Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Tổng Công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam - Viwaseen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.69 KB, 73 trang )

========================================================================
Mục luc
1
TRờng đại học kinh tế quốc dân
Khoa thơng mại
b & a
CHUYÊn đề tốt nghiệp
Đề tài:
HOạT Động nhập khẩu hàng hoá của tổng
công ty đầu tu xây dựng cấp thoát nớc
và môi trờng việt nam viwaseen
Hà Nội - 2008
========================================================================

Trang
Lời nói đầu..................................................................................................3
Chơng I: Những vấn đề chung về hoạt động nhập khẩu hàng hóa của tổng
công ty đầu t xây dựng cấp thoát nớc và môi trờng việt nam
VIWASEEN........................................................................................................5
1.1. Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Doanh Nghiệp..........5
1.1.1. Khái niệm chung về nhập khẩu hàng hóa..................................................5
1.1.2. Nội dung hoạt động nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp...................11
1.1.2.1. Hoạt động nghiên cứu thị trờng và xây dựng kế hoạt kinh hoanh hàng
nhập khẩu...........................................................................................................11
1.1.2.2. Hoạt động nhập khẩu hàng hóa............................................................14
1.1.2.3. Đánh giá về hiệu quả hoạt động nhập khẩu hàng hóa........................23
1.2. Đặc điểm của tổng công ty đầu t xây dựng cấp thoát nớc và môi trờng Việt
Nam............................................................................................................23
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty ...............................23
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của tổng công ty.....................27
1.2.3. Đặc điểm của nguồn lực của tổng công ty...............................................32


Chơng II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá của Tổng Công Ty
Đầu T Xây Dựng Cấp Thoát Nớc Và Môi Trờng Việt Nam
VIWASEEN......................................................................................................33
2.1. Thực trạng kinh doanh của tổng công ty.....................................................33
2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh của tổng công ty.....................................................33
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của tổng công ty......................................34
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Tổng công ty trong
những năm gần đây ...........................................................................................47
2.2.1. Kết quả chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Tổng
công ty VIWASEEN..........................................................................................47
2
========================================================================
2.2.2. Tổ chức thực hiện hoạt động nhập khẩu ở Tổng công ty
VIWASEEN.......................................................................................................52
2.3. Đánh giá thực trạng nhập khẩu hàng hóa của tổng công ty đầu t cấp thoát
nớc và môi trờng Việt Nam............................................................................58
2.3.1.Ưu điểm và lợi thế mà tổng công ty có đợc...........................................58
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..........................................................................59
Chơng III: Phơng hớng và biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động
nhập khẩu hàng hoá tại Tổng công ty đầu t xây dựng cấp thoát nớc và môi
trờng Việt Nam..................................................................................61
3.1 Phơng hớng nhập khẩu hàng hoá của tổng công ty trong thời gian tới...61
3.1.1 Thuận lợi và khó khăng của tổng công ty.................................................61
3.1.2. Phơng hớng nhiệm vụ, kế hoạch trong năm 2008 -2009 của Tổng công
ty........................................................................................................................62
3.1.3. Khuynh hớng nhập khẩu hàng hóa của tổng công ty.............................63
3.2. Những biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá
tại Tổng công ty VIWASEEN............................................................................64
3.2.1. Biện pháp hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc
của tổng công ty........................................................................................64

3.2.2. Hoàn thiện chiến lợc kế hoạch kinh doanh hàng nhập khẩu của
tổng công
ty................................................................................................................65
3.2.3. Hoàn thiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu......................................................65
3.2.4. Đào tạo bồi dỡng cán bộ........................................................................66
3.2.5. Tạo động cơ làm việc cho cán bộ.............................................................67
3.3. Một số kiến nghị.........................................................................................68
Kết
Luận.......................................................................................................71
Tài liệu tham khảo.................................................................................72
3
========================================================================
chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trớc những biến đổi to lớn của nền kinh tế thế giới theo xu hớng khu vực hóa
và toàn cầu hóa, đã đa nền kinh tế Việt Nam đứng trớc những thách thức lớn lao
cũng nh mở ra những cơ hội mới của sự phát triển đó. Nếu nắm lấy cơ hội ấy thì
có thể coi đây là động lực để thúc đẩy nội lực của nớc mình phát triển. Đồng
thời nó cũng có thể trở thành một tác động ngợc lại nếu nh việc nắm bắt các cơ
hội ấy không kịp thời hoặc không đúng cách. Vì vậy trong một nền kinh tế mở
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có thể hội tụ đủ cả hai tác động trên. Nếu
nh XK có thể góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nớc thì NK giúp cho quá trình
tái sản xuất đợc mở rộng và hiệu quả, đồng thời NK cho phép bổ xung những
sản phẩm hàng hóa trong nớc cha sản suất đợc hoặc sản xuất không hiệu quả và
đem lại lợi ích cho các bên tham gia. Đặc biệt đối với VN là một quốc gia đang
phát triển thì nhu cầu về hàng NK ngày càng cao. Là một doanh nghiệp Nhà n-
ớc thuộc bộ Xây Dựng, Công ty xây dựng cấp thoát nớc WASEENCO đã sớm
khẳng định đợc vai trò của mình trong công cuộc xây dựng đất nớc. Hoạt động
NK của công ty không những mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn

mang lại lợi ích kinh tế cho nền kinh tế quốc dân.
Để khai thác triệt để lợi thế của việc NK hàng hóa trong lĩnh vực xây dựng
nhằm từng bớc nâng cao cơ sở hạ tầng trong nớc, việc đánh giá hoạt động nhập
khẩu trong lĩnh vực nhập khẩu và đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động
này có tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa thiết thực.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài làm sáng tỏ vị trí và vai trò hoạt động kinh doanh NK trong bối cảnh nền
kinh tế mở ở VN. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng hoạt động NK trong
lĩnh vực xây dựng ở công ty WASEENCO trong thời gian tới.
3. Đối tợng phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh
doanh XNK trong lĩnh vực xây dựng của công ty WASEENCO trong nền kinh
tế mở cửa VN trong giai đoạn hiện nay.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, các mặt u nhợc điểm của các hoạt động kinh
doanh NK của công ty WASEENCO trong những năm qua, từ đó đề xuất các
quan điểm, những giải pháp mới nhằm phát triển và hoàn thiện hoạt động kinh
4
========================================================================
doanh nhập khẩu tại công ty WASEENCO theo yêu cầu của nền kinh tế mở
hiện nay.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên lý luận cơ bản của triết học, sử dụng phép duy vật biện chứng
của chủ nghĩa Mac Lênin, dùng phơng pháp t duy đi từ cái chung đến cái
riêng, phơng pháp phân tích tổng hợp đúc kết thành lý luận trên cơ sở thực tiễn
để nghiên cứu.
5. Nội dung bố cục của đề tài
Bố cục của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề chung về hoạt động nhập khẩu hàng hóa của tổng công
ty đầu t xây dựng cấp thoát nớc và môi trờng việt nam VIWASEEN
Chơng II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá của Tổng Công Ty Đầu

