Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN GIÁO dục THIÊN TAI CHO học SINH THPT THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.73 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT LONG KHÁNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI

GIÁO DỤC THIÊN TAI CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG – THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

GIÁO VIÊN THỰC HIỆN:
NGUYỄN THỊ LINH
TỔ SỬ – ĐỊA - GDCD

LONG KHÁNH, THÁNG 5/2012


PHẦN MỞ ĐẦU
 Lời nói đầu
Việt Nam là một trong những quốc gia thường xuyên phải chòu tác động của
thiên tai, đặc biệt là thiên tai liên quan đến nước, gây thiệt hại rất lớn đến người và
của. Thế nhưng dường như chúng ta vẫn chưa tìm ra giải pháp thực sự hiệu quả để
phòng chống và hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra.
Theo chương trình hành động được phát động trong ngày thế giới phòng chống
thiên tai năm 2010, thì nhiệm vụ giáo dục về thiên tai rất lớn, đó là “phòng chống
thiên tai từ trường học ”. Cả thế giới quan tâm và tích cực thực hiện chương trình này
bằng rất nhiều biện pháp và đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Còn ở Việt Nam, vấn
đề này đã thực hiện như thế nào và hiệu quả đến đâu, đặc biệt trong lónh vực giáo
dục?
Với đề tài nhỏ này, hi vọng sẽ góp phần nhắc nhở mọi người ý thức hơn nữa
của việc giáo dục thiên tai cho học sinh, trước hết là đối tượng học sinh THPT. Đặc


biệt hơn là 1 giáo viên Đòa lý, chúng ta sẽ có nhiều thuận lợi khi đề cập tới đề tài
này, góp phần quan trọng trong việc “giảm nhẹ thiên tai”.
1. Lý do chọn đề tài
Như đã trình bày ở trên, đất nước Việt Nam thân yêu nằm trong vành đai khí
hậu nhiệt đới gió mùa, hằng năm chòu ảnh hưởng của thiên tai khá nhiều. Trong
chương trình Đòa lý 10 và 12 chúng ta sẽ tiến hành lồng ghép, nhằm giáo dục học sinh
nhận biết được thiên tai và cách phòng tránh, hạn chế những hậu quả đáng tiếc xảy
ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết này mong muốn đóng góp ý kiến nhỏ trong việc giảng dạy bộ môn Đòa
lý ở trường THPT và cung cấp những kiến thức cơ bản về thiên tai, với mục tiêu
“giảm nhẹ thiên tai từ trường học”
3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh THPT 1 số trường ở Thành phố Hồ Chí Minh và học sinh trường
THPT Long Khánh – tỉnh Đồng Nai.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Sưu tầm, tổng hợp tài liệu, nghiên cứu sách giáo khoa đòa lý THPT và một số
tài liệu liên quan.
 Liên hệ thực tế, tìm ra các giải pháp nâng cao giáo dục thiên tai trong trường
học.
 Thực nghiệm: tiến hành giảng dạy, kiểm tra mức độ so sánh sự hứng thú tiếp
thu bài và tìm hiểu vấn đề của học sinh. Hướng dẫn một số giải pháp nêu ra khi học
sinh gặp phải biết cách phòng tránh.
----2----


 Trong đề tài có sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, tổng hợp tài liệu, điều
tra thực tế…
5. Phạm vi nghiên cứu và ứng dụng
 Chương trình đòa lí phổ thông 10, 11, 12.

 Ứng dụng vào giáo dục thiên tai, lồng ghép vào các bài học trong chương trình
đòa lí phổ thông và các hoạt động sinh hoạt ngoại khóa trong trường học.
 Sáng kiến chỉ dừng lại ở mức khái quát, không đi sâu vào từng bài cụ thể, ở
đây chỉ minh họa 1 bài trong chương trình đòa lí phổ thông: Bài 15 – Bảo vệ môi
trường và phòng chống thiên tai (Đòa lí 12 - ban cơ bản).
6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu

Hướng tiếp cận: giáo dục thiên tai cho học sinh trung học phổ thông ngay trong
các bài học và liên hệ thực tiễn đòa phương.

Tổng hợp và đưa ra các giải pháp giáo dục thiên tai cho học sinh trung học phổ
thông.
7. Cấu trúc của đề tài
Đề tài gồm 3 phần
Phần mở đầu
Phần nội dung
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo

----3----


PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
a. Khái quát về thiên tai
Thiên tai là những thảm họa bất ngờ do thiên nhiên gây ra cho con người ở một
đòa phương, một vùng, một đất nước, một khu vực hay toàn thế giới. Thiên tai là một
bộ phận vật chất của thiên nhiên, vận động theo phương thức đặc biệt, thường gọi là
biến đổi của tự nhiên.
Thiên tai có nguồn gốc khác nhau và nhiều biểu hiện khác nhau. Thiên tai có

thể đến từ lòng đất với hoạt động núi lửa, động đất, lũ bùn, đất trượt, núi lửa…Thiên
tai có thể đến từ không trung, đến từ bầu trời xanh như bão, giông tố, sấm sét, mưa đá
và tuyết. Thiên tai cũng có thể là những trận dòch do tác nhân sinh vật gây ra. Đặc
biệt phổ biến nhất là các thiên tai có nguồn gốc từ nước. Lũ lụt, hạn hán, sóng thần,
vòi rồng…đều là những thiên tai liên quan đến nước.
Thiên tai dù ở hình thức nào cũng gây ảnh hưởng đến vật chất và thậm chí cả
sinh mạng con người ở nhiều mức độ khác nhau. Có những lần chỉ gây hậu quả rất
nhẹ, tuy nhiên, rất nhiều lần thiên tai đã gây hậu quả nặng nề cho con người.
b. Giáo dục thiên tai là gì?
Có thể hiểu đơn giản giáo dục thiên tai là giáo dục về những kiến thức và kỹ
năng cơ bản trong việc dự đoán, ngăn chặn, phòng chống và khắc phục hậu quả của
thiên tai. Ví dụ như những kiến thức về nguyên nhân, cơ chế hình thành, diễn biến,
hậu quả, cách phòng tránh, cách hạn chế, cách khắc phục hậu quả thiên tai và cách tự
bảo vệ mình và mọi người khi xảy ra thiên tai. Khi động đất, điều tối thiểu các em
phải làm gì để có thể giữ cho mình được an toàn nhất? Các em có nên tắm mưa
không? Các em sẽ làm gì để góp phần hạn chế thiên tai? Đó chính là những nội dung
cơ bản mà chương trình giáo dục thiên tai cần đạt được. Kết quả mà chúng ta cần đạt
đến không phải chỉ là sự hiểu biết của các em với những kiến thức khoa học trên sách
vở. Các em cần được trang bò tốt những kỹ năng để đối phó khi xảy ra thiên tai cũng
như có những thái độ, nhìn nhận đúng đắn khi thiên tai tàn phá ở khu vực nào đó.
Làm sao để cho các em biết đồng cảm với nỗi đau của đồng bào bò ảnh hưởng của
thiên tai. Làm sao để các em sẽ tự nguyện và tích cực làm một cái gì đó giúp đỡ đồng
bào bò thiên tai…để các em đừng tỏ ra khó chòu khi quyên góp, đừng nhăn mặt khi nhà
trường hay đòa phương phát động quyên góp!
2. Thực trạng
Để tìm hiểu thực tế, tôi đã tiến hành khảo sát cả ba khối lớp tại trường THPT
Nguyễn Trãi – Q4, trường THPT Chuyên Trần Đại Nghóa –Q1 tại TP Hồ Chí Minh và
học sinh THPT Long Khánh – Đồng Nai với 1 số câu hỏi trắc nghiệm và tự luận. Kết
quả thu được như sau:
Phần lớn học sinh (65%) có hứng thú tìm hiểu về các hiện tượng thiên tai trên

