Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

skkn vận DỤNG một số BIỆN PHÁP GIÚP điều CHỈNH HÀNH VI CHO TRẺ TĂNG ĐỘNG GIẢM tập TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT

Mã số:…………

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP
GIÚP ĐIỀU CHỈNH HÀNH VI CHO TRẺ
TĂNG ĐỘNG GIẢM TẬP TRUNG

Người thực hiện: Thân Thị Kim Liên
Lĩnh vực / Môn nghiên cứu:
Giáo dục khuyết tật: Điều chỉnh hành vi

Sản phẩm đính kèm
Mô hình
Phần mềm

Phim ảnh

Năm học: 2015 – 2016

Hiện vật khác


SƠ LƯỢC VỀ LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Thân Thị Kim Liên
2. Ngày tháng năm sinh: 14/10/1986
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: 143 tổ 4, Đoàn Kết - Vĩnh Thanh - Nhơn Trạch - Đồng Nai.


5. Điện Thoại:
CQ: 0613954171
;ĐTDĐ: 0962950714
6. Fax :
E-mail:
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Nhiệm vụ được giao: Giáo viên chủ nhiệm lớp 4 - CPTTT
9. Đơn vị công tác: Trung tâm Nuôi dạy Trẻ khuyết tật Đồng Nai.
Khu phố 3, ấp Tân Bản, phường Bửu Hòa, thành phố Biên Hòa, Đồng Nai.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất: Cử nhân cao đẳng
- Năm nhận bằng: 2009
- Chuyên ngành đào tạo: Giáo dục đặc biệt
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ.
- Số năm kinh nghiệm: 6 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây :
 Một số biện pháp giúp học sinh Chậm phát triển trí tuệ học tốt môn Toán tại
Trung tâm Nuôi dạy trẻ khuyết tật tỉnh Đồng Nai. Năm học 2011 – 2012.
 Một số biện pháp giúp phát triển kỹ năng vận động cho học sinh Chậm phát
triển trí tuệ tại Trung tâm Nuôi dạy trẻ khuyết tật Đồng Nai. Năm học 2012
– 2013.
 Một số biện pháp giúp học sinh Chậm phát triển trí tuệ học tốt phân môn
Học vần lớp 3. Năm học 2013 – 2014.
 Một số trò chơi giúp phát triển ngôn ngữ cho học sinh Chậm pháp triển trí
tuệ. Năm học 2014 – 2015.


VẬN DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP ĐIỀU CHỈNH
HÀNH VI CHO TRẺ TĂNG ĐỘNG GIẢM TẬP TRUNG

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”. Đó là khẩu hiệu mà các quốc gia và các
cộng đồng quốc tế hướng tới nhằm mục đích chăm sóc, bảo vệ và phát triển trong
tương lai của mỗi quốc gia và nhân loại. Hiện nay ở nước ta trẻ chậm phát triển trí
tuệ (CPTTT) chiếm tỉ lệ khá cao trong tổng số trẻ khuyết tật (trẻ chậm phát triển trí
tuệ chiếm gần 30% số lượng trẻ khuyết tật nói chung theo nghiên cứu của Viện
Chiến lược và chương trình giáo dục). Đây cũng là nhóm trẻ gặp nhiều khó khăn
nhất so với các nhóm trẻ mắc khuyết tật khác. Một trong những khó khăn mà trẻ
chậm phát triển trí tuệ gặp phải đó là khả năng thích ứng với xã hội rất hạn chế.
Hạn chế này đã ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình học tập, nhận thức của các em
đặc biệt cản trở quá trình các em hội nhập vào cộng đồng.
Mọi trẻ em đều có lúc thể hiện những hành vi không mong muốn. Tuy nhiên,
những yếu tố như độ tuổi, tình huống hành vi xảy ra và mức độ thường xuyên diễn
ra hành vi sẽ quyết định xem liệu hành vi của trẻ có thể được coi là bình thường
hay không.
Những năm gần đây tăng động giảm tập trung là một vấn đề đang rất được
chú ý và quan tâm rộng rãi. Trẻ mắc hội chứng này không thể tập trung lâu vào các
hoạt động, không thể ngồi yên, hành động thiếu suy nghĩ và hiếm khi hoàn thành
công việc được giao. Nếu không được điều trị, rối loạn có thể ảnh hưởng lâu dài
đến khả năng kết bạn, học tập hay công việc của trẻ sau này. Trong quá trình quan
sát, chúng ta sẽ dễ dàng nhận thấy trong nhiều lớp học luôn luôn có một vài em
không thể ngồi yên, luôn cựa quậy nhúc nhích, không chú ý lắng nghe thầy cô
giảng bài, thậm chí chạy ra khỏi ghế không xin phép cô giáo trong khi cả lớp đang
ngoan ngoãn ngồi học. Các em thường viết chữ nguệch ngoạc, nói nhiều hoặc hò
hét ầm ĩ, đến lúc chơi thì chạy nhảy lung tung, trêu chọc các bạn, xen vào cuộc
chơi của các bạn nhưng không có bạn nào chịu chơi cùng. Kết quả là bị bạn bè tẩy
chay, thầy cô khó chịu, bố mẹ bị gọi đến trường. Những biểu hiện như vậy của các
em hoàn toàn không phải do các em muốn làm, cố ý làm, mà do một rối loạn bên
trong, khiến các em không thể kiềm chế, từ đó dẫn tới trẻ không thể tập trung và
hoạt động quá nhiều.

Mỗi trẻ là một cá thể riêng đòi hỏi giáo viên cần phải uyển chuyển, linh động,
sáng tạo mọi phương pháp, hình thức phù hợp với nhu cầu, đặc điểm của từng trẻ.
Trước những khó khăn, trở ngại trên mà các em đang gặp phải, tôi luôn băn khoăn,
trăn trở làm thế nào để giúp trẻ có được những hành vi đúng. Tôi không ngừng nỗ
lực, tìm tòi những phương pháp, hình thức giúp các em có những hành vi mong
muốn. Chính vì lí do đó, tôi đã nghiên cứu và mong muốn chia sẻ đề tài: “Vận
dụng một số biện pháp giúp điều chỉnh hành vi cho trẻ tăng động giảm tập
trung”
1


II. CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Tiêu chí chẩn đoán trẻ chậm phát triển trí tuệ
1.1. Khái niệm trẻ Chậm phát triển trí tuệ [1, 7-8]
Định nghĩa theo DSM – IV (Tài liệu Chẩn đoán và thống kê các bệnh về tâm
thần, một hệ thống phân loại) và AAMR (hiệp hội về thiểu năng trí tuệ của Hoa kỳ
- Luckasonetal - 1992) đưa ra các tiêu chí chẩn đoán cho trẻ khuyết tật trí tuệ:
- Chức năng hoạt động trí tuệ dưới mức trung bình đáng kể (chỉ số thông minh IQ
bằng 70 hay thấp hơn) trên một lần thực hiện trắc nghiệm cá nhân.
- Bị thiếu hụt hay khiếm khuyết ít nhất hai trong số những hành vi thích ứng sau:
giao tiếp, tự chăm sóc, sinh hoạt tại gia đình, kĩ năng xã hội và liên cá nhân, sử
dụng các tiện ích cộng đồng, tự định hướng, kĩ năng học đường hiệu quả, công
việc, giải trí, sức khỏe và sự an toàn.
- Tật xuất hiện trước 18 tuổi.
* Phân loại mức độ Chậm pháp triển trí tuệ của Kisler [1, 14]
Theo sự phân loại hiện đại trên cơ sở nghiên cứu, chẩn đoán tâm lý thì sự phát
triển trí tuệ chia làm 4 loại:
 Loại nhẹ: IQ = 53 – 69
 Loại thường: IQ = 36 – 52
 Loại nặng: IQ = 20 – 35

 Loại trầm trọng: IQ < 20
1.2. Đặc điểm nhận thức của trẻ chậm phát triển trí tuệ
Tư duy mang tính trực quan – cụ thể: Trẻ CPTTT nhận biết sự vật chủ yếu
bằng cách quan sát hình ảnh.
Quá trình hình thành kiến thức chậm và không vững chắc: Do chức năng vỏ não
bị suy giảm nên trẻ CPTTT gặp khó khăn khi tiếp thu kiến thức mới và dễ mất kiến
thức đã được tiếp thu.
Ngôn ngữ chậm hơn so với trẻ bình thường cùng lứa tuổi: Trẻ CPTTT có vốn từ
ít nên gặp khó khăn khi hiểu lời nói, hoặc không có từ để diễn tả, phát âm sai.
Trí nhớ ngắn hạn và máy móc: trí nhớ trẻ CPTTT có đặc điểm chậm nhớ, chóng
quên và ghi nhớ bằng hình ảnh, khó ghi nhớ bằng lời nói.
Tính thụ động cao: Trẻ CPTTT hay có những biểu hiện thờ ơ với sự vật xung
quanh và không có hứng thú học tập.
2. Khái niệm trẻ tăng động giảm tập trung (ADHD) [1, 32-34]
Rối loạn tăng động giảm tập trung (ADHD) là dạng rối loạn tâm thần thời thơ
ấu hay gặp nhất ở trẻ và đặc biệt là trẻ CPTTT. Đó là những trẻ quá hiếu động,
thường gặp khó khăn trong sự tập trung chú ý vào bất cứ hoạt động nào và thường
dễ bị kích thích.
2.1. Phân loại
a. Quá hiếu động:
- Thường ngọ ngậy chân tay hoặc nhúc nhích trên ghế.
2


Thường rời khỏi chỗ ngồi trong lớp hoặc khi có yêu cầu ngồi cố định một
chỗ.
- Thường chạy nhảy quá mức.
- Khó chơi hoặc khó bình tĩnh tham gia vào các hoạt động giải trí.
- Thường luôn chân luôn tay như thể được gắn động cơ.
- Thường nói quá nhiều.

b. Giảm tập trung:
- Trẻ khó tập trung vào những chi tiết và thường mắc phải những lỗi lầm
khi làm công việc (cẩu thả).
- Thường khó duy trì sự tập trung chú ý, và khó kiên trì hoàn thành công
việc. Ít tuân theo sự sắp xếp công việc.
- Hay thể hiện như không nghe những gì người đối thoại đang nói với mình
- Thường không theo dõi hết các chỉ dẫn.
- Thường né tránh những hoạt động đòi hỏi phải duy trì nỗ lực trí tuệ.
- Thường đánh mất các đồ chơi, đồ dùng học tập.
- Dễ bị chia trí và hay đãng trí.
- Thường ít tuân theo các qui định, luật lệ.
c. Dễ bị kích thích:
- Khó kiềm chế phản ứng, trả lời trước khi người khác trả lời hết câu.
- Khó đợi đến lượt mình.
- Hay ngắt lời hoặc nói leo.
- Hay hấp tấp và bốc đồng.
2.2.Nguyên nhân
- Yếu tố di truyền gen hoặc rối loạn hoạt động hệ thần kinh (chất dẫn truyền
thần kinh Dofamin)
- Do yếu tố tâm lý: Thường do trục trặc trong mối quan hệ gia đình, rối
loạn gắn bó,…
- Do yếu tố môi trường: Nhiễm độc (ảnh hưởng chất Nicotine, nhiễm chì,
thuỷ ngân…) hoặc ở trong môi trường náo động.
2.3. Những khó khăn thường gặp
- Sự tập trung chú ý kém.
- Hoạt động quá nhiều, tách khỏi tập thể.
- Bốc đồng, hấp tấp (làm trước nghĩ sau), thường kết quả hoạt động kém.
- Sự phối hợp các vận động kém.
- Trí nhớ tạm thời hạn chế.
- Khó khăn về giao tiếp.

- Khó khăn trong việc kết bạn và chơi với bạn.
3. Đặc điểm trẻ tăng động giảm tập trung tại Trung tâm
Năm nay, tôi được phân công là giáo viên chủ nhiệm lớp 4 CPTTT, số học
sinh trong lớp 5/2 nữ, trong đó có 1 học sinh là CPTTT kèm tăng động giảm
tập trung. Dưới đây là một số đặc điểm về trẻ ADHD đang gặp phải:
- Không tập trung, dễ bị phân tán bởi các kích thích bên ngoài.
- Không giữ được bình tĩnh, dễ giận dữ và cáu gắt.
- Tự ý rời khỏi ghế trong lớp hay những chỗ đòi hỏi phải ngồi yên.
-

3


-

Thường hay la hét và nói linh tinh.
Khó khăn khi hoàn thành bài tập hay công việc được giao.
Không biết cách chơi và phối hợp với bạn trong khi học và chơi.
Hay làm tổn thương mình và người khác.
Chỉ tập trung vào những thứ trẻ thích.
Thường hay sờ túi người lớn để lấy điện thoại.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Biện pháp 1: S p ếp ch ngồi
Chỗ ngồi rất quan trọng đối với tất cả học sinh khi đến trường, một chỗ ngồi
hợp lí, thoải mái sẽ giúp các em học tốt hơn đối với học sinh CPTTT kèm tăng
động giảm tập trung chú ý cũng cần tạo môi trường thuận lợi cho trẻ vì trong quá
trình học tập các em không lúc nào ngồi yên một chỗ, hay lăng xăng, ngọ nguậy
tay chân, tiếp thu bài giảng chậm, không hoàn thành bài tập giáo viên giao, vì thế
việc sắp xếp chỗ ngồi rất quan trọng để giúp cho trẻ ngồi yên tập trung chú ý hơn

trong giờ học.
Mục đích: Để giáo viên dễ dàng kiểm soát hành vi của học sinh, giúp trẻ tập
trung chú ý trong quá trình học tập và không tự ý rời khỏi ghế trong giờ học.
Ở lớp, tôi sắp xếp cho trẻ ngồi gần bảng, chỗ ngồi có đủ ánh sáng, đủ mát,
đảm bảo nhìn thấy cô, nhìn bảng không bị chói ánh sáng, thoải mái và an toàn cho
học sinh.
Hình ảnh minh họa phụ lục 1.
Đánh giá: Sau khi sắp xếp lại chỗ ngồi cho học sinh, tôi thấy trẻ ít có cơ hội
đi ra khỏi chỗ, các hành vi lăng xăng, ngọ nguậy đã giảm nhiều giúp cho trẻ tập
trung chú ý hơn vào bài giảng của cô, tiếp thu bài giảng tốt hơn trước.
2. Biện pháp 2: Phát huy tính tích cực của học sinh
Đặc điểm của trẻ tăng động giảm tập trung là khó tập trung và dễ bị phân tán
bởi các kích thích bên ngoài, khó duy trì sự chú ý để hoàn thành bài tập, công việc,
thường khó có thể ngồi yên một chỗ quá lâu. Nếu chúng ta bắt trẻ ngồi quá lâu để
hoàn thành bài tập hay công việc sẽ dẫn đến những hành vi không mong muốn.
Thay vì cố ngăn chặn những hành vi không mong muốn của trẻ, một số hoạt động
khác trong giờ có thể áp dụng và lồng ghép.
Trong giờ học thay vì trẻ phải ngồi một chỗ để học và làm bài. Tôi cho trẻ lên
chỉ bài cho các bạn đọc, yêu cầu trẻ nhận xét bài làm của bạn, cho trẻ đứng để hoàn
thành bài tập, tổ chức các trò chơi cho trẻ thi đua như:
Ví dụ 1: Môn Tiếng Việt bài “Nhận biết vần oai”, tôi tổ chức trò chơi “Ai
nhanh hơn” như sau:
+ Mục tiêu: Nhận biết vần oai
+ Chuẩn bị: Một số thẻ từ có vần oai (điện thoại, khoai lang, quả xoài…), rổ…
+ Cách chơi:
- Gv giới thiệu các thẻ từ có vần oai, yêu cầu học sinh thi đua tìm những thẻ
từ có vần oai. Bạn nào tìm được nhiều thẻ từ sẽ được thưởng.
- Gv làm mẫu.
4