T Xây Dựng Cấp Thoát Nớc Và Môi Trờng Việt Nam VIWASEEN.
Chơng III: Phơng hớng và biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập
khẩu hàng hoá tại Tổng công ty đầu t xây dựng cấp thoát nớc và môi trờng Việt
Nam.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS. Hoàng Đức Thân cùng toàn thể
các thầy cô trong khoa Thơng Mại - ĐH Kinh Tế Quốc Dân đã tận tình hớng
dẫn em trong quá trình học tập và làm đề tài này. Em xin chân thành cám ơn tập
thể cán bộ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc công ty WASEENCO đã
giúp em trong việc tìm tài liệu phục vụ đề tài này.
5
========================================================================
Chơng I
Những vấn đề chung về hoạt động nhập khẩu hàng hóa
của tổng công ty đầu t xây dựng cấp thoát nớc và môi
trờng việt nam VIWASEEN
1.1. Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Doanh Nghiệp
1.1.1. Khái niệm chung về nhập khẩu hàng hóa
1.1.1.1. Khái niệm về nhập khẩu:
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó
không phải là hành vi buôn bán đơn lẻ mà là một hệ thống quan hệ buôn bán
trong một nền kinh tế có tổ chức cả bên trong và bên ngoài một quốc gia.
Vậy thực chất ở đây, NK hàng hóa là việc mua bán hàng hóa từ các tổ chức
kinh tế, các công ty nớc ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hóa NK tại thị trờng
6
========================================================================
nội địa hoặc tái sản xuất với mục đích thu lợi nhuận và nối liền giữa sản xuất và
tiêu dùng với nhau.
Mục tiêu của hoạt động NK là việc sử dụng có hiệu quả ngoại tệ tiết kiệm để
NK vật tự hàng hóa phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng và đời sống ng-
ời dân trong nớc, đồng thời đảm bảo cho sự phát triển nhịp nhàng và nâng cao

năng suất lao động bảo vệ các ngành sản xuất trong nớc, giải quyết sự khan
hiếm của thị trờng nội địa. Bên cạnh đó, thông qua NK bảo đảm sự phát triển ổn
định những ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nớc mà khả năng sản xuất trong n-
ớc cha đẳm bảo cho chúng, tạo ra những năng lực mới cho sản xuất, khai thác
hết lợi thế so sánh của mỗi quốc gia nhằm mục đích kết hợp hài hòa giữa NK
với XK và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Tiêu chuẩn hiệu quả của NK là thực hiện sự đổi mới trọng điểm về trình độ
công nghệ của sản xuất trong nớc nhằm nâng cao năng suet lao động xã hội
tăng chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy việc chao đổi hàng hóa dịch vụ
giữa các nớc đợc phát triển góp phần tích lỹ nâng cao hiệu quả kinh tế chung và
đảm bảo cho lợi ích của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Hoạt động NK đợc tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ khác nhau, từ khâu
nghiên cứu điều tra, tiếp cận thị trờng nớc ngoài, lựa chọn hàng hóa NK, tiến
hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho tới
khi hàng hóa ra tới bến cảng, chuyển giao quyền sở hữu cho ngời mua và hoàn
thành thủ tục thanh toán. Mỗi khâu nghiệp vụ phải đợc nghiên cứu thực hiện
đầy đủ, kỹ lỡng và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt đợc lợi
thế nhằm đẳm bảo cho hoạt động NK đạt kết quả cao, phục vụ đầy đủ và bổ
xung kịp thời nhu cầu trong nớc.
Cơ cấu NK là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, nó phải phù hợp với mục tiêu
chung cho sự phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia, vừa bảo vệ lợi ích xã hội, vừa
tạo ra lợi nhuận cao cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhập khẩu gắn liền với
quá trình sản xuất, đổi mới công nghệ, vừa bảo hộ sản xuất nội địa đa sản xuất
trong nớc xích gần tiêu chuẩn quốc tế.
1.1.1.2. Các hình thức NK
Thực tế cho thấy, nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng
tăng, cùng với sự tác động của nhiều nhân tố trong nền kinh tế và sự năng động
sáng tạo của nhiều ngời trực tiếp kinh doanh đã tạo nên nhiều hình thức nhập
khẩu khác nhau.
Nhập khẩu ủy thác

NK ủy thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nớc có vốn
ngoại tệ riêng và có nhu cầu NK một số loại hàng hóa không có quyền giao
7
========================================================================
dịch ngoại thơng tiến hành NK hàng hóa theo yêu cầu của mình. Bên nhận ủy
thác phải tiến hành đàm phán với nớc ngoài để làm thủ tục nhập hàng theo yêu
cầu của bên ủy thác và đợc nhận một phần thù lao gọi là phí ủy thác.
Nhập khẩu t doanh
NK tự doanh chính là hoạt động NK độc lập cảu một doanh nghiệp NK trực
tiếp. Hoạt động này đòi hỏi DN phải nghiên cứu kỹ thị trờng trong và ngoài n-
ớc, tính toán đầy đủ chi phí đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có lãi, đúng phơng
hớng, chính đách, luật pháp quốc gia cũng nh luật quốc tế.
NK liên doanh
NK liên doanh là một hoạt động NK hàng hóa trên cơ sở liên doanh liên kết
một cách tự nguyện (trong đó có tính chất ột doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực
tiếp) giữa các doanh ngiệp với nhau, nhằm phối hợp cùng giao dịch và đề ra các
chủ trơng biện pháp có liên quan đến hoạt động NK, thúc đẩy hoạt động này
phát triển theo hớng có lợi cho tất cả các bên tham gia, các bên tham gia cùng
có lợi và cùng chịu rủi ro.
NK hàng đổi hàng
NK hàng đổi hàng là một phơng thức giao dịch trong đó NK kết hợp chặt
chẽ với XK, doanh nghiệp là ngời mua nhng cũng đồng thoif là ngời bán, lợng
hàng hóa trao đổi với nhau có giá trị tơng đơng.
Mục đích của hình thức này không chỉ tiến hành NK mà cần phải XK đợc hàng
hóa mang lại hiệu quả cho hoạt động XK cho doanh nghiệp.
NK tái xuất
NK tái xuất là hoạt động NK hàng hóa vào trong nớc nhng không phải để
tiêu dùng mà để xuất sang một nớc thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận. Những
hàng hóa nhập này không đợc qua chế biến ở nớc tái xuất.
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động NK

