Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn THIẾT kế dạy học bài học “CÔNG dân BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT” THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực học SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.62 KB, 24 trang )

TÊN ĐỀ TÀI:
THIẾT KẾ DẠY HỌC BÀI HỌC:
“CƠNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT”
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học là
một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu trong cải cách, đổi mới giáo dục
toàn diện. Bên cạnh việc đổi mới, cải cách nội dung, chương trình giảng dạy ở các
cấp học thuộc tầm vĩ mơ, thì ở vai trò người giáo viên cần nghiên cứu tham khảo
tài liệu, học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp, tự rút kinh nghiệm qua quá trình dạy
học để xây dựng bài giảng nhằm phát huy tính chủ động, tích cực lĩnh hội tri thức,
hình thành các kỹ năng trong học sinh. Nếu theo cách dạy truyền thống, người thầy
giữ vai trò trung tâm trong hoạt động dạy học, học sinh bị động trong tiếp thu tri
thức, thì theo phương pháp dạy học mới, học sinh giữ vị trí trung tâm trong hoạt
đơng dạy học, điều này sẽ phát huy tính chủ động, tích cực cho học sinh, các em
học sinh chủ động lĩnh hội tri thức, hình thành được một số kỹ năng mềm, là hành
trang quan trọng cho các em bước vào đời. Thông qua bài dạy, người giáo viên cần
xác định sau tiết học học sinh nắm được gì về kiến thức, hình thành các kỹ năng
nào qua bài học, cần sử dụng những phương pháp, phương tiện nào trong tiết dạy.
Đó là cơ sở để xây dựng tiết học phát huy năng lực của học sinh. Với ý nghĩa thiết
thực trên, tôi viết kiến kinh nghiệm Thiết kế dạy học bài học: “Cơng dân bình
đẳng trước pháp luật” theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
nhằm chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp, đồng thời rất mong nhận được các ý
kiến đóng góp từ đồng nghiệp. Điều này sẽ rất hữu ích cho bản thân, giúp cho năng
lực dạy học của bản thân theo thời gian không ngừng hồn thiện, góp phần vào
việc đổi mới giáo dục nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động giáo dục.

1


II.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Quan niệm về thiết kế bài dạy học
Để thực hiện một bài lên lớp, công việc quan trọng đầu tiên của giáo viên
(GV) là phải tiến hành thiết kế bài dạy học. Thực hiện công việc này, bất kỳ GV
nào cũng tiến hành một loạt cơng việc có liên quan chặt chẽ với nhau:
- Nghiên cứu nắm vững chương trình, nội dung SGK và các tài liệu tham
khảo có liên quan đến bài dạy.
- Nắm vững nội dung bài dạy để xác định mục tiêu, lựa chọn kiến thức cơ
bản, trọng tâm.
- Nắm vững đối tượng (người học) để dự kiến cách thức tác động nhằm tạo
hứng thú, kích thích nhu cầu chiếm lĩnh tri thức của đối tượng.
- Xác định các hình thức tổ chức dạy học và các phương pháp tổ chức dạy học
thích hợp.
- Xác định các phương tiện mà GV và học sinh (HS) cần phải chuẩn bị để
thực hiện bài dạy có hiệu quả.
2


- Xác định hình thức củng cố kiến thức, vận dụng tri thức đã được học vào
thực tế cuộc sống hoặc tạo cơ sở để tiếp nhận kiến thức mới.
- Dự kiến các tình huống sư phạm có thể xảy ra trong quá trình thực hiện bài
dạy và cách xử lý thích hợp của GV...
Kết quả cuối cùng của việc thiết kế bài dạy học bao gồm giáo án và toàn bộ
những suy nghĩ, ý định của GV về quá trình dạy học sẽ diễn ra trong tiết dạy. Kết
quả thứ nhất được thể hiện rõ ràng ở ngay trên giấy; cịn kết quả thứ hai thì lại
thường khơng thể hiện trên giấy mà nằm tiềm ẩn trong suy nghĩ, ý định của GV.
1.2. Các bước thiết kế bài dạy học mơn GDCD theo hướng đổi mới
Quy trình thiết kế bài dạy học môn GDCD theo hướng đổi mới bao gồm
những bước sau đây:
- Xác định mục tiêu dạy học: Học xong bài này HS có được cái gì?

- Xác định nội dung: Dạy cái gì?
- Xác định các phương pháp tương ứng với từng nội dung cụ thể và những
phương tiện dạy học cần thiết: Dạy như thế nào?
- Xác định hình thức tổ chức dạy học: lớp, nhóm; xemina, ...
- Xác định tiến trình hoạt động dạy học cụ thể.
1.2.1. Xác định mục tiêu dạy học cụ thể
1.2.2. Sự cần thiết phải xác định mục tiêu dạy học và năng lực cần hình
thành ở học sinh
Để xác định mục tiêu từng bài học thầy giáo cần suy nghĩ để trả lời các câu
hỏi sau:
- Qua bài học cần trang bị cho HS kiến thức gì?
- Bài học góp phần hình thành và phát triển ở HS các thao tác tư duy nào?
- Qua bài học có thể góp phần giáo dục HS như thế nào?
- Bằng con đường nào để HS chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng trong bài học?
3


- Các biện pháp cần thiết nào để chỉ đạo và tích cực hố hoạt động học tập của
HS, đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được kiến thức, kỹ năng cần thiết một cách sâu
sắc, vững chắc?
- Các kết quả sau khi học mà HS cần thể hiện là gì? (xác định đầu ra)
1.2.3. Mục tiêu dạy học
Mục tiêu dạy học được thể hiện trên 3 mặt, đó là: Kiến thức, kỹ năng và thái
độ, tình cảm và tác phong.
1.2.3.1 Cách xác định mục tiêu
Yêu cầu GV phải đọc kỹ SGK, tìm hiểu tài liệu tham khảo, trao đổi với đồng
nghiệp để nắm được nội dung của từng phần trong bài bài dạy, hiểu được ý đồ của
SGK nhằm xác định được cái cần đạt tới, cái mà HS phải có về mặt kiến thức, kỹ
năng và thái độ, tác phong và tình cảm sau khi học xong từng phần của bài học và
toàn bài học.

Việc xác định mục tiêu bài học càng rõ ràng và cụ thể bao nhiêu thì việc thiết
kế bài học càng thuận lợi bấy nhiêu. Điều đó sẽ có tác dụng góp phần đảm bảo cho
việc nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn.
1.2.3.2 Xác định năng lực cần hình thành ở học sinh qua mỗi bài dạy
Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực chỉ
tồn tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng
lực vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động, nó là điều kiện của hoạt động, nhưng
cũng phát triển trong chính hoạt động đó.
Bản chất của năng lực là khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh hoạt, có
tổ chức hợp lí các kiến thức, kĩ năng với thái độ, giá trị, động cơ, nhằm đáp ứng
những yêu cầu phức hợp của một hoạt động, bảo đảm cho hoạt động đó đạt kết quả
tốt đẹp trong một bối cảnh (tình huống) nhất định. Biểu hiện của năng lực là biết
sử dụng các nội dung và các kĩ năng trong một tình huống có ý nghĩa, chứ khơng ở
tiếp thu lượng tri thức rời rạc.
4


Với những đặc điểm chung rút ra trên đây để chỉ đạo quá trình dạy học, giáo
dục là muốn hình thành, rèn luyện, đánh giá năng lực ở cá nhân tất yếu phải đưa cá
nhân tham gia vào hoạt động làm ra sản phẩm.
1.3. Xác định kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài dạy và cấu trúc các đơn
vị kiến thức đó theo ý đồ dạy học
1.3.1. Lựa chọn các đơn vị kiến thức cơ bản
Kiến thức cơ bản là những kiến thức phản ánh bản chất của sự vật, hiện
tượng. Trong môn GDCD ở THPT, kiến thức cơ bản là những khái niệm, hệ thống
các khái niệm, các phạm trù, các quy luật, các nguyên lý về sự vật, hiện tượng và
sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan (tự nhiên,
xã hội, con người,...)
1.3.2. Quy trình lựa chọn kiến thức cơ bản
- Tìm mục tiêu của bài dạy học và của từng phần trong bài.

- Xác định nội dung cơ bản của bài, của từng phần trong bài với các khái niệm
(hệ thống các khái niệm), các mối quan hệ, các quy luật, các hiện tượng tiêu biểu.
- Xác định kiến thức trọng tâm của bài (là một bộ phận của kiến thức cơ bản
nhưng có vị trí then chốt, có vai trò chi phối các đơn vị kiến thức khác). Nắm vững
kiến thức trọng tâm thì có thể tạo cơ sở để hiểu các đơn vị kiến thức khác trong
bài. Kiến thức trọng tâm này thường được bố trí gọn trong một hoặc hai mục của
bài, nhưng cũng có thể nằm xen kẽ ở các mục khác nhau của bài.
1.4. Xác định các phương pháp và kĩ thuật dạy học
Trong thiết kế bài dạy học, việc lựa chọn phương pháp dạy học (PPDH), kỹ
thuật dạy học (KTDH) có tính quyết định đến việc thực hiện mục tiêu và chất
lượng (hiệu quả) bài dạy học.
Để lựa chọn phương pháp, kỹ thuật dạy học thích hợp đối với bài dạy học, GV
thường dựa vào các cơ sở sau đây:
Một là: Căn cứ vào mục tiêu của bài dạy
5


Hai là: Căn cứ vào nội dung của bài dạy
Ba là: Căn cứ vào các giai đoạn của quá trình nhận thức.
Bốn là: Căn cứ vào đối tượng học sinh.
Năm là: Căn cứ vào điều kiện vật chất của việc dạy học
Sáu là: Căn cứ vào năng lực, tay nghề của GV.
1.5. Xác định các hình thức tổ chức dạy học
Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học nào thích hợp nhất tùy thuộc vào nhiều
yếu tố (mục tiêu, nội dung, đối tượng HS, điều kiện thời gian, phương tiện và
PPDH,...)
Thường thì đối với những nội dung khơng q khó, vừa sức, GV có thể tổ
chức cho HS học cá nhân với SGK để nắm kiến thức, làm các bài tập, trả lời các
câu hỏi,...
- Đối với những nội dung có nhiều vấn đề mà một cá nhân khơng thể giải

quyết thấu đáo thì có thể tổ chức làm việc theo nhóm nhỏ.
- Đối với những vấn đề có thể gây ra những cách hiểu khác nhau, thì có thể tổ
chức học cả lớp (để tranh luận, thảo luận nhằm tìm được tiếng nói thống nhất). “Cả
lớp là một nhóm” chỉ nên sử dụng hạn chế, với thời gian ngắn để giải quyết một
vấn đề cần thiết, vì đây là hình thức tổ chức dạy học ít phát huy được tính tích cực
học tập của nhiều HS, và tạo sự ỷ lại của một bộ phận HS trong lớp.
Nói chung, trong một tiết lên lớp, các hình thức tổ chức dạy học cần đa dạng,
phối hợp chặt chẽ để sao cho HS có thể vừa bộc lộ được tính tích cực cá nhân, vừa
học được bạn, vừa được học thầy.
1.6. Xác định phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học giúp cho GV tối ưu hóa q trình dạy học. Tuy nhiên, để
có thể khai thác tốt hiệu quả của các phương tiện dạy học, chúng ta cần phải lựa
chọn và sử dụng các phương tiện dạy học một cách hợp lý, tránh sự lạm dụng trong
việc khai thác và sử dụng các phương tiện trong dạy học. Muốn vậy, để lựa chọn
6


và sử dụng hợp lý các phương tiện dạy học cần phải căn cứ vào mục tiêu bài học,
nội dung cụ thể của từng bài cũng như các PPDH mà GV sẽ sử dụng.
GDCD là một môn học tiềm năng về hệ thống các phương tiện dạy học phong
phú và đa dạng. Bởi vậy, việc lựa chọn và sử dụng các thiết bị và phương tiện dạy
học càng cần phải được quan tâm đúng mức. Đối với GV giảng dạy môn GDCD để
chủ động trong việc lựa chọn, khai thác và sử dụng các phương tiện dạy học nên
tạo cho mình kho tư liệu riêng.
1.7. Xác định tiến trình dạy học trên lớp
Thơng thường, tiến trình lên lớp ở mỗi tiết học bao gồm các bước cơ bản sau :
- Ổn định tổ chức lớp
- Kiểm tra bài cũ.
- Tổ chức cho HS lĩnh hội tri thức mới (trước khi thực hiện bước này có hoạt
động mở đầu bài học).

