vào TMQT.
Nh vậy, TMQT là quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia d ới hình thức
buôn bán nhằm mục đích kinh tế và lợi nhuận tối đa.
2.TMQT- Một sự cần thiết khách quan.
Từ lâu các nhà kinh tế học đã chỉ ra rằng quốc gia cũng nh cá nhân không thể sống và lao
động sản xuất riêng rẽ mà có đầy đủ mọi thứ đợc, mà phải có mối quan hệ và hợp tác với nhau
thông qua những hoạt động kinh tế xã hội. Do đó một tất yếu khách quan là phải có TMQT mới
đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của con ngời.
Tiền đề xuất hiện sự trao đổi là phân công lao động xã hội, chuyên môn hoá ngày càng
sâu sắc và quy mô sản xuất ngày càng lớn.
Sự cần thiết của TMQT thể hiện qua một số điểm sau:
- Lý do cơ bản nhất là TMQT mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của một nớc. Nó cho phép
một nớc tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới


2


của khả năng sản xuất trong nớc khi thực hiện chế độ tự cung tự cấp, không buôn bán.
- TMQT làm cho cả hai bên tham gia cùng có lợi cả về kinh tế lẫn chính trị.
Về mặt kinh tế, TMQT đem lại nguồn thu nhập lớn cho mỗi quốc gia. Các quốc gia khai
thác đợc cả lợi thế tuyệt đối và tơng đối của mình. Quốc gia lớn mạnh ngoài việc thu ngoại tệ còn
củng cố ngày càng vững vị trí vốn đã chắc của mình trên thơng trờng. Quốc gia lạc hậu thì tiếp cận
đợc khoa học kỹ thuật tiên tiến, học hỏi đợc phơng thức quản lý mới, giải quyết công ăn việc làm
cho ngời lao động,...
Thông qua hoạt động TMQT , các quốc gia hiểu biết nhau hơn, tăng c ờng các mối quan
hệ khác. Kinh tế càng mạnh, chính trị càng vững.
- TMQT làm tăng sức cạnh tranh
TMQT ngày càng gắn liền với cạnh tranh gay gắt mà trung tâm cạnh tranh h ớng vào hiệu
quả sản xuất, chất lợng sản phẩm và thị hiếu tiêu dùng. Các quốc gia là các hệ thống kinh tế phụ
thuộc nhau và mâu thuẫn nhau gay gắt vì chúng vừa có khuynh hớng bảo hộ vừa có khuynh hớng
mở cửa. Muốn tồn tại, các quốc gia phải tự nâng mình lên, sản phẩm sản xuất ra phải có chất lợng
ngày càng cao mới đáp ứng đợc nhu cầu phong phú, đa dạng của con ngời.
Nh vậy, TMQT là tất yếu khách quan, taọ ra hiệu quả kinh tế cao nhất trong nền sản xuất
của mỗi quốc gia cũng nh toàn thế giới.
II.Hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.
Thế giới ngày càng phát triển thì vai trò TMQT trở thành tất yếu cho sự phát triển kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia. Có TMQT nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng mới đáp ứng đợc nhu
cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay.
Có thể nói, nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống.
Nhập khẩu là để tăng cờng cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và
các hàng hoá cho tiêu dùng mà trong nớc không sản xuất đợc hoặc sản xuất không hiệu quả.
Cụ thể, vai trò của hoạt động nhập khẩu thể hiện qua một vài điểm sau:
- Nhập khẩu cho phép bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo một sự

phát triển cân đối và ổn định. Khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế.
Sản xuất trong nớc phải học tập, nghiên cứu và đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng để cạnh
tranh với hàng nhập.
- Trang bị những thiết bị máy móc hiện đại, bổ sung nguyên vật liệu đảm bảo đầu vào cho sản
xuất, từ đó tạo việc làm cho ngời lao động góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân
dân.
- Nhập khẩu góp phần thúc đẩy xuất khẩu do có nguyên liệu và máy móc để sản xuất hàng xuất
khẩu.
- Thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h ớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
- Tăng cờng sự hiểu biết, thắt chặt mối quan hệ kinh tế xã hội với các nớc khác.
III.Nội dung của hoạt động nhập khẩu.
Giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ ngoại thơng bao giờ cũng phức tạp, chứa đầy sự rủi
ro so với mua bán trong nớc do có sự khác nhau về nhiều mặt. Do vậy để đạt đợc hiệu quả cao

3


trong kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp cần thực hiện các nghiệp vụ sau:
1.Nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng là một hoạt động của các nhà marketing sử dụng một hệ thống các
công cụ, kỹ thuật để thu thập và xử lý thông tin thị trờng về nhu cầu và mong muốn của khách
hàng trên cơ sở đó ra các quyết định marketing đúng đắn.
Trong TMQT , nghiên cứu thị trờng bao gồm nghiên cứu thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài.
1.1Nghiên cứu thị trờng trong nớc.
Trên thị trờng luôn có những biến động mà bản thân doanh nghiệp rất khó lợng hoá đợc.
Do vậy cần phải theo sát và am hiểu thị trờng thông qua hoạt động nghiên cứu. Việc thu thập đầy
đủ thông tin về thị trờng có ý nghĩa cho việc ra quyết định trong kinh doanh vì đây là thị trờng đầu
ra của doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu thị trờng trong nớc, doanh nghiệp cần trả lời đợc các câu hỏi sau:
+Thị trờng trong nớc đang cần mặt hàng gì ? Tìm hiểu về mặt hàng, quy cách, mẫu mã,

chủng loại,...
+Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó ra sao?
+Đối thủ cạnh tranh trong nớc nh thế nào?
+Tỷ suất ngoại tệ là bao nhiêu?
2.Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài.
Mục đích của giai đoạn này là lựa chọ đợc nguồn hàng nhập khẩu và đối tác giao dịch một
cách tốt nhất. Vì đây là thị trờng nớc ngoài nên việc nghiên cứu gặp phải một số khó khăn và
không đợc kỹ lỡng nh thị trờng trong nớc . Doanh nghiệp cần biết các thông tin về khả năng sản
xuất, cung cấp, giá cả và sự biến động của thị trờng. Bên cạnh đó cần am hiểu về chính trị, luật
pháp, tập quán kinh doanh,... của nớc bạn hàng.

3. Phơng pháp nghiên cứu thị trờng.
Công việc đầu tiên của công tác nghiên cứu thị trờng là thu thập những thông tin có liên
quan đến thị trờng và mặt hàng doanh nghiệp cần quan tâm.
Có hai phơng pháp nghiên cứu thị trờng:
+ Phơng pháp nghiên cứu văn phòng hay nghiên cứu tại bàn.
+ Phơng pháp nghiên cứu tại hiện trờng.
a.Nghiên cứu tại bàn.
Về cơ bản nghiên cứu tại bàn bao gồm việc thu thập thông tin từ các nguồn t liệu xuất bản
hay không xuất bản và tìm những nguồn đó.
Có thể lấy tài liệu từ 3 nguồn cơ bản đó là:
+Những thông tin từ các tổ chức Quốc tế nh: Trung tâm TMQT (ITC), Tổ chức thơng mại
và phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD ), Hội đồng kinh tế xã hội Châu á và Thái Bình D ơng

4


(ESCAP ),...
+ Những thông tin từ các sách báo thơng mại do các tổ chức quốc gia hoặc cá nhân xuất
bản nh: Niên giám thống kê xuất khẩu của các nớc, thời báo tài chính, thời báo kinh tế,...

