Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục ở trường MN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.92 MB, 28 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................. 1
2. Phạm vi nