Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN một số kinh nghiệm tạo hứng thú, tính tích cực trong bộ môn hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.9 KB, 14 trang )

Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN

Tổ bộ mơn: HĨA HỌC

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THPT KIỆM TÂNÄ

Giáo viên thực hiện:

Huỳnh Văn Long

2011 - 2012

Trang 1


Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
TRÖÔØNG THPT KIỆM TÂN

Tổ bộ môn: HÓA HỌC

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta bước vào thời đại mới với xu thế nổi bậc là toàn cầu hóa & xã hội hóa giáo dục

dựa trên ưu thế của công nghệ cao (công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, CNTT …).
Trong đó CNTT phát triển nhanh nhất & giữ vai trò là công cụ chủ yếu phục vụ cho mọi lĩnh
vực của xã hội.


Với yêu cầu của ngành giáo dục đề ra, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích
cực: lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực của học sinh. Dựa vào tình hình thực
tiễn tại trường để tăng khả năng tiếp nhận kiến thức của học sinh cần phải sử dụng, kết hợp
nhiều phương pháp khác nhau trong một bài dạy. Một trong những phương pháp đó là sử
dụng các thí nghiệm trực tiếp trên lớp, trong phòng thí nghiệm, sử dụng CNTT hỗ trong bài
học. Qua thời gian giảng dạy và học tập kinh nghiệm của các thầy cô, đồng nghiệp, chúng tôi
nhận thấy để tăng cường khả năng tiếp nhận của học sinh, giáo viên cần thay đổi phương
pháp, sử dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, các phương tiện có sẵn tại trường vào
trong bài giảng nhằm tăng tính hiệu quả của bài dạy, tăng niềm phấn khích, hứng thú trong
học tập, từ đó học sinh có thể tự tìm hiểu, cung cấp thêm kiến thức cho bản thân. Vì vậy tôi
xin trình bày một số kinh nghiệm “tạo hứng thú, tính tích cực trong bộ môn hóa học”
trong bài học có sử dụng CNTT. Do năng lực còn nhiều hạn chế và kinh nghiệm còn ít ỏi,
chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Rất mong sự góp ý, giúp đỡ của quý thầy cô nhằm giúp chúng
tôi ngày càng tiến bộ trong công tác giảng dạy. Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô!
II.

NHỮNG KHÓ KHĂN THUẬN LỢI TRONG BÀI GIẢNG CÓ SỬ DỤNG CNTT
1.

-

Những thuận lợi
Có thể thực hiện được khá nhiều kỹ thuật trình diễn giúp thu

hút của học sinh, tác động mạnh lên ký ức tức thời, tạo hứng thú bằng các mô hình
3D, 2D, có tiếng động phù hợp.

-

Power Point có thể biểu thị thông tin theo ý muốn ở một thời


điểm cần thiết một cách dễ dàng, thuận lợi cho bài dạy, tiết kiệm thời gian.

-

Giáo viên bao quát lớp học một cách dễ dàng, tập trung được

sự chú ý của học sinh.

-

Thuận lợi cho việc sửa đổi, bổ sung & cập nhật lại bài giảng.

-

Giáo viên làm chủ được giáo án: đối với phương pháp dạy học

truyền thống, giáo viên muốn minh họa hình ảnh thì cần phải chuẩn bị sẵn, có thể
với số lượng lớn nên khi minh họa có thể bị đảo trình tự dẫn đến dễ bỏ sót hoặc
Trang 2


Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
TRÖÔØNG THPT KIỆM TÂN

Tổ bộ môn: HÓA HỌC

giảng thừa. Đối với việc sử dụng CNTT thì có thể khắc phục các sai sót trên, hình
ảnh có thể minh họa được nhiều hơn, đẹp & rõ hơn. Ngoài ra ta có thể minh họa
bằng ảnh động…


-

CNTT giúp ta đảm bảo tính chính xác, khách quan trong kiểm

tra, đánh giá & nhanh nếu các bài kiểm tra được chuẩn bị & thực hiện bằng máy
tính (VD như thi trắc nghiệm anh văn ngày 14/1/2006).