- Củng cố bài học
- Hướng dẫn hoạt động nối tiếp
1.8. Xác định hình thức củng cố, đánh giá và tập vận dụng tri thức của học
sinh
Thông thường, việc củng cố, đánh giá được tiến hành khi kết thúc phần “tổ
chức lĩnh hội tri thức mới” nhằm xem xét mục tiêu bài dạy đã đạt được chưa?. Đạt
ở mức độ nào?... Do đó có nhiều cách khác nhau để thực hiện bước này. Yêu cầu
cơ bản của việc củng cố, đánh giá là phải dựa vào mục tiêu của bài học, nhằm vào
kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài. Vì vậy hình thức củng cố đánh giá ( bằng câu
hỏi, bài tập tình huống ,...) đều phải tập trung vào nội dung này, một mặt giúp HS
nắm vững và vận dụng được tri thức; mặt khác, qua đó GV biết được HS đã hiểu
và có khả năng vận dụng được hay không.
Điều cần nhấn mạnh: thiết kế bài dạy học cụ thể là sản phẩm mang dấu ấn
riêng của mỗi giáo viên. Do đó, sẽ khơng có cái gọi là “thiết kế bài dạy mẫu” mang
7


tính “chuẩn mực” để mọi giáo viên làm theo, sử dụng. Song, dù sáng tạo mang nét
riêng như thế nào, thì mọi giáo viên đều có một cái khung thiết kế bài dạy học có
tính chung nhất. (cịn việc đưa cái gì, tổ chức các đơn vị kiến thức như thế nào, sử
dụng PPDH nào,... là cái riêng của từng giáo viên được thể hiện trong cái khung
chung này). Hiện nay, một số bước thiết kế bài dạy học được một số trường phổ
thông chỉ đạo phải giản lược đi như các bước xác định trọng tâm, xác định hình
thức tổ chức dạy học, thay vào đó là những bước mới như xác định các kĩ năng cần
đạt được sau mỗi bài học.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Học không chỉ nhằm mục đích trau dồi, nâng cao tri thức về tự nhiên và xã
hội mà mục đích quan trọng nhất của việc học là vận dụng các kỹ năng, đem
những tri thức ấy vận dụng vào cuộc sống. Thực tế cho thấy, có nhiều học sinh
nắm kiến thức rất vững tuy nhiên các em gặp rất nhiều khó khăn trong việc diễn

đạt, vận dụng những điều mình hiểu vào trong cuộc sống. Đây là vấn đề bất cập
tồn tại theo cách dạy học truyền thống, truyền thụ kiến thức một chiều « thầy đọc,
trò ghi », thầy giảng trò nghe, người thầy giữ vị trí trung tâm trong q trình dạy,
học trò tiếp thu tri thức một cách thụ động. Trước thực trạng đó, ngành giáo dục
đặt ra yêu cầu cần phải đổi mới toàn diện để nâng cao chất lượng giáo dục, từ đổi
mới nội dung, chương trình sách giáo khoa cho đến đổi mới phương pháp dạy học,
lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động ở học sinh, đòi hỏi
người giáo viên phải thay đổi phương pháp giảng dạy từ truyền thụ kiến thức một
chiều, giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động dạy học sang cách dạy mới,
lấy học sinh làm trung tâm, giữ vai trị chủ đạo trong q trình dạy học, người giáo
viên giữ vai trò định hướng, dẫn dắt, gợi mở giúp học sinh phát huy tính chủ động
khám phá, lĩnh hội tri thức, hình thành các kỹ năng. Trong thay đổi phương pháp
dạy học thì thay đổi đầu tiên thể hiện ở việc thiết kế giáo án, sắp xếp trình tự lên
lớp, xây dựng hệ thống câu hỏi, tình huống… phục vụ cho tiết dạy. Một việc rất
cần thiết trong việc xây dựng câu hỏi đó là có những câu hỏi liên hệ thực tế, liên hệ
bản thân qua nội dung bài học giúp các em học sinh vận dụng kiến thức bài học để
8


đối chiếu với thực tiễn, đối chiếu với bản thân đánh giá được đâu là nhận thức,
hành vi đúng đắn hoặc sai lầm, đó là cách khắc sâu kiến thức, vận dụng kiến thức
vào cuộc sống, là cách nâng cao nhận thức, gắn « học đi đơi với hành ». Xuất phát
từ nhu cầu thực tiễn yêu cầu cần đổi mới phương pháp dạy học, tôi chọn đề tài
thiết kế bài giảng theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
THIẾT KẾ DẠY HỌC BÀI HỌC:
“CƠNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT”
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
1.MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC

Học xong bài này, hs cần đạt được:
* Về kiến thức
- Hiểu được thế nào là công dân bình đẳng về quyền, nghóa vụ, trách
nhiệm pháp lý.
- Nêu được trách nhiệm của nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng
của công dân trước pháp luật.
* Về kó năng
- Phân biệt được bình đẳng về quyền, nghóa vụ với bình đẳng về trách
nhiệm pháp lý.
9