Nhân tố bên trong
- Nhân tố về vốn vật chất hay sức mạnh về tài chính:
Trong kinh doanh nếu không có vốn doanh nghiệp sẽ không thể làm đợc
ngay cả khi đã có cơ hội kinh doanh. Có vốn và trờng vốn giúp DN thực hiện
các công việc kinh doanh cảu mình một cách dễ dàng hơn, có điều kiện để tận
dụng các cơ hội để thu lợi lớn.
8
========================================================================
Sự trờng vốn tạo ra khả năng nắm bắt thông tin nhanh chính xác do có điều
kiện sử dụng các phơng tiện hiện đại. Ngoài ra òn cho phép doanh nghiệp thực
hiện tốt các công việc marketing trên thị trờng nội địa, tạo điều kiện tốt cho
hoạt động kinh đoanh nhập khẩu.
- Nhân tố con ngời:
Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của mỗi thành viên trong Công ty
là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công trong kinh doanh. Xét về tiềm lực
doanh nghiệp thì con ngời là vốn quý nhất. Nếu có những cán bộ nhanh nhạy
khéo léo, trình độ chuyên môn cao thì chắc chắn tất cả các khuâu của hoạt động
NK sẽ đợc thực hiện nhanh chóng, suôn sẻ, tránh đợc những rủi ro đáng tiếc có
thể xảy ra. Trong kinh doanh rủi ro là điều khó có thể tránh khỏi chỉ có điều là
xảy ra ít hay nhiều mà thôi.
Do đặc điểm riêng của kinh doanh nhập khẩu là thờng xuyên phải giao dịch
với đối tác nớc ngoài nên cán bộ ngoài gioir nghiệp vụ kinh doanh còn phải giỏi
ngoại ngữ . Ngoại ngữ kém sẽ gây khó khăn trong việc giao dịch, làm ảnh hởng
điến hiệu quả công việc.
- Lợi thế bên trong của doanh nghiệp:
Một doanh ngiệp kinh doanh lâu nắm có uy tín trên thị trờng là một điều
kiện thuận lợi. Có uy tín với ngời XK về việc thanh toán đủ, đúng hạn sẽ thuận
lợi cho những lần mua hàng sau. Nếu có chức năng Nk ủy thác thì DN có uy tín
sẽ có nhiều các đơn vị trong nớc ủy thác việc NK cho DN. Hàng hóa của DN dễ
tiêu thụ hơn những DN làm ăn không đúng đắng, mất uy tín với khách hàng.

Ngoài ra, một DN có kinh nghiệm trong NK một sản phẩm nào đó sẽ lựa
chọn đợc nguồn hàng tốt nhất phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu
dùng trnog nớc do am hiểu về thị trờng, có những mối quan hệ rộng lâu năm.
Chính những điều đó làm cho hoạt động NK của doanh nghiệp hiệu quả hơn.
Nhân tố bên ngoài
- Chính sách của chính phủ
Chính sách của chính phủ có tác động không nhỏ đến hoạt động NK. Các
chính sách tài chính tín dụng u đãi cho các nhà NK sẽ tạo điều kiện cho họ nắm
đợc cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận. Chính sách bảo hộ nền sản xuất các nhà
Nk muốn thu lợi nhuận qua việc bán hàng nhập khẩu trong nớc, nhng mang lại
hiệu quả kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động hơn nữa khuyến
khích các ngành sản xuất trong nớc phát huy đợc khả năng của mình.
- Thuế NK
9
========================================================================
Thuế NK là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa hoặc tính tho phần
trăm với tổng giá trị hàng hóa hay là kết hợp cả hai cách nói trên đối với hàng
nhập khẩu. Theo đó ngời mua trong nớc phải trả cho những hàng hoái NK một
khoản lớn hơn nữa mà ngời XK nớc ngoài nhận đợc.
Thuế NK nhằm bảo vệ và phát triển sản xuất, hớng dẫn tiêu dùng trong nớc
và góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nớc. Tuy nhiên, thuế NK là cho
giá bán trong nớc của hàng NK cao hơn mức giá nhập và ngời tiêu dùng trong
nớc phải chịu thuế này. Nếu thuế này quá cao sẽ đa đến tình trạng giảm mức
cầu của ngời tiêu dùng đối với hàng nhập và làm hạn chế mức NK của doanh
nghiệp.
- Hạn ngạch NK:
Hạn ngạch NK là quy định của nhà nớc nhằm hạn chế NK về số lợng hoặc
giá trị một số mặt hàng nhất định hoặc từ những thị trờng nhất định trong một
khoảng thời gian thờng là một năm.
Mục tiêu việc áp dụng biện pháp quản lý NK bằng hạn ngạch của nhà nớc

nhằm bảo hộ nền sản xuất trong nớc, sử dụng có hiệu quả quỹ ngoại tệ, bảo
đảm các cam kết của Chính phủ ta với nớc ngoài.
Hạn ngạch NK đa đến tình trạng hạn chế số lợng NK đồng thời gây ảnh h-
ởng đến giá nội địa của hàng hóa. Hạn ngạch NK có tác động tơng đối giống
với thuế NK tức là do có hạn ngạch làm giá hàng NK trong nớc sẽ tăng lên. Nh-
ng hạn ngạch không làm tăng thu ngân sách. Đối với cả Chính phủ và các
doanh nghiệp trong nớc, việc cấp hạn ngạch NK có lợi xác định đợc khối lợng
NK biết trớc.
Hiện nay nhà nớc ta tiến hành đấu thầu hạn ngạch chứ không phân bổ trực
tiếp nh trớc đây nữa. DN nào thắng thầu thì sẽ có quyền NK mặt hàng đó với số
lợng quy định. Tuy nhiên việc NK nhiều hay ít khi DN đã thắng thầu phụ thợc
vào định ngạch (tông hạn ngạch) mà chính phủ đa ra.
- Tỷ giá hối đoái
Các phơng tiện thanh toán Quốc tế đợc mua và bán trên thị trờng hối đoái
bằng tiền tệ quốc gia của một nớc theo một giá cả nhất định. Vì vậy giá cả của
một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nớc kia đợc gọi là tỷ
giá hối đoái (TGHĐ).
Việc áp dụng loại TGHĐ nào, TGHĐ cao hay thấp đều ảnh hởng trực tiếp
đến hoạt động NK.
Việc phá giá đồng nội tệ hay chính là TGHĐ cao lên sẽ có tác dụng khuyến
khích XK, hạn chế NK. Ngợc lại, TGHĐ thấp sẽ hạn chế XK và đẩy mạnh NK.
10
========================================================================
- Nhân tố cạnh tranh:
Cạnh tranh đợc xem xét theo hai góc độ: cạnh tranh trong nội bộ ngành sản
xuất trong nớc và cạnh tranh với các dối thủ nớc ngoài. Trong một thời kỳ, nếu
có nhiều loại doanh nghiệp cùng NK một loại mặt hàng và tiêu thụ ở thị trờng
nội địa hay NK để sản xuất một loại mặt hàng thì việc cạnh tranh có ảnh hởng
rất lớn đến giá cả, doanh số bán hàng, ảnh hởng tới mức tiêu thụ và do đó ảnh
hởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh. Khi có nhiều nhà NK cùng quan tâm