-

Tiết kiệm thời lượng giảng dạy vì vậy lượng kiến kiến thức

cung cấp cho học sinh nhiều hơn, đồng thời việc sửa đổi bài dạy rất dễ không mất
nhiều thời gian.

-

Về phía học sinh, máy tính là một công cụ học tập hữu hiệu,

làm thay đổi cách học, tư duy suy luận của học sinh, mở rộng được nội dung bài
học. Việc học hỏi cũng rất dễ dàng, học sinh chỉ cần biết các địa chỉ trên mạng là có
thể tìm được những thông tin cần thiết, có thể trao đổi với giáo viên qua địa chỉ
Email. Ngoài ra trên thị trường cũng bán rất nhiều phần mềm hỗ trợ cho các em học
tập.
2.

Những khó khăn trong việc sử dụng CNTT:

-


Do CNTT còn khá mới mẻ đối với giáo viên, trình độ tin học

của giáo viên chưa cao do phải tự tìm tòi, học hỏi nên việc soạn bài giảng bằng
CNTT còn khó khăn, chưa đạt hiệu quả mong muốn.

-

Việc thực hiện tiết dạy bằng giáo án điện tử đòi hỏi sự đầu tư

chuẩn bị như dữ liệu cho bài giảng (hình ảnh động hoặc tĩnh, các video clip thí
nghiệm…) nhưng hầu hết giáo viên không có thời gian.

-

Một trong những trở ngại lớn cho việc ứng dụng CNTT vào

lớp là sự chênh lệch giữa chương trình, nội dung SGK & nội dung mà CNTT có thể
mang lại. Chính vì nguyên nhân này, đưa đến hệ quả là giáo viên & học sinh không
đủ thời gian tiếp nhận cả 2 hình thức học tập & giảng dạy. Và không phải bài nào ta
cũng có thể sử dụng CNTT.

-

Bên cạnh đó còn có một số nguyên nhân khác như ổ đĩa hư, dữ

liệu bị mất…khiến cho giáo viên phải có kế hoạch dự phòng.
Việc giáo viên tổ chức cho học sinh được học tập trong hoạt động & bằng hoạt động tự giác,
tích cực sáng tạo là đổi mới phương pháp giảng dạy trong giờ dạy có ứng dụng CNTT nhằm
mang lại hiệu quả cao.


Trang 3


Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
TRÖÔØNG THPT KIỆM TÂN

Tổ bộ môn: HÓA HỌC

B.

NỘI DUNG
I.
Cơ sở lý thuyết của quá trình dạy học sinh giải quyết một vấn đề.
Phương pháp này bao gồm 2 khâu quan trọng:
Tổ hợp phương pháp dạy học phức hợp – dạy học nêu vấn đề, bao gồm 2 khâu
quan trọng là tạo tình huống có vấn đề & dạy học sinh giải quyết vấn đề. Trong nhiều
sách lý luận dạy học hóa học trước đây thường trình bày kỹ hơn về khâu thứ nhất là tạo
tình huống có vấn đề. Hiện nay người ta quan tâm hơn đến khâu thứ 2 là dạy học sinh
giải quyết vấn đề. Điều này tạo điều kiện cho giáo viên dễ dàng áp dụng dạy học giải
quyết vấn đề rất nhiều loại bài khác nhau. Hơn nữa ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng cấu
trúc của quy trình dạy học sinh giải quyết 1 vấn đề học tập nêu ra dưới đây gần giống cấu
trúc của phương pháp nghiên cứu trong dạy học.
Trong quá trình dạy học hóa học, người giáo viên tổ chức quá trình giải quyết các
vấn đề như thế nào để ở một mức độ nhất định nó gần giống như quá trình nghiên cứu
khoa học: ở mức độ nào đó học sinh là “người nghiên cứu” đang tìm cách nhận ra & hiểu
rõ vấn đề học tập, nảy sinh từ một tình huống cụ thể, xác định phương hướng & kế hoạch
giải quyết, trong đó có việc tự đề ra giả thuyết, biết thực hiện kế hoạch giải, tự mình tìm
cách kiểm tra tính đúng đắn của các giả thuyết, từ đó phát hiện ra kiến thức mới & biết
ứng dụng các kiến thức vừa lĩnh hội.
Trong điều kiện dạy học ở nhà trường chỉ có sự bắt chước các điều kiện sáng tạo