Trái Đất và các em khá tích cực trong việc tìm hiểu thông tin, kiến thức về lónh vực
----4----


này. Đây cũng chính là một thuận lợi lớn trong việc chúng ta nâng cao chất lượng
giáo dục thiên tai. Có khoảng 24% số học sinh được khảo sát thừa nhận giáo viên
thường xuyên cung cấp những kiến thức này cho học sinh thông qua những bài giảng
trên lớp, 22% qua hoạt động ngoại khóa, tuy nhiên có đến 26% số học sinh cho rằng
không được nhà trường cung cấp thông tin về thiên tai và ảnh hưởng của chúng. Như
vậy, giáo dục thiên tai của nhà trường diễn ra như thế nào để có hơn ¼ số học sinh
không biết mình đã được trang bò những kiến thức đó. Có thể là trong quá trình học
tập, học sinh không chú ý, thế nhưng chúng ta phải làm thế nào để học sinh quan tâm
hơn, hay có lẽ chúng ta chưa thể làm được công việc ấy? Đó chính lý do khiến tỷ lệ
học sinh tự tin ứng phó với thiên tai của mình chỉ đạt 12.4%, 27% nghó là mình không
tự tin lắm. Còn hơn 50% nghó là mình không làm được. Với hai câu hỏi liên hệ thực tế
để kiểm tra kỹ năng của các em, chỉ có 23% biết cách tự bảo vệ mình khi có động đất
(chui xuống gầm bàn, gầm giường… nếu đang ở trong phòng), 15% học sinh khảo sát
biết rằng khi đang đi dưới trời mưa, cách tốt nhất để tránh sét là dừng lại ở những chỗ
càng trống trải càng tốt. Số còn lại không biết mình phải làm gì? Trong cả hai trường
hợp, giải pháp các em chọn nhiều nhất là nhanh chóng rời khỏi đó, nhưng các em đâu
biết rằng, chính thái độ hoảng loạn và bỏ chạy lại làm cho các em nguy hiểm nhất? Ở
Việt Nam, mưa bão là chuyện bình thường, 70% dân số Việt Nam bò đe dọa bởi
những thiên tai có liên quan đến nước. Vậy mà những kiến thức cơ bản nhất các em
cũng không có. Điều này thực sự rất nguy hiểm.
Trong khi công tác tại trường THPT Long Khánh, khi tôi đang đứng lớp thì
ngay bên cạnh lớp tôi có công trình xây dựng đang tiến hành đào móng và khoan sâu
xuống mặt đất, làm cho lớp tôi bò dao động nhẹ, các em hoảng loạn và cho rằng đó
chính là động đất. Tôi đã giải thích và trấn an các em lại, đó không phải là động đất
và hướng dẫn cho các em hình thành khái niệm động đất, biểu hiện và cách phòng
tránh.

Vậy chúng ta nên làm gì khi có động đất xảy ra?
Khi thấy mặt đất chao đảo thì việc đầu tiên của bạn là chui xuống gầm bàn gần
nhất và ôm lấy đầu. Chiếc bàn mỏng manh bằng gỗ kia có thể che chở cho bạn khỏi
các mảng trần vỡ rơi trúng và chống đỡ cho bạn khỏi bò trần, tường bê tông đè, có đủ
khoảng trống để thở và chờ đợi đội cứu hộ đến. Khi biết cơn chấn động tạm ngưng thì
bạn nhanh chóng chạy ra khỏi ngôi nhà, đến một khoảng trống và ở tạm đó (có thể
đến vài ba ngày) cho đến khi không còn dư chấn , lúc đó bạn có thể trở về nhà.
Nếu chẳng may bạn bò chôn vùi trong đống đổ nát thì cần phải nằm im, ít cử
động để tránh mất nước, mất sức. Chỉ nên lên tiếng kêu cứu khi nghe tiếng đội cứu hộ
đến gần sát mình để họ có thể nghe thấy tiếng kêu cứu. Khi tiếp xúc với đội cứu hộ,
cần thông báo cho họ biết tình trạng chôn vùi và sức khỏe của mình để họ có thể cấp
cứu nhanh chóng, kòp thời hoặc tiếp nước uống, thức ăn, dụng cụ sơ cấp cứu trong khi
chờ đợi đưa ra đống đổ nát.
Có thể nói gần như cả xã hội ta đều chưa chú trọng đến việc giáo dục nội dung
này. Chẳng hạn như, trong tác phẩm “Hướng về trẻ em năm 2000” của Ủy ban chăm
sóc và bảo vệ trẻ em Thành phố Hồ Chí Minh – NXB TPHCM 2000, có đoạn viết
----5----


“nhà trường cần có kế hoạch, biện pháp để đảm bảo an toàn và kòp thời đóng cửa
trường học khi xảy ra thiên tai” – nhà trường là môi trường nâng cao sức khỏe cho học
sinh – PGS TS Nguyễn Võ Kỳ Anh. Năm 2006, để hạn chế thiệt hại do mưa gây ra,
trường tiểu học Hòa Thành – xã Hòa Thành – Thành phố Cà Mau – Tỉnh Cà Mau đã
đóng cửa 2 tuần chờ nước rút. Tận mắt chứng kiến cảnh trường học bò đóng cửa, nước
ngập đầy đường mà tôi có thể hình dung được hậu quả do thiên tai gây ra, that đau
lòng…Như vậy, hình như trong quan niệm của chúng ta hạn chế những thiệt hại của
thiên tai chỉ là những giải pháp thế thôi sao? Chỉ là để giải quyết phần “ngọn” chứ
chưa chú trọng làm tận phần “gốc”. Giải pháp chỉ là đóng cửa trường học khi gặp
thiên tai, như vậy đã đủ đảm bảo an toàn cho thầy và trò chưa?
Giáo dục thiên tai cho học sinh không chỉ giáo dục cho các em hiểu nó như thế

nào? Thông qua những tri thức đó, giáo viên còn phải giúp chop học sinh có những
thái độ ứng xử đúng đắn, phải giúp các em thực sự quan tâm đến vấn đề này trên mọi
khía cạnh. Nhưng dường như chúng ta chưa làm được điều đó. Trong quá trình khảo
sát, tôi có đưa ra câu hỏi “bạn có muốn làm một nghề nào đó liên quan đến phòng
chống, khắc phục hậu quả của thiên tai không?” Vẫn biết đó là câu hỏi khó đánh giá
về việc giáo dục thiên tai cho các em học sinh bởi lẽ các em quan tâm không có nghóa
là phải làm một nghề gì đó liên quan đến nó. Tuy nhiên, chỉ có 11% các em mong
muốn được làm công việc đó. Khi trò chuyện về chủ đề tài, rất nhiều em cho rằng “ở
nước mình mà làm những nghề đó thì lấy đâu ra tiền nếu không tham nhũng tiền cứu
trợ?”. Thật buồn và xót xa với những câu trả lời đó, mặc dù tôi không hề trách các
em, chỉ buồn là chúng ta đã giáo dục các em về vấn đề này quá ít.
Một vấn đề nữa cũng rất quan trọng mà tôi rất muốn tìm hiểu thái độ của các
em với những đồng bào bò thiên tai. Theo trả lời của các em, chỉ có 25.5% số học sinh
thấy buồn và thương họ. Phần lớn các em thờ ơ “vì đó không phải là chuyện của mình”
và “chuyện đó bình thường mà năm nào chẳng có ”. Vô tâm và ích kỷ hơn là suy nghó
“trời ơi lại chuẩn bò bắt đóng quyên góp”. Dù số người nghó như thế không nhiều, chỉ
khoảng 20%, nhưng nó cũng buộc chúng ta nhìn nhận lại vấn đề này. Chính vì những
suy nghó như vậy nên chỉ có 9% số học sinh tham gia khảo sát có thái độ nhiệt tình và
tích cực tham gia quyên góp ủng hộ đồng bào bò thiên tai, 61% còn lại rất ít khi đóng
góp và chỉ tham gia khi bò bắt buộc. Năm ba ngàn một quyển truyện, cả trăm ngàn để
mua một cái áo…các em không thấy tiếc, nhưng vài ba ngàn giúp đỡ đồng bào trong
cơn hoạn nạn mà sao khó khăn đến thế?
3.Thực nghiệm sư phạm
Trường thực nghiệm: THPT Long Khánh
Bài thực hiện: Bài 15 (chương trình cơ bản)
Hình thức thực nghiệm: Kiểm tra trắc nghiệm khách quan 20 câu. Nội dung
trong bài 15.
Lớp thực nghiệm: 12A6, só số 45 học sinh, hiện diện làm bài 45/45.
Lớp đối chứng: 12A8, só số 45 học sinh, hiện diện làm bài 45/45.
Bảng kết quả thực nghiệm tại THPT Long Khánh – Đồng Nai

----6----


Giỏi (9-10 điểm)
Khá (8-9 điểm)
Trung bình (5-7,9điểm)
Yếu (3- 4,9 điểm)
Kém (<3 điểm)

Lớp thực nghiệm (12A6)
%
Tần số (f)
13
28,9
26
57,8
6
13,3
0
0
0
0

Lớp đối chứng (12A8)
%
Tần số (f)
10
22,2
23
51,1

12
26,7
0
0
0
0

Nhìn chung, do hai lớp này học sinh tư duy khá tốt nên kết quả thu được khá
cao, mức độ hứng thú và tiếp thu bài có hiệu quả. Kết quả điểm học sinh đạt khá giỏi
chiếm tỉ lệ lớn, không có học sinh có điểm yếu và kém. Đối với lớp đối chứng có kết
quả cao hơn lớp thực nghiệm.
4. Giải pháp
Bất cứ một nội dung giáo dục nào cũng đòi hỏi sự phối hợp của các ban ngành,
đoàn thể, của toàn xã hội. Giáo dục thiên tai cũng thế. Nó chỉ đạt hiệu quả tối đa khi
được toàn xã hội quan tâm và tạo điều kiện, đặc biệt là phải có sự thống nhất giữa gia
đình, nhà trường và xã hội.
a. Vai trò của nhà trường
Nhà trường đóng vai trò rất quan trọng, góp phần cung cấp tri thức khoa học
một cách hệ thống cho học sinh và qua đó dẫn dắt học sinh tự khai thác kho tàng tri
thức của nhân loại. Trên cơ sở đó hình thành cho các em một hệ thống giá trò (đạo đức
– thái độ – hành vi – tình cảm) tương ứng, phù hợp với yêu cầu của xã hội và phát
triển tiềm năng của cá nhân. Hệ thống tri thức đó có thể cung cấp cho học sinh qua
những giờ học chính khóa, ngoại khóa…
Phải thừa nhận là nội dung SGK ít quan tâm đến giáo dục thiên tai quá. Chúng
ta đành công nhận rằng những tri thức của ngành khoa học nào cũng quan trọng cả,
song bên cạnh toán, lý, hóa, sinh, văn…chúng ta cũng cần phải đầu tư chú trọng đến
thiên tai. Không nhất thiết là phải có hẳn một môn học, một tiết học nhưng chúng ta
phải biết liên hệ và vận dụng, chẳng hạn như SGK Đòa lí 10 chương trình nâng cao –
Bài 12 “Thực hành nhận xét sự phân bố động đất, các vành đai núi lửa và các dãy núi
trẻ trên bản đồ”, trong bài này có 3 nội dung cần giải quyết, đó là:


Dựa vào hình 12, bản đồ các mảng kiến tạo, các vành đai động đất, núi lửa và
bản đồ tự nhiên thề giới hoặc tập bản đồ tự nhiên thế giới và các châu lục, xác đònh
các vành đai động đất, núi lửa và các dãy núi trẻ?

Nhận xét chung về sự phân bố của các vành đai động đất – núi lửa và các dãy
núi trẻ?

Dựa vào hình 9.1, hình 12 và kiến thức đã học, hãy trình bày mối liên quan
giữa sự phân bố các vành đai động đất – núi lửa và các dãy núi trẻ với sự chuyển dòch
các mảng kiến tạo?
 Vậy tại sao chúng ta không tận dụng bài này để đưa thêm vào biện pháp phòng
chống thiệt hại do động đất, núi lửa gây ra?
----7----




Em hiểu biết gì về hoạt động động đất – núi lửa ở Việt Nam?



Nếu xảy ra hoạt động động đất – núi lửa, theo em chúng ta nên làm gì?...

 Hay trong Bài 8 “Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa” - Đòa lí 12 chương trình
chuẩn, chúng ta cũng có thể giáo dục học sinh phóng tránh thiên tai lũ lụt như thế
nào?
Có thể ngay bay giờ, đặt vấn đề cải cách lại nội dung SGK là một điều rất khó.
Nhưng bản thân mỗi nhà giáo dục chúng ta hoàn toàn có thể làm một cái gì đó thật cụ
thể cho các em học sinh. Chỉ cần 1 câu nói đúng lúc, một sự liên hệ thực tiễn…cũng

phần nào giúp các em hình thành những cách nhìn, những thái độ đúng đắn.
Hơn nữa, với vai trò của một người giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm
sẽ có rất nhiều biện pháp hữu hiệu để tăng cường giáo dục thiên tai cho các em học
sinh, đặc biệt với chương trình mới hiện nay có tiết học ngoại khóa 1 tiết/tuần. Dễ
thực hiện nhất là tổ chức các buổi ngoại khóa ngay khi ở một khu vực nào đó chòu ảnh
hưởng nặng nề bởi thiên tai. Thay vì chỉ đưa phong trào quyên góp về các lớp, nhà
trường có thể đưa ra những hoạt động cụ thể hơn, đònh hướng cho các em. Đó có thể
là 5 phút nói chuyện ngay trong giờ chào cờ đầu tuần, Ban giám hiệu chia sẻ suy nghó
của mình với các em học sinh, có lẽ sẽ phần nào tác động tốt đến suy nghó của các em
hơn. Đó cũng có thể là một câu khẩu hiệu ở bảng thông báo của trường, ví dụ như
“học sinh trường X hướng về đồng bào chòu ảnh hưởng của cơn bão số 9”.
Ngoài ra, trong những dòp nào đó, nhà trường tổ chức sinh hoạt ngoại khóa về
chủ đề này trong tiết sinh hoạt ngoài giờ của các khối lớp. Hình thức tổ chức rất
phong phú, ví dụ như, một cuộc thi nhỏ về “bão – những điều em chưa biết?”, ở quy
mô từng lớp, khối lớp hay nhà trường. Mỗi năm chỉ nên tổ chức 1 – 2 lần sao cho hình
thức đa dạng và phong phú. Hoặc có thể là một cuộc thi vẽ tranh về đề tài thiên tai
vừa xảy ra như “bão lụt và đời sống con người”. Chúng ta cũng nên tổ chức các buổi
văn nghệ với các hình thức kể chuyện, hát, đọc thơ, diễn kòch…Có lẽ là chúng ta
thường nghó là chủ đề này khó thực hiện dưới hình thức văn nghệ, có rất ít các tác
phẩm mang nội dung tuyên truyền về phòng chống và khắc phục hậu quả về thiên
tai? Không hẳn là như thế, vì mỗi chúng ta đều có thể hướng dẫn học sinh của mình
cải biên, sáng tác 1 tác phẩm về nội dung này. Kể chuyện hay đóng kòch có thể dựa
vào truyền thuyết “Sơn Tinh – Thủy Tinh”, ngoài ra hiện nay phổ biến rất nhiều tác
phẩm văn hóa nghệ thuật về chủ đề này như bài “Bài ca chống bão” của nhạc só
Phạm Văn Mạnh.
Hoạt động ngoại khóa cũng có thể tích cực sử dụng các phương pháp giáo dục
trong nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân (đàm thoại, kể chuyện, nêu
gương…). Chẳng hạn như, khi phát động quyên góp, học sinh dành ra 15 – 20 phút để
trò chuyện cùng các em, kể cho các em nghe về thiệt hại nặng nề do thiên tai gây ra.
Thông qua những câu chuyện đó, giáo viên có thể nhanh chóng nắm bắt được suy

nghó, thái độ của các em. Từ đó có thể điều chỉnh kòp thời nếu các em có suy nghó
lệch lạc, giáo viên có thể sưu tập 1 tấm gương nào đó đã có những biểu hiện tích cực
hay dũng cảm trong lúc xảy ra thiên tai để nêu gương cho các em. Cái quan trọng
nhất mà chúng ta cần đạt được không phải là quyên góp được nhiều tiền của các em
----8----


mà chính là thái độ của các em đối với vấn đề này. Các em phải đồng cảm được với
nỗi đau, với những mất mát của đồng bào bò ảnh hưởng bởi thiên tai.
Ngoài việc giúp các em có thể đồng cảm với đồng bào bò thiên tai, giáo viên
có thể còn giáo dục các em những kiến thức và kỹ năng phòng tránh thiên tai đó.
Chẳng hạn khi trao đổi về đề tài lũ lụt, chúng ta phải đưa ra những câu hỏi như “Các
em có biết tại sao càng ngày lũ lụt càng nhiều không?”, qua đó để cho các em thấy
được phá rừng cũng là một nguyên nhân rất quan trọng. Thông qua những kiến thức
nho nhỏ đó, dần dần sẽ hình thành cho các em hệ thống kiến thức về nguyên nhân,
hậu quả của thiên tai. Đó chính là nền tảng cơ sở góp phần giúp các em có ý thức bảo
vệ thiên nhiên, môi trường hơn. Bên cạnh đó, giáo viên cũng phải hướng dẫn trang bò
cho các em các kỹ năng cần thiết để các em có thể chủ động hơn nếu chẳng may có
thiên tai xảy ra bằng các kiến thức cụ thể hơn. Hãy chỉ rõ cho các em thấy và biết
nên làm gì khi trời mưa giông hay khi bão tới…
b. Vai trò của xã hội
Giáo dục không phải từ trường học mà xã hội cũng đóng vai trò không nhỏ, đặc
biệt trong giai đoạn bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay. Bằng các phương tiện
truyền thông, chúng ta cần phải lồng ghép các kỹ năng và kiến thức về thiên tai. Mỗi
ngày kênh truyền hình phát sóng trung bình 20 giờ, vậy sao chúng ta không dành ra 2
– 3 phút cho một thông điệp liên quan đến thiên tai. Một lời kêu gọi bảo vệ thiên
nhiên để hạn chế thiên tai hay ủng hộ đồng bào bò ảnh hưởng bởi thiên tai, nội dung
này cũng có thể tuyên truyền qua báo chí hoặc qua đài truyền thanh. Tuy nhiên,
không phải cứ phát sóng, cứ đăng những nội dung đó lên là được, chúng ta cần phải
có những hình thức that phong phú, hấp dẫn để thu hút sự quan tâm của mọi người.

Chúng ta có thể đưa ra một đoạn kòch ngắn hay một đoạn phim,…
Bên cạnh những pano quảng cáo, những pano để tuyên truyền về dân số – kế
hoạch hóa gia đình, tác hại của thuốc lá, HIV…chúng ta cũng có thể đưa những nội
dung thiên tai vào đó, một dòng chữ để tuyên truyền ngay ngã tư cũng thu hút được
rất nhiều sự chú ý, dần dần sẽ tác động không nhỏ đến ý thức mọi người.
Một hình thức hiệu quả khác để tuyên truyền là thông qua truyện tranh, phim
hoạt hình, trò chơi điện tử và truyện tranh nói chung của chúng ta còn hạn chế. Vì
vậy, chúng ta cần có những giải pháp cụ thể để tăng cường vai trò của hình thức này,
cả về số lượng và chất lượng. Chẳng hạn chúng ta có thể tổ chức một cuộc thi thiết kế
các chương trình về nội dung này để thu hút sự tham gia của toàn xã hội. Điều này
không phải quá khó, vì trên thực tế, Quỹ nhi đồng thế giới (UNICEF) đã tặng riêng
cho Việt Nam bộ truyện tranh “Sống chung với nước” rất hay. Hẳn rằng chúng ta sẽ
phải làm được điều đó.
Ở hình thức trò chơi điện tử, Liên hợp quốc cũng có nhiều sản phẩm rất hay.
Theo tin từ Chiến lược quốc tế giảm nhẹ thiên tai (ISDR) của Liên hợp quốc, video
mới mang tên “Ngăn chặn thảm họa” (Stop disaster game) là một phần dự án “giảm
nhẹ thiên tai từ trường học”. Trong game thủ có nhiệm vụ bảo vệ tính mạng và kế
sinh nhai cho người dân trước những thảm họa thiên nhiên được dự báo như động đất,
lũ lụt, sóng thần…bằng ngân sách và quỹ thời gian nhất đònh. Trong game có 5 tình
----9----


huống cụ thể với 3 mức độ khó khác nhau. Ở cấp độ dễ nhất, tình huống sẽ là trong
vòng 20 phút và ngân sách là 50000 USD, game thủ phải giúp đỡ ngôi làng ở Nam Á,
nơi có 135 ngư dân không có nhà cửa, tránh cơn sóng thần. Trong mỗi tình huống, ai
cứu được nhiều người sau thảm họa nhất đònh sẽ chiến thắng. Trong game, người chơi
sẽ học được những kiến thức về nhà cửa, các vật liệu trước sức tàn phá của thiên tai,
từ đó có kế hoạch đố phó hợp lý làm thay đổi tác hại của chúng. Chúng ta chưa có
điều kiện tạo ra những chương trình như thế này thì cũng có thể sử dụng những mẫu
có sẵn này để tuyên truyền cho các em học sinh, đặc biệt là học sinh nam trong độ

tuổi này vẫn thích các trò chơi điện tử.
Chúng ta cũng có thể xây dựng các tờ rơi, tài liệu tham khảo để tuyên truyền
cho học sinh, ở Nhật Bản đã xây dựng được bảng cẩm nang hướng dẫn học sinh cách
ứng phó với động đất…Những tài liệu hướng dẫn này không nhất thiết phải in ấn một
cách có hệ thống và quy mô như một quyển sách. Nó có thể chỉ đơn giản là một tờ rơi
tuyên truyền giống như một tờ bướm tuyên truyền, quảng cáo rất phổ biến hiện nay.
c. Vai trò của gia đình
Trong quá trình giáo dục, vai trò của gia đình cũng rất qua trọng. Gia đình
chính là môi trường thuận tiện nhất để giáo dục cho học sinh về thái độ, suy nghó đối
với thiên tai. Chẳng hạn khi tivi đưa tin tức về một vùng nào đó bò ảnh hưởng của
thiên tai, cha mẹ có thể gợi ý tìm hiểu những suy nghó của các em đối với thiên tai.
Hãy hướng các em biết chia sẻ, thông cảm với đồng bào bò ảnh hưởng bởi thiên tai.
Ngoài việc giảng giải cho các em, tốt nhất nên tạo điều kiện cả gia đình tham gia vào
hoạt động từ thiện giúp đỡ đồng bào bò thiên tai. Cần chú ý thái độ của người lớn sẽ
ảnh hưởng đến con em mình. Nếu cha mẹ thờ ơ trước những cảnh tượng đó, tất nhiên
những đứa con cũng sẽ thờ ơ. Hơn nữa, những lúc như thế này, cha mẹ cũng có thể
liên hệ hướng dẫn các em cách ứng phó với thiên tai ngay trong điều kiện cụ thể của
gia đình mình.
Đây cũng là thời điểm tốt đẹp để giúp các em hiểu rõ về bản chất của thiên
tai. Bằng kiến thức của mình thông qua sách vở, cha mẹ có thể giúp các em hiểu rõ
hơn về thiên tai. Từ đó giúp các có ý thức được vai trò, trách nhiệm của mình. Ít nhất
các em cũng phải thấy được những hậu quả nặng nề mà con người gây ra cho thiên
nhiên chính là nguyên nhân quan trọng gây ra những tai biến đó.

----10----


PHẦN KẾT LUẬN
Những diễn biến của thiên tai diễn ra trong những ngày cuối năm ngày càng
nhiều và nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn về người và của – đó chính là một hồi

chuông cảnh tỉnh đối với chúng ta. Chúng ta đã làm gì mà khiến thiên nhiên đã phải
nổi giận như thế? Chúng ta phải làm gì để phòng tránh, hạn chế, khắc phục hậu quả
của thiên tai? Và chúng ta đã giáo dục được gì cho nhân dân nói chung và các em học
sinh nói riêng. Thật đau lòng đối với những trường hợp các em phải vónh viễn ra đi do
không có những kỹ năng cơ bản nhất, liều lónh vượt qu dòng suối khi lũ đang về, liều
mình lao xuống cứu bạn trong khi bản thân mình cũng không biết bơi… - đó chính là
những hồi chuông nhức nhối và đau lòng cảnh tỉnh chúng ta…
Hãy nhìn nhận chất lượng giáo dục nói chung - giáo dục thiên tai cho học sinh
nói riêng!
Hãy hành động ngay vì “giảm nhẹ thiên tai bắt đầu từ trường học!”
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Kỷ yếu sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2007 – Đại học SP TPHCM


Nguyễn Hữu Danh (2008), Tìm hiểu động đất và sóng thần, Nhà xuất
bản giáo dục.


Vũ Quốc Lòch (2010), Thiết kế bài giảng đòa lí 12, Nhà xuất bản Hà Nội.


Phạm Thò Sen, Nguyễn Thò Kim Liên (2008), Câu hỏi trắc nghiệm đòa lí
12, Nhà xuất bản giáo dục.


www.unisdr.org




www.dwf.org



www.htv.com.vn

----11----


Giáo án thực nghiệm
Bài 15: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG – PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
I- Mục tiêu
- Hiểu được một số vấn đề chính về bảo vệ môi trường ở nước ta, mất cân bằng sinh thái
và ô nhiễm môi trường (nước, không khí, đất)
- Nắm được sự phân bố hoạt đọng của một số loại thiên tai chủ yếu (bão, ngập lụt, lũ
quét, hạn hỏn động đất) thường xuyên xảy ra gây tác hại đến đời sống của con người và
kinh tế nước ta, biết cách phòng chống đối với mỗi loại thiên tai.
- Hiểu được nội dung chiến lược Quốc gia về bảo vệ môi trường và tài nguyên.
- Tìm hiểu quan và thực tế, thu thập tài liệu liên quan đến vấn đề môi trường và thiên tai.
II- Phương tiện dạy học
- Hình ảnh về suy thoái tài nguyên, phá huỷ cảnh quan thiên nhiên và ô nhiễm môi
trường.
- Atlas địa lý Việt Nam.
III- Phương pháp dạy học
- Đàm thoại
- Giảng giải
- Thảo luận nhóm
IV- Tiến trình dạy học
1. Ồn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Vào bài
Trên đất nước có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, tài nguyên phong phú, điều kiện
tự nhiên có nhiều thuận lợi song cũng gặp những khó khăn đáng kể bởi các ti biến của
thiên nhiên. Vấn đề phòng chống thiên tai là một yêu cầu bức thiết, các nội dung này sẽ
được tìm hiểu qua bài học hôm nay.
TG
Hoạt động của GV - HS
Nội dung