đến một loại hàng hóa, giá NK cũng tăng lên làm tăng các khoản chi phí, giảm
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp cùng một lĩnh vực sản xuất kinh
doanh. Khi có nhiều nhà NK cùng quan tâm đến một loại hàng hóa, giá NK
cũng tăng lên làm tăng các khoản chi phí giảm hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp cùng một lĩnh vực kih doanh.
Các nhà sản xuất nớc ngoài khi thâm nhập thị trờng nội địa cũng trở thành
một đối thủ cạnh tranh của doanh nghệp trong nớc. Họ cạnh tranh bằng giá cả,
chất lợng, mẫu mã, uy tín... khi thu hút đợc khách hàng về phía mình, các sản
phảm của nớc ngoài làm giảm thị phần của sản phẩm đợc sản xuất trong nớc từ
nguyên liệu NK, từ đó làm giảm doanh số bán hàng của các doanh nghiệp kinh
doanh NK.
Do vậy các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XXNK nói chung và
công ty xây dựng cấp thoát nớc nói riêng muốn tồn tại và phát triển trong môi
trờng cạnh tranh khốc liệt này họ cần phải biết tự phát huy lợi thế bên trong của
doanh nghiệp nh về sức mạnh tài chính, về uy tín của công ty trên thị trờng về
trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên... cũng nh phải chủ động hơn nữa về
vấn đề nắm bắt các chính sách chủ trơng của Đảng và Chính phủ và điều quan
trọng hơn nữa doanh nghiệp phải năng động hơn trong việc cạnh tranh với các
doanh nghiệp nớc ngoài với lợi thế sân nhà của mình.
1.1.1.4. Vai trò của hoạt động nhập khẩu
NK là một trong nhai hoạt động cấu thành nên nghiệp vụ ngoại thơng, là một
bộ phận không thể thiếu đợc trong hoạt động ngoại thơng của mỗi quốc gia. Nó
tác động trực tiếp đến đời sống và sản xuất, thể hiên sự phụ thuộc gắn bó lẫn
nhau giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. Nó tác động tích cực tới
sự phát triểncaan đối và khai thác tiềm năng thế mạnh của nền kinh tế mỗi quốc
gia về tình hình kinh tế thế giới hiện nay, các nớc không ngừng tham gia vào
các tổ chứcchung để mở rộng buôn bán quốc tế, phân công lao động quốc tees
ngày càng phát triển. Do đó, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng
lớn, việc hình thành trung tâm thơng mại khối mậu dịch tự do đã chứng tổ việc
lu chuyển hàng hóa giữa các quốc gia này ngày càng hoàn thiện và nâng cao.

Khi đó vai trò của hoạt động NK ngày càng có ý nghĩa quan trọng đối với việc
phát triển và ổn định của mỗi quốc gia ngày càng có ý nghĩa quan trọng đối với
11
========================================================================
việc phát triển và ổn định của mỗi quốc gia, cũng nh các nớc trong khu vực, cụ
thể ở những điểm nh sau:
- Trớc hết, NK là cơ sở để bổ xung hàng hóa trong nớc để sản xuất đợc hoặc sản
xuất cha đáp ứng đợc nhu cầu. Nó cho phép tiêu dùng một lợng hàng hóa nhiều
hơn khả năng sản xuất trong nớc, làm tăng mức sống của ngời dân. Ngoài ra,
NK còn làm đa dạng các hàng hóa về chủng loại và quy cách, cho phép làm
thỏa mãn nhu cầu cao hơn của ngời tiêu dùng.
- NK tạo ra sự phát triển đồng đều về trình độ xã hội, phá bỏ tình trạng độc
quyền trong sản xuất kinh doanh trong nớc, phát huy nhân tố mới trong sản
xuất nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế có cơ hội tham gia cạnh tranh
trên thơng trờng trong khu vực cũng nh trên thế giới.
- NK còn có vai trò tích cực thúc đảy xuất khẩu góp phần nâng cao chất lợng
hàng XK, tạo điều kiện thuận lợi cho việc XK hàng hóa của một quốc gia, xích
gần hơn với tiêu chuẩn quốc tế, hội nhập với thị trờng trong và ngoài khu vực.
- NK tạo ra sự biến đổi giữa nền kinh tế trong nớc với nền kinh tế thế giới. Tạo
điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy lợi thế so sánh
của đất nớc trên cơ sở lợi thế so sánh của đất nợc, trên cơ sở lợi thế so sánh của
chuyên môn hóa sản xuất. Đa nề kinh tế quốc gia có điều kiện hội nhập với nền
kinh tế của các quốc gia trong khu vực cũng nh trên toàn thế giới.
Tuy nhiên, việc phát huy hêt vai trò của NK còn phụ thuộc vào đờng lối,
quan điểm của mỗi quốc gia. Việt Nam trớc đây trong thoif kỳ kinh tế kế hoạch
hóa tập trong quan liêu bao cấp, quan hệ kinh tế quốc tế chỉ thu hẹp trong phạm
vi các nớc thuộc phe xã hội chủ nghĩa. Các quan hệ XNK chủ yếu diễn ra dới
các hình thức viện trợ hoặc mua bàn theo nghị định, do đó không kích thích đợc
hoạt động thơng mại quốc tế nói chung và NK nói riêng phát triển. Sự tham gia
quá sâu của nhà nớc đã mất đi tính linh hoạt, uyển chuyển của hoạt động NK,