& cao hơn thế là sự tập dượt hoạt động sáng tạo từ thấp đến cao. Trong quá trình giải
quyết vấn đề học tập, giáo viên đóng vai trò người dẫn đường, tổ chức hoạt động tìm tòi
của học sinh, giúp các em nhận ra vấn đề xây dựng phương hướng giải quyết, đánh giá
các giả thuyết, giảm nhẹ khó khăn để học sinh giải quyết nhanh chóng.
Như vậy, quá trình dạy học sinh giải quyết một vấn đề học tập theo các nhà giáo dục học
bao gồm các bước sau:
1. Đặt vấn đề (làm cho học sinh hiểu rõ vấn đề)
2. Phát biểu vấn đề.
3. Xây dựng phương hướng giải quyết, đề xuất.
4. Lập kế hoạch giải theo giả thuyết.
5. Thực hiện kế hoạch giải.
6. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch giải, mỗi giả thuyết thực hiện 1 kế hoạch
giải.
Nếu xác nhận giả thuyết là đúng thì chuyển sang bước 7.
Nếu phủ nhận giả thuyết thì quay trở lại bước 3, chọn giả thuyết khác.
7. Kết luận lời giải, giáo viên chỉnh sửa, bổ sung & chỉ ra kiến thức cần lĩnh
hội.
8. Kiểm tra lại & ứng dụng kiến thức cần thu được.
Đây là 8 bước cơ bản giải quyết một vấn đề bằng phương pháp nêu vấn đề.
Tuy nhiên, tùy theo từng vấn đề cụ thể trong bài dạy hoặc ở các bài khác nhau & tùy đối
tượng học sinh mà giáo viên có thể thay đổi các bước cho phù hợp.
Trang 4


Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
TRÖÔØNG THPT KIỆM TÂN

II.

Tổ bộ môn: HÓA HỌC


Kinh nghiệm vận dụng.
1.
Sử dụng mô hình hóa nguyên tử, phân tử
Hóa học được là một môn khoa học của các đối tượng. Hầu như lý thuyết & kết
quả nghiên cứu khoa học đều được trình bày dưới dạng ký hiệu, phương trình, mô hình,
giản đồ…Máy tính có thể trợ giúp nhiều trong việc lĩnh hội những khái niệm hóa học mà
có khi rất trừu tượng, giáo viên khó diễn giải cụ thể. Các phần mềm hóa học hiện có giúp
ta thực hiện các mô hình không gian ba chiều như CS ChemDraw, ChemDraw 8.0, Obital
Viewer, Science… hầu như cho các phân tử trong bài dạy như: phân tử clo, HCl, Cl 2O,
SO2, H2SO4, NH3, HNO3, các hidrocacbon, các hợp chất hữu cơ có nhóm chức trong
chương trình hóa học phổ thông.
Một số ví dụ:
Ví dụ 1: Trong bài liên kết cộng hóa trị, ta sử dụng mô hình sự tạo thành phân tử hidro từ
2 nguyên tử theo các bước:
-

nguyên tử hidro

Cho học sinh quan sát mô hình obitan nguyên tử hidro

Cho 2 obitan đứng yên, học sinh nhận xét cấu trúc obitan

Đặt vấn đề: Khi 2 nguyên tử hidro tiến sát lại với nhau thì
có sự tương tác giữa 2 obitan như thế nào
(Nếu học sinh không trả lời được thì giáo viên gợi ý: các phần mang điện tích cùng dấu
thì đẩy nhau, trái dấu thì hút nhau. Vậy hạt nhân nguyên tử này & lớp vỏ electron của
nguyên tử kia có tương tác với nhau như thế nào?)
Khởi động chương trình, vào control/play cho 2 nguyên tử
H từ từ tiến sát lại gần nhau đến khi 2 obitan xen phủ nhau một phần.

