Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

SKKN xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính cực của học sinh trong dạy học lịch sử việt nam giai đoạn 1954 – 1965 ở lớp 12 trường THPT (chương trình chuẩn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.47 KB, 77 trang )

Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
SangKienKinhNghiem.org
Tổng Hợp Hơn 1000 Sáng Kiến Kinh Nghiệm Chuẩn

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề:........................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................4
4. Mục đích nghiên cứu................................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 5
7. Giả thuyết của đề tài................................................................................. 5
8. Bố cục đề tài............................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................ 7
CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY
DỰNG VÀ SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN QUY ƯỚC ĐỂ PHÁT
HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH
SỬ Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.............................................................7
1.1. Đồ dùng trực quan quy ước là gì?.........................................................7
1.2. Các loại đồ dùng trực quan quy ước.....................................................7
1.3. Khái niệm về tính tích cực.....................................................................8
1.4. Tính cức trong hoạt động nhận thức....................................................9
1.5. Ý nghĩa của việc xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để
phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử.......................11
1.6. Thực tiễn của việc dạy học Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 theo
hướng xây dựng và sử dụng dồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính
cực của học sinh lớp 12 trường Trung học phổ thông (Chương trình
chuẩn)........................................................................................................... 14
CHƯƠNG 2. NHỮNG NỘI DUNG LỊCH SỬ VIỆT NAM CẦN TRIỆT


ĐỂ KHAI THÁC VÀ HỆ THỐNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN QUY
ƯỚC, CÂU HỎI NHẬN THỨC ĐỂ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1954 – 1965 THEO HƯỚNG NHẰM PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở LỚP 12 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN).....................................................16
1.1. Những nội dung lịch sử cơ bản học sinh cần phải lĩnh hội khi học
phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 ở lớp 12 (Chương trình
chuẩn)........................................................................................................... 16


Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay

1.2. Bảng tổng hợp về nội dung kiến thức lịch sử cần khai thác có ưu thế
để phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập lịch sử...................16
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG, SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG
TRỰC QUAN QUY ƯỚC ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
1954-1965 Ở LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ( CHƯƠNG TRÌNH
CHUẨN)....................................................................................................... 34
3.1. Các nguyên tắc xây dựng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy
tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử.......................................34
3.1.1. Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính
tích cực của học sinh phải trên cơ sở căn cứ vào mục tiêu đào tạo,
chương trình cấp học.................................................................................. 34
3.1.2. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải triệt để khai thác nội
dung, chương trình sách giáo khoa............................................................35
3.1.3. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo tính Đảng.. .36
3.1.4. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo tính khoa học
....................................................................................................................... 37
3.1.5. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo tính thẩm mĩ,

đơn giản, ngắn gọn...................................................................................... 37
3.1.6. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo yêu cầu giáo
dục tư tưởng, tình cảm đạo đức và phát triển nhân cách cho học sinh...38
3.1.7. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tích cực của học
sinh, phải đảm bảo cấu trúc tiết dạy theo hướng đổi mới phương pháp
dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh...................................38
3.2. Các nguyên tắc sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính
tích cực của học sinh................................................................................... 40
3.2.1. Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước mở kết hợp với câu hỏi nhận
thức và hệ thống câu hỏi gợi mở.................................................................40
3.2.2. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải kết hợp với các phương
pháp dạy học khác để phát huy tính tích cực của học sinh......................41
3.3. Các biện pháp sư phạm để sử dụng đồ dùng dạy học trực quan quy
ước................................................................................................................ 43
3.3.1. Tuy theo kích thước của đồ dùng trực quan để có cách sử dụng
phù hợp........................................................................................................ 43
3.3.2. Tùy theo từng loại đồ dùng trực quan quy ước mà có cách sử dụng
phù hợp........................................................................................................ 43
3.3.2.1. Đối với sơ đồ, biểu đồ, niên biểu kín.............................................43
3.3.2.2. Đối với biểu đồ, sơ đồ, niêm biểu mở............................................43
3.3.3. Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của
học sinh kết hợp với việc đặt câu hỏi nhận thức và hệ thống câu hỏi gợi
mở................................................................................................................. 44


Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay

3.4. Thực nghiệm sư phạm..........................................................................45
3.4.1. Mục đích yêu cầu............................................................................... 45
3.4.2. Nội dung thực nghiệm.......................................................................45

3.4.3. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm.....................................................45
3.4.4. Phương pháp thực nghiệm................................................................45
3.4.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm..........................................................46
PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 49


Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngay khi bắt tay vào công cuộc đổi mới và xây đất nước, Đảng và Nhà nước
ta luôn coi trọng công tác giáo dục. Nói đến giáo dục là nói đến quá trình dạy và
học. Đây là quá trình tác động qua lại giữa thầy và trò. Trong đó việc truyền thụ
kiến thức của giáo viên cũng như việc lĩnh hội kiến thức của học sinh phụ thuộc
vào từng bộ môn, từng lĩnh vực. Tại hội nghi lần thứ hai của Ban chấp hành trung
ương Đảng khóa VIII đã khẳng định: “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục –
đào tạo, khắc phục lỗi truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo
của người học. Từng bước áp dụng những phương pháp tiên tiến và phương tiện
hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên
cứu cho học sinh, phát triển phong trào tự học, đào tạo thường xuyên và mở rộng
khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”.
Hiện nay chúng ta đang xây dựng một nền giáo dục nhằm phát triển toàn
diện cho người học. Tuy nhiên, thực tiễn giáo dục của nước ta hiện nay còn nhiều
hạn chế. Đặc biệt do ảnh hưởng của phương pháp dạy học cũ đó là thiên về truyền
thụ kiến thức một chiều do đó chưa tạo điều kiện cho người học phát triển năng lực
tư duy sáng tạo. Vì vậy đã dẫn đến hiệu quả giáo dục chưa cao, chưa đáp ứng được
yêu cầu giáo dục và nhu cầu của xã hội.
Ngày nay khi mà xu thế toàn cầu hóa đang ngày càng chiếm ưu thế, sự phát
triển như vũ bão của các ngành khoa học – công nghệ, điều này đòi hỏi giáo dục