Hoạt động1: Tìm hiểu về vấn đề bảo vệ 1- Bảo vệ môi trường
môi trường
a. Tình trạng mất cân bằng sinh
5’
GV: bảo vệ nôi trường là một trong những nội
thái môi trường
dung chính của phát triển bền vững. ở nước ta
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái
có 2 vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ MT.
môi trường làm gia tăng bão, lũ
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường
lụt, hạn hán và các hiện tượng biến
- Tình trạng ô nhiễm môi trường
đổi bất thường về thời tiết và khí
Hình thức cả lớp: Đọc mục 2 SGK.
hậu.
+ Bước 1: Giao nhiệm vụ cho HS
b. Tình trạng ô nhiễm môi trường
- Nêu các nguyên nhân gây ra mất cân bằng sinh + Ô nhiễm môi trường nước.

thái môi trường và các biểu hiện của các tình + Ô nhiễm không khí
trạng này ở nước ta.
+ Ô nhiễm đất.
→Do sự tác động, khai thác quá mức vào một - Các vấn đề khác như: khai thác,
----12----


10’

thành phần tự nhiên.
- Những diễn biến bất thường về thời tiết và khí
hậu xảy ra ở Việt Nam trong những năm qua?
→Mưa, lũ lụt xảy ra với tần suất cao, mưa đá
trên diện tích rộng ở miền Bắc năm 2006, lũ lụt
nghiêm trọng ở Tây Nguyên năm 2007 rét đậm
rét hại kỷ lục miền Bắc tháng 2/2008)
- Nêu hiểu biết của em về tình trạng ô nhiễm
môi trường ở nước ta và các nguyên nhân gây ô
nhiễm?
→ Do nước thải, rác thải sau phân huỷ lượng
thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ và hợp chất dư
thừa trong sản xuất nông nghiệp.
+ Bước 2: HS nêu nhận xét và giáo viên chuẩn
hóa kiến thức
Chuyển ý: Là đất nước nằm trong vùng nhiệt
đới ẩm gió mùa, bên cạnh những thuận lợi,
thiên nhiên cũng gây ra cho chúng ta nhiều
thiên tai to lớn. Chúng ta sẽ tìm hiểu về một số
thiên tai và biện pháp phòng chống trong phần
tiếp theo.

 Hoạt động 2: Tìm hiểu hoạt động của
bão ở Việt Nam
Hình thức cặp đôi
Đọc mục 1 kết hợp quan sát hình 9.3 em hãy
nêu nhận xét đặc điểm của bão ở Việt Nam?
- Thời gian hoạt động của bão....
- Mùa bão.....
- Số trận bão trung bình mỗi năm....
- Cho biệt vùng bờ biển nào Việt Nam chịu ảnh
hưởng mạnh nhất của bão. Tại sao?
HS cùng bàn trao đổi để trả lời và giáo viên
chuẩn hóa lại kiến thức.
?Vì sao nước ta chịu ảnh hưởng mạnh của bão?
Nêu các hậu quả do bão gây ra ở Việt Nam?
→ Nước ta chịu ảnh hưởng mạnh của bão vì:
Giáp biển Đông, nằm trong vành đai nội chí
tuyến, nửa cầu Bắc là hoạt động của dải hội tụ
nhiệt đới)
? Dựa vào hình 9.3 và sự hiểu biết của mình,
hãy nhận xét về hướng di chuyển và tần suất của
bão ở Việt Nam.
→ Số bão xảy ra nhiều nhất vào các tháng 8, 9,
10 chiếm đến hơn 70% số bão trong năm.
? Hậu quả của bão gây ra là gì.
→Mưa lớn diện tích rộng (300- 400mm), gây
ngập úng đồng ruộng, đường giao thông... thuỷ
triều dâng cao làm ngập mặn vùng ven biển.
→ Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền, tàn phá nhà
cửa, cầu cống, cột điện cao thế...
→ Ô nhiễm môi trường gây dịch bệnh.

----13----

sử dụng tiết kiệm tài nguyên
khoáng sản, sử dụng hợp lý các
vùng cửa sông ven biển để tránh
làm nghèo các hệ sinh thái, làm
hỏng vẻ đẹp cảnh quan thiên nhiên
có ý nghĩa du lịch.

2- Một số thiên tai chủ yếu và
biện pháp phòng chống
a. Bão
 Hoạt động của bão Việt
Nam.
- Thời gian hoạt động của bão từ
tháng VI kết thúc vào tháng XI đặc
biệt là tháng IX, X, XII
- Mùa bão chậm dần từ Bắc vào
Nam
- Bão hoạt động mạnh nhất ở ven
biển Trung Bộ, Nam Bộ ít chịu
ảnh hưởng của bão.
- Trung bình mỗi năm có 3 – 4 cơn
bão, năm nhiều có 8 – 10 cơn bão,
năm ít có 1 – 2 cơn bão.

Hậu quả của bão
- Mưa lớn diện tích rộng (300400mm), gây ngập úng đồng
ruộng, đường giao thông... thuỷ
triều dâng cao làm ngập mặn vùng

ven biển.
- Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền,
tàn phá nhà cửa, cầu cống, cột điện
cao thế...
- Ô nhiễm môi trường gây dịch
bệnh.


10’

 Hoạt động 3: Đề xuất các biện pháp
phòng chống bão
Hình thức cặp đôi
? Bão là một thiên tai gây tác hại lớn cho sản
xuất và đời sống, nhất là vùng ven biển. Vì thế,
hãy nêu các biện pháp phòng chống bão.
→ Dự báo chính xác về quá trình hình thành và
hướng di chuyển của cơn bão.
→ Thông báo cho tàu thuyền đánh cá trở về đất
liền.
→ Củng cố hệ thống đê ven biển, sơ tán dân cư
khi có bão mạnh.
→ Chống lũ lụt ở đồng bằng, chống xói mòn, lũ
quét ở miền núi.
GV tổ chức cuộc thi viết (Thông báo khẩn cấp
và công điện khẩn của uỷ ban phong chống
bão trung ương gửi các địa phương xảy ra
bão).
- HS cùng bàn trao đổi để viết
- Đại diện HS lên trình bày.

Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa kiến thức.
 Hoạt động 4:Tìm hiểu các thiên tai
ngập lụt, lũ quét, hạn hán
- Hình thức nhóm
+ Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho học sinh.
Nhóm 1: Tìm hiểu sự hoạt động của ngập lụt.
Nhóm 2: Tìm hiểu sự hoạt động của lũ quét.
Nhóm 3: Tìm hiểu sự hoạt động của hạn hán
+ Bước 2: HS trong nhóm trao đổi, đại diện các
nhóm trình bày và GV chuẩn hóa kiến thức cho
học sinh.
 Ngập lụt
- Ngập lụt xảy ra ở những nơi nào và trong thời
gian nào?
→ Do địa hình thấp, lại có đê sông, đê biển bao
bọc, mật độ xây dựng cao, thường hay xảy ra
vào mùa mưa bão tháng 9 – 10 ở ĐBSH và
ĐBSCL.
- Chống ngập lụt cần chú ý tới vấn đề gì?
→ Chú ý đến các công trình thoát lũ và ngăn
thủy triều.
 Lũ quét
- Ở nước ta lũ quét thường xảy ra ở những vùng
nào và trong thời gian nào?
→ Xảy ra đột ngột ở miền núi vì ở khu vực này
bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi mưa xuống.
→ Thường xảy ra từ tháng 6 – 10 ở miền Bắc và
từ tháng 10 – 12 ở miền Trung.
- Lũ quét thường xảy ra ở những vùng nào ở
nước ta?