HS: hai nguyên tử đã liên kết với nhau vì sự xuất hiện khu
vực điện tích âm lớn làm tăng lực hút giữa hạt nhân với khu vực này và cân bằng lực đẩy
của 2 hạt nhân

Trang 5


Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
TRÖÔØNG THPT KIỆM TÂN

Tổ bộ môn: HÓA HỌC

Kết quả: Từ nhận xét của học sinh, giáo viên điều chỉnh lại cho chính xác, như vậy học
sinh đã tự lĩnh hội kiến thức mới.
Qua đó ta thấy việc sử dụng các mô hình, cấu trúc 3D… giúp ta thực hiện hiệu quả
phương pháp giảng dạy, phát triển tính tích cực học tập của học sinh.
2. Sử dụng các đoạn video clip trong bài dạy.
Đa số thí nghiệm hóa học trong trường phổ thông có thể thực hiện được nhanh
chóng trong giờ dạy, tuy nhiên, do điều kiện cơ sở vật của trường chưa hòa chỉnh, dụng
cụ và hóa chất còn thiếu thốn nên việc tăng cường sử dụng thí nghiệm hóa học nhằm phối
hợp nhiều hình thức hoạt động của học sinh, nhiều phương pháp dạy học của giáo viên để
tăng cường tính chủ động sáng tạo của học sinh ở một số trường THPT còn nhiều hạn
chế. Mặt khác có nhiều thí nghiệm hóa học độc hại, khó tiến hành, thí nghiệm mất nhiều
thời gian, các Video Clip thí nghiệm có thể giúp ta trong giờ dạy.
Một số ví dụ
Ví dụ 1: Cho H2SO4 đậm đặc tác dụng với Cu
(Giải quyết vấn đề học tập về tính chất của H 2SO4 (Hóa 10), do có khí SO2 khí
độc nên dùng Video Clip.)
Bước 1 : Đặt vấn đề :
Giáo viên : Chiếu đoạn Video clip cho học sinh quan sát (tắt tiếng thuyết minh).

Chiếu lại lần 2 (có tiếng thuyết minh).
Bước 2 : Phát biểu vấn đề, giáo viên hướng dẫn học sinh phát biểu các vấn đề cần
giải đáp.
a. Ở nhiệt độ thưởng, H2SO4 đậm đặc có tác dụng với Cu không ? Ở điều kiện
nào thì có phản ứng (chiếu Video clip).
b. Chất khí bay ra phải là H2 ? Đó là chất gì ?
c. Ngoài tính axit, H2SO4 đặc có thêm tính chất gì ?
Trang 6


Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
TRÖÔØNG THPT KIỆM TÂN

Tổ bộ môn: HÓA HỌC

Bước 3 : Xác định phương hướng giải quyết. Nêu giả thuyết.
Tiếp tục đun nóng ống nghiệm chứa H2SO4 đặc có nhúng dây đồng.
Giáo viên :
a. Giải quyết vấn đề đầu tiên : So sánh ống nghiệm đựng H 2SO4 đặc, nóng có
chứa dây đồng và H2SO4 đặc, nóng.
b. Giải quyết vấn đề : (Chất khí bay ra có phải H2 không ?). Thử như sau :
- Dùng que đóm đang cháy ; Đốt : H2 cháy.
- Dùng giấy màu hồng hay hoa dâm bụt : Giấy mất màu.
c. Giải quyết vấn đề thứ 3 : (H 2SO4 đặc khi nóng có thêm tính chất gì khác. Giáo
viên hướng dẫn học sinh lập luận và hoạt động như sau:
- Chất tạo thành là chất gì ?
- Hãy quan sát dung dịch, so sánh với ống nghiệm đựng dung dịch CuSO4.
d. Nhận xét màu, mùi của chất khí sinh ra ? Tác dụng của nó với giấy màu hay
hoa dâm bụt.
- Viết phương trình phản ứng ? Chỉ rõ quá trình cho e nhận e của các chất trong

phản ứng ? Chất nào là chất oxy hóa ?
Bước 4 : Lập kế hoạch giải theo giả thuyết :
Bước 5 : Thực hiện kế hoạch giải
a. Vấn đề 1 :
- Học sinh : H2SO4 đặc, nóng không tác dụng với Cu, chỉ tác dụng khi nóng.
b. Vấn đề 2 :
Học sinh : Chất khí sinh ta trong phản ứng không bị cháy khi đưa que đóm đang
cháy vào ống nghiệm ⇒ không phải H2.
Học sinh : Chất khí sinh ra trong phản ứng có mùi và làm mất màu của giấy màu.
Vậy là khí SO2.
c. Vấn đề 3 :
Học sinh : Dung dịch tạo thành màu xanh giống màu dung dịch CuSO 4  Chất
tạo thành là CuSO4 và SO2.
Phương trình phản ứng : Cu + 2H2SO4đ,n → CuSO4 + SO2↑ + H2O.
0

+2

Cu → Cu + 2e
+6

+4

S + 2e → S .

Học sinh : H2SO4 ; Chất oxi hóa.
Giáo viên : Dung dịch H2SO4 là chất oxy hóa (chính xác S+6)
Bước 6 : Đánh giá việc thực hiện kế hoạch giải. Căn cứ kế hoạch giải đúng.
Bước 7: Kết luận và lời giải. Giáo viên chỉnh lý bổ sung và chỉ ra những kiến
thức cần lĩnh hội.

Ngoài tính axit còn tính oxy hóa : tác dụng kim loại (trừ Au, Pt) → SO 2 (không
tạo H2).
Bước 8 : Kiểm tra lại kiến thức vừa tiếp thu, vận dụng kiến thức.
Trang 7


Huongdanvn.com Cú hn 1000 sỏng kin kinh nghim hay
TRệễỉNG THPT KIM TN

T b mụn: HểA HC

Bi tp: vit phng trỡnh phn ng sau: H2SO4 + Hg
Vớ d 2 : (Giỏo viờn lm thớ nghim, chiu Video Clip) Cho lỏ ng sch vo
dung dch HCl. Hc sinh quan sỏt mụ t hin tng, gii thớch ? GV lm thớ nghim trc
tip.
- Hc sinh : Khụng cú hin tng do ng ng sau hidro trong dóy hot ng
húa hc.
- (Giỏo viờn lm thớ nghim, chiu Video Clip) Cho lỏ ng sch vo ng nghim
cha sn khong 1ml dung dch HNO 3 m c nhit thng. Hc sinh quan sỏt v
nhn xột (giỏo viờn tt ting thuyt minh). Giỏo viờn m ting thuyt minh cho hc sinh
quan sỏt, nghe li.
Khớ NO2

maứu naõu

HNO3 cha tỏc dng
vi Cu

HNO3 tỏc dung vi Cu
gii phúng NO2


- Hc sinh : Cú phn ng húa hc xy ra, to khớ mu nõu .
- Giỏo viờn : Vy axit HNO3 phn ng c vi kim loi ng sau Hydro nờn
axit nitric cú tớnh cht no khỏc vi tớnh axit ?
a. Giỏo viờn hng dn hc sinh xỏc nh phng hng gii quyt vn :
- Giỏo viờn : Khớ to ta mu nõu l khớ gỡ ?
- Hc sinh : Khụng phi l H2 m ú l NO2.
- Giỏo viờn : Dung dch chuyn sang mu xanh Dung dch gỡ ?
Cho hc sinh quan sỏt dung dch Cu(NO 3)2 cú sn (dung dch cú mu xanh
dng).
Dung dch to thnh l dung dch Cu(NO3)2.
b. Lp k hoch v gii theo gi thit : T nhn xộ ttrờn ta vit c phng trỡnh
phn ng l :
Cu + 4HNO3m c Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
Cu l cht kh.
+5

N l cht oxi húa.

c. Qua kt qu thớ nghim ta nhn thy k hoch gii l ỳng. T ú giỏo viờn
hng dn hc sinh kt lun, ngoi tớnh cht 1 axit, dung dch HNO 3 cũn cú tớnh cht oxi
Trang 8


Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
TRÖÔØNG THPT KIỆM TÂN

Tổ bộ môn: HÓA HỌC

hóa, nó tác dụng với các kim loại trừ Au và Pt (kể cả HNO 3 loãng) và không giải phóng

hidrô.
Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh giải thích tại sao HNO 3 có tính oxi hóa
+5

mạnh. N bị khử xuống mức oxi hóa thấp hơn tùy thuộc vào nồng độ của axit và độ hoạt
động của kim loại.
Tiếp theo cho học sinh vận dụng kiến thức.
Ví dụ 3 : Thí nghiệm Glucozơ +
AgNO3 /dung dịch NH3
Cu(OH)2
(Lập CTPT mạch hở của Glucozơ (SGK trang 22, lớp 12 ).
a. Đặt vấn đề : CTPT của Glucozơ là C6H12O6. Xác định CTCT của glucozơ dạng
mạch hở.
Giáo viên làm thí nghiệm glucozơ tác dụng với AgNO 3/NH3.
Giáo viên làm thí nghiệm glucozơ tác dụng với Cu(OH)2:

Glucozô

Glucozơ tác dụng
với Cu(OH)2

Cu(OH)2 Glucozô

Glucozơ tác dụng với
Cu(OH)2 & đun nóng

b. Giáo viên hướng dẫn học sinh phát biểu vấn đề.
- Dung dịch Glucozơ có phản ứng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường không?
- Dung dịch màu xanh tạo thành là dung dịch chứa chất gì ?
- Dung dịch glucozơ có tham gia phản ứng tráng gương không ?

c. Nêu phương hướng và giải quyết vấn đề
- Glucozơ có nhiều nhóm hydroxyl. Trong phản ứng do tác dụng được với
Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch xanh lam đặc trưng.
- Glucozơ phản ứng tráng gương → Phân tử có chứa nhóm chứa andehit.
Trang 9


Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
TRÖÔØNG THPT KIỆM TÂN

Tổ bộ môn: HÓA HỌC

- Giáo viên : Cho học sinh tham khảo SGK để xác định CTCT của glucozơ dạng
mạch hở.
- Học sinh lên bảng biết CTCT của glucozơ dạng mạch hở.
CH2

CH CH CH CH CHO

OH

OH OH OH OH

3) Sử dụng thí nghiệm mô phỏng trong bài dạy : Chỉ nên sử dụng thí nghiệm
mô phỏng đối với các phản ứng không có dụng cụ trong phòng thí nghiệm, các thí
nghiệm nguy hiểm và một số thí nghiệm cần có sự so sánh giữa các hệ tiến hành song
song. Đặc biệt giáo viên có thể sử dụng thí nghiệm mô phỏng để hướng dẫn nhanh học
sinh thực hành vì chỉ với một số thao tác và mô hình trực quan là học sinh có thể lĩnh hội
được kiến thức, có nhiều phần mềm thí nghiệm mô phỏng tiện ích được sử dụng. Ví dụ :
Crocodile Chemistry.

Ví dụ : Phản ứng nhiệt nhôm : Do phản ứng nhiệt nhôm xảy ra mãnh liệt nên ta
sử dụng thí nghiệm ảo.
Bước 1 : Lấy khoảng 160g Fe2O3 và 27g Al cho vào chén.
Bước 2 : Lắp đèn khí và giá đỡ.
Bước 3 : Bật cho đèn chiếu và quan sát hiện tượng xảy ra.
Học sinh : Quan sát, mô tả hiện tượng – Có thí nghiệm xảy ra.
Giáo viên : Al đẩy được Fe ra khỏi oxit Fe2O3 .
4) Kinh nghiệm về việc sử dụng CNTT trong luyện tập
Để kích thích hứng thú cho học sinh học, tìm hiểu thêm kiến thức, từng bước hình
thành thói quen tự học tập, nghiên cứu, tạo nên sự tự tin vào bản thân mình, tôi xin đưa
phương pháp học theo nhóm vào phần củng cố bài học. Một lớp được chia thành nhiều
nhóm, mỗi nhóm được nhận một bài tập, các em sẽ cùng nhau thảo luận, đưa ra cách giải
của nhóm. GV sẽ thu lại các bài giải của học sinh, dùng Webcam chụm các bài tập của
HS chiếu qua projector, giáo viên sửa những chỗ sai trên các bài tập của học sinh, như
vậy tất cả hs đều làm bài, được tìm hiểu thêm các bài tập của nhóm khác, thấy được chỗ
sai của mình chỗ đúng của bạn hoặc ngược lại, vì vậy lượng kiến thức cung cấp cho học
sinh tăng lên lại có hiệu quả. Đây cũng là cách giúp học sinh tin vào bản thân mình từ đó
tự giác & hứng thú học tập.
Đối với cách thực hiện này, thì thời lượng sửa chữa bài tập so với sử dụng máy
chiếu slide sẽ nhanh hơn, đồng thời Webcam là linh kiện đi kèm theo máy tính nhỏ gọn
hơn so với máy chiếu slide, sẽ đỡ chiếm không gian phòng học, việc chuẩn dễ dàng hơn,
bên cạnh đó chi phí mua webcam cũng rẽ và cũng dễ sử dụng.