do đó không phát huy đợc vai trò của nó trong việc phát triển kinh tế xã hội.
Chủ thể của hoạt động NK trong cơ chế cũ là những doanh nghiệp nhà nớc độc
quyền, thụ động, cơ cấu tổ chức cồng kềnh kém năng động. Do vậy, công tác
NK diễn ra trì trệ, không đáp ứng nhu cầu hàng hóa trong nớc. Đứng trớchoanf
cảnh đó tại Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) Đảng ta đã mạnh dạn đa ra những
cải cách có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc phát triển kinh tế của nhà nớc
theo định hớng XHCN. Đây là bớc ngoặt đa nền kinh tế nớc ta hội nhập với nền
kinh tế thế giới, các hoạt động sản xuất NK cũng bắt đầu phát huy mạnh mẽ vai
trò của nó. Thực tế đã chứng minh một cách rõ ràng sự năng động trong nền
kinh tế thị trờng cũng nh khẳng định vai trò của thơng mại quốc tế nói chung và
hoạt động nhập khẩu nói riêng đến nền kinh tế nớc ta.
1.1.2. Nội dung hoạt động nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
12
========================================================================
1.1.2.1. Hoạt động nghiên cứu thị trờng và xây dựng kế hoạt kinh hoanh
hàng nhập khẩu.
Ngiên cứu thị trờng là một hoạt động của các nhà marketing sử dụng một hệ
thống các công cụ, kỹ thuật để thu thập và sử lý thông tin thị trờng về nhu cầu
và mong muốn của khách hàng trên cơ sở đó đa ra quyết định marketing đúng
đắn.
Trong TMQT nghiên cứu thị trờng bao gồm nghiên cứu thị trờng trong nớc
và thị trờng nớc ngoài.
Nghiên cứu thị tr ờng trong n ớc
Trên thị trờng luôn có những biến động mà bản thân doanh nghiệp rất khó l-
ợng hóa đợc. Do vậy cần phải theo sát và am hiểu thị trơgnf thông qua hoạt
động nghiên cứu. Việc thu thập đầy đủ thông tin về thị trờng có ý nghĩa cho
việc ra quyết định trong kinh doanh vì đây là thị trờng đầu ra của doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu thị trờng trong nớc, doanh nghiệp cần trả lời đợc các câu hỏi
sau:
+ Thị trờng trong nớc đang cần mặt hàng gì? Tìm hiểu về mặt hàng, quy cách,

mẫu mã chủng loại...
+ Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó ra sao?
+ Tỷ suất ngoại tệ là bao nhiêu?
Nghiên cứu thị tr ờng n ớc ngoài:
Mục đích của giai đoạn này là lữa chọn đợc nguồn hàng NK và đối tác giao
dịch một cách tốt nhất. Vì đây là thị trờng nớc ngoài nên việc nghiên cứu gặp
nhiều khó khăn và không đợc kỹ lỡng nh thị trờng trong nớc. Doanh nghiệp cần
biết các thông tin về khả năng sản xuất, cung cấp, giá cả và sự biến động của thị
trờng. Bên cạnh đó cần am hiểu về chính trị, luật pháp, tập quán kinh doanh của
nớc bạn hàng.
Ph ơng pháp nghiên cứu thị tr ờng
Công việc đâu tiên của phơng pháp nghiên cứu thị trờng là thu thập những
thông tin liên quan đến thị trờng và mặt hàng doanh nghiệp cần quan tâm.
Có hai phơng pháp nghiên cứu thị trờng:
+ Phơng pháp nghiên cứu văn phòng hay phơng pháp nghiên cứu tại bàn
+ Phơng pháp nghiên cứu tại hiện trờng
13
========================================================================
Phơng pháp nghiên cứu tại bàn
Về cơ bản nghiên cứu tại bàn bao gồm việc thu thập thông tin từ các nguồn
t liệu xuất bản hay không xuất bản và tìm những nguồn đó.
Có thể lấy tài liệu từ 3 nguồn cơ bản đó là:
+ Những thông tin từ các tổ chức quốc tế nh: Trung tâm TMQT (ITC), tổ chức
thơgn mại và phát triển của liên hiệp quốc (UNCTAD), hội đồng kinh tế xã hội
Châu á Thái Bình Dơng (ESCAP).
+ Những thông tin từ các sách báo thơng mại do các tổ chức quốc gia hoặc các
cả nhân xuất bản nh: Niên giám thống kê xuất bản khẩu của các nớc, thời báo
tài chính, thời báo kinh tế
+ Những thông tin từ quan hệ với thơng nhân. Số liệu thông kê là một trong
những loại thông tin quan trọng nhất, đợc sẻ dụng trong nghiên cứu thị trờng,

đặc biệt là nghiên cứu tại bàn. Đó là những số liệu thống kê về sản xuất, tiêu
thụ, XK,NK dự trữ, tồn kho, giá cả Nó giúp cho ng ời nghiên cứu có một cái
nhìn bao quát về dung lợng thị trờng và xu hớng phát triển.
Nghiên cứu tại bàn là phơng pháp phổ thông nhất về nghiên cứu thị trờng vì
nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của những doanh nghiệp mới tham gia
vào thị trờng thế giới. Tuy nhiên, nó cũng có những hạn chế nh chậm và mức độ
tin cậy có hạn. Kết quẳ nghiên cứu tại bàn cũng cần phải đợc bổ sung bằng
nghiên cứu hiện trờng.
Nghiên cứu tại hiện trờng:
Nghiên cứu tại hiện trờng bao gồm việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua
tiếp xúc với mọi ngời trên thị trờng. Đây là một phơng pháp quan trọng.
Về mặt trình tự, nghiên cứu tại hiện trờng có thể đợc thực hiện sau khi đã sơ
bộ phân tích, đánh giá những kết quả nghiên cứu tại bàn, nghĩa là sau khi đã sử
lý thông tin. Nghiên cứu tại bàn chủ yếu thu thập thông tin qua các nguồn đã đ-
ợc công khai xuất bản, công nghiên cứu tại hiện trờng chủ yếu thu thập thông
tin từ trực quan thông qua các quan hệ giao tiếp với thơng nhân và với ngời tiêu
dùng. Xét về tính phức tạp và mức độ chi phí, nghiên cứu tại hiện trờng là một
hoạt động tốn kém, đòi hỏi kỹ năng và kinh nghiệm cao do đó không phải
doanh nghiệp nào cũng có khả năng làm đợc.
Nghiên cứu hiện tronwgf có thể đợc thực hiện bằng các câu hỏi, phiếu điều
tra, phỏng vấn qua điện thoại, điều tră qua bu điện.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng nhập khẩu:
14
========================================================================
Căn cứ vào những thông tin thu thập đợc trong việc nghiên cứu thị trờng, lựa
chọn đối tác và quyết định mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra để lập phơng án
kinh doanh.
Nội dung của nó bao gồm nhiều công việc, trong đó có các công việc sau:
+ Vấn đề cơ bản đầu tiên là phải xác định mặt hàn NK.
+ Xác định số lợng hàng NK.