* Về thái độ
- Có ý thức tôn trọn quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
2. KIẾN THỨC CƠ BẢN, TRỌNG TÂM
* Các đơn vị kiến thức trong bài
-

Công dân bình đẳng về quyền và nghóa vụ

-

Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý

-

Trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng

của công dân trước pháp luật.
* Trọng tâm kiến thừc của bài học

- Công dân bình đẳng về quyền và nghóa vụ
- Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý
- Trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng của
công dân trước pháp luật.
* Kiến thức khó
- Quan hệ giữa bình đẳng về quyền, nghóa vụ và trách nhiệm pháp lý.
3. KỸ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯC GIÁO DỤC TRONG BÀI
- Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị.
4. PHƯƠNG PHÁP
- Đàm thoại, thuyết trình, phát vấn, giảng giải, thảo luận nhóm….
5. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD 12, giấy khổ lớn, bút dạ, phiếu học
tập.
10


- Hiến pháp 2013 và các văn bản pháp luật liên quan.
- Giáo viên có thể sử dụng một số tranh, ảnh tư liệu có liên quan đến nội dung
bài học…
6. Tiến trình dạy học
- Ổn định lớp
- Kiểm tra bài cũ: Phân loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý?
- Giới thiệu bài mới: Ngày 2.9.1945, tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân
chủ cộng hịa. Bản Tun ngơn mở đầu: “Các dân tộc sinh ra đều có quyền bình
đẳng…” và suốt đời Chủ tịch Hồ Chí Minh ln phấn đấu và hi sinh để đem lại
điều đó cho nhân dân Việt Nam. Hơm nay, thầy và trị chúng ta cùng nhau tìm hiểu
một trong những quyền cơ bản của công dân được ghi nhận xuyên suốt trong Hiến
pháp nước ta từ năm 1946 đến nay: CƠNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP
LUẬT

Bình đẳng trước pháp luật là một trong những quyền cơ bản của công dân
được qui định trong khoản 1, khoản 2 Điều 16 Hiến pháp 2013: “ 1. Mọi người đều
bình đẳng trước pháp luật. 2. Khơng ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị,
dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”.
Bình đẳng trước pháp luật có nghĩa là mọi cơng dân, nam, nữ thuộc các
dân tộc, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội khác nhau đều không bị phân biệt
đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí
theo qui định của pháp luật.
HĐ1: Tìm hiểu về quyền bình đẳng của cơng dân về quyền và nghĩa vụ

HĐ1: Tìm hiểu về quyền bình

1.

Cơng dân bình đẳng về

đẳng của công dân về quyền và nghĩa quyền và nghĩa vụ
vụ
11


Mục tiêu: Giúp HS nắm được
quyền bình đẳng của cơng dân về quyền
và nghĩa vụ.
GV giảng:
Quyền bình đẳng xuất phát từ
quyền con người và quyền cơ bản nhất
của quyền con người.
Tuyên ngôn độc lập năm 1776
của nước Mỹ đã khẳng định: “Tất cả

mọi người đều sinh ra có quyền bình
đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền
khơng ai có thể xâm phạm được; trong
những quyền ấy, có quyền được sống,
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh
phúc”.
Theo quy định của pháp luật Việt
Nam, mọi cơng dân đều bình đẳng trước
pháp luật, phụ nữ bình đẳng với nam
giới về mọi phương diện, các dân tộc
sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam đều
bình đẳng với nhau, các thành phần kinh
tế trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đều
bình đẳng. Vậy, em hiểu bình đẳng là
gì?

Cơng dân bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ có nghĩa là bình đẳng về hưởng
quyền và làm nghĩa vụ trước Nhà nước
và xã hội theo quy định của pháp luật.

Hs trả lời.
Gv: Yêu cầu HS nêu một số ví dụ
về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
12


dân?
Hs trả lời.