Trang 10


Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
TRÖÔØNG THPT KIỆM TÂN

Tổ bộ môn: HÓA HỌC


III. CÁC YÊU CẦU CỦA CÂU HỎI LÊN LỚP
- Diễn đạt đúng văn phạm, ngắn gọn, rõ ràng, chính xác.
- Phù hợp trình độ học sinh.
- Không hỏi chung chung khái quát có nhiều cách trả lời khác nhau.
- Theo một trình tự hợp lý sát với nội dung bài giảng tránh câu hỏi bất ngờ làm
học sinh lúng túng.
- Có định hướng rõ ràng, nhằm đúng bản chất vấn đề và trọng tâm bài giảng,
không hỏi vụn vặt.
- Gây hứng thú nhận thức, kích htích học sinh suy nghĩ, tìm câu trả lời.
D. KẾT LUẬN
Phương pháp dạy học truyền thống đã hình thành và phát triển qua hàng ngàn
năm. Vì vậy vấn đề thay đổi các thói quen của giáo viên trong giảng dạy và học sinh
trong công tác học tập là rất khó khăn. Việc sử dụng các phương tiện CNTT và ứng dụng
vào giảng dạy ở bậc trung học phổ thông còn gặp phải những khó khăn như : Trình độ
am hiểu của giáo viên về tin học còn thấp, chủ yếu từ mày mò và còn trở ngại về trình độ
Anh ngữ. Vì vậy trong quá trình sử dụng CNTT vào giảng dạy bản thân chúng tôi cũng
gặp nhiều lúng túng, đặc biệt là kết hợp với các phương pháp dạy học hoạt động hóa
người học. Qua quá trình thực hiện chúng tôi đã đúc kết được một số kinh nghiệm đã
trình bày ở trên.

Rất mong sự góp ý của Quý Thầy Cô.

Trang 11


Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
TRÖÔØNG THPT KIỆM TÂN

Tổ bộ môn: HÓA HỌC


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa lớp 10, 11, 13 Nhà xuất bản Giáo Dục.
2. Các phương pháp dạy học hoạt động hóa người học ở trường phổ
thông.
BGD & ĐT – Vụ GD
3. Nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa học ở trường trung học phổ thông.
Trình Văn Biều
4. Sử dụng phương tiện nghe nhìn trong quá trình đổi mới phương pháp
dạy học.
Phùng Quốc Việt – ĐHSP Thái Nguyên
5. Sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học và phương tiện kỹ thuật để
nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT.
GSTS KH Nguyễn Cương – ĐHSP Hà Nội.

Trang 12


Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
TRÖÔØNG THPT KIỆM TÂN

Tổ bộ môn: HÓA HỌC

NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I.
II.

Lý do chọn đề tài

Những khó khăn & thuận lợi trong bài giảng có sử dụng CNTT.
B. NỘI DUNG

I.
II.
III.

Cơ sở lý thuyết
Kinh nghiệm vận dụng.
Các yêu cầu của câu hỏi lên lớp.
C. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
D. KẾT LUẬN
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang 13


Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
TRÖÔØNG THPT KIỆM TÂN

DUYỆT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Tổ bộ môn: HÓA HỌC

GV THỰC HIỆN

HUỲNH VĂN LONG
DUYỆT CỦA BAN GIÁM HIỆU

Trang 14




×