+ Lựa chọn thị trờng, bạn hàng, phơng thức giao dịch
+ Đề ra các phơng pháp để đạt đợc mục tiêu trên nh hội thảo, giới thiệu, quảng
cáo
+ Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động NK.
Dùng một số chỉ tiêu đánh giá nh:
- Lợi nhuận = Tổng doanh thu NK Tổng chi phí NK
- Tỷ suất ngoại tệ hàng NK: đó là số lợng bản tệ thu về khi phải chi ra một đồng
ngoại tệ.
Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng NK lớn hơn tỷ giá hối đoái tì phơng án kinh doanh
này hiệu quả, doanh nghiệp nên nhập. Ngợc lại, khong nên nhập. Trờng hợp tỷ
suất bằng tỷ giá hối đoái thì doanh nghiệp có thể thực hiện hay không còn tùy
thuộc vào trờng hợp cụ thể.
1.1.2.2. Hoạt động nhập khẩu hàng hóa
1.1.2.1. Giao dịch và ký kết hợp đồng
a) Giao dịch đàm phán trớc khi ký kết
Để có thể soạn thảo và đi đến ký kết hợp đồng trớc hết hai bên phải đạt đợc
những thỏa thuận chung trong buôn bán. Trong quá trình đàm phán, hai bên sẽ
đa ra những yêu cấu, ý muốn của mình để cùng xem xét, thảo luận để cùng
thống nhất làm căn cứ để soạn thảo một hợp đồng.
Thông thờng có ba hình thức đàm phán là:
+ Đàm phán qua th tín
+ Đàm phán qua điện thoại
+ Đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp
15
========================================================================
Gặp gỡ trực tiếp để đàm phán thờng áp dụng đối với hợp đồng lớn, cần trao
đổi cặn kẽ. Hình thức này tốn nhiều chi phí nhng hiệu quả công việc cao hơn.
Trong buôn bán Quốc tế, những bớc giao dịch chủ yêu thờng diểna nh sau:
Hỏi giá:
Đây là việc ngời mua đề nghị ngời bán báo giá cho mình giá cả các điều kiện

để mua hàng.
Nội dung của một hỏi giá có thể bao gồm: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số
lợng, thời gian giao hàng mong muốn. Giá cả mà ngời mua có thể trả cho mựt
hàng đó thờng đợc ngời mua giữ kín, nhng để tránh mất thời gian hỏi đi hỏi lại,
ngời mua nêu rõ điều kiện mà mình mong muốn để làm cơ sở giao hàng
Hỏi giá khong giàng buộc trách nhiệm của ngời hỏi giá song không nên hỏi
giá quá nhiều nơi vì nh vậy sẽ tạo ra cơn sốt ảo về mặt hàng đó điều này không
có lợi cho ngời mua.
Phát giá hay còn gọi là chào hàng:
Phát giá là chào hàng, là việc ngời bán thể hiện rõ ý định bán hàng của mình,
trong chào hàng ngời ta nêu rõ: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lợng, giá cả,
điều kiện sơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, thể thức giao nhận hàng, điều kiện
thanh toán
Phân biệt hai loại chào hàng là chào hàng cố định và chào hàng tự do:
+ Chào hàng cố định là việc chào bán một lô hàng cố định cho một ngời ma nhất
định. Nừu ngời mua chấp nhận chào hàng đó thì hợp đồng coi nh đợc giao kết.
Ngời chào hàng bị giàng buộc trách nhiệm vào lời đề nghị của mình.
+ Chào hàng tự do là việc chào bán một lô hàng cho nhiều khách hàng. Việc
khách hàng chấp nhận hoàn toàn các điều kiện của chào hàng tự do không có
nghĩa là hợp đồng đợc ký kết. Ngời mua cũng không thể trách ngời bán nếu sau
đó ngời bán không ký kết hợp hợp đồng với mình vì trào hàng tự do không giàng
buộc trách nhiệm của ngời phát ra nó.
Đặt hàng:
Lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía ngời mua đợc đa ra dới dình
thức đặt hàng. Trong mặt hàng ngời mua nêu cụ thể về hàng hóa định mua và tất
cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.
Trên thực tế, ngời ta chỉ đặt hàng với các khách hàng có quan hệ thờng xuyên.
Hoàn giá:
16
========================================================================

Hoàn giá là mặc cả về giá hoặc các điều kiện giao hàng. Khi ngời nhận đợc
chào hàng mà không chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó sẽ đa ra một đề nghị mới
thì đề nghị mới này gọi là trả giá. Trong buôn bá quốc tế, mỗi lần giao dịch th-
ờng trải qua nhiều lần giá mới đi đến kết thúc. Nh vậy hoàn giá bao gồm nhiều
sự trả giá.
Chấp nhận
Chấp nhận là sự đoongf ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng (hoặc
đặt hàng) mà phía bên kia đa ra. Khi đó hợp đồng đợc thành lập.
Xác nhận
Sau khi hai bên đã thống nhất thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch,
khi ghi lại mọi điều đã thỏa thuận rồi gửi cho bên kia. Đó là văn bẳn xác nhận.
Xác nhận thờng đợc thành lập thành hai văn bản, bên lập xác nhận ký trớc rồi gửi
cho bên kia. Bên kia ký song giữ lại một bản và gửi lại một bản.
Sau khi giao dịch đàm phán, nếu hai bên có thiện chí và có đợc tiếng nói
chung thì sẽ đi đến ký kết hợp đồng mua bán.
Ký kết hợp đồng:
Hợp đồng mua bán quốc tế là sự thỏa thuận của những đơng sự có quốc tịch
khác nhau, theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu một khối lợng
hàng hóa nhất định cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng.
Trong TMQT, hợp đồng đoxcj thành lập bằng văn bản, đó là chúng từ cụ thể
và cần thiết về sự thỏa thuận giữa hai bên mua và bán. Mọi quyền lợi và nghĩa vụ
của các bên đợc thể hiện rõ ràng trong hợp đồng sau khi hai bên đã ký kết trên
nguyên tắc tự nguyện và cùng có lợi. Vì vậy hợp đồng chính là bằng chứng để
quy trách nhiệm cho các bên khi có tranh chấp, vi phạm hợp đồng chính là bằng
chắng để quy trách nhiệm cho các bên khi có tranh chấp, vi phạm hợp đồng.
Đồng thời cũng là cơ sở để thống kê, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
hợp đồng của các bên.
Có thể ký kết hợp đồng theo các cách sau:
+ Hai bên ký kết vào một hợp đồng mua bán
+ Bên mua xác nhận th chào hàng của bên bán