- Yêu cầu hs thực hiện.
- Giáo viên nhận xét và tuyên dương.
Ví dụ 2: Môn Toán bài “Các số tròn chục”, tôi tổ chức các hoạt động, trò chơi
để các nhóm cùng thảo luận, thi đua với nhau.
+ Mục đích: Nhận biết các số tròn chục.
+ Chuẩn bị: Dãy số tròn chục từ 10 đến 90.
+ Tổ chức chơi: Tôi chia học sinh thành hai nhóm, nhóm bạn nam và nhóm bạn
nữ. Yêu cầu lần lượt từng bạn trong nhóm lên điền số còn thiếu vào dãy số các số
tròn chục theo thứ tự từ 10 đến 90. Nhóm nào làm xong trước và đúng sẽ được
thưởng.
10
40
70
Ví dụ 3: Môn Tự nhiên và xã hội tôi cho trẻ ra ngoài trời tham quan. Ngoài ra,
tôi còn sử dụng một số tranh ảnh, vật thật để hướng sự tập trung của trẻ.
Ví dụ 4: Môn Kĩ thuật tôi tổ chức cho trẻ thi đua xem bạn nào xâu hạt làm vòng
đeo tay nhanh hơn…
Ngoài những bài tập, trò chơi đã lồng ghép vào giờ học tôi còn lồng ghép các
hoạt động khác như: Yêu cầu trẻ cất giúp cô bức hình hay lấy cho cô cây bút hoặc
giúp cô lau bảng… cũng có thể mang lại hiệu quả.
Lưu ý: Khi yêu cầu trẻ làm một việc gì đó, chúng ta nên chia nhỏ công việc, yêu
cầu trẻ làm từng việc một, các yêu cầu cần nói rõ tên và vật dụng cụ thể…
Hình ảnh minh họa phụ lục 2.
Đánh giá: Qua biện pháp nêu trên cho thấy trẻ tập trung chú ý hơn, có chú ý để
hoàn thành bài tập, công việc được giao, học tập cũng có sự tiến bộ hơn trước, trẻ
ít có thời gian, cơ hội để có những hành vi không mong muốn hơn trước.
3. Biện pháp 3: Phòng ngừa và nh c nhở [2, 30-31]
Tôi sử dụng một số cách dưới đây nhằm để phòng ngừa và nhắc nhở trẻ khi
trẻ có những hành vi sai phạm và không tập trung chú ý:

- Đứng gần trẻ hay gây rối.
- Vỗ nhẹ vào tay, vai trẻ để báo hiệu cho trẻ rằng trẻ đang có những hành vi
không thích hợp.
- Sử dụng cử chỉ, điệu bộ.
- Nếu đang nói thì dừng lại trong một khoảng thời gian nhất định, để thu hút
sự chú ý của trẻ.
- Gọi tên khi học sinh không tập trung và đặt câu hỏi mà trẻ có thể trả lời
được, hoặc dùng tên của trẻ để minh họa cho những điều đang nói đến trong bài
học.
- Nói và viết lại những từ mà trẻ hay nói.
Ví dụ: Trong giờ học, Tâm không chú ý nghe giảng mà ngồi nói nhảm
“Daikin nhà sản xuất, HTV7 HD…” tôi liền nói và viết lại từ “HTV7 HD” thì Tâm
ngừng không nói nhảm nữa và nói “im im” rồi lên bảng đọc bài hay làm theo yêu
cầu của cô.

5


Đánh giá: Để các em có ý thức tập trung nghe giảng và giảm những hành vi
không mong muốn. Trong giờ học, tôi thường xuyên nhắc nhở, quan tâm đến trẻ,
thường xuyên gọi trẻ đọc bài, phát biểu với những câu hỏi vừa sức với trẻ, luôn
động viên khen ngợi khi thấy trẻ có tiến bộ. Qua thời gian thực hiện, tôi nhận thấy
trẻ đã tập trung nghe giảng, ít la hét và nói nhảm hơn trước.
4. Biện pháp 4: Củng cố [2, 29-31]
Củng cố là một công cụ mạnh mẽ (có hiệu quả) khi dạy trẻ. Khi ta dùng nó
một cách đúng đắn và với ý định tốt, củng cố có thể thúc đẩy việc học của trẻ. Vật
củng cố có thể được định nghĩa là bất cứ phần thưởng nào cho một hành vi phù
hợp và có thể hành vi đó sẽ được lặp lại.
Củng cố có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau như khen ngợi, phần
thưởng cụ thể, hay dành cho trẻ một hoạt động mà trẻ yêu thích. Ví dụ: Xem điện