nước ta không ngừng có sự thay đổi để không bị tụt hậu so với giáo dục của thế
giới. Vì vậy đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề lớn cho giáo dục và đào
tạo trên con đường vươn tới tầm cao của sự văn minh và tiến bộ. Nhiệm vụ đó đòi
hỏi giáo dục phải phát huy tính tích cực của người học, nhằm thực hiện mục tiêu
của giáo dục ở trường phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con
người Việt Nam và xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách, trách nhiệm người công
dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham
gia xây dựng bảo vệ tổ quốc.
1


Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …
Mỗi môn học trong nhà trường phổ thông đều có hệ thống phương pháp dạy
học phù hợp với môn học của mình. Trong phương pháp dạy học lịch sử, nguyên
tắc trực quan là nguyên tắc cơ bản của lí luận dạy học, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học lịch sử, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo học tập của người
học.
Việc trình bày miệng của giáo viên dù có truyền cảm, chi tiết đến đâu nếu
không có sự hỗ trợ của đồ dùng trực quan cũng khó đem lại kết quả cao trong quá
trình học. Đồ dùng trực quan nói chung và đồ dung quy ước nói riêng trong dạy
học lịch sử là phương tiện cụ thể hóa các sự kiện, nhân vật, góp phần vào việc phát
huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong dạy học lịch sử.
Vấn đề xây dựng và sử dung đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính
tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954-1965 là rất
cần thiết. Trong thời kì này nhân dân thực hiện cuộc kháng chiên chống đế quốc
Mĩ và bè lũ tay sai Ngô Đình Diệm. Với những vấn đề lịch sử đáng quan tâm:
- Những thuận lợi và khó khăn của đất nước ta sau hiệp định Giơnevơ.
- Miền Bắc đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, chi viện cho cách mạng miền
Nam.

- Miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng Dân tộc dân chủ nhân dân…
Với những vấn đề lịch sử phong phú đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây
dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của học sinh
trong dạy học lịch sử.
Tuy nhiên qua thực tế cho thấy giáo viên dạy lịch sử ở trường Trung học
phổ thông hiện nay gặp không ít khó khăn, hạn chế về điều điệu kiện vật chất,
phương tiện kỹ thuật, tổ chức quản lý, đặc biệt là năng lực giáo viên có hạn, ít có
điều kiện tiếp cận với hệ thống cơ sở lý luận và biện pháp sư phạm để xây dựng và
sử dụng đồ dùng trực quan quy ước nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trọng
giờ học lịch sử.
Với những lý do trên tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Xây dựng và sử dụng đồ
dùng trực quan quy ước để phát huy tính cực của học sinh trong dạy học lịch
sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 ở lớp 12 trường THPT (chương trình
chuẩn)”
2


Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …
2. Lịch sử vấn đề:
Nghiên cứu về xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy
tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông là
vấn đề đã được nhiều nhà nghiên cứu, các nhà sử học, quản lý giáo dục đề cập đến
rất nhiều trong các tài liệu về giáo dục học, lý luận dạy học và phương pháp bộ
môn lịch sử ở trong và ngoài nước.
2.1. Ở nước ngoài
Các nhà giáo dục học, tâm lý học có những nghiên cứu đề cấp đến những
phương pháp làm cho học sinh tự hoạt động, tự nghiên cứu. Trong đó có tác phẩm
“Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào” của I.F. Khalavmốp đã đề cập
đến những biện pháp nhằm kích thích sự hoạt động nhận thức đề học sinh hoạt
động tự lập, tích cực chủ động trong học tập.

2.2. Ở trong nước
Nhiều tác phẩm, công trình nghiên cứu khoa học về đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh nói chung và dạy học lịch
sử nói riêng như: “Phương pháp dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm” của
Nguyễn Kỳ, “Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học” của Thái Duy Tuyên
đã đề cấp đến những vấn đề có tích chất lý luận của phương pháp dạy học tích cực
và bước đầu xây dựng quy trình, thiết kế bài học theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh trong dạy học lịch sử nói chung.
Các nhà nghiên cứu về lý luận phương pháp dạy học cũng đã đề cập đến vấn
đề phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học lịch sử qua nhiều
công trình nghiên cứu có giá trị như: “Phương pháp dạy học lịch sử” (tập 2),
“Phương pháp nghiên cứu và học tập lịch sử” của GS – TS Phan Ngọc Liên;
“Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường Trung học cơ
sở” của GS – TS Phan Ngọc Liên và PGS – TS Phạm Đình Tùng, “Bài học lịch sử
và kiểm tra đánh giá kết quả học tập lịch sử của học sinh Trung học phổ thông”
của Nguyễn Thị Côi và Nguyễn Hữu Chí…
Các công trình trên đã trình bày các vấn đề có tính chất lý luận và kỹ thuật
để thiết kế đồ dùng trực quan nói chung và đồ dùng trực quan qui ước nói riêng.
Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu, đề cập đến vấn đề Xây dựng đồ
3


Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …
dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch
sử Việt Nam giai doạn 1954 – 1965 ở lớp 12(Chương trình chuẩn). Đây là nhiệm
vụ mà đề tài nghiên cứu cần giải quyết.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là quá trình dạy học theo hướng xây dựng và sử
dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của học sinh trong quá

trình dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 ở lớp 12 ( chương trình
chuẩn)
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Xác định đối tượng nghiên cứu nói trên, đề tài chỉ đi sâu vào việc xậy dựng
và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của học sinh trong
dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 ở lớp 12 (Chương trình chuẩn) và
phạm vi thực nghiệm trên học sinh lớp 12 tại trường THPT Kiệm Tân.
4. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tiến hành xác định những nội dung kiến thức cơ bản, trên cơ sở đó
xây dụng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của học
sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 ở lớp 12 trường Trung
học phổ thông (chương trình chuẩn), nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học
lịch sử ở trường Trung học phổ thông trên cả 3 mặt giáo dưỡng, giáo dục và phát
triển.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
5.1. Nghiên cứu về mặt lý luận để xác định bản chất các khái niệm, vai trò ý nghĩa
của việc xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực
của học sinh trong học tập lịch sử.
5.2. Xác định nội dung kiến thức cơ bản trong chương trình sách giáo khoa lịch sử
lớp 12 phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 ( Chương trình chuẩn) làm cơ
sở để tiến hành xây dựng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính cực của học
sinh trong học tập lịch sử.
4


Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …
5.3. Đề xuất các biện pháp sư phạm để xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui
ước để phát huy tính tích cực của học sinh trong trong việc dạy học lịch sử Việt
Nam giai đoạn 1954 – 1965 ( chương trình chuẩn) có chất lượng và hiệu quả.

5.4. Thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi của đề tài.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Cở sở phương pháp luận của đề tài là chủ nghĩa Mác – Lêin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về lịch sử, giáo dục lịch sử mà chủ yếu là lý luận dạy học bộ môn lịch sử.
- Phương pháp cụ thể:
+ Nghiên cứu tài liệu về giáo dục học, tâm lý học, giáo dục lịch sử và các tại
liệu khác liên quan đến đề tài.
+ Điều tra cơ bản tình hình thực hiện việc sử dụng đồ dùng trực quan quy
ước để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử.
+ Thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi của đề tài theo nguyên tắc
từ điểm suy ra diện.
7. Giả thuyết của đề tài
Nếu coi trọng đúng mức việc tổ chức dạy học theo hướng xây dựng và sử
dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính cực của học sinh trong dạy học
lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965, theo đề xuất của đề tài trên cở sở tôn
trọng nội dung chương trình sách giáo khoa thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng
dạy học lịch sử ở trường Trung học phổ thông, phát huy được năng lực trí tuệ của
học sinh.
8. Bố cục đề tài
Ngoại phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục đề tài gồm 3
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng đồ dùng
trực quan quy ước để phát huy tính cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở Trung
học phổ thông ( chương trình chuẩn).
Chương 2. Những nội dung lịch sử Việt Nam cần triệt để khai thác và hệ
thống đồ dùng trực quan quy ước, câu hỏi nhận thức để dạy học lịch sử Việt Nam
5


Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

giai đoạn 1954 – 1965 theo hướng nhằm phát huy tính tích cực của học sinh lớp 12
trường Trung học phổ thông (chương trình chuẩn).
Chương 3: Phương pháp xây dựng, sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để
phát huy tính cực của học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 –
1965 ở lớp 12 trường Trung học phổ thông (chương trình chuẩn).

6


Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
VÀ SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN QUY ƯỚC ĐỂ PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.1. Đồ dùng trực quan quy ước là gì?
“Đồ dùng trực quan quy ước là những bản đồ, ký hiệu hình học đơn giản được
sử dụng trong dạy học lịch sử, loại đồ dùng này là đồ dùng mà giữa người thiết kế
đồ dùng và người học có một số quy ước ngầm nào đó (về màu sắc, ký hiệu hình
học và tỉ lệ xích…)”
1.2. Các loại đồ dùng trực quan quy ước
Trong dạy học lịch sử nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh, giáo viên
thường sử dụng bao gồm các loại đồ dùng trực quan quy ước sau:
1.2.1. Niên biểu
Là hệ thống hóa các sự kiện quan trọng theo thứ tự thời gian đồ dùng trực
quan quy ước đồng thời nêu lên mối liên hệ các sự kiện cơ bản của một nước hay
nhiều nước trong cùng một thời kỳ. Vì thế trong dạy học lịch sử khi củng cố kiến
thức cho học sinh một cách hệ thống giáo viên nên sử dụng niên biểu để dạy học.
Niên biểu gồm các loại sau:

- Niên biểu tổng hợp: Loại niên biểu này không những giúp học sinh ghi nhớ
những sự kiện lớn, mà cón nắm chắc các mốc thời gian đánh dấu mối quan hệ các
sự kiện quan trọng trong một thời gian dài. Khi dạy các bài ôn tập tổng kết giáo
viên nên sử dụng loại nên biểu này nhằm hệ thống hóa các kiến thức một cách thứ
tự, lô gich giúp học sinh nắm chắc kiến thức một lần nữa.
- Nên biểu chuyên đề: Đây là loại nên biểu nhằm đi sâu trình bày nội dung
một vấn đề quan trọng nổi bật nào đó của một thời kỳ nhất định giúp học sinh nhận
thức được bản chất của các sự kiện một cách toàn diện đầy đủ.
- Niên biểu so sánh: Dùng để so sánh, đối chiếu các sự kiện, giai đoạn lịch
sử nhằm làm nổi bật bản chất, rút ra kết luận khái quát có tính chất nguyên lý, hoặc
so sánh để thấy được sự khác nhau của từng giai đoạn lịch sử về tính chất, hình
thức, lực lượng tham gia…
7


Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …
1.2.2. Đồ thị
Dùng để diễn tả quá trình phát triển, vận động của một sự kiện lịch sử, trên
cơ sở sử dụng số liệu, tài liệu thống kê trong bài học. Đồ thị có thể biểu diễn bằng
một mũi tên dùng để minh họa sự vận động đi lên, sự phát triển của một hiện tượng
lịch sử hoặc được biểu diễn bằng một trục tọa độ.
1.2.3. Sơ đồ, biểu đồ, lược đồ
Nhằm để cụ thể hóa nội dung sự kiện bằng những hình học đơn giản, diễn tả
tổ chức một cơ cấu xã hội, một chế độ chính trị và mối quan hệ giữa các sự kiện
lịch sử.
Tóm lại đồ dùng trực quan quy ước là những ký hiệu hình học đơn giản
được giáo viên vẽ nhanh lên bảng đen hoặc vẽ lên tờ giấy, hoặc được thiết kế bằng
những phương tiện kỹ thuật hiện đại. Vì vậy khi sử dụng vấn đề này không chỉ đòi
hỏi giáo viên về mặt chuyên môn mà còn đòi hỏi giáo viên có chút ít năng khiếu
hội họa và cả nghệ thuật dạy học trong việc xử lý ngôn ngữ, viên phấn và bảng

đen.
1.3. Khái niệm về tính tích cực
Lịch sử xã hội loài người phát triển từ thấp lên cao, từ lạc hầu đến văn minh.
Trong quá trình đó vai trò của con người là nhân tố trọng tâm, tịch cực có vai trò
chủ thể và quyết định đến hưng thịnh của xã hội. Chính vì thế con người phải luôn
chủ động, sáng tạo tích cực trong các hoạt động thực tiễn để nhận thức thế giới đi
đến cải tạo thế giới.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử xem tính tích cực là phẩm chất vốn có và rất
phong phú của con người trong đời sống xã hội. Con người luôn luôn tự khám phá
mình, phát huy khả năng sáng tạo, sự thông minh của mình để chủ động sản xuất
và cải biến tự nhiên xã hội, từ đó không ngừng sáng tạo ra các giá trị văn hóa, khoa
học kỹ thuật cho mọi thời đại và cho cả nhân loại. Hình thành và phát triển tính
tích cực trong các hoạt động xã hội của con người là một trong những nhiệm vụ
chủ yếu, quan trọng của sự nghiệp giáo dục, nhằm thiết thực đào tạo những con
người năng động, chủ động sáng tạo, thích ứng với sự phát triển ngày càng cao của
xã hội và của cộng đồng.
8


Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …
Trong quá trình học tập và các hoạt động vui chơi bổ trợ thì học sinh sẽ bộc
lộ tính tích cực. “Tính tích cực của học sinh trong học tập là một hiện tượng sư
phạm biểu hiện sự cố găng cao về nhiều mặt trong hoạt động nhiều mặt của trẻ”
Theo I.F. Kharlamốp “Tính tích cực là trạng thái hoạt động của học sinh
đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình
nẵm vững kiến thức”
Như vậy chúng ta có thể hiểu khái quát là: Tính tính cực là sự cố gắng đem
hết khả năm và tâm trí vào làm việc như học tập, công tác trong đó yếu tố tích cực
được biểu hiện xuyên suốt.
Hình thành và phát triển tư duy học sinh thông qua hoạt động tích cực là

nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động sáng
tạo, thích ứng với sự phát triển của thời đại. Có thể coi tính tích cực như là một
điều kiện đồng thời là kết quả của sự phát triển nhân cách và trí tuệ học sinh trong
quá trình giáo dục. Tính tích cực là một quá trình có mục đích và ý thức vươn lên
để đạt được tầm cao hơn.
1.4. Tính cức trong hoạt động nhận thức
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, con người vốn có phẩm chất
đó là tính tích cực và tính tích cực của nhận thức thể hiện ở chỗ cải tạo của chủ thể
nhận thức. Nghĩa là thông qua quá trình vận động con người không chỉ hiểu, nắm
bắt được các qui luật tự nhiên, của xã hội, hiểu được các sự vật và hiện tượng mà
còn nghiên cứu cả quá trình đó một cách biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo
theo một trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đến
bản chất và từ bản chất chưa sâu sắc đến bản chất sâu sắc hơn. Từ đó khám phá,
cải tạo và chinh phục tự nhiên, xã hội phục vụ cho lợi ích con người.
Theo quan điểm của tâm lý học, tính tích cực nhận thức của học sinh tồn tại
với tư cách là một cá nhân với toàn bộ nhân cách của nó. Và như vậy nhân cách
của học sinh chỉ có thể hình thành và phát triển toàn diện thông qua chính hoạt
động của bản thân. Tính tích cực nhận thức biểu thị sự nỗ lực của chủ thể khi
tương tác với đối tượng trong quá trình học tập, nghiên cứu thể hiện sự nỗ lực hoạt