+ Những thông tin từ quan hệ với thơng nhân. Số liệu thống kê là một trong những loại
thông tin quan trọng nhất, đợc sử dụng nhiều trong nghiên cứu thị trờng, đặc biệt là nghiên cứu tại
bàn. Đó là những số liệu thống kê về sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu, nhập khẩu, dự trữ, tồn kho, giá
cả,...Nó giúp cho ngời nghiên cứu có một cái nhìn bao quát về dung lợng thị trờng và xu hớng phát
triển.
Nghiên cứu tại bàn là phơng pháp phổ thông nhất về nghiên cứu thị trờng vì nó đỡ tốn kém
và phù hợp với khả năng của những doanh nghiệp mới tham gia vào thị trờng thế giới. Tuy nhiên,
nó cũng có những hạn chế nh chậm và mức độ tin cậy có hạn. Kết quả nghiên cứu tại bàn cũng
cần phải đợc bổ sung bằng nghiên cứu tại hiện trờng.
b.Nghiên cứu tại hiện trờng.
Nghiên cứu tại hiện trờng bao gồm việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc với
mọi ngời trên thị trờng. Đây là một phơng pháp quan trọng.
Về mặt trình tự, nghiên cứu tại hiện trờng có thể đợc thực hiện sau khi đã sơ bộ phân tích,
đánh giá những kết quả nghiên cứu tại bàn, nghĩa là sau khi đã xử lý thông tin. Nghiên cứu tại bàn
chủ yếu thu thập thông tin qua các nguồn đã đợc công khai xuất bản, còn nghiên cứu tại hiện trờng chủ yếu thu thập thông tin từ trực quan qua các quan hệ giao tiếp với thơng nhân và với ngời
tiêu dùng. Xét về tính phức tạp và mức độ chi phí, nghiên cứu tại hiện tr ờng là một hoạt động tốn
kém, đòi hỏi kỹ năng và kinh nghiệm cao do đó không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng
làm đợc.
Nghiên cứu tại hiện trờng có thể đợc thực hiện bằng các bảng câu hỏi ( phiếu điều tra ),
phỏng vấn qua điện thoại, điều tra qua bu điện,...
2.Lập phơng án kinh doanh.
Căn cứ vào những thông tin thu đợc trong việc nghiên cứu thị trờng, lựa chọn đối tác và
các quyết định, mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra để lập phơng án kinh doanh.
Nội dung của nó bao gồm nhiều công việc, trong đó có các công việc sau:
+ Vấn đề cơ bản đầu tiên là phải xác định đợc mặt hàng nhập khẩu .
+ Xác định số lợng hàng nhập khẩu .
+ Lựa chọn thị trờng, bạn hàng, phơng thức giao dịch,...
+ Đề ra các biện pháp để đạt đợc mục tiêu trên nh chiêu đãi, mời khách, quảng cáo,...
+ Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu .
Dùng một số chỉ tiêu đánh giá nh:

- Lợi nhuận nhập khẩu = Tổng doanh thu NK - Tổngchi phí NK
- Tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu : đó là số lợng bản tệ thu về khi phải chi ra một đồng ngoại
tệ.
Nếu tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu lớn hơn tỉ giá hối đoái thì phơng án kinh doanh này hiệu quả,
doanh nghiệp nên nhập. Ngợc lại, không nên nhập. Trờng hợp tỉ suất bằng tỉ giá thì doanh nghiệp

5


có thể thực hiện hay không còn tuỳ vào từng trờng hợp cụ thể.
3.Giao dịch và ký kết hợp đồng.
3.1Giao dịch, đàm phán trớc khi ký kết.
Để có thể soạn thảo và đi đến ký kết hợp đồng, trớc hết, hai bên phải đạt đợc những thoả
thuận chung trong buôn bán. Trong quá trình đàm phán, hai bên sẽ đa ra những yêu cầu, ý muốn
của mình để cùng xem xét, thảo luận để cùng thống nhất làm căn cứ để soạn thảo một hợp đồng.
Thông thờng có ba hình thức đàm phán là:
+ Đàm phán qua th tín.
+ Đàm phán qua điện thoại.
+ Đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp.
Gặp gỡ trực tiếp để đàm phán thờng áp dụng đối với hợp đồng lớn, cần trao đổi cặn kẽ. Hình thức
này tốn nhiều chi phí nhng hiệu quả công việc cao hơn.
Trong buôn bán Quốc tế, những bớc giao dịch chủ yếu thờng diễn ra nh sau:
- Hỏi giá:
Đây là việc ngời mua đề nghị ngời bán báo cho mình biết giá cả và các điều kiện để mua
hàng.
Nội dung của một hỏi giá có thể gồm: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lợng, thời gian
giao hàng mong muốn. Giá cả mà ngời mua có thể trả cho mặt hàng đó thờng đợc ngời mua giữ
kín, nhng để tránh mất thời gian hỏi đi hỏi lại, ngời mua nêu rõ điều kiện mà mình mong muốn để
làm cơ sở cho việc định giá nh: loại tiền thanh toán, phơng thức thanh toán, điều kiện cơ sở giao
hàng,...

Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của ngời hỏi giá song không nên hỏi quá nhiều nơi vì
nh vậy sẽ tạo ra cơn sốt ảo về mặt hàng đó - điều này không có lợi cho ngời mua.
- Phát giá hay còn gọi là chào hàng.
Phát giá là chào hàng, là việc ngời bán thể hiện rõ ý định bán hàng của mình. Trong chào
hàng ngời ta nêu rõ: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lợng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng,
thời hạn giao hàng,thể thức giao nhận hàng, điều kiện thanh toán,...
Phân biệt hai loại chào hàng là chào hàng cố định và chào hàng tự do:
+ Chào hàng cố định là việc chào bán một lô hàng nhất định cho một ng ời mua nhất định.
Nếu ngời mua chấp nhận chào hàng đó thì hợp đồng coi nh đợc giao kết. Ngời chào hàng bị ràng
buộc trách nhiệm vào lời đề nghị của mình.
+ Chào hàng tự do là việc chào bán một lô hàng cho nhiều khách hàng. Việc khách hàng
chấp nhận hoàn toàn các điều kiện của chào hàng tự do không có nghĩa là hợp đồng đợc ký kết.
Ngời mua cũng không thể trách ngời bán nếu sau đó ngời bán không ký kết hợp đồng với mình vì
chào hàng tự do không ràng buộc trách nhiệm của ngời phát ra nó.
- Đặt hàng.
Lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía ngời mua đợc đa ra dới hình thức đặt hàng.
Trong đặt hàng ngời mua nêu cụ thể về hàng hoá định mua và tất cả những nội dung cần thiết cho
việc ký kết hợp đồng.

6


Trên thực tế, ngời ta chỉ đằt hàng với các khách hàng có quan hệ thờng xuyên.
- Hoàn giá.
Hoàn giá là mặc cả về giá cả hoặc các điều kiện giao hàng. Khi ngời nhận đợc chào hàng
mà không chấp thuận hoàn toàn chào hàng đó sẽ đa ra một đề nghị mới thì đề nghị mới này gọi là
trả giá.Trong buôn bán Quốc tế, mỗi lần giao dịch thờng trải qua nhiều lần trả giá mới đi đến kết
thúc. Nh vậy, hoàn giá bao gồm nhiều sự trả giá.
- Chấp nhận.
Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng(hoặc đặt hàng) mà

phía bên kia đa ra. Khi đó hợp đồng đợc thành lập.
- Xác nhận.
Sau khi hai bên đã thống nhất thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch, có khi ghi
lại mọi điều đã thoả thuận rồi gửi cho bên kia. Đó là văn bản xác nhận. Xác nhận thờng đợc lập
thành hai bản, bên lập xác nhận ký trớc rồi gửi cho bên kia. Bên kia ký xong giữ lại một bản và gửi
trả lại một bản.
Sau khi giao dịch đàm phán, nếu hai bên có thiện chí và có đ ợc tiếng nói chung thì sẽ đi
đến ký kết hợp đồng mua bán.
3.2 Ký kết hợp đồng.
Hợp đồng mua bán Quốc tế là sự thoả thuận của những đ ơng sự có quốc tịch khác nhau,
theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu một khối lợng hàng hoá nhất định cho bên mua
và bên mua có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng.
Trong TMQT, hợp đồng đợc thành lập bằng văn bản, đó là chứng từ cụ thể và cần thiết về
sự thoả thuận giữa hai bên mua và bán. Mọi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đợc thể hiện rõ
ràng trong hợp đồng sau khi hai bên đã ký kết trên nguyên tắc tự nguyện và cùng có lợi. Vì vậy
hợp đồng chính là bằng chứng để quy trách nhiệm cho các bên khi có tranh chấp, vi phạm hợp
đồng . Đồng thời nó cũng là cơ sở để thống kê, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện hợp
đồng của các bên.
Có thể ký kết hợp đồng theo các cách sau:
+ Hai bên ký vào một hợp đồng mua bán.
+ Bên mua xác nhận th chào hàng của bên bán.
+ Bên bán xác nhận đơn đặt hàng của bên mua.
Một hợp đồng mua bán ngoại thơng thờng có nội dung sau:
- Số hiệu hợp đồng .
- Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng .
- Tên và địa chỉ của các bên đơng sự.
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng.
- Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng (theo điều 50 Luật Thơng mại ) gồm:
+ Tên hàng
+ Số lợng