+ Bên bán xác nhận đơn đặt hàng của bên mua
Một hợp đồng mua bán ngoại thơng thờng có nội dung sau:
- Số hiệu hợp đồng
17
========================================================================
- Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng
- Tên và địa chỉ của các bên đơng sự
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng
- Các điều khoản bắt buộc để ký kết hợp đồng (theo điều 50 luật thơng mại)
gồm:
+ Tên hàng
+ Số lợng
+ Quy cách chất lợng
+ Giá cả
+ Phơng thức thanh toán
+ Địa điểm và thời gian giao nhận hàng
Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận thêm những điều khoản khác nh điều
khoản khiếu nại, điều khoản bất khả kháng và các điều khoản khác.
Cụ thể, một hợp đồng NK có thể gồm cac điều khoản nh sau:
Điều1: các khái niệm chung (đặc biệt cần với hợp đồng Nk dây truyền sản
xuất).
Điều 2: hàng hóa và số lợng
Điều 3: Giá cả
Điều 4: Thanh toán
Điều 5: Giao hàng
Điều 6: Kiểm tra hàng hóa
Điều 7: Trọng tài
Điều 8: Phạt
Điều 9: Bất khả kháng
Điều 10: Thời biểu thực hiện hợp đồng

Điều 11: bảo hành hàng hóa
Điều 12: Các quy định khác
18
========================================================================
Đi kèm với hợp đồng có thể có các bản phụ lục tài liệu kỹ thuật, các bản kê
chi tiết tùy thuộc vào từng mặt hàng và yêu cầu của các bên.
Hợp đồng phải đợc trình bày rõ ràng sáng sủa, dễ hiểu để tránh sự mặc nhiên
suy luận của các bên theo các hớng khác nhau. Phải có chữ ký của ngời đại diện
và con dấu của các bên.
b)Thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thơng đã đợc ký kết, đơn vị kinh doanh NK
với t cách là một bên ký kết Phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một
công việc phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và bảo đảm uy tín
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện một hợp đồng Nk, doanh nghiệp phải tiến hành các công việc sau:
Ký hợp
đồng
Giấy xin
phép (nếu
có)
Mở L/
C
Đôn đốc
phía bán
giao hàng
Tiếp nhận
hàng(kiểm
tra SL,CL)
Làm thủ tục
hải quan

(nhập khẩu)
Mua bảo
hiểm
(nếu có
quyền)
Thuê tầu (nếu
có quyền)
Thuê hàng cho ng-
ời đặt hàng
(DNTM)
Làm thủ tục
thanh toán
Xử lý tranh
chấp (nếu có)
19
========================================================================
Trình tự trên đây cũng chỉ mang tính chất tơng đối. Có những công việc
tất yếu phải làm, có những công việc có thể làm hay không tùy từng hợp
đồng và có những công việc thay đổi vị trí cho nhau.
Ký hợp đồng
Trớc đây các đơn vị kinh doanh NK, mỗi lần muốn nhập hàng phải xin
giấy phép chuyển của b99u thơng mại. Hiện nay, hình thcs này không còn sử
dụng nữa.
Theo nghị định 57 của Chính phủ ban hành ngày 31/7/1998 thì tất cả mọi
thơng nhân Việt Nam đợc XNK hàng hóa kể cả ủy thác XK ra nớc ngoài
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà không cần phải xin giấy phép
của bộ thơng mại trừ những hàng hóa cấm XNK có điều kiện. Đối với những
hàng hóa này do chính phủ trực tiếp phê duyệt hoặt ủy quyêtnf cho các cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Cùng với đăng ký kinh doanh thì các doanh nghiệp phải đăng ký mã số

doanh nghiệp xuất khẩu với tổng cục hải quan ở các tỉnh, thành phố.
Nhà nớc thống nhất quản lý XNK hàng hóa thông qua việc cấp hạn ngạch.
Các giấy phép kinh doanh XNK Bộ thơng mại đã cấp, hết hiệu lực thi hành
ngày 01/09/1998
Mở L/C
Có nhiều phơng thức để thanh toán nhng nếu doanh nghiệp lựa chọn thanh
toán theo phơng thức L/C (Letter of credit).
L/C là một văn bản pháp lý do ngân hàng ra theo yêu cầu của ngời Nk cam
kết trả cho ngời XK (ngời hởng lợi) một số tiền nhất định trong một khoảng
thời gian nhất định với điều kiện ngời này thực hiện đúng và đủ những điều
kiện quy định trong th tín dụng.
Để mở một L/C doanh nghiệp phải làm đơn xin mở L/C gửi điến ngân hàn
đợc quyền thanh toán quốc tế cùng với hai ủy nhiệm chi: một để trả thủ tục
phí mở L/C. Khoản tiền ký quỹ tính theo tỷ lệ % tổng giá trị hợp đồng. Tỷ lệ
này có thể lên đến 100% hoặc chỉ 10 -20% tổng giá trị hợp đồng tùy thuộc
vào mối quan hệ, uy tín của doanh nghiệp với ngân hàng.
Đơn xin mở L/C theo mẫu của ngân hàng Việt Nam và theo thủ tục hiện
hành của ngân hàng quy định.
Cơ sở pháp lý và nội dung để làm đơn xin mở L/C là hợp đồng mua bán
ký kết giữa ngời NK và ngời XK. Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn
20
========================================================================
xin mở L/C, ngân hàng mở L/C sẽ lập ra một bức th tín dụng và ngân hàng
đại lý của mình để thông báo và chuyển đến cho ngời XK.
Đôn đốc phía bán giao hàng
Để quá trình Nk đúng tiến độ nh đã quy định trong hợp đồng thì phía đôn
đốc phía bán giao hàng theo đúng số lợng, chất lợng, quy cách, bao bì và
đúng thời hạn. Việc giao hàng nh vậy mới đáp ứng đợc phơng án kinh doanh
đã đề ra, không bỏ lỡ cơ hội.
Thuê tàu vận chuyển