thoại, bánh kẹo, gắn hoa, gắn sao…
Khi sử dụng vật củng cố để tăng cường các hành vi tích cực của trẻ, giáo viên
phải chú ý làm sao để trẻ cảm thấy thích nhân tố củng cố và hiểu rằng cái mình
nhận được là kết quả của hành vi mà mình vừa thực hiện, và mình sẽ sớm nhận
được nó sau khi thực hiện đúng điều giáo viên yêu cầu.
Củng cố tích cực: Là thể hiện một kết quả tốt, sau khi trẻ làm được một hành
vi thích hợp.
Ví dụ: Trong giờ học bé Tâm thường hay la hét làm mất trật tự, hôm nay em
ít la hét hơn vì vậy em nhận được bánh kẹo mà em thích.
Củng cố tiêu cực: Là loại bỏ hoặc không bắt trẻ làm điều chúng cảm thấy khó
chịu, không thích khi chúng thực hiện được một hành vi phù hợp.
Ví dụ: Tâm đồng ý ngồi học không la hét, để sau đó Tâm không phải viết bài.
 Lưu ý:
- Vật củng cố cần phải xuất hiện ngay lập tức, đặc biệt là khi đang dạy trẻ học.
Khi trẻ tiến bộ chúng ta có thể bắt đầu giảm dần vật củng cố.
- Tất cả vật củng cố nên mờ dần theo thời gian.
Hình ảnh minh họa phụ lục 3
Đánh giá: Qua biện pháp đã nêu trên cho thấy những hành vi không mong
muốn của trẻ đã giảm nhiều hơn so với trước, trẻ ít la hét hơn, viết bài nhanh hơn,
chú ý hơn, bước đầu biết hoàn thành công việc, bài tập được giao.
5. Biện pháp 5: Thời gian tách biệt [2, 32]
Thời gian tách biệt là biện pháp giúp trẻ có thể lấy lại bình tĩnh sau những lúc
căng thẳng, mệt mỏi, chúng ta cần tạo cho trẻ có cảm giác an tâm, thoải mái, tự tin,
không cảm thấy áp lực khi học tập hay công việc nặng nề để trẻ có tâm lí thoải mái
để tích cực tham gia các hoạt động.
Khi trẻ xuất hiện những hành vi không mong muốn thì thời gian tách biệt là
cách để ngăn chặn những hành vi của trẻ. Điều này nghĩa là khi bị phạt bằng thời
gian tách biệt, trẻ sẽ không nhận được cái mà trẻ yêu thích. Có nhiều cách để phạt
bằng thời gian tách biệt như trẻ phải ngồi tách ra song vẫn được quan sát hoạt động
đó mà ở lớp đang diễn ra hoặc có thể đưa trẻ vào một phòng riêng hay tới một chỗ

riêng để trẻ có thể lấy lại bình tĩnh.
6


Ví dụ: Trong giờ học Tâm có những hành vi như tự đánh vào đầu mình hoặc
đánh bạn và la hét. Tôi cho bé ra ngoài ghế đá ngoài sân ngồi để bé có thể lấy lại
bình tĩnh. Sau khi Tâm đã bình tĩnh trở lại thì tôi đưa Tâm vào lớp và tiếp tục tham
gia học.
Đánh giá: Qua biện pháp trên cho thấy trẻ biết giữ được bình tĩnh, ít giận dữ và
cáu gắt hơn trước, hạn chế việc làm tổn thương mình và người khác.
6. Biện pháp 6: Thời gian biểu
Chúng ta có thể hỗ trợ trẻ bằng cách đặt ra các công việc cần làm trong ngày, cụ
thể cho trẻ và dần dần biến nó thành thói quen của trẻ.
Ví dụ: Viết một thời khóa biểu hằng ngày, nhắc nhở trẻ về những việc cần phải
làm trong một thời gian nhất định. Thời gian biểu nên bao gồm thời gian cụ thể
cho việc thức dậy, ăn uống, các hoạt động học tập và vui chơi… với mục đích giúp
trẻ hoàn thành công việc được giao.
Một thời khóa biểu từ thứ hai đến thứ sáu được xây dựng trên một mẫu không
đổi thì sẽ cho trẻ dễ tiếp nhận hơn. Thời khóa biểu không thay đổi theo tuần còn
gọi là hệ thống. Hệ thống này không thay đuổi khi trẻ đã bắt đầu quen.
Thời gian biểu
Buổi

Thời gian
7h15’ đến 7h30’
7h30’ đến 8h50’
8h50’ đến 9h10’

Sáng


9h10’ đến 9h50’
9h50’ đến 10h
10h đến 10h30’

Chiều

Công việc
Đến trường, vệ sinh lớp học
(quét lớp, lau bàn, lau bảng)
Học
Ra chơi
Học
Giúp cô vệ sinh lớp học
Ăn trưa

10h30’ đến 13h50’

Ngủ trưa

13h50’ đến 14h10’

Thức dậy, sắp xếp mềm gối

14h10’ đến 14h50’

Học

14h50’ đến 15h10’
15h10’ đến 15h50’
15h50’


Ra chơi
Học
Về nhà
7

Biểu tượng


Đánh giá: Để trẻ thực hiện tốt những công việc theo thời gian biểu, tôi
thường xuyên nhắc nhở, động viên trẻ thực hiện. Trong quá trình trẻ thực hiện tôi
thường xuyên kiểm tra để có thể giúp trẻ sửa sai nếu cần thiết. Khi trẻ đã hoàn
thành tốt thì tuyên dương, khen ngợi trẻ. Qua biện pháp đã nêu trên cho thấy, trẻ
biết thời gian và công việc mà mình phải làm (cần sự giám sát, nhắc nhở của giáo
viên), có ý thức hơn khi thực hiện công việc được giao.
7. Biện pháp 7: Xây dựng mối quan hệ
Do khiếm khuyết về các kỹ năng xã hội, trẻ tăng động giảm tập trung thường gặp
nhiều khó khăn trong công việc tạo dựng các mối quan hệ xung quanh mình. Dưới
đây là một số gợi ý về việc xây dựng mối quan hệ:
7.1. Mối quan hệ với gia đình
Gia đình là chiếc nôi, là trường học đầu đời của trẻ. Trẻ lớn lên trong gia
đình, bố mẹ là những người trực tiếp sinh ra và nuôi dạy trẻ, hiểu trẻ hơn ai hết. Vì
vậy, giáo dục trẻ CPTTT kèm tăng động giảm tập trung cần có sự cộng tác, gần gũi
và liên kết với phụ huynh cùng những người thân của trẻ.
Qua trao đổi tôi có chia sẻ kinh nghiệm của mình đến với phụ huynh, giúp
phụ huynh có những phương pháp, biện pháp giúp trẻ tập trung chú ý tốt và giảm
thiểu các hành động thừa:
- Theo dõi, đánh giá công việc của trẻ.
- Dành thời gian để quan tâm, trò chuyện, vui đùa với trẻ, giúp trẻ có cảm giác
an toàn, tự tin hơn.

- Thường xuyên khen ngợi, động viên khi trẻ làm tốt.
- Sử dụng lời nói với trẻ ngắn gọn, dứt khoát, rõ ràng.
7.2. Mối quan hệ với bạn bè
Đối với nhiều trẻ, niềm vui khi đến trường là được gặp bạn bè, nếu trẻ gặp khó
khăn trong việc kết bạn và chơi với bạn, thì chắc chắn sẽ nảy sinh vấn đề nghiêm
trọng. Không có một quy luật nào để kết bạn, chọn bạn hay được bạn chọn do có
các sở thích giống nhau, các lĩnh vực quan tâm như thể thao, âm nhạc, thời gian,
trò chơi. Để giúp trẻ có mối quan hệ tốt với các bạn, tôi đưa ra một số gợi ý sau:
- Khuyến khích, tạo cơ hội trẻ chơi với bạn bè.
- Giúp trẻ và bạn có những hoạt động phù hợp với sở thích và khả năng của
chúng.
- Chia sẻ đồ chơi, đồ dùng khi chơi với các bạn
- Biết chơi luân phiên, chờ đợi khi đến lượt.
- Chơi thân thiện với các bạn, quan tâm giúp đỡ bạn trong khi chơi.
Hình ảnh minh họa phụ lục 4
Đánh giá: Qua biện pháp trên cho thấy bước đầu trẻ biết phối hợp với bạn
trong khi chơi, biết chia sẻ đồ dùng, đồ chơi với bạn, biết chờ đợi khi đến lượt.
Mối quan hệ giữa trẻ và gia đình cũng có sự tiến bộ, gia đình dành nhiều thời gian
để quan tâm và trò chuyện với trẻ nhiều hơn trước.

8


8. Biện pháp 8: Tránh a những nguồn âm thanh, tiếng ồn, người qua lại…
Tiếng ồn là những âm thanh không mong muốn, gây khó chịu cho người nghe,
ảnh hưởng tới quá trình học tập, làm việc và nghỉ ngơi. Ngoài ra, tiếng ồn còn ảnh
hưởng đến hệ thần kinh trung ương, ảnh hưởng đến bộ não gây đau đầu, chóng
mặt, sợ hãi, giận dữ vô cớ…
Các nguồn âm thanh gây tiếng ồn như phương tiện giao thông đường phố, máy
bay, đường sắt, âm nhạc, máy móc công nghiệp... Tình trạng này kéo dài ảnh

hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của con người. Trẻ em phải tiếp xúc với tiếng
ồn liên tục sẽ gặp khó khăn với việc học tập. Nhất là khả năng hoàn thành bài tập,
học tập bị ảnh hưởng rất nhiều. Tiếng ồn cũng ảnh hưởng nhiều đến giấc ngủ của
trẻ.
Ví dụ: Trong những giờ sinh hoạt tập thể hay đón khách trên hội trường… khi
nghe những âm thanh (tiếng vỗ tay, nhạc…) to Tâm thường bịt tai, nhắm mắt và
cúi mặt xuống đất hay bỏ chạy ra ngoài... Nếu để trẻ ở trong môi trường đó lâu thì
trẻ sẽ cảm thấy khó chịu, giận dữ và la hét… thấy Tâm có những biểu hiện trên tôi
cho trẻ về lớp hay ra ngoài ghế đá ngồi.
Tôi thường tổ chức cho trẻ tham gia các bài tập, trò chơi để trẻ làm quen với
một số âm thanh như tiếng vỗ tay, tiếng lục lạc, trống, kèn…
Ví dụ: Trò chơi “Ai đoán đúng?”
Mục đích:
- Giúp trẻ tập trung chú ý.
- Nhận biết một số âm thanh: Lục lạc, trống, còi, chuông…
Chuẩn bị:
- Một số đồ chơi: Lục lạc, trống, còi, chuông…
Cách chơi:
- Yêu cầu học sinh ngồi quay lưng về phía cô.
- Giáo viên cầm một đồ chơi (trống) đánh, yêu cầu hs nghe và đoán xem đó là
tiếng của âm thanh nào.
- Bạn nào đoán đúng sẽ được thay vị trí của cô.
Thông thường, trong một tiết học khoảng từ 35 đến 40 phút đối với học sinh
bình thường, nhưng đối với học sinh khuyết tật, đặc biệt là trẻ CPTTT kèm tăng
động giảm tập trung thì việc ngồi học với khoảng thời gian đó là rất khó khăn. Là
một giáo viên dạy trẻ CPTTT, tôi luôn linh động, sáng tạo trong mọi hoạt động học
tập và sinh hoạt của trẻ.
Ví dụ: Trong các giờ học, trước khi vào bài học tôi thường mở nhạc cho học
sinh nghe, lúc đầu cho trẻ nghe từ 3 - 5 phút dần dần có thể tăng về thời gian,
cường độ âm nhạc.

Hình ảnh minh họa phụ lục 5
Đánh giá: Qua thời gian thực hiện biện pháp trên cho thấy trẻ ít la hét, giận dữ
và cáu gắt hơn trước, khi tiếp xúc với môi trường tiếng ồn trẻ hạn chế việc bịt tai,
nhắm mắt và bỏ chạy ra ngoài hơn trước.

9


IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Qua thời gian áp dụng đề tài điều chỉnh hành vi cho trẻ tăng động giảm tập
trung, tôi nhận thấy trẻ có sự tiến bộ rõ rệt, những hành vi không mong muốn của
trẻ đã giảm nhiều.
- Trẻ ít la hét, giận dữ hơn trước
- Chú ý nghe giảng bài hơn.
- Hạn chế làm tổn thương mình và người khác hơn trước.
- Không tự ý rời khỏi ghế trong giờ học
- Biết cách chơi và phối hợp với bạn trong khi chơi.
Đây là bảng khảo sát trước và sau khi thực hiện các biện pháp, tôi đã quan sát
trẻ thật kỹ trong mọi hoạt động của trẻ, để tìm ra những hoạt động, biện pháp nhằm
điều chỉnh những hành vi không mong muốn cho trẻ tăng động giảm tập trung.
BẢNG KHẢO SÁT TRƯỚC VÀ SAU KHI THỰC HIỆN

Không
tập trung,
dễ bị
phân tán

Số l n phút

10 lần/ 30

phút

6 lần/ 30
phút

Hay lơ
đãng

Tự làm tổn
thương
mình và
người khác

Chơi và
phối hợp
với bạn

Hoàn thành
xong công
việc đúng
thời gian

Trước khi thực hiện
Chưa biết
Hầu hết
cách chơi và
không hoàn
8 lần/ 30
6 lần/ 30
phối hợp với

thành đúng
phút
phút
bạn trong
thời gian.
khi chơi.
Sau khi thực hiện
Biết chơi
và phối hợp
4 lần/ 30
3 lần/ 30
với bạn
phút
phút
trong khi
chơi.

Hoàn thành
gần đúng
thời gian.

So sánh bảng khảo sát hành vi của trẻ, cho thấy trước khi thực hiện biện pháp
trẻ thường hay mất tập trung, dễ bị phân tán, hay làm tổn thương mình và người
khác, chưa biết cách chơi và phối hợp với bạn trong khi chơi. Sau thời gian thực
hiện các biện pháp nêu trên cho thấy tuy hành vi của trẻ vẫn còn nhưng những
hành vi đó đã giảm nhiều hơn so với trước, trẻ ít la hét, hạn chế việc làm tổn
thương bản thân mình và người khác, khả năng tập trung chú ý của trẻ tốt hơn, ít lơ
đãng mà tập trung vào việc học, những bài tập, công việc cô giao đã gần hoàn
thành xong, tự giác vào chỗ ngồi học, có sự hợp tác với các bạn trong học tập cũng
như vui chơi, ít chạy nhảy lăng xăng, khi muốn ra khỏi chỗ biết xin phép cô.