7


+ Qui cách, chất lợng
+ Giá cả
+ Phơng thức thanh toán
+ Địa điểm và thời hạn giao nhận hàng
Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận thêm những điều khoản khác nh điều khoản khiếu nại, điều
khoản bất khả kháng và các điều khoản khác.
Cụ thể, một hợp đồng nhập khẩu có thể gồm các điều khoản nh sau:
Điều 1: Các khái niệm chung (đặc biệt cần với hợp đồng nhập khẩu dây chuyền sản xuất).
Điều 2: Hàng hoá và số lợng.
Điều 3: Giá cả.
Điều 4: Thanh toán.
Điều 5: Giao hàng.
Điều 6: Kiểm tra hàng hoá.
Điều 7: Trọng tài.
Điều 8: Phạt.
Điều 9: Bất khả kháng.
Điều 10: Thời biểu thực hiện hợp đồng.
Điều 11: Các quy định khác.
Đi kèm với hợp đồng có thể có các bản phụ lục tài liệu kỹ thuật, các bản kê chi tiết...tuỳ thuộc
vào từng mặt hàng và yêu cầu của các bên.
Hợp đồng phải đợc trình bầy rõ ràng, sáng sủa, dễ hiểu để tránh sự mặc nhiên suy luận
của các bên theo các hớng khác nhau. Phải có chữ ký của ngời đại diện và con dấu của các bên.
4.Thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thơng đã đợc ký kết, đơn vị kinh doanh nhập khẩu - với t
cách là một bên ký kết - phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc phức tạp, nó đòi
hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế đồng thời đảm bảo quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín

kinh doanh của doanh nghiệp.

8


Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải tiến hành các công việc sau:
Ký hợp đồng

Xin giấy phép
(nếu cần)

Mở L/C

Tiếp nhận hàng
(Kiểm tra SL,CL)

Làm thủ tục Hải
quan (nhập khẩu)

Mua bảo hiểm (Nếu
có quyền)

Đôn đốc phía bán
giao hàng

Thuê tàu
(Nếu có quyền)

Giao hàng cho người
Làm thủ tục thanh

Xử lý tranh chấp
đặt hàng(DNTM)
toán
(Nếu có)
Trình tự trên đây cũng chỉ mang tính chất tơng đối. Có những công việc tất yếu phải làm,
có những công việc có thể làm hay không tuỳ từng hợp đồng và có những cồn việc thay đổi vị trí
cho nhau.
4.1. Xin giấy phép (nếu cần).
Trớc đây các đơn vị kinh doanh nhập khẩu, mỗi lần muốn nhập hàng phải xin giấy phép
chuyến của Bộ Thơng mại. Hiện nay, hình thức này không sử dụng nữa.
Theo Nghị định 57 của Chính phủ ban hành ngày 31/7/2000 thì tất cả mọi thơng nhân Việt
nam đợc xuất nhập khẩu hàng hoá kể cả uỷ thác xuất khẩu ra nớc ngoài theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh mà không cần phải xin giấy phép của Bộ th ơng mại trừ những hàng hoá cấm
xuất nhập khẩu hoặc xuất nhập khẩu có điều kiện. Đối với những hàng hoá này do Chính phủ trực
tiếp phê duyệt hoặc uỷ quyền cho các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cùng với đăng ký kinh doanh thì các doanh nghiệp phải đăng ký mã số doanh nghiệp xuất
nhập khẩu với Tổng cục Hải quan hoặc các chi cục Hải quan ở các tỉnh, thành phố.
Nhà nớc thống nhất quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá thông qua việc cấp hạn ngạch. Các
giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu Bộ Thơng mại đã cấp, hết hiệu lực thi hành từ ngày
01/09/2000.
4.2. Mở L/C.
Có nhiều phơng thức để thanh toán nhng nếu doanh nghiệp lựa chọn thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ thì phải mở L/C (Letter of credit ).
L/C là một văn bản pháp lý do Ngân hàng phát hành ra theo yêu cầu của ng ời nhập khẩu
cam kết trả cho ngời xuất khẩu (ngời hởng lợi ) một số tiền nhất định trong một khoảng thời gian
nhất định với điều kiện ngời này thực hiện đúng và đủ những điều kiện quy định trong th tín dụng.
Để mở một L/C, doanh nghiệp phải làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng đợc quyền
thanh toán Quốc tế cùng với hai uỷ nhiệm chi: một để trả thủ tục phí mở L/C, một để ký quỹ mở
L/C. Khoản tiền ký quỹ tính theo tỉ lệ % tổng gia trị hợp đồng. Tỉ lệ này có thể lên tới 100% hoặc
chỉ 10-20% tổng giá trị hợp đồng tuỳ vào mối quan hệ, uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng.
Đơn xin mở L/C theo mẫu in sẵn của ngân hàng Việt Nam và theo thủ tục hiện hành của


9


ngân hàng quy định.
Cơ sở pháp lí và nội dung để làm đơn xin mở L/C là hợp đồng mua bán kí kết giữa ng ời nhập
khẩu và ngời xuất khẩu.
Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở của L/C , ngân hàng mở L/C sẽ lập ra một
bức th tín dụng và qua ngân hàng đại lý của mình để thông báo và chuyển th tín dụng dến cho ngời xuất khẩu.
4.3. Đôn đốc phía bán giao hàng.
Để quá trình nhập khẩu đúng tiến độ nh đã quy định trong hợp đồng thì phải đôn đốc phía
bán giao hàng đúng số lợng, chất lợng, quy cách, bao bì và đúng thời hạn. Việc giao hàng đúng
nh vậy mới đáp ứng đợc phơng án kinh doanh đã đề ra, không bỏ lỡ cơ hội.
4.4. Thuê tàu vận chuyển.
Hiện nay do điều kiện nớc ta còn hạn chế nh đội tàu cha phát triển, kinh nghiệm thuê tàu
ít,... nên chúng ta thờng nhập khẩu theo điều kiện CIF, tức là chuyển quyền thuê tàu cho bên xuất
khẩu .
Nếu nhập khẩu theo điều kiện FOB thì chúng ta phải thuê tàu dựa vào các căn cứ sau:
+ Những điều khoản của hợp đồng .
+ Đặc điểm của hàng hoá mua bán.
+ Điều kiện vận tải.
Tuỳ thuộc vào khối lợng và đặc điểm của hàng hoá chuyên chở mà lựa chọn thuê tàu cho
phù hợp đảm bảo an toàn, thuận lợi, nhanh chóng. Nếu hàng hoá có khối l ợng nhỏ thờng thuê tàu
chợ hoặc lu khoang tàu chợ. Nếu hàng hoá có khối lợng lớn, hành trình không trùng với hành trình
của tàu chợ thì có thể thuê tàu chuyến.
4.5. Mua bảo hiểm.
Nếu nhập khẩu theo điều kiện CIF thì bên nhập cũng không phải mua bảo hiểm vì phí bảo
hiểm đã có trong giá CIF ( Do bên xuất khẩu mua ).
Thông thờng, trong buôn bán Quốc tế, hàng hoá chủ yếu đợc vận chuyển bằng đờng biển.
Hành trình dài lênh đênh trên biển rất đễ xảy ra rủi ro, h hỏng, mất mát. Vì vậy việc mua bảo hiểm

hàng hoá là rất cần thiết. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất của hàng hoá, điều kiện vận chuyển
mà mua bảo hiểm chuyến hay mua bảo hiểm bao.
Để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm. Có ba điều kiện bảo
hiểm chính: Bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A), bảo hiểm có tổn thất riêng (điều kiện B) và bảo hiểm
miễn tổn thất riêng (điều kiện C). Cũng có một số điều kiện bảo hiểm phụ nh: vỡ, rò, gỉ, không giao
hàng, h hại do móc cẩu,... Ngoài ra còn một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt nh : bảo hiểm chiến
tranh, bảo hiểm đình công, bạo động,...
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa trên 4 căn cứ sau:
+ Điều khoản hợp đồng.
+ Tính chất hàng hoá.
+Tính chất bao bì và phơng thức xếp hàng.
+ Loại tàu chuiyên chở.

10


4.6. Làm thủ tục hải quan.
Hàng nhập khẩu phải qua biên giới quốc gia nên phải làm thủ tục hải quan. Việc này gồm
3 bớc:
- Khai báo hải quan.
Ngời khai báo hải quan có trách nhiệm tự khai các đối tợng làm thủ tục hải quan theo mẫu
tờ khai do Tổng cục trởng Tổng cục hải quan quy định. Yêu cầu của việc khai này là phải trung
thực và chính xác.
Nộp và xuất trình bộ hồ sơ hải quan. Đối với hàng hoá nhập khẩu, bộ hồ sơ gồm:
+ Tờ khai hải quan.
+ Hợp đồng thơng mại
+ Bản kê chi tiết (đối với hàng không đồng nhất).
+ Hoá đơn thơng mại.
+ Vận đơn ( bản sao )
+ Các giấy tờ khác (đối với hàng nhập có điều kiện hoặc có quy định riêng ).

- Xuất trình hàng hoá:
Ngời làm thủ tục hải quan phải:
+ Xuất trình đầy đủ hàng hoá để cơ quan hải quan kiểm tra theo thời gian và tại địa điểm
quy định.
+ Bố trí phơng tiện và nhân công phục vụ việc kiểm tra hàng hoá của cơ quan hải quan.
+ Có mặt trong thời gian kiểm tra hàng hoá.
- Thực hiện các quy định của hải quan.
Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra những quyết định nh: cho hàng đợc
phép thông quan, không cho thông quan hoặc thông quan có điều kiện ( phải sửa chữa lại bao
bì,...). Nghĩa vụ của chủ hàng là phải thực hiện nghiêm túc các quy định đó.
4.7. Giao nhận hàng hoá nhập khẩu.
Theo quy định của Chính phủ: Các cơ quan vận tải ( ga, cảng ) có trách nhiệm tiếp nhận
hàng hoá nhập khẩu trên các phơng tiện vận tải từ nớc ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong
quá trình xếp dỡ, lu kho lu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của doanh
nghiệp đã nhập hàng đó.
Do vậy, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp hoặc thông qua một đơn vị
nhận uỷ thác giao nhận nh Vietrans.
Trong trờng hợp hàng nhập khẩu đợc xếp trong container có thể là:
+ Hàng đủ một container: Cảng giao container cho chủ hàng nhậnvề cơ sở của mình và
hải quan kiểm hoá tại cơ sở.
+ Hàng không đủ một container : cảng giao container cho chủ hàng có nhiều hàng nhất
mang về cơ sở để dỡ hàng và phân chia với sự giám sát của hải quan. Nếu cảng là ngời mở
container để phân chia thì chủ hàng làm thủ tục nh nhận hàng lẻ.

11


4.8. Làm thủ tục thanh toán.
Thanh toán là khâu quan trọng và kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch kinh doanh
nhập khẩu. Hiện nay, chúng ta chủ yếu sử dụng phơng thức thanh toán th tín dụng chứng từ trong

hoạt động nhập khẩu.
Để tiến hành thanh toán, bên nhập khẩu phải mở một L/C. Thông thờng L/C đợc mở
khoảng 20- 25 ngày trớc khi đến thời gian giao hàng (nếu ngời xuất khẩu ở Châu âu) hoặc từ 1520 ngày (nếu ngời xuất khẩu ở Châu á).
Trình tự thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ nh sau:
(2)
(5)

Ngân hàng
mở L/C

(8)

(7)

Người
nhập khẩu

Ngân hàng thông báo
L/C

(6)

(1)

(6)

(5)

(3)
Ngời

xuất khẩu

(4)

(1) Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng gửi đến Ngân hàng của mình yêu cầu mở
một th tín dụng cho ngời xuất khẩu hởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng, ngân hàng mở th tín dụng sẽ lập một th tín dụng và
thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất khẩu thông báo việc mở th tín dụng và
chuyển th tín dụng đến ngời xuất khẩu.
(3) Khi nhận đợc thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho ngời xuất khẩu
toàn bộ nội dung thông báo về việc mở th tín dụng đó, và khi nhận đợc bản gốc th tín dụng thì
chuyển ngay cho ngời xuất khẩu.
(4) Ngời xuất khẩu nếu chấp nhận th tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu không thì đề
nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung th tín dụng cho phù hợp với hợp đồng.
(5) Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của th tín dụng, xuất
trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở th tín dụng xin thanh toán.
(6) Ngân hàng mở th tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với th tín dụng thì
tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu. Nếu không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả
lại bộ chứng từ cho ngời xuất khẩu.
(7) Ngân hàng mở th tín dụng đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho ngời
nhập khẩu sau khi nhận đợc tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(8) Ngời nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với th tín dụng thì trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền, nếu không phù hợp có quyền từ chối trả tiền.
4.9. Xử lý tranh chấp.
Nếu ngời nhập khẩu có vấn đề cần khiếu nại thì phải kịp thời lập hồ sơ khiếu nại ngay để
không bỏ lỡ thời hạn khiếu nại, Đơn khiếu nại phải đi kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất,

12



hoá đơn, vận đơn, bảo hiểm đơn,...
Nếu việc khiếu nại không đợc giải quyết thoả đáng, hai bên có thể kiện nhau tại Trung tâm
trọng tài hoặc Toà án tuỳ quy định trong hợp đồng.
5. Đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu
Sau khi kết thúc một hợp đồng nhập khẩu, để biết kết quả cụ thể của thơng vụ, nhà nhập
khẩu phải tiến hành đánh giá, nghiệm thu kết quả của hợp đồng. Có thể dùng một số chỉ tiêu hiệu
quả để đánh giá (Cụ thể ở mục V - Chơng I). Ngoài việc hạch toán lỗ lãi còn phải đánh giá về bạn
hàng, về thị trờng, về mối quan hệ tiếp theo giữa doanh nghiệp với bạn hàng.
Qua việc đánh giá này để rút ra kinh nghiệm, mặt mạnh phát huy, mặt yếu khắc phục
nhằm đạt đợc hiệu quả cao hơn trong các thơng vụ sắp tới.
IV. Các nhân tố cơ bản ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu
1. Nhóm nhân tố bên trong
1.1 Nhân tố về vốn vật chất hay sức mạnh về tài chính
Trong kinh doanh nếu không có vốn doanh nghiệp sẽ không thể làm đợc gì ngay cả khi đã có
cơ hội kinh doanh. Có vốn và trờng vốn giúp doanh nghiệp thực hiện các công việc kinh doanh của
mình một cách dễ dàng hơn, có điệu kiện để tận dụng các cơ hội để thu lợi lớn.
Sự trờng vốn tạo ra khả năng nắm bắt thông tin nhanh, chính xác do có điều kiện sử dụng
các phơng tiện hiện đại. Ngoài ra còn cho phép doanh nghiệp có thể thực hiện tốt các công cụ
marketing trên thị trờng về giá cả cách thức nhập khẩu và bán hàng trên thị trờng nội địa, tạo điều
kiện tốt cho hoạt động kinh nhập khẩu.
1.2. Nhân tố con ngời
Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của mỗi thành viên trong Công ty là yếu tố cơ
bản quyết định sự thành công trongkinh doanh. Xét về tiềm lực doanh nghiệp thì con ng ời là vốn
quý nhất. Nếu có những cán bộ nhanh nhạy, khéo léo, trình độ chuyên môn cao thì chắc chắn tất
tả các khâu của hoạt động nhập khẩu sẽ đợc thực hiện nhanh chóng, suôn sẻ, tránh đợc những
rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra. Trong kinh doanh rủi ro là khó tránh khỏi chỉ có điều là xảy ra ít hay
nhiều mà thôi.
Do đặc điểm riêng của kinh doanh TMQT là thờng xuyên phải giao dịch với đối tác nớc
ngoài nên cán bộ ngoài giỏi nghiệp vụ kinh doanh còn phải giỏi ngoại ngữ. Ngoại ngữ kém sẽ gây
khó khăn trong việc giao dịch, làm ảnh hởng đến hiệu quả công việc.

1.3. Lợi thế bên trong doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp kinh doanh lâu năm, có uy tín trên thị trờng là một điều kiện rất thuận
lợi. Có uy tín với ngời xuất khẩu về việc thanh toán đủ, đúng hạn sẽ thuận lợi cho những lần mua
hàng sau. Nếu có chức năng nhập khẩu uỷ thác thì khi doanh nghiệp có uy tín sẽ có nhiều các đơn
vị trong nớc uỷ thác việc nhập khẩu cho doanh nghiệp. Hàng hoá của doanh nghiệp dễ tiêu thụ
hơn những doanh nghiệp làm ăn không đứng đắn, mất uy tín với khách hàng.
Ngoài ra, một doanh nghiệp có kinh nghiệm trong nhập khẩu một sản phẩm nào đó sẽ lựa
chọn đợc nguồn hàng tốt nhất phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng trong nớc do am
hiểu về thị trờng, có những mối quan hệ rộng, lâu năm.
Chính những điều đó làm cho hoạt động nhập khẩu của một doanh nghiệp hiệu quả hơn.

13


2. Nhóm nhân tố bên ngoài.
2.1. Chính sách của Chính phủ.
Chính sách của Chính phủ có tác động không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động nhập
khẩu . Các chính sách tài chính tín dụng u đãi cho các nhà nhập khẩu sẽ tạo điều kiện cho họ nắm
đợc cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận.Chính sách bảo hộ nền sản xuất trong nớc và khuyến khích
thay thế hàng nhập khẩu đã làm giảm hiệu quả kinh doanh của các nhà nhập khẩu muốn thu lợi
nhuận qua việc bán hàng nhập khẩu trong nớc, nhng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, tạo công ăn
việc làm cho ngời lao động, hơn nữa khuyến khích các nghành sản xuất trong nớc phát huy đợc
khả năng của mình.

2.2. Thuế nhập khẩu.
Thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá hoặc tính theo phần trăm
đối với tổng trị giá hàng hoá hay là kết hợp cả hai cách nói trên đối với hàng nhập khẩu. Theo đó
ngời mua trong nớc phải trả cho những hàng hoá nhập khẩu một khoản lớn hơn mức mà ngời xuất
khẩu nớc ngoài nhận đợc.
Thuế nhập khẩu nhằm bảo vệ và phát triển sản xuất, hớng dẫn tiêu dùng trong nớc và góp

phần tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc. Tuy nhiên thuế nhập khẩu làm cho giá bán trong nớc
của hàng nhập khẩu cao hơn mức giá nhập và chính ngời tiêu dùng trong nớc phải chịu thuế này.
Nếu thuế này quá cao sẽ đa đến tình trạng giảm mức cầu của ngời tiêu dùng đối với hàng nhập và
làm hạn chế mức nhập khẩu của doanh nghiệp.
Từ cuối thập kỷ 80, nhiều quốc gia đã thay đổi chiến lợc phát triển TMQT . Đẩy mạnh xuất
khẩu và nâng cao trình độ sản xuất trong nớc, cạnh tranh với thị trờng thế giới. Để thực hiện chiến
lựơc đó, nhiều nớc đã cắt giảm thuế quan để khuyến khích trao đổi. Ví dụ nh Đài Loan đã giảm
thuế cho hàng nhập khẩu từ 40% xuống 20%. Thái Lan giảm thuế xuất nhập khẩu máy móc thiết
bị từ 30% xuống 5%. Việt Nam với tiến trình tham gia vào khu vực mậu dịch tự do AFTA sẽ giảm
mức thuế suất xuất nhập khẩu xuống còn 0-5% vào năm 2006. Còn hiện tại, việc quy định thuế
suất nhập khẩu luôn là đề tài đợc quan tâm từ nhiều phía.
2.3. Hạn ngạch nhập khẩu.
Hạn ngạch nhập khẩu là quy định của Nhà nớc nhằm hạn chế nhập khẩu về số lợng hoặc
giá trị một số mặt hàng nhất định hoặc từ những thị trờng nhất định trong một khoảng thời gian thờng là một năm.
Mục tiêu việc áp dụng biện pháp quản lý nhập khẩu bằng hạn ngạch của Nhà nớc nhằm
bảo hộ sản xuất trong nớc, sử dụng có hiệu quả quỹ ngoại tệ, bảo đảm các cam kết của Chính phủ
ta với nớc ngoài.
Hạn ngạch nhập khẩu đa đến tình trạng hạn chế số lợng nhập khẩu đồng thời gây ảnh hởng đến giá nội địa của hàng hoá. Hạn ngạch nhập khẩu có tác động t ơng đối giống với thuế nhập
khẩu tức là do có hạn ngạch làm giá hàng nhập khẩu trong nớc sẽ tăng lên. Nhng hạn ngạch
không làm tăng thu ngân sách. Đối với cả Chính phủ và các doanh nghiệp trong nớc, việc cấp hạn
ngạch nhập khẩu có lợi là xác định đợc khối lợng nhập khẩu biết trớc.
Hiện nay Nhà nớc ta tiến hành đấu thầu hạn ngạch chứ không phân bổ trực tiếp cho các
doanh nghiệp nh trớc đây nữa. Doanh nghiệp nào thắng thầu thì sẽ có quyền nhập khẩu mặt hàng

14


đó với số lợng quy định. Tuy nhiên việc nhập khẩu nhiều hay ít khi doanh nghiệp đã thắng thầu
phụ thuộc vào định ngạch ( tổng hạn ngạch) mà Chính phủ đa ra.
2.4 Tỷ giá hối đoái.

Các phơng tiện thanh toán Quốc tế đợc mua và bán trên thị trờng hối đoái bằng tiền tệ quốc
gia của một nớc theo một giá cả nhất định. Vì vậy, giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng
một số đơn vị tiền tệ nớc kia đợc gọi là tỷ giá hối đoái (TGHĐ).
Việc áp dụng loại TGHĐ nào, TGHĐ cao hay thấp đều ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động
nhập khẩu .
Việc phá giá đồng nội tệ hay chính là TGHĐ cao lên sẽ có tác dụng khuyến khích xuất khẩu,
hạn chế nhập khẩu . Ngợc lại, TGHĐ thấp sẽ hạn chế xuất khẩu và đẩy mạnh nhập khẩu .
2.5.Nhân tố cạnh tranh.
Cạnh tranh đợc xem xét theo hai góc độ: cạnh tranh trong nội bộ ngành sản xuất trong nớc và cạnh tranh với các đối thủ nớc ngoài. Trong một thời kỳ, nếu có nhiều doanh nghiệp cùng
nhập khẩu một loại mặt hàng và tiêu thụ ở thị trờng nội địa hay nhập khẩu để sản xuất cùng một
loại mặt hàng thì việc cạnh tranh có ảnh hởng rất lớn tới gía cả, doanh số bán hàng, ảnh hởng tới
mức tiêu thụ và do đó ảnh hởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh. Khi có nhiều nhà nhập khẩu
cùng quan tâm đến một loại hàng hoá, giá nhập khẩu cũng tăng lên làm tăng các khoản chi phí,
giảm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp cùng một lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Các nhà sản xuất nớc ngoài khi thâm nhập thị trờng nội địa cũng trở thành một đối thủ
cạnh tranh của doanh nghiệp trong nớc. Họ cạnh tranh bằng giá cả, chất lợng, mẫu mã, uy
tín,...Khi thu hút đợc khách hàng về phía mình, các sản phẩm của nớc ngoài làm giảm thị phần của
sản phẩm đợc sản xuất trong nớc từ nguyên liệu nhập khẩu, từ đó làm giảm doanh số bán hàng
của các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu.
2.6. Nhân tố văn hoá, thị hiếu của mỗi quốc gia.
Trên thế giới có nhiều nền văn hoá khác nhau và mỗi quốc gia có một phong tục tập quán
khác nhau. Một quốc gia sẽ nhập khẩu hàng hoá để bổ sung, thay thế cho việc tiêu dùng hoặc
nhập khẩu để tiếp tục sản xuất các loại hàng hoá phù hợp với nhu cầu và thị hiếu trong một giai
đoạn nhất định của dân c. Việc nghiên cứu văn hoá, thị hiếu sẽ quyết định kết quả bán hàng của
các nhà nhập khẩu và quyết đến hiệu quả hoạt động nhập khẩu .

V. Một số vấn đề về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu .
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều vì mục đích cuối cùng là thu đợc hiệu quả cao
nhất. Trong nền kinh tế thị trờng, hiệu quả kinh tế đợc tính bằng giá trị và phải đảm bảo tiền thu về
lớn hơn ứng ra tức là thu bù đủ chi và có lãi. Trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động

nhập khẩu nói riêng, hiệu quả giữ vai trò đặc biệt quan trọng, nó quyết định mở rộng hay thu hẹp
một lĩnh vực kinh doanh nào đó.
1. Bản chất của hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế của một tổ chức kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
quản lý và năng lực kinh doanh của tổ chức đó nhằm đảm bảo thu đợc kết quả cao nhất theo
những mục tiêu đã đặt ra với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh tế là thớc đo tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp . Hiệu quả kinh tế đợc xem xét một cách toàn diện cả về mặt định tính và

15


mặt định lợng.
Về mặt định tính, hiệu quả kinh tế đợc phản ánh ở trình độ và năng lực quản lý sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp , thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp đối với toàn xã hội.
Về mặt định lợng, hiệu quả kinh tế đợc đo lờng bằng hiệu số giữa kết quả thu đợc và chi
phí bỏ ra. Chênh lệch giữa kết quả và chi phí càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngợc lại.
Nh vậy, bản chất hiệu quả kinh tế là một phạm trù có tính chất so sánh, thể hiện mối tơng
quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu đợc.
Hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu về thực chất cũng nh hiệu quả kinh tế của
hoạt động kinh doanh khác nghĩa là nó cũng thể hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi
phí bỏ ra để tạo ra nó. Nhng ngay trong bản thân sự tơng quan so sánh này lại rát phức tạp, có khi
do tác động của các yếu tố nh TGHĐ, thuế quan,...lại làm thay đổi kết quả của hoạt động nhập
khẩu . Với mục tiêu phát triển, doanh nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiệu quả của hoạt động
nhập khẩu .
2. Phân loại hiệu quả kinh tế .
Trong công tác quản lý kinh doanh TMQT , phạm trù hiệu quả đợc thể hiện ở nhiều hình
thái khác nhau, mỗi loại thể hiện những đặc trng và những ý nghĩa cụ thể của hiệu quả kinh doanh
TMQT . Việc phân loại hiệu quả kinh tế theo các tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực trong
quản lý. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và mức hiệu quả cũng nh các biện pháp nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh .
Hiệu quả kinh tế có thể đợc phân theo các cách sau:
2.1 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tơng đối.
- Hiệu quả tuyệt đối.
Hiệu quả tuyệt đối đợc tính toán cho từng phơng án kinh doanh bằng cách xác định mối tơng quan giữa kết quả thu đợc của phơng án đó với chi phí bỏ ra khi thực hiện những nhiệm vụ
kinh tế cụ thể. Trong trờng hợp này, hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ
ra.
Hiệu quả tuyệt đối đợc thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu kim ngạch nhập khẩu
+ Chỉ tiêu so sánh giá nhập khẩu với giá quốc tế
Trong kinh doanh TMQT , giá quốc tế là mức ngang giá chung. Các doanh nghiệp phải lấy
giá quốc tế làm tiêu chuẩn để so sánh. Qua đó thấy đợc doanh nghiệp nhập khẩu có hiệu quả hay
không.
+ Chỉ tiêu so sánh doanh thu bán hàng nhập khẩu với giá hàng nhập khẩu từ n ớc ngoài
tính ra tiền Việt nam theo tỷ giá hiện hành của Ngân hàng. Trên cơ sở đó tính ra đợc lợi nhuận của
từng thơng vụ kinh doanh nhập khẩu hàng hoá.
+ Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu.
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất của hoạt động kinh doanh nhập khẩu .
Lợi nhuận nhập khẩu = Tổng doanh thu NK - Tổng chi phí NK
- Hiệu quả tơng đối .

16


Hiệu quả tơng đối đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối, cụ thể là hiệu
quả tơng đối đợc tính bằng tỷ lệ giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Hiệu quả tơng đối càng lớn càng
tốt.
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tơng đối:
+ Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu = Nội tệ / ngoại tệ
Tỷ suất này càng lớn hơn TGHĐ tại thời điểm tính toán càng tốt, điều đó có nghĩa là hoạt

động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp có hiệu quả cao.
+ Lợi nhuận nhập khẩu / Doanh thu nhập khẩu
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ một đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Lợi nhuận nhập khẩu / Chi phí nhập khẩu
Chỉ tiêu này cho thấy, khi bỏ ra một đồng chi phí mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2 Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội.
- Hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả tài chính là hiệu quả thu đợc từ hoạt động của từng
doanh nghiệp . Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả kinh doanh là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu
đợc hoặc lỗ phải chịu. Hiệu quả kinh doanh đợc tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
- Hiệu quả kinh tế xã hội .
Hiệu quả kinh tế xã hội của một hoạt động kinh tế đợc xác định trong mối quan hệ giữa
hoạt động đó với t cách là tổng thể các hoạt động kinh tế hoặc là một hoạt động kinh tế cụ thể với
nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Hiệu quả kinh tế xã hội là lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt
động kinh tế đã mang lại cho nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội, đ ợc thể hiện ở mức độ đóng
góp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nh phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế,
tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân,...
2.3 Hiệu quả bộ phận và hiệu quả tổng hợp.
- Hiệu quả bộ phận thể hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc với lợng hao phí từng yếu tố cần
thiết để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh nhập khẩu.
- Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và tổng chi phí bỏ ra để thực
hiện nhiệm vụ ấy.

17


Chơng II
Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng
hoá tại tổng công ty xuất nhập khẩu xây

dựng Việt Nam VINACONEX

I.Vài nét giới thiệu về Tổng công ty VINACONEX .
1. Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty
Từ năm 1982, bộ xây dựng đã có chủ trơng đa các đơn vị thi công xây dựng đi làm việc ở nớc ngoài. Tổ chức đầu tiên đợc thành lập ở Askhabat thuộc nớc cộng hoà Tuốcmênia, Liên Xô cũ.
Sau đó mở rộng ra ở Algeria, Liên Xô, Bulgar,Tiệp Khắc, Iraq và một số nớc khác ở Đông Âu.
Cùng với sự hình thành và phát triển của các công ty xây dựng ở nớc ngoài, tháng 3 năm
1987 Bộ xây dựng đã quyết định thành lập Ban quản lý hợp tác lao động và xây dựng ở nớc
ngoài,sau đó hơn một năm, để phù hợp với các chức năng nhiệm vụ đợc giao, chuyển đổi hẳn
sang hoạt động kinh doanh, hạch toán kinh tế. Bộ xây dựng có quyết định số 1118/BXD - TCLĐ
ngày 27/9/1988 chuyển ban quản lý hợp tác lao động và xây dựng nơc ngoài thành công ty dịch vụ
và xây dựng nớc ngoài tên giao dịch quốc tế là VIETNAM CONSTRUCTION IMPORT-EXPORT
CORPORATION, viết tắt là VINACONEX .
Đến năm 1990 số lợng cán bộ công nhân viên ở nớc ngoài đã lên tới trên 13.000 ngời, làm
việc trong 15 công ty, xí nghiệp xây dựng. Để phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mở rộng, phát triển
hợp tác xây dựng ở nớc ngoài, ngày 10/8/1991, Bộ xây dựng có quyết định 432/BXD - TCLĐ
chuyển công ty dịch vụ và xây dựng nớc ngoài thành tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt
Nam - VINACONEX.
Phát huy những thuận lợi của tổng công ty: có đội ngũ cán bộ quản lý , công nhân kỹ thuật
có tay nghề cao, đợc tuyển chọn kỹ để đa ra nớc ngoài làm việc, tiếp thu đợc công nghệ tiên tiến
cùng với sự năng động, nhạy bén tiếp xúc với các thị trờng mới, từ năm 1990 tổng công ty đã ký đợc nhiều hợp đồng xây dựng công nghiệp và dân dụng lớn trong phạm vi cả nớc, đa một, lực lợng
lớn kỹ s và công nhân ra nớc ngoài làm việc, đẩy mạnh xuất nhập khẩu vật t - xe máy - thiết bị,
góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trởng và tích luỹ của đơn vị.
Trên cơ sở những kết quả đạt đợc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện việc sắp
xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc quy mô cấp Tổng công ty, Bộ xây dựng đợc sự uỷ quyền của
Thủ tớng chính phủ đã có quyết định số 922/BXD - TCLĐ ngày 20/11/1997 về việc thành lập Tổng
công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - VINACONEX. Trụ sở chính đặt tại 48 Láng Hạ - Đống
Đa - Hà Nội.
Trong những năm gần đây, Tổng công ty đã mở rộng quan hệ liên doanh, hợp tác với các
nhà thầu xây dựng lớn, với các hãng kinh doanh nớc ngoài, với các cơ sở nghiên cứu và sản xuất

phát triển ở trong nớc. Qua đó, Tổng công ty dần dần hoà nhập vào các thị trờng xây dựng và xuất
nhập khẩu quốc tế, đào tạo đợc đội ngũ kỹ s và cán bộ thông thạo nghiệp vụ và có trình độ ngọai

18


ngữ, có kinh nhgiệm quản lý, điều hành sản xuất theo các quy trình công nghệ tiên tiến.
Đến nay, tổng công ty VINACONEX đã trở thành nhà thầu xây dựng mạnh, có đủ năng lực
nhận thầu và hoàn thành mọi công trình xây dựng quy mô lớn và phức tạp, đồng thời là một tổng
công ty mạnh nhất của Bộ xây dựng về xuất nhập khẩu và xuất khẩu lao động.
Hiện nay, tổng công ty là một đơn vị lớn mạnh, có nhiều các đơn vị thành viên, cụ thể là:
*Các đơn vị hạch toán độc lập:
1. Công ty xây dựng số 1. (tên giao dịch VINACONCO 1)
2. Công ty xây dựng số 2. (tên giao dịch VINACONCO 2)
3. Công ty xây dựng số 3. (tên giao dịch VINACONCO 3)
4. Công ty xây dựng số 4. (tên giao dịch VINACONCO 4)
5. Công ty xây dựng số 5. (tên giao dịch VINACONCO 5)
6. Công ty xây dựng số 6. (tên giao dịch VINACONCO 6)
7. Công ty xây dựng số 7. (tên giao dịch VINACONCO 7)
8. Công ty xây dựng số 9. (tên giao dịch VINACONCO 9)
9. Công ty đầu t xây dựng và phát triển đô thị Huế - VINACONCO 10
10. Công ty xây lắp và sản xuất vật liệu xây dựng số 11 - VINACONCO 11
11. Công ty cơ khí và xây lắp số 12 - VINACONCO 12
12. Công ty xây dựng cấp thoát nớc - WASEENCO
13. Công ty cơ giới và lắp máy - VIMECO
14. Công ty t vấn xây dựng, cấp thoát nớc và môi trờng - VINACONSULT
15. Ban quản lý dự án đầu t xây dựng VINACONEX
*Các đơn vị phụ thuộc hạch toán nội bộ:
1. Các chi nhánh tổng công ty trong nớc :
- Chi nhánh tổng công ty VINACONEX ở TP. Hồ Chí Minh

- Chi nhánh tổng công ty VINACONEX ở TP. Đà Nẵng
- Chi nhánh tổng công ty ở TP. Hải Phòng
2. Trung tâm xuất nhập khẩu lao động
3. Nhà máy Bê tông và xây dựng Xuân Mai
4. Trung tâm ứng dụng công nghệ tự động hoá
5. Trung tâm du lịch VINACONEX
6. Trung tâm sơn và chống thấm KBM

*Các đơn vị sự nghiệp
1. Trờng nghiệp vụ và kỹ thuật Xuân Hoà

19


2. Trờng kỹ thuật xây dựng Bỉm Sơn
*Các văn phòng đại diện VINACONEX tại nớc ngoài
1. Tổng đội xây dựng VINACONEX tai Libia
2. Đại diện VINACONEX tại Hàn Quốc
3. Dại diện VINACONEX tại cộng hoà liên bang Nga

Ngoài ra, Tổng công ty còn có vốn góp ở các doanh nghiệp sau:
1. Công ty liên doanh VINATA - liên doanh giữa VINACONEX và tập đoàn TAISEI (Nhật Bản)
2. Công ty liên doanh VINALEIGHTON - liên doanh giữa VINACONEX và công ty LEIGHTON
Asia Co.Ltd (úc- Hồng Kông)
3. Liên doanh VINACONEX - KOVA BY MORWEAR
4. Liên doanh khách sạn Suối Mơ
2.Mô hình bộ máy quản lý và hoạt động của Tổng công ty.
2.1 Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty VINACONEX

Theo các quyết định của Bộ, Tổng công ty có các chức năng và

nhiệm vụ sau:
- Nhận thầu xây dựng các công trình trong và ngoài nớc .
- Cung cấp nhân lực đồng bộ, kỹ s, công nhân... cho các hãng,
nhà thầu xây dựng nớc ngoài.
- Xuất nhập khẩu xe máy, thiết bị, vật liệu xây dựng, trang thiết
bị nội thất và các hàng hoá khác.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, bê tông thơng phẩm và các sản
phẩm công thơng nghiệp khác cho xây dựng.
- T vấn, khảo sát, thiết kế, đầu t xây dựng,quản lý dự án.
- Kinh doanh bất đông sản.
- Dịch vụ khách sạn và du lịch
2.2 Sơ đồ tổ chức tổng công ty VINACONEX (xem phụ lục)
2.2.1 Ban giám đốc
Ban giám đốc gồm:
- Tổng giám đốc
- Phó Tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật
20


- Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh doanh
- Phó Tổng giám đốc phụ trách thi công
- Kế toán trởng
*Tổng giám đốc có các nhiệm vụ chức năng sau:
Xây dựng chiến lợc phát triển cho Tổng công ty cũng nh kế hoạch
dài hạn, ngắn hạn và hàng năm tổ chức thực hiện kế hoạch, chiến lợc,
phơng án và dự án đã đợc phê duyệt. Điều hành các hoạt động kinh
doanh của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của
Tổng công ty.
Đề nghị hội đồng quản trị trình Bộ trởng bộ xây dựng quyết định bổ
nhiệm khen thởng phó Tổng giám đốc, kế toán trởng, giám đốc các

đơn vị thành viên, trởng và phó phòng thuộc tổng công ty.
*Các phó Tổng giám đốc: Có chức năng giúp Tổng giám đốc điều
hành các lĩnh vực hoạt động theo phân công của Tổng giám đốc và
chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc
Tổng giám đốc phân công thực hiện.
*Kế toán trởng: Có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc chỉ đạo tổ chức
thực hiện công tác kế toán thống kê của Tổng công ty
2.2.2 Văn phòng và các phòng ban chức năng
* Phòng tổ chức: Giúp tổng giám đốc nghiên cứu và xây dựng bộ
máy quản lý sản xuất kinh doanh. Tổ chức sắp xếp và thực hiện các
chế độ đối với cán bộ công nhân viên của toàn Tổng công ty.
* Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Giúp Tổng giám đốc cân đối
kinh doanh xuất nhập khẩu và tổng hợp kế hoạch cho hoạt động xuất
nhập khẩu của Tổng công ty, tham gia vào việc ký kết hợp đồng và
thực hiện hợp đồng thơng mại với các thơng nhân trong và ngoài nớc.
* Phòng đấu thầu và quản lý dự án: Tham gia đấu thầu và quản lý
các dự án trong và ngoài nớc cho Tổng công ty.
* Phòng đầu t: Lập dự án đầu t cho văn phòng tổng và các chi nhánh
của Tổng công ty.

21


* Phòng pháp chế: Trợ giúp ,t vấn về pháp luật cho toàn Tổng công
ty giúp lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên chỉ đạo và thực
hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tham gia vào việc soạn thảo và
thực hiện các hợp đồng kinh tế.
*Phòng đào tạo: Thực hiện công tác khen thởng, kỷ luật, lập kế
hoạch đa CBCNV đi học, nâng cao nghiệp vụ.
* Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tập hợp các thông tin kinh tế tài chính,

lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo quý, năm. Lập dự toán thu
chi cho toàn Tổng công ty.
* Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc xây dựng kế
hoạch ,chiến lợc tổng thể cho từng giai đoạn và kế hoạch ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn của Tổng công ty.
3.Tình hình chung của tổng công ty VINACONEX
3.1 Đặc điểm về lao động của Tổng công ty .