→ Khu vực sông suối miền núi có địa hình chia
----14----

 Biện pháp phòng chống
bão
- Dự báo chính xác về quá trình
hình thành và hướng di chuyển của
cơn bão.
- Thông báo cho tàu thuyền đánh
cá trở về đất liền
- Củng cố hệ thống đê ven biển.
- Sơ tán dân cư khi có bão mạnh.
- Chống lũ lụt ở đồng bằng, chống
xói mòn, lũ quét ở miền núi.

b. Ngập lụt, lũ quét, hạn hán
(phụ lục trong phiếu học tập)


5’

cắt mạnh, độ dốc lớn, mất hết lớp phủ thực vật.
→ Là hiện tượng thiên tai bất thường gây hậu
quả nghiêm trọng, cần có biện pháp phòng
tránh.
+ Quản lí và sử dụng đất đai hợp lí.
+ Thực thi các biện pháp kĩ thuật thủy lợi, trồng
rừng, kỹ thuật NN trên đất dốc để hạn chế dòng
chảy trên mặt và chống xói mòn đất.
 Hạn hán

- Vì sao lượng nước thiếu hụt vào mùa khô ở
miền Bắc không nhiều như ở miền Nam?
(Mùa khô ở miền Bắc trùng với các tháng mùa
đông, nhiệt độ thấp nên khả năng bốc hơi nước
không cao, cuối mùa đông gió mùa Đông Bắc đi
qua biển nên gây mưa phùn làm giảm mức độ
khô hạn, Miền Nam khô nhiệt độ cao nên khả
năng bốc hơi nước cao, gió mậu dịch khô lại bị
chắn bới các cao nguyên Nam Trung Bộ càng
trở nên khô hơn khi ảnh hưởng tới Tây Nguyên
và Nam Bộ).
- Các thiên tai khác: Động đất, lốc, mưa đá,
sương muối…các loại thiên tai này xảy ra cục
bộ ở một số địa phương.
Chuyển ý: Trên đất nước ta có nhiều thiên tai,
chúng ta cần làm gì để bảo vệ tài nguyên môi
trường? câu hỏi này sẽ được giải đáp trong mục
tiếp theo.
 Hoạt động 5: Tìm hiểu chiến lược
Quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Hình thức cả lớp xây dựng trò chơi - xây dựng
ngôi nhà (Việt Nam phát triển bền vững)
- Bước1: HS đọc mục 3 SGK để nhớ được chiến
lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi
trường, giải thích ý nghĩa các chiến lược gắn với
bảo vệ môi trường và tài nguyên.
Bước2: GV tổ chức cho 2 đội chơi, các đội đại
diện lên bảng vẽ ngôi nhà phát triển bền vững.
Bước 3: Đại diện lên trình bày ý nghĩa các
chiến lược.

Bước 4: HS tự nhận xét các đội làm nhanh hay
chậm và trình bày tốt hơn.

V – Đánh giá
Trả lời 15 câu trắc nghiệm - đính kèm.
VI - Hoạt động nối tiếp: làm câu hỏi 1,2,3 SGK
VII – Phục lục
----15----

c. Các thiên tai khác
- Động đất có ở Tây Bắc, Đông
Bắc và vùng ven biển Nam Trung
Bộ.
- Lốc, mưa đá, sương muối…

3- Chiến lược quốc gia về bảo vệ
tài nguyên và bảo vệ môi trường.
a. Nguyên tắc: Bảo đảm sự bảo vệ
đi đôi với phát triển bền vững.
b. Các nhiệm vụ chiến lược
- Duy trì môi trường sống và các
quá trình sinh thái chủ yếu.
- Đảm bảo sự giàu có của đất nước
vốn gen của các loài nuôi trồng
cũng như các loài hoang dại.
- Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các
nguồn tài nguyên tự nhiên, điều
khiển việc sử dụng trong giới hạn
có thể phục hồi được.
- Đảm bảo chất lượng môi trường.

- Ổn định dân số ở mức cân bằng
với khả năng sử dụng hợp lí các tài
nguyên tự nhiên.
- Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường,
kiểm soát và cải tạo môi trường.


Phiếu học tập 1: Đọc mục 2 kết hợp hiểu biết của mỡnh húy hoàn thành bảng sau:
Các thiên tai
Ngập lụt
Lũ quét
Hạn hán
Nơi hay xảy ra
Thời gian hoạt động
Hậu quả
Nguyên nhân
Biện pháp phòng chống
Thông tin phản hồi.
Các thiên tai
Ngập lụt
Lũ quét
Hạn hán
tai
Đồng bằng sông
Xảy ra đột ngột ở miền
Nơi hay xảy ra Hồng và sông Cửu
Nhiều địa phương
núi
Long
Mùa mưa ( tháng 5 Tháng 6-10 ở miền

Thời gian hoạt
Mùa khô tháng 11
– 10) riêng DHMT Bắc, tháng 10 –12 ở
động
–4
từ tháng 9 -12
miền Trung
Phá hủy mùa màng,
Mất mùa, cháy
tắc nghẽn giao Thiệt hại về tính mạng rừng, thiếu nước
Hậu quả
thông, ô nhiễm môi và tài sản của dân cư... cho sản xuất và
trường
sinh hoạt..
- Địa hình thấp.
- Địa hình dốc.
- Mưa nhiều, tập
- Mưa ít
- Mưa nhiều, tập trung
Nguyên nhân trung theo mùa.
- Cân bằng ẩm nhỏ
theo mùa
- Ảnh hưởng của
hơn.
- Rừng bị chặt phá
thuỷ triều.
- Trồng rừng quản lý và
- Trồng rừng.
sử dụng đất đai hợp lý.
- Xây dựng hệ

Biện pháp
Xây dựng đê điều, - Canh tác hiệu quả trên
thống thuỷ lợi.
phòng chống hệ thống thuỷ lợi
đất dốc.
- Trồng cây chịu
- Quy hoạch các điểm
hạn.
dân cư.