9


Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …
động trí tuệ. Sự huy động ở mức cao chức năng tâm lý (hứng thú,ý chí…) nhằm
đạt được mục tiêu đặt ra ở mức độ chất lượng cao.
Từ trước đến nay, việc tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy
học ở tường trung học phổ thông được thể hiện ở hai góc độ.
Thứ nhất, là truyền đạt kiến thức có sẵn trong sách giáo khoa
Thứ hai, hình thành kiến thức cho học sinh trên cở sở hoạt động độc lập của

học sinh. So với phương thức truyền đạt kiến thức có sẵn thì phương thức hình
thành kiến thức trên cơ sở hoạt động độc lập của học sinh có nhiều ưu điểm.
Đối với học sinh tài liệu học tập được phản ánh vào bộ não của học sinh,
được não chế biến, được hòa vào kinh nghiệm đã có của bộ não, sau đó vận dụng
một cách linh hoạt, sáng tạo vào các tình huống khác nhau nhằm cải tạo hiện thực
và cải tạo bản thân mình. Theo quan điểm của tâm lý học thì nhận thức của con
người chỉ có thể hình thành và phát triển thông qua chính hoạt động của bản thân
họ. Vận dụng quan điểm này vào lĩnh vực giáo dục, các nhà tâm lý học sư phạm
khẳng định: Trong quá trình dạy học để phát triển nhân cách của học sinh cần phải
tăng cường tổ chức hoạt động nhận thức cho các em.
Về phương pháp tích cực xác định mối quan hệ biện chứng thầy – trò – lớp
học. Trong đó lớp học trở thành nơi tổ chức dạy – học, giáo dục dưới sự hướng dẫn
của thầy. Trò là chủ thể của hoạt động giáo dục, là trung tâm của quá trình dạy học.
Trò không thụ động nghe thầy giảng bài mà phải tích cực chủ động, sáng tạo trong
học tập. Thầy đóng vai trò chủ động trong dạy học. Thầy không chỉ là người truyền
đạt kiến thức cho học sinh, cung cấp những gì có kiến thức, hướng dẫn học sinh
nghiên cứu thông tin, xử lý thông tin, thông báo kết quả và cuối cùng thầy nhận
xét, kết luận.
Lý luận dạy học chỉ ra rằng, trong bất cứ hoạt động dạy học nào, ở bậc học
nào học sinh luôn đóng vai trò chủ thể của quá trình nhận thức. Học sinh phải biết
tự mình chiếm lĩnh tri thức, hình thành và phát triển năng lực tư duy, năng lực
hành động thông qua các hoạt động tự giác, chủ động tích cực bản thân. Có như
vậy mới đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống và mục đích đào tạo con người mới
trong xã hội hiện đại. Đó là những con người có khả năng tư duy độc lập, sáng tạo
biết lý giải và nhanh chóng thích ứng với những biến đổi nhanh chóng của đời
10


Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …
sống xã hội. “Dưới sự hưỡng dẫn của giáo viên, học sinh tự nghiên cứu, tìm tòi

kiến thức mới bằng cách tự mình suy nghĩ, xử lý các vấn đề đặt ra”
Dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng thì hoạt động đóng vai trò
chủ đạo là hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình học tập. Hiệu quả của
quá trình dạy học là khối lượng tri thức mà học sinh lĩnh hội được, tiếp thu được
trong kho tàng tri thức khoa học của loài người, biết vận dụng sáng tạo tri thức đó
vào trong thực tế của cuộc sống. Nếu nắm kiến thức một cách máy móc không
khoa học theo kiểu học thuộc lòng thì sẽ không biết vận dụng sáng tạo vào thực tế
và ngược lại nếu không có kiến thức sẽ không giải quyết lý giải được các vấn đề
mà cuộc sống xã hội đặt ra.
1.5. Ý nghĩa của việc xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát
huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử
Đồ dùng trực quan nói chung, đồ dùng trực quan quy ước nói riêng có ý
nghĩa tích cức trong dạy học lịch sử.
1.5.1. Về kiến thức
Đồ dùng trực quan quy ước là chỗ dựa để hiểu sâu sắc bản chất của sự kiện,
hiện tượng lịch sử là cơ sở để khôi phục lại hình ảnh quá khứ lịch sử. Dạy sử phải
bắt đầu từ sự kiện không những bảo đảm đặc trưng của bộ môn mà còn phải có sức
hấp dẫn, cuốn hút được học sinh trong giờ dạy. Sử dụng đồ dùng trực quan quy
ước góp phần làm cụ thể hóa về thời gian, không gian xẩy ra sự kiện, sự việc, con
người trong sự kiện đó, đặc biệt là hiểu sâu sắc được bản chất sự kiện. Đồ dùng
trực quan quy ước giúp cho học sinh hình dung lại quá khứ một cách cụ thể nhanh
chóng. Trên cơ sở đó, biểu tượng được tạo nên trong bộ não của học sinh và tạo
điều kiện cho các em hình thành khái niệm lịch sử và rút ra qui luật, bài học lịch sử
được thuận lợi hơn.
Đồ dùng trực quan quy ước góp phần rất quan trọng về quá trình hình thành
khái niệm lịch sử cho học sinh. Khái niệm lịch sử bao giờ cũng mạng tính trìu
tượng và khái quát cao vì nó không phản ảnh một sự kiện riêng lẻ mà phản ảnh
những hiện tượng đa dạng, phức tạp. Nếu biểu tượng là hình ảnh thì khái niệm lại
phản ảnh những thuộc tính và những quan hệ mà chúng ta không hình dung được
11



Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …
dưới hình ảnh trực quan. Quá trình hình thành khái niệm không đơn giản trong thời
gian ngắn mà là của một quá trình lâu dài, trải qua nhiều giai đoạn. Khái niệm
được hình thành trên cơ sở biểu tượng lịch sử, biểu tượng càng phong phú bao
nhiêu thì hệ thống khái niệm mà học sinh thu nhận được càng vừng bấy nhiêu. Cho
nên, việc sử dụng tốt đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học lịch sử sẽ giúp cho
việc hình thành khái niệm lịch sử cho học sinh một cách thuận lợi, chính xác và
phân biệt được các khái niệm với nhau.
Đồ dùng trực quan quy ước còn góp phần vào việc nêu quy luật và rút bài
học kinh nghiệm lịch sử. Muốn nắm vững được qui luật thì học sinh phải hiểu rõ
bản chất của các sự kiện, nắm chắc được khái niệm. Đây là vấn đề quan trọng và
khó dạy học lịch sử vì không chỉ dựa trên một sự kiện, hiện tượng riêng lẻ mà phải
nghiên cứu trên nhiều sự kiện lịch sử, nhiều hiện tượng giống nhau và dựa trên mối
liên hệ giữa các hiện tượng lịch sử khác nhau. Bằng đồ dùng trực quan quy ước
cùng với các sự kiện, hiện tượng lịch sử đã biết, việc nêu qui luật được học sinh
thực hiện thuận lợi hơn.
1.5.2. Về bồi dưỡng tư tưởng tình cảm
Ngoài việc bồi dưỡng kiến thức cho học sinh, đồ dùng trược quan quy ước
còn có thể giáo dục tình cảm cho học sinh. Đây là ưu điểm mà các phương pháp
khác kết quả rất hạn chế. Đồ dùng trực quan quy ước cũng góp phần hình thành
cho học sinh những phẩm chất đạo đức, lòng yêu nước, tôn kính những con người
có công với đất nước, lòng yêu lao động, sự nghiệp cách mạng của quần chúng
nhân dân.
Qua niên biểu này, giáo viên có thể cho học sinh rút ra những nhận xét mà
thông qua đó giáo dục cho học sinh những tình cảm…
Đồ dùng trực quan quy ước là một loại của đồ dùng trực quan nên ý nghĩa
về mặt bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cũng giống như đồ dùng trực quan. Mặt khác,
từ bài học lịch sử được rút ra các em học sinh có tình yêu đối với các vị anh hùng

lịch sử dân tộc, đối với quê hương đất nước, kính yêu sự nghiệp của quần chúng.
Từ đó các em thất phải sống như thế nào cho có ích với xã hội và dần các em sẽ

12


Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …
thấy yêu thích bộ môn lịch sử vì qua đó các em hiểu được quá khứ của dân tộc
mình cũng như các dân tộc khác trên thế giới.
1.5.3. Về phát triển kỹ năng
Đồ dùng trực quan quy ước phát triển kỹ năng quan sát, tưởng tượng, tư duy
và ngôn ngữ của học sinh. Nhìn vào bất cứ đồ dùng trưc quan quy ước nào, học
sinh cũng thích nhận xét phán đoán, hình dung lại quá khứ lịch sử được phản ảnh,
minh họa như thế nào. Bằng tư duy của mình, các em sẽ tìm cách diễn đạt bằng lời
nói chính xác, có hình ảnh rõ ràng, cụ thể về bức tranh đã qua.
Hơn nữa, việc dạy học bằng đồ dùng trực quan có khả năng phát triển khả
năng thực hành của học sinh. Khi học lịch sử bằng các đồ dùng trực quan quy ước,
dưới sự hưỡng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ biết cách tự vẽ bản đồ, xây dựng sơ
đồ hay lập niên biểu các sự kiện…như thể nào để nội dung được thể hiện đầy đủ,
chính xác. Trên cơ sở đó hiệu quả của bài học lịch sử sẽ đạt kết quả cao nhất.
Tóm lại với tất cả ý nghĩa về giáo dưỡng, giáo dục và phát triển của việc của
việc phát triển đồ dùng trực quan nói chung và đồ dùng trực quan quy ước nói
riêng nó đã góp phần to lớn trong việc nâng cao chất lượng dạy học lich sử, gây
hứng thú và phát huy tính tích cực của học sinh. Nó là “chiếc cầu nối” giữa quá
khứ và hiện tại.
Có thể mô hình hóa ý nghĩa của đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học lịch sử
qua sơ đồ sau:
Vận
dụng
kiến thức

ĐỒ DÙNG
TRỰC QUAN
QUY ƯỚC
TRONG DẠY
HỌC LỊCH SỬ

Minh họa
khắc sâu bổ
sung sự kiện
Tư duy về
thông tin
Thu thập
thông tin

13

Rèn
luyện kỹ
năng


Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …
1.6. Thực tiễn của việc dạy học Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 theo hướng
xây dựng và sử dụng dồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính cực của
học sinh lớp 12 trường Trung học phổ thông (Chương trình chuẩn)
Để thực hiện đề tài này chúng tôi tiến hành điều tra khảo sát đối với giáo
viên và học sinh tại trường Trung học phổ thông Kiệm Tân năm học 2011 – 2012.
1.6.1. Mục đích điều tra và khảo sát
- Điều tra phương pháp dạy học xây dựng đồ dùng trực quan quy ước để
phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954

- 1965 để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai
đoạng 1954 – 1965 ở lớp 12 trường Trunh học phổ thông (Chương trình chuẩn)
- Đối tượng điều tra: Giáo viên và học sinh lớp 12
- Phương pháp điều tra: Để tiến hành, thông qua các tiết dạy của giáo viên
bộ môn lịch sử chúng tôi đến dự giờ khảo sát, nắm bắt tình hình thực trạng của
việc sử dụng đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học lịch sử chương trình khối
12 nói chung và dạy học lịch sử giai đoạn 1954 – 1965 (Chương trình chuẩn), xử
lý số liệu để có những cơ sở kết luận về vấn đề này.
1.6.2. Nội dung điều tra
Đối với giáo viên: chúng tôi sẽ đưa ra một số câu hỏi trắc nghiệm khách
quan để khảo sát, tìm hiểu xem trong quá trình dạy giáo viên có sử dụng đồ dùng
trực quan quy ước hay không? Tác dụng của việc sử dụng đồ dùng trực quan quy
ước để phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào? Lắng nghe những đề xuất
và giải pháp đổi mới phương pháp dạy học.
Đối với học sinh: chúng tôi đưa hai phiếu điều tra về trình độ nhận thức của
học sinh qua một bài kiểm tra kiến thức ở bài 21 sách giáo khoa lịch sử lớp 12
(Chương trình chuẩn); Một phiếu điều tra về tình hình dạy học lịch sử Việt Nam,
giáo viên có chú trọng đến việc thiết kế đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học
lịch sử Việt Nam 1954 – 1965 hay không.
1.6.3. Kết quả điều tra
Đối với giáo viên: Qua thực tế điều tra trên 4 giáo viên dạy lịch sử lớp 12
chúng tôi nhận thấy đa số giáo viên đều nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng
của việc sử dụng đồ dùng trức quan quy ước nhắm phát huy tính tích cực của học
14


Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …
sinh trong dạy học lịch sử. Tuy nhiên do điều kiện cụ thể của trường về phương
tiện dạy học, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, giáo viên đa số có tuổi đời còn trẻ, kinh
nghiệm dạy học còn ít… nên giáo viên còn lúng túng trong việc xây dựng và sử

dụng đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học lịch sử.
Đối với học sinh: qua thăm dò và trao đổi với học sinh, các em đã phản ánh
tình hình thực tế giảng dạy của giáo viên trên lớp của mình. Các em rất hứng thú
khi được học những tiết học lịch sử có sử dụng đồ dùng trực quan và khả năng nắm
bắt kiến thức, hiểu bài rất nhanh.
Qua công tác điều tra xử lý số liệu chúng tôi ra một số kết luận khái quát sau:
Một là, việc xây dựng đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học lịch sử nói
chung và lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 nói riêng ở trường Trung học
phổ thông, hầu hết giáo viên đã nhận thức đúng tầm quan trọng của nó, song việc
thực hiện yêu cầu này trong thực tiễn dạy học kết quả chưa cao do một số nguyên
nhân cơ bản như: Về người dạy chưa thật sử đổi mới phương pháp dạy học, nhất là
chưa xây dựng có hiệu quả đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính cực của
học sinh. Về phía học sinh chưa thật hứng thú với môn học lịch sử, đặc biệt chưa
biết cách chủ động tiếp nhận kiến thức lịch sử.
Hai là, để khắc phục tình trạng đó cần phải tiến hành phương pháp đổi mới
phương pháp dạy học lịch sử. Trong đó việc xây dựng đồ dùng trực quan quy ước
có một ý nghĩa quan trọng.
Ba là, việc xây dựng đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học lịch sử nhằm
phát huy tính tích cực của học sinh phải được tiến hành đồng bộ, toàn diện và hữu
hiệu.
Bốn là, để thực hiện có hiệu quả việc xây dựng đồ dùng trực quan quy ước
trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 ở lớp 12 trường Trung học
phổ thông ( Chương trình chuẩn) phải cung cấp các nguồn tài liệu tham khảo, tổ
chức tập huấn kỹ năng cho giáo viên, tăng thêm sự hiểu biết về kỹ năng xây dựng
đồ dùng trực quan quy ước, câu hỏi nhận thức. Đồng thời cho học sinh làm quen
dần việc học lịch sử bằng việc sử dụng các loại đồ dùng trực quan nhằm tăng thêm
hứng thú, tích cực chủ động, sáng tạo của các em trong học tập lịch sử.
15



Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …
CHƯƠNG 2. NHỮNG NỘI DUNG LỊCH SỬ VIỆT NAM CẦN TRIỆT ĐỂ
KHAI THÁC VÀ HỆ THỐNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN QUY ƯỚC,
CÂU HỎI NHẬN THỨC ĐỂ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 1954 – 1965 THEO HƯỚNG NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC CỦA HỌC SINH Ở LỚP 12 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)
1.1. Những nội dung lịch sử cơ bản học sinh cần phải lĩnh hội khi học phần
lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 ở lớp 12 (Chương trình chuẩn)
Do âm mưu của đế quốc Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm, nước ta tạm
thời bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. Trong tình
hình đó, miền Bắc vừa tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ còn lại của cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân, vừa thực hiện những nhiệm vụ của cách mạng trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Miền Nam tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và chính
quyền tay sai.Vì vậy, khi học lịch sử Việt Nam giai đoạn này học sinh cần phải đạt
được những kiến thức sau:
- Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm
1954 về Đông Dương.
- Quá trình hoàn thành cải cách ruộng đất ở miền Bắc
- Phong trào “Đồng Khởi” 1959 – 1960 ở miền Nam
- Quá trình xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc (1961 – 1965)
- Quá trình chiến đấu của nhân dân miền Nam chống chiến lược “Chiến
tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ (1961 – 1965)
1.2. Bảng tổng hợp về nội dung kiến thức lịch sử cần khai thác có ưu thế
để phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập lịch sử
Bài 21
XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC.
ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ VÀ CHÍNH QUYỀN

SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965)
Mục

Nội dung kiến

Đồ dùng trực quan quy ước
16

Hệ thống câu


Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …
thức

Xây dựng

Sử dụng

hỏi, bài tập
kiến thức

I. Tình hình

Quá

trình

và nhiệm vụ

các


bên

thi

cách mạng

hành

nước ta sau

định :

Hiệp định

- Về phía ta : nhiệm vụ của tình hình nước nước

Hiệp
Sơ đồ thể hiện Sơ đồ thể hiện -

Giơnevơ 1954 Nghiêm chỉnh cách

Tình

mạng ta sau Hiệp hiệp

ta

hình
sau

định

về Đông

thi hành những nước ta sau định Giơnevơ Giơnevơ 1954

Dương.