Hiện nay, do điều kiện nớc ta còn hạn chế nh đội tau cha phát triển, kinh
nghiệm thuê tàu ít nên chúng ta th ờng NK theo điều kiện CIF, tức là
chuyển quyền thuê cho bên XK.
Nừu NK theo điều kiện FOB thì chúng ta phải thuê tàu dựa vào các căn cứ
sau:
+ Những điều khoản hợp đồng.
+ Đặc điểm của hàng hóa mua bán.
+ Điều kiện vận tải.
Tùy thuộc vào khối lợng và đặc điểm của hàng hóa chuyền chở mà lựa
chọn thuê tàu cho phù hợp đảm bảo an toàn, thuận lợi nhanh chóng. Nếu
hàng hóa có khối lợng nhỏ thờng thuê tàu chợ hoặc lu khoang tàu chợ thì có
thể cho thuê tàu chuyến.
Mua bảo hiểm
Nếu NK theo điều kiện CIF thì bên NK cũng không phải mua bảo hiểm vì
phí bảo hiểm đã có trong giá CIF (do bên XK mua).
Thông thờng, trong mua bán quốc tế, hàng hóa chủ yếu đợc vận chuyển bằng
đờng biển. Hành trình dài lênh đênh trên biển rất dễ xảy ra rủi ro h hỏng mất
mát. Vì vậy, việc mua bảo hiểm hàng hóa là rất cần thiết. Tùy thuộc vào đặc
điểm tính chất của hàng hóa, điều kiện vận chuyển mà mua bảo hiểm chuyến
hay mua bảo hiểm bao.
Để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm. Có
ba điều kiện bảo hiểm chính: Bảo hiểm rủi ro (Điều kiện A) bảo hiểm có tổn
thất riêng (điều kiện B) và bảo hiểm miến tổn thất riêng (Điều kiện C). Cũng
có một số điều kiện bảo hiểm Phụ nh: vỡ, rò gỉ, không giao hàng, h hại do
móc cẩu Ngoài ra còn một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt nh : Bảo hiểm
chiến tranh, bảo hiểm đình công, bạo động
21
========================================================================
Việc lựa chọn bảo hiểm phải dựa trên 4 căn cứ sau:
+ Điều khoản hợp đồng

+ Tính chất hàng hóa
+ Tính chất bao bì và phơng thức xếp hàng
+ Loại tàu chuyên chở
Làm thủ tục hải quan
Hàng NK phải qua biên giời quốc gia nên phải làm thủ tục hải quan. Việc
này tiến hành nh sau:
- Khai báo hải quan
Ngời khai báo phải có trách nhiệm tự khai và tự tính thuees các đối tợng
làm thủ tục hải quan theo mẫu tờ khai do tỏng cục tổng cục hải quan quy
định. Yêu cầu của việc khai báo này là phải trung thực và chính xác.
Nộp và xuất trình bộ hoof sơ hải quan. Theo điều 6 nghị định só
16/1999/NĐ - CP ban hành ngày 27/3/1999. Đối với hàng hóa nhập khẩu hồ
sơ bao gồm:
+ Tờ khai hải quan
+ Hợp đồng thơng mại
+ Bản kê chi tiết (đối với hàng hóa không thống nhất)
+ Hóa đơn thơng mại
+ Vận đơn (bản sao)
+ Các giấy tờ khác (đối với hàng nhập có điều kiện hoặc có quy định riêng)
- Xuất trình hàng hóa
Theo điều 7 nghị định số 16/1999.NĐ CP thì ngời làm thủ tục hải quan phải:
+ Xuất trình đầy đủ hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra theo thời gian và
tại địa điểm quy định
+ Bố trí phơng tiện và nhân công phục vụ việc kiểm tra hàng hóa của cơ quan
hải quan
+ Có mặt trong thời điểm kiểm tra hàng hóa
- Thực hiện các quy định của hải quan
22
========================================================================
Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hóa, hải quan sẽ ra những quyết định nh:

cho hàng đợc phép thông quan, hoặc không thông quan có điều kiện (phải sa
chữa lại bao bì ) nghĩa vụ của chủ hàng là phải thực hiện nghiêm túc các
quy định đó.
Giao nhận hàng hóa NK
Theo quy định của chính phủ: các cơ quan vận tải (ga, càng) có trách
nhiệm tiếp nhận hàng hóa NK trên các phơng tiện vận tải từ nớc ngoài vào,
bảo quản hàng hóa đó trong quá trình xếp dỡ, lu kho lu bãi và giao hàng cho
các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của doanh nghiệp nhập hàng đó.
Do vậy, doanh nghiệp kinh doanh NK phải trực tiếp hoặc thông qua một
đơn vị nhận ủy thác hoặc giao nhận nh Vietrans.
Trong trờng hợp hàng NK đợc xếp trong container có thể là:
+ Hàng đủ một Container: càng giao container cho chủ hàng nhận về cơ
sở mình và hải quan kiểm hóa tại cơ sở.
+ Hàng không đủ một container: Cảng giao container cho chủ hàng có
nhiều hàng nhất mang về cơ sở để dỡ hàng và phân chia với sự giám sát của
hải quan. Nếu cảng là ngời mở container để phân chia thì chủ hàng làm thủ
tục nh nhận hàng lẻ.
Làm thủ tục thanh toán
Thanh toán là khâu quan trọng và kết quả cuối cùng của tất cả các giao
dịch kinh doanh NK. Hiện nay chúng ta chủ yếu sử dụng phơng thức thanh
toán từ tín dụng chứng từ trong hoạt động NK.
Để tiến hành thanh toán, bên NK phải mở một L/C. Thông thờng L/C đợc
mở khoảng 20-25 ngày trớc khi đến thời gian giao hàng (nếu ngời XK ở châu
Âu) hoặc từ 15-20 ngày (nếu ngời XK ở châu á).
23
========================================================================
Trình tự thanh toán theo phơng thức th tín dụng chứng từ nh sau:
(1) Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng gửi đến ngân hàng của mình,
yêu cầu mở một th tín dụng cho ngời XK hởng.
24

Ngân hàng mở L/C Ngân hàng thông báo L/
C
Ngời nhập khẩu Ngời xuất khẩu
========================================================================
(2) Căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng, ngân hàng mở th tín dụng sẽ lập một
th tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời XK thông
báo việc mở th tín dụng và chuyển th tín dụng đến ngời XK
(3) Khi nhận đợc thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho ngời
XK toàn bộ nội dung thông báo về việc mở th tín dụng đó, và khi nhận đợc
bản gốc th tín dụng thì chuyển ngay cho ngời XK.
(4) Ngời xuất khẩu nếu chấp nhận th tín dụng thì chấp nhận giao hàng, nếu
không thì đề nghị lên ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung th tín dụng cho
phù hợp với hợp đồng.
(5) Sau khi giao hàng, ngời XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của th tín dụng,
xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở th tín dụng xin
thanh toán.
(6) Ngân hàng mở th tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với th
tín dụng thì tiến hành trả tiền cho ngời XK. Nếu không phù hợp, ngân hàng
từ chối thanh toán và gửi trả lại bộ chứng từ cho ngời XK
(7) Ngân hàng mở th tín dụng, đòi tiền ngời NK và chuyển bộ chứng từ cho
ngời NK sau khi nhận đợc tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(8) Ngời nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với th tín dụng thì
trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả
tiền.
Xử lý tranh chấp
Nếu ngời Nk có vấn đề cần khiếu nại thì phải kịp thời lập hồ sơ khiếu nại
ngay để không bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đơn khiếu nại phải đi kèm theo
những bằng chứng về việc tổn thất, hóa đơn, vận đơn, bảo hiểm đơn
25

×