10


V. ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Để giảm bớt những hành vi thừa của trẻ, việc thực hiện các biện pháp trên
trong quá trình thực tế giảng dạy trẻ CPTTT kèm tăng động giảm tập trung, tôi
thấy kết quả đạt được khá khả quan, học sinh tập trung chú ý hơn, những hành vi
không mong muốn cũng giảm nhiều... áp dụng các biện pháp trên có hiệu quả tại
đơn vị. Bản thân tôi xin có một số đề xuất sau:
* Đối với giáo viên dạy trẻ:
- Luôn tìm tòi sáng tạo, kết hợp linh hoạt các biện pháp, phương pháp, hình thức tổ
chức cho các hoạt động thật phong phú, lôi cuốn, phát huy tính sáng tạo, tích cực
của học sinh.
- Tạo mọi điều kiện trẻ được tự do học tập, giao tiếp và tiếp xúc với thế giới xung
quanh.
- Khuyến khích, động viên trẻ kịp thời.
- Sẵn sàng hỗ trợ, tư vấn cho phụ huynh, trẻ và đồng nghiệp trong phạm vi chuyên
môn của mình.
- Chọn chủ đề, nội dung phù hợp với khả năng, nhận thức của trẻ.
- Phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở mọi lúc, mọi nơi thông qua các hình thức, hoạt
động khác nhau.
* Đối với Trung tâm và các cấp quản lí:
- Tăng cường phương tiện hỗ trợ đồ dùng dạy học, đồ chơi cho trẻ.
- Phân công giáo viên dạy tiết cá nhân.
- Tạo điều kiện cho giáo viên đi tham quan, học tập kinh nghiệm ở các trường bạn,
tham gia các lớp tập huấn, các cuộc hội thảo về giáo dục trẻ khuyết tật nói chung
và giáo dục trẻ CPTTT nói riêng.
* Đối với gia đình và cộng đồng:
- Kết hợp chặt chẽ với giáo viên và nhà trường.
- Quan tâm hỗ trợ đúng mức về mọi mặt cho sự tiến bộ của học sinh.

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của gia đình, cộng đồng tránh phân biệt đối xử,
kì thị người khuyết tật.
Trên đây là một số biện pháp giúp điều chỉnh hành vi cho trẻ tăng động giảm
tập trung mà cá nhân tôi rút ra trong quá trình thực hiện, sáng kiến còn thiếu sót về
nội dung cũng như hình thức. Rất mong nhận được sự đóng góp của Hội đồng
khoa học các cấp, toàn thể quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để sáng kiến thêm
hoàn thiện.
VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiến sĩ Lê Thị Minh Hà (2011). Tài liệu bài giảng chẩn đoán đánh giá trẻ Chậm
phát triển trí tuệ, TP.HCM
2. Giảng viên Lê Nguyệt Trinh (2013). Tài liệu dạy trẻ ADHD, TP.HCM
3. Thạc sĩ Lê Xuân Huệ (2004). Giáo dục học đặc biệt mầm non, TP.HCM
4. Trang web: Một số biện pháp giáo dục trẻ ADHD.
11


VII. PHỤ LỤC
1. Hình ảnh minh họa biện pháp 1

2. Hình ảnh minh họa biện pháp 2

12


3. Hình ảnh minh họa biện pháp 4

4. Hình ảnh minh họa biện pháp 7

Biên Hòa, ngày 20 tháng 4 năm 2016
NGƯỜI THỰC HIỆN


Thân Thị Kim Liên

13


BM01b-CĐCN
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TT NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Biên Hòa, ngày

tháng

năm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2015 - 2016
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng một số biện pháp giúp điều chỉnh hành vi

cho trẻ tăng động giảm tập trung
Họ và tên tác giả: Thân Thị Kim Liên

Chức vụ: Giáo viên


Đơn vị: Trung tâm Nuôi dạy trẻ khuyết tật Đồng Nai
Họ và tên giám khảo 1: .................................................................Chức vụ: ....................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................
* Nhận ét, đánh giá, cho điểm và ếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận ét khác (nếu có): ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................

GIÁM KHẢO 1


BM01b-CĐCN
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI

TT NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Biên Hòa, ngày

tháng

năm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2015 - 2016
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng một số biện pháp giúp điều chỉnh hành vi

cho trẻ tăng động giảm tập trung
Họ và tên tác giả: Thân Thị Kim Liên

Chức vụ: Giáo viên

Đơn vị: Trung tâm Nuôi dạy trẻ khuyết tật Đồng Nai
Họ và tên giám khảo 2: ................................................................. Chức vụ: ...................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................
* Nhận ét, đánh giá, cho điểm và ếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận ét khác (nếu có): ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................

GIÁM KHẢO 2


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI

TT NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Biên Hoà, ngày 20 tháng 4 năm 2016

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Năm học: 2015 – 2016
Tên sáng kiến kinh nghiệm: VẬN DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP ĐIỀU CHỈNH
HÀNH VI CHO TRẺ TĂNG ĐỘNG GIẢM TẬP TRUNG
Họ và tên tác giả: Thân Thị Kim Liên
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trung tâm Nuôi dạy Trẻ khuyết tật Đồng Nai.
Lĩnh vực:
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn
- Phương pháp giáo dục
- Lĩnh vực khác:………………..
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị
Trong ngành
1. Tính mới
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay
tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị.
2. Hiệu quả
- Giải pháp này thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Giải pháp này thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả
cao.
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay
tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị
3. Khả năng áp dụng
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT

Trong ngành
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào
cuộc sống:
Trong Tổ/Phòng/Ban
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT
Trong ngành
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm
vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT
Trong ngành
Xếp loại chung: Xuất sắc
Khá
Đạt
Không xếp loại

NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN

XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ




×