Gv: nhận xét, bổ sung.
Gv hỏi: theo em hiểu “Quyền” là
gì?
Hs trả lời.
Gv nhận xét, bổ sung: quyền là khả
năng công dân tự do lựa chọn hành
động và Nhà nước đảm bảo cho khả
năng ấy.
Gv hỏi: theo em hiểu “Nghĩa vụ” là
gì?
Hs trả lời.
Gv kết luận: Đó là trách nhiệm
công dân phải thực hiện một hành động
cụ thể)
Gv hỏi: Em hiểu thế nào về bình
đẳng quyền và nghĩa vụ của công dân?.
Hs trả lời.
Gv ghi kết luận lên bảng:
Gv dẫn chứng bằng Điều 15, 16
Hiến Pháp 2013:
Điều 15
1. Quyền công dân không tách rời
nghĩa vụ công dân.
2. Mọi người có nghĩa vụ tơn trọng
13


quyền của người khác.
3. Cơng dân có trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã

hội.
4. Việc thực hiện quyền con người,
quyền công dân không được xâm phạm
lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác.
Điều 16
1. Mọi người đều bình đẳng trước
pháp luật.
2. Không ai bị phân biệt đối xử
trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế,
văn hóa, xã hội.
Gv: u cầu 01 HS đọc và trả lời
tình huống trang 28,SGK.
HS trả lời:
GV chốt ý và kết luận.
Gv bổ sung: Việc sử dụng quyền
và thực hiện nghĩa vụ còn phụ thuộc vào
khả năng, điều kiện và hoàn cảnh cụ thể
của mỗi cá nhân. Ví dụ: Pháp luật quy
định cơng dân có quyền tự do kinh
doanh các mặt hàng, ngành hàng mà
pháp luật cho phép. Tuy nhiên, muốn
thực hiện quyền kinh doanh trên, công
dân cần phải đáp ứng các yêu cầu cơ
14


bản của pháp luật như điều kiện kinh
doanh như quy định về độ tuổi được
đăng ký kinh doanh, vốn…

GV chuyển ý: Công dân dù ở địa vị nào, làm nghề gì khi vi phạm pháp luật
(VPPL) đều phải chịu trách nhiệm pháp lí theo qui định của pháp luật
HĐ 2: Cơng dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí
HĐ 2: Tìm hiểu bình đẳng về
trách nhiệm pháp lí

2.

Cơng dân bình đẳng về

trách nhiệm pháp lý (TNPL)

Mục tiêu: HS nắm được bất kì
cơng dân nào VPPL đều bị xử lí bằng
các chế tài theo qui định của PL.
GV nêu tình huống:
Một nhóm HS rủ nhau đua xe máy
với lí do nhà 2 bạn trong nhóm mới
mua xe. Bạn A trong nhóm khơng đồng
ý vì cho rằng các bạn chưa có giấy
phép lái xe, đua xe nguy hiểm và dễ gây
tai nạn. Bạn B cho rằng đã có bố bạn B
làm trưởng công an huyện, bố bạn C
làm thứ trưởng một Bộ. có gì xảy ra sẽ
“lo” hết. Cả nhóm đồng ý với B. Quan
điểm và thái độ của em trước những ý
kiến trên như thế nào? Nếu nhóm bạn
đó cùng lớp với em, em sẽ làm gì?
Lớp tranh luận, HS trình bày ý
kiến cá nhân.

GV nhận xét, kết luận:
15


Bình đẳng về TNPL là bất kì cơng
HS nêu thêm VD.

dân nào vi phạm pháp luật (VPPL) đều
phải chịu trách nhiệm về hành vi vi
phạm của mình và phải bị xử lí theo qui

GV Chốt ý: Mọi VPPL của bất kỳ định của pháp luật.
cá nhân, tổ chức nào xâm hại đến quyền
và lợi ích của chủ thể khác, rối loạn trật
tự xã hội ở một mức độ nhất định cần
phải được đấu tranh, ngăn chặn, xử lí
nghiêm minh như nhau khơng có sự
phân biệt đối xử.
HĐ 3. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng
của cơng dân trước pháp luật
HĐ 3: Tìm hiểu về trách nhiệm

3. Trách nhiệm của Nhà nước

của nhà nước trong việc đảm bảo trong việc đảm bảo quyền bình đẳng
quyền bình đẳng của công dân trước của công dân trước pháp luật
pháp luật
Mục tiêu: HS nắm được Nhà nước
có trách nhiệm như thế nào trong việc
đảm bảo quyền đó


Phát phiếu học tập cho từng nhóm:
Nhóm 1: Cơng dân (CD) thực hiện
quyền bình đẳng trước pháp luật trên cơ
sở nào?
Nhóm 2: Theo em, để CD được
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, Nhà
nước có nhất thiết phải qui định các
16


quyền và nghĩa vụ của CD vào Hiến
pháp và luật khơng? Vì sao?
Nhóm 3: Bản thân em được hưởng
quyền và thực hiện nghĩa vụ gì theo qui
định của pháp luật? (VD cụ thể)
Nhóm 4: Vì sao Nhà nước phải đổi
mới và hồn thiện hệ thống pháp luật?
Nhóm 5: Trả lời câu hỏi mục 3
trang 29 SGK?