Phụ lục
Câu 1: Ở nước ta, mùa bão bắt đầu từ tháng… đến tháng…Bão tập trung nhiều nhất
tháng…sau đó đến tháng…,…
A. V/XI/IX/X/VIII
B. VI/XI/IX/X/VIII
C. VI/XI/IX/X/XII
D. VI/XII/IX/X/VIII
Câu 2. Nguyên nhân chính làm cho dải đồng bằng ven biển miền Trung chịu nhiều thiệt
hại nặng nề nhất của bão?
A. Gió mùa Tây Nam vượt qua vùng biển xích đạo gây ra mưa và bão lớn ở miền Trung.
B. Khối khí nhiệt đới từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển vào theo hướng Tây Nam.
C. Hướng gió thổi vuông góc với hướng của địa hình
D. Do ảnh hưởng của dãy Trường Sơn.
Câu 3: Ý nào sau đây không phải là hậu quả của bão gây ra.
A. Gió mạnh làm tàn phá các công trình vững chắc
----16----


B. Mưa lớn gây ngập lụt trên diện rộng
C. Sóng to, nước biển dâng

D. Tạo ra các hiện tượng đứt gãy sâu.
Câu 4: Biện pháp hữu hiệu nhất để phòng tránh bão tại Việt Nam:
A. Dự báo bão, củng cố đê biển, chống bão kết hợp với chống lụt úng ở đồng bằng và
chống lũ xói mòn ở miền núi.
B. Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão.
C. Khi có bão, tàu thuyền trên biển nên tránh xa trung tâm bão hoặc trở về đất liền.
D. Xây dựng kiên cố những công trình công cộng.
Câu 5: Lí do nào sau đây không phải là nguyên nhân gây ngập lụt nghiêm trọng ở đồng
bằng sông Hồng:
A. Đây là vùng đất thấp
B.Đắp đê
C. Mức độ đô thị hóa cao, hệ thống thoát nước kém
D. Triều cường
Câu 6: Nguyên nhân gây ngập lụt ở Đồng bằng sông Cửu Long?
A. Quá trình đô thị hóa nhanh
B. Vùng đất thấp, nhiều ô trũng lớn
C. Vùng đất thấp, mưa lớn, triều cường lên nhanh
D. Không có đê bao bọc nên triều cường dễ lấn sâu vào đất liền.
Câu 7: Biện pháp phòng chống ngập lụt ở Đồng bằng sông Cửu Long:
A. Làm các công trình thoát lũ, ngăn thủy triều
B. Trồng cây ngăn lũ, ngăn thủy triều
C. Sống chung với lũ
D. Đắp đê ngăn thủy triều
Câu 8: Nguyên nhân gây ngập lụt ở một số khu vực Trung Bộ?
A. Do triều cường, mưa lớn
B. Địa hình thấp, mưa lớn
C. Mưa bão, nước biển dâng, lũ nguồn
D. Nước biển dâng, được bao bọc bởi đê biển và đê sông
Câu 9: Lũ quét thường xảy ra ở những khu vực nào ở nước ta?
A. Ở lưu vực sông suối miền núi, nơi có địa hình chai cắt mạnh, độ dốc lớn, mất hết lớp

phủ thực vật, bề mặt dễ bị bóc mòn.
B. Nơi có độc dốc lớn, thường xảy ra ở các khu vực miền núi, sơn nguyên, cao nguyên.
C. Ở các sườn dốc, nơi không có lớp phủ thực vật
D. Ở những nơi có độ dốc lớn, bề mặt dễ bị bóc mòn.
Câu 10: Ở miền Bắc nước ta, lũ quét thường xảy ra vào các tháng…, ở miền Trung vào
các tháng…
A. VI – X/IX – XI
B. VI – X/X – XII
C. V- X/X – XII
D. VI – IX/X – XII
Câu 11: Ý nào sau đây không phải là biện pháp làm giảm thiệt hại do lũ quét gây ra?
A. Quy hoạch những vùng dân cư, trán những vùng lũ quét nguy hiểm.
B. Quản lí, sử dụng hợp lí đất đai
C. Làm tốt công tác thủy lợi, trồng rừng, canh tác hợp lí trên đất dốc.
D. Giao đất, giao rừng đến tận tay người dân.
----17----


Câu 12: Tại sao lượng nước thiếu hụt ở miền Bắc khơng nhiều như ở miền Nam?
A. Do miền Nam có mùa khơ kéo dài
B. Do miền Bắc có mưa phùn vào mùa
khơ
C. Do miền Bắc có nhiều sơng lớn
D. Do miền Nam chịu ảnh hưởng của khí
hậu cận xích đạo.
Câu 13: Biện pháp phòng chống khơ hạn kéo dài ở nước ta:
A. Trồng cây gây rừng
B. Tưới nước vào mùa khơ
C. Xây dựng cơng trình thủy lợi hợp lí và trồng rừng D. Sử dụng hợp lí nguồn nước
Câu 14: Hoạt động động đất diễn ra mạnh nhất ở khu vực nào ở nước ta?

A. Đơng Bắc
B. Tây Bắc
C. Nam Bộ
D. Trung Bộ
Câu 15: Những thiên tai nào sau đây mang tính cục bộ địa phương:
A. Lốc, mưa đá, sương muối
B. Mưa đá, ngập lụt, sương muối
C. Sương muối, lũ qt, hạn hán
D. Hạn hán, lốc, mưa đá.

ĐÁP ÁN
1B – 2C – 3D – 4A – 5D – 6C – 7A – 8C – 9A – 10B – 11D – 12B – 12C – 14B – 15A.
PHỤ LỤC
PHÂN LOẠI THÔNG TIN BÁO BÃO
Theo quy chế bão lũ do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 25.7.2007, tin báo
bão được phân làm 6 loại
1. Tin báo theo dõi: Khi có bão hoạt động ở phía đông kinh tuyến 120 0Đ,
nhưng có khả năng di chuyển vào Biển Đông trong khoảng từ 12 – 24h tới và hướng
về phía bờ biển nước ta.
2. Tiin bão xa: Khi tâm bão vượt qua kinh tuyến 120 0Đ vào Biển Đông và cách
điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta trên 1000 km hoặc khi vò trí tâm bão
cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta từ 500 – 1000km và chưa có khả
năng di chuyển về phía đất liền nước ta.
3. Tin bão gần: Khi vò trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền
nước ta từ 500 – 1000 km và có hướng di chuyển về phía đất liền nước ta hoặc khi vò
trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta từ 300 – 500 km và
chưa có khả năng di chuyển về phía đất liền nước ta trong một vài ngày tới.
4. Tin bão khẩn cấp: Khi vò trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất
liền nước ta từ 300 - 500 km và có khả năng di chuyển về phía đất liền nước ta trong
1 – 2 ngày tới hoặc khi vò trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước

ta dưới 300km.
5. Tin bão vào đất liền: Khi bão đổ bộ vào đất liền nước ta.
----18----


6. Tin cuối cùng về cơn bão: Khi bão đã tan hoặc bão không còn khả năng ảnh
hưởng đến nước ta.
Nội dung báo bão bao gồm: tiêu đề tóm tắt thực trạng (vò trí tâm bão, sức gió
gần tâm bão, diễn biến của bão trong 12 hoặc 24h qua và 24h tới). Riêng với tin bão
khẩn cấp, ngoài các yếu tố vừa nêu trên, còn phải thêm thời gian và khu vực ảnh
hưởng trực tiếp của bão, khả năng gây gió mạnh ở một số vùng, khả năng mưa, khả
năng và độ cao của nước biển dâng do bão.

----19----



×