điều khoản của Hiệp

định (xem phụ lục về

Đông

Hiệp định :

Giơnevơ 1954 1)

Dương như thế

+ Ngày

(xem phụ lục

nào?

10/10/1954,

2)


quân ta về tiếp
quản Thủ đô.
+ Ngày
1/1/1955,
Trung

ương

đảng,

Chính

phủ, Hồ Chí
Minh ra mắt
nhân

dân

về

Thủ đô.
- Về

phía

Pháp :
+ Ngày
16/5/1955, toán
lính Pháp cuối
cùng rút khỏi

Cát



(Hải

Phòng).
17


Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …
+ Giữa

tháng

5/1956 Pháp rút
toàn bộ quân
khỏi miền Nam
khi chưa Tổng
tuyển cử thống
nhất hai miền
Nam – Bắc.
- Mĩ

:

Âm

mưu thay chân
Pháp ở miền

Nam, dựng lên
chính quyền tay
sai Ngô Đình
Diệm,

hòng

chia cắt Việt

-

Nam

thành

của cách mạng

thuộc địa kiểu

Việt Nam sau

mới.

khi ký Hiệp

* Đặc

điểm

thình


hình
định

Giơnevơ:
- Đất nước ta
bị chia cắt làm
2 miền với 2
chế độ chính
trị xã hội khác
nhau :
+ Miền

vụ

định Giơnevơ?

nước ta sau
Hiệp

Nhiệm

Bắc
18


Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …
hoàn toàn giải
phóng.
+ Miền


Nam

trở thành thuộc
địa kiểu mới
của Mĩ.
- Nhiệm

vụ

của cách mạng
trong thời kì
mới:
+ Hàn gắn vết
thương

chiến

tranh,

khôi

phục kinh tế,
đưa miền Bắc
tiến lên CNXH.
+ Tiếp

tục

cách mạng dân

tộc

dân

nhân
miền

chủ

dân



Nam,

thực hiện thống
nhất đất nước.
II. Miền Bắc

1. Hoàn thành

hoàn thành

cải cách ruộng

cải cách

đất, khôi phục

ruộng đất,


kinh tế, hàn

khôi phục

gắn vết

kinh tế, cải

thương chiến

tạo quan hệ

tranh (1954 –

Niên biểu thể Sơ đồ thể hiện
19


Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …
sản xuất

1957)

hiện quá trình việc

hoàn Kết quả và ý

(1954 – 1960). a) Hoàn thành hoàn thành cải thành cải cách nghĩa của cải
cải cách ruộng cách ruộng đất ruộng

đất

đất cách ruộng

ở miền Bắc xã miền Bắc xã đất?

- Từ 1954 – hội chủ nghĩa hội chủ nghĩa
1956 diễn ra 6 (1954 – 1956) (1954 – 1956)
đợt giảm tô và (xem phụ lục (xem phụ lục
4 đợt cải cách 4)

3)

ruộng đất ở 22
tỉnh đồng bằng
và trung du.
- Kết

quả

:

Sau 5 đợt cải
cách (một đợt
trong

kháng

chiến) đã tịch
thu, trưng thu,

trưng

mua

khoảng 81 vạn
hecta

ruộng

đất, 10 vạn trâu
bò,

1,5

triệu

nông cụ chia
cho nông dân.
- Ý

nghĩa

:

Sau cải cách,
bộ mặt nông
thôn miền Bắc
thay đổi, khối
liên inh công –
nông


được
20


Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …
củng cố.
- Hạn chế :
Trong Cải cách
ta

mắc

phải

một số sai lầm,
thiếu sót : đấu
tố

tràn

lan,

thiếu phân biệt
đối xử …
III. Miền

2. Phong trào

Nam chống


đồng khởi

chế độ Mỹ –

1959 – 1960

Niên biểu thể Sơ đồ thể hiện - Phong trào

Diệm. Giữ

* Nguyên

hiện diễn biến, những

gìn và phát

nhân :

kết

triển lực

- Năm 1957 – nghĩa

của mạng

lượng cách

1959,


cách phong

trào nam và chủ đã nổ ra trong

mạng, tiến tới mạng

miền Đồng

đồng khởi

quả,

khó “Đồng Khởi”

ý khăn của các (1959 – 1960)
miền ở miền Nam

Khởi trương

của điều kiện hoàn

Nam gặp muôn (xem phụ lục Đảng (1957 – cảnh như thế

(1954 – 1960). vàn khó khăn, 5)

1959)

tổn thất.



phụ lục 6)

Yêu

cầu



biện

phải

(xem nào?

Sơ đồ thể hiện

pháp đấu tranh

kết

quyết liệt để

nghĩa

của

vượt qua thử

phong


trào

thách.

“Đồng Khởi”

- Tháng

(xem phụ lục

1/1959,
nghị

7)

Hội
Trung

Ương lần 15 đã
21

quả,

ý


Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …
quyết định :
+ Để nhân dân

miền Nam sử
dụng bạo lực
cách

mạng,

đánh đổ chính
quyền





Diệm.
+ Phương
hướng là khởi
nghĩa

giành

chính quyền về
tay nhân dân
bằng

con

đường

đấu


tranh chính trị
là chủ yếu, kết
hợp

với

đấu

tranh vũ trang.
* Diễn biến :

Nêu diễn biến,

- Bắt đầu bằng

kết quả, ý

những cuộc nổi

nghĩa của

dậy lẻ tẻ ở Bắc

phong trào.

Ái
2/1959),
Bồng

(tháng

Trà
(tháng

8/1959), sau đó
lan rộng toàn
miền Nam trở
thành

phong

trào

Đồng
22


×