HS trả lời.
GV nhận xét và kết luận…

Gv hỏi: Theo em, Nhà nước sẽ áp
dụng các biện pháp nào để bảo đảm thực
hiện bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
CD?
( Các biện pháp chế tài được ghi
nhận trong Bộ luật hình sự, Bộ luật dân

sự… để xử lý các hành vi xâm hại đến
quyền bình đẳng của công dân).
Hs nêu ý kiến
Gv kết luận, ghi bảng:

- Quyền và nghĩa vụ công dân được
qui định trong Hiến pháp và luật.
- Nhà nước có trách nhiệm tạo điều
kiện vật chất, tinh thần bảo đảm cho CD
thực hiện quyền và nghĩa vụ phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đất
nước.
17


- Xử lý nghiêm những hành vi vi
phạm quyền và lợi ích của cơng dân và
xã hội.
- Khơng ngừng đổi mới, hoàn thiện
hệ thống pháp luật phù hợp với từng
thời kỳ nhất định.
HĐ 4: Củng cố, dặn dò:


Củng cố:

GV Cho HS làm bài tập sau:
- Hãy nối mỗi ô (a,b,c…) ở cột I với một ô (a,b,c…) tương ứng ở cột II để có
được đáp án đúng:
I

a. Quyền bình đẳng

II
a.Là bình đẳng về hưởng quyền và
làm nghĩa vụ trước Nhà nước và xã hội
theo quy định của pháp luật.

b. Bình đẳng trước pháp luật có nghĩa

b.Là điều kiện cần thiết để cơng
dân hưởng các quyền của mình.

c. Cơng dân bình đẳng về nghĩa vụ có

c.Là trách Nhiệm của Nhà nước.

nghĩa
d. Cơng dân bình đẳng về trách nhiệm
pháp lý có nghĩa

d.Là mọi công dân nam, nữ thuộc
các dân tộc, tôn giáo, thành phần, địa
vị xã hội khác nhau đều không phân
biệt đối xử trong việc hưởng quyền,
thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm
pháp lý theo quy định của pháp luật.

e. Việc thực hiện những nghĩa vụ được
Hiến pháp và pháp luật quy định


e.Là bất kỳ công dân nào VPPL
đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi
phạm của mình và bị xử lý theo quy
18


định của PL.
f. Quyền và nghĩa vụ của công dân
được

f.Là quyền như nhau, ngang nhau
giữa các chủ thể pháp luật.

g. Những hành vi vi phạm quyền công

g.Nhà nước bảo vệ.

dân sẽ bị
h.Nhà nước xử lý nghiêm minh.
i.Nhà nước quy định trong Hiến
pháp và luật

(Đáp án: I.a-II.f; I.b-II.d; I.c-II.a; I.d-II.e; I.e-II.b; I.f-II.i; I.g-II.h.)


Dặn dò:

- Học bài cũ
- Trả lời câu hỏi phần câu hỏi và bài tập Tr. 31 SGK.
- Chuẩn bị ôn bài kiểm tra 1 tiết.

IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Soạn và dạy theo định hướng phát triển năng lực của học sinh là một trong
những phương pháp dạy học mới, điều này địi hỏi thầy cơ giáo đầu tư nhiều thời
gian, công sức xây dựng một giáo án, lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học
phù hợp phát huy sự chủ động, tích cực của học sinh. Qua bài dạy theo phương
pháp nói trên, nhìn chung thái độ học tập của học sinh có những thay đổi đáng kể,
các em được kích thích hứng thú trong học tập, chủ động trong việc chuẩn bị bài,
xây dựng bài trên lớp học, thể hiện qua phát biểu xây dựng bài, trả lời nội dung
củng cố sau tiết dạy, đặc biệt hình thành nhận thức cho học sinh về bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ, cơng dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý, vai trò của Nhà
nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng của cơng dân trước pháp luật. Dưới đây
là bảng mô tả về việc hiểu nội dung bài học, thái độ nhận thức tích cực của học
sinh các lớp qua bài giảng: “Cơng dân bình đẳng trước pháp luật” trước (năm học