Hiện nay Tổng công ty có 18.720 cán bộ công nhân viên, trong đó
làm việc ở nớc ngoài là 8.423 ngời, làm việc trong nớc là 13.297 ngời.
Cụ thể, số làm việc trong nớc chia theo nghề nghiệp gồm có:

22


STT

Nghề nghiệp

Số ngời

1

Kỹ s

1.013

2

Kỹ thuật viên


1.206

3

Công nhân kỹ thuật

11.078

4

Bậc 4

6.938

5

4
4.14

Tổng

13.297

Tổng công ty rất quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ kỹ s, kỹ
thuật, cán bộ quản lý giỏi, đội ngũ công nhân có tay nghề cao với kỹ
thuật chuyên sâu. Bản thân mỗi CBCNV đều tự ý thức trau dồi và cập
nhật kiến thức để đáp ứng yêu cầu của công việc. Nhiều cán bộ có hai
bằng đại học: một bằng về kỹ thuật, một bằng về kinh tế nhằm quản

lý, quản trị kinh doanh tốt hơn trong cơ chế thị trờng.
Do đặc điểm kinh doanh của Tổng công ty, việc quan hệ với đối tác nớc ngoài là thờng
xuyên nên ngoại ngữ rất quan trọng. Tổng công ty cũng đã mở các lớp bồi dỡng tiếng Anh cho
cán bộ chuyên môn, quản lý đang làm việc. Đào tạo tiếng Anh, tiếng Hàn, tiếng Nhật cơ bản cho
lao động đi làm việc ở nớc ngoài, bên cạnh đó Tổng công ty đã cử một số kỹ s, cán bộ tham gia
các liên doanh theo hình thức luân chuyển để đào tạo cán bộ.
Ngoài ra còn thờng xuyên cử các cán bộ tham dự các lớp bồi dỡng chính tri, nghiệp vụ
chuyên môn, các cuộc hội thảo do các cơ quan chuyên ngành tổ chức nhằm không ngừng nâng
cao trình độ, năng lực cán bộ nhất là trong các lĩnh vực quản lý tài chính, đấu thầu, quản lý an toàn
tiến độ, chất lợng công trình, kinh doanh xuất nhập khẩu ... để đáp ứng kịp thời yêu cầu nhiệm vụ
mới trong tình hình hiện tại cũng nh những năm tiếp theo.
3.2.Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty bao gồm:
*Xây lắp
*sản xuất CN-VLXD
*Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
*Xuất khẩu lao động
* Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác.
Với gần 40 năm hoạt động và phát triển, Tổng công ty VINACONEX ngày càng lớn mạnh.
Đặc biệt từ khi đợc thành lập lại trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị của Tổng công ty xuất
nhập khẩu xây dựng Việt Nam và một số dơn vị trực thuộc Bộ xây dựng , hoạt động d ới hình thức
Tổng công ty 90. Tổng công ty đã là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng .
Kết quả hoạt động trong ba năm vừa qua thể hiện ở biểu 2.

23


Biểu số 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty ( năm 1999
-2001 )
Đơn vị : Tỉ đồng

Năm

1999

2000

2001

Chỉ tiêu
1. Tổng giá trị sản lợng

GTSL

Tỉ trọng
(%)

GTSL

Tỉ trọng
(%)

GTSL

Tỉ trọng
(%)

1.767

100


1.780

100

1.948

100

- GTSL xây lắp

887

50,19

905

50,84

1.102

56,57

- GT sản xuất CN- VLXD

44

2,49

68


3,82

68

3,49

- GT KD XNK hàng hoá

436

24,67

462

25,96

455

23,36

- GT XK lao động

352

19,92

277

15,56


234

12,01

- Các hoạt động sản xuất
kd khác

48

2,72

68

3,82

89

4,57

2. Tổng doanh thu

779

925

743

3. Nộp ngân sách

65


70

70

4. Lợi nhuận

22

27

20

Nguồn: Trích Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm
(1999- 2001).
Qua biểu 2 ta thấy, Tổng giá trị sản lợng của Tổng công ty luôn tăng lên qua các năm .
Năm 1999 đạt 1.767 tỉ đồng. Năm 2000 đạt 1.780 tỉ đồng, tăng 0,74% so với năm 1999. Năm 2001
đạt 1.948 tỉ đồng, tăng 9,43% so với năm 2000. Trong đó giá trị sản lợng xây lắp trong 3 năm đều
chiếm trên 50% tổng giá trị sản lợng. Giá trị sản lợng xây lắp năm 2001 là cao nhất từ trớc đến
nay. Bởi vì tc xác định xây lắp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của hoạt động sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty. Thực hiện phơng châm: Đa dạng hoá sản phẩm xây lắp, do vậy ngoài
các sản phẩm xây lắp truyền thống nh xây lắp dân dựng, công nghiệp, cấp thoát nớc, môi trờng,
các lĩnh vực xây lắp khác nh đờng, cầu, thuỷ lợi, điện đã phát huy và chiếm tỉ trọng đáng kể trong
tổng giá trị sản lợng xây lắp.
Xếp thứ hai trong tổng giá trị sản lợng là giá trị hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hoá. Hoạt động này chiếm khoảng 1/4 tổng giá trị sản lợng hàng năm. Cụ thể, năm 1999 đạt
436 tỉ đồng, chiếm 24,67% tổng giá trị sản lợng, năm 2000 đạt 426 tỉ đồng chiếm 25,96% tổng giá
trị sản lợng, năm 2001 đạt 455 tỉ đồng đạt 23,36% tổng giá trị sản lợng. Nh vậy, hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hoá đã có đóng góp rất lớn vào giá trị tổng sản lợng của Tổng công
ty hàng năm , chỉ sau hoạt động xây lắp .

Năm 2001. tổng doanh thu của Tổng công ty giảm hơn so với năm 2000, chỉ đạt 743 tỉ
đồng trong khi tổng giá trị sản lợng là 1948 tỉ đồng cao hơn nhiều so với năm 2000. Doanh thu
năm 2001 giảm, một phần do hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu giảm, nhng chủ yếu là do
hoạt động xây lắp. Giá trị sản lợng xây lắp cao, nhiều công trình Quốc tế đợc thực hiện nh: Xây
dựng trờng Đại học Đồng Độc, bệnh viện Sethairath tại Viên chăn- Lào,... Các công trình lớn trong
nớc nh: Nhà máy xi măng Nghi Sơn, Trạm phân phối xi măng Hiệp Phớc, công trình thuỷ lợi Tân

24


Chi, công trình cầu Bến Hồ bắc qua sông Đuống,... Tất cả các công trình lớn này ít nhất đến cuối
năm 2001 hoặc sang năm 2002 mới hoàn thành. Vì vậy chúng cha mang lại lợi nhuận cho Tổng
công ty .
Tổng công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc, các khoản nộp ngân sách đợc
hoàn thành hàng năm, tránh nợ đọng năm này qua năm khác
Để phục vụ nhu cầu trong nớc, hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng công ty đã tận dụng
lợi thế của mình, hớng vào các mặt hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng .
Các mặt hàng nhập khẩu của Tổng công ty gồm:
* Nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng.
* Nhập khẩu nguyên vật liệu xây dựng .
* Nhập khẩu hàng điện dân dụng.
* Nhập khẩu xe máy.
* Nhập nhẩu một số mặt hàng khác
Các mặt hàng xuất khẩu gồm:
* Xi măng, gạch Granit ( sang Lào)
* Chất tẩy rửa ( sang Nhật Bản)
* Đá xẻ, đá Marble (sang Singapore)
Kim ngạch xuất nhập khẩu các năm vừa qua nh sau:

Biểu số 3: Kim ngạch XNK của Tổng công ty ( năm 1999-2001)

Đơn vị: USD.

Năm

1999

2000

2001

Kim ngạch

Tỉ
trọng
(%)

Kim ngạch

Tỉ
trọng
(%)

Kim ngạch

Tỉ
trọng
(%)

Kim
ngạch

NK

31.259.182

99,72

34.618.008

99,66

32.487.404

99,19

Kim
ngạch
xuất
khẩu

88.840

0,28

118.000

0,34

265.102

0,81


25


×