19


2014-2015) và sau khi soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực của học sinh
(năm học 2015-2016):

Khả năng
vận dụng
kiến thức
vào cuộc
sống liên
Năm học

Lớp

Sĩ số


Hiểu bài

quan đến

Ghi chú

kiến thức
“Cơng dân
bình đẳng
trước pháp
luật”
2014-2015

2015-2016

12a1

38

85

82%

12a2

37

83


81%

12a3

39

82

80%

12a1

40

95%

93%

12a2

39

91%

90%

12a3

38


98%

95%

12a4

39

94%

92%

12a5

39

92%

92%

V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ, KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Định hướng phát triển năng lực cho học sinh là xu hướng chủ đạo trong hoạt
động dạy và học trong giai đoạn hiện nay. Với hoạt động dạy học theo xu hướng
này, người học chủ động tiếp thu tri thức, lĩnh hội tri thức, làm chủ tri thức, có khả
năng vận dụng tri thức vào cuộc sống.

20


Hịa theo xu thế mới, việc dạy và học mơn GDCD ở trường phổ thơng nói

chung, trong đó có giáo dục pháp luật cần thay đổi cách dạy và học.
Việc thay đổi phương pháp dạy học, phát huy vai trò trung tâm, chủ đạo của
học sinh, địi hỏi thầy cơ giáo thay đổi phương pháp dạy học. Việc thay đổi đó
được thực hiện bằng nhiều cách, trong đó bắt đầu thay đổi cách xây dựng giáo án.
Chương trình, nội dung môn học hiện nay là một trong những vấn đề mà
những người làm công tác giáo dục, phụ huynh và tồn xã hội cịn nhiều trăn trở.
Kiến thức các mơn học, trong đó có mơn GDCD cịn mang nặng tính hàn lâm, lý
thuyết mà thiếu đi những câu chuyện, tình huống… có thực trong đời sống. Điều
đó ít nhiều gây khó khăn cho việc dạy và học của thầy và trị, địi hỏi cần có những
bộ sách mới có nội dung gần gũi với cuộc sống thường ngày, phù hợp với trình độ
nhận thức của học sinh, giúp cho các em tiếp thu và vận dụng kiến thức môn học
dễ dàng hơn. Do đó, việc thay đổi sách giáo khoa chương trình phổ thơng trong
tương lai gần là điều hết sức cần thiết. Thầy cô, các em học sinh và toàn xã hội
mong đợi sách giáo khoa mới thiết thực, hữu ích, có tính ứng dụng cao. Làm được
như thế, chất lượng dạy và học chắc chắn sẽ được nâng cao, năng lực học tập và kỹ
năng vận dụng kiến thức, và các kỹ năng khác của học sinh được phát triển, góp
phần đào tạo đội ngũ nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu phát triển
của xã hội.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân viết về đổi mới phương pháp
dạy học môn GDCD ở lớp BTVH khối THPT với mong muốn chia sẻ kinh nghiệm
về phương pháp giảng dạy với các đồng nghiệp đang giảy dạy tất cả các ở bộ mơn
nói chung, dạy mơn GDCD nói riêng trên địa bàn tỉnh nhà. Rất mong nhận ý kiến
đóng góp, để bản thân có nhiều sáng kiến kinh nghiệm hay, giảng dạy ngày càng
tốt hơn.

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
21


1.


Bộ GD-ĐT: Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ

năng mơn GDCD THPT.
2.

Vũ Đình Bảy, Trần Quốc Cảnh: đổi mới phương pháp

dạy học môn GDCD ở trường THPT, trường ĐHSP Huế 2005.
3.

Nguyễn Văn Cư (Tổng chủ biên), Vũ Đình Bảy (Chủ

biên), Đinh Văn Đức (Chủ biên), Đặng Xuân Điều, Nguyễn Thành Minh, Hướng
dẫn Giảng dạy môn GDCD 12 theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ, NXB Đại
học Sư phạm, Hà Nôi, 2009.

22


VII. PHỤ LỤC
Mục lục

STT

Nội dung

Trang

1


Tên đề tài

1

2

Lý do chọn đề tài

1

3

Cơ sở lý luận và thực tiễn

2

4

Tổ chức thực hiện các giải pháp

7

5

Hiệu quả của đề tài

14

6


Đề xuất, khuyến nghị, khả năng áp dụng

15

7

Tài liệu tham khảo

16

8

Phụ lục

17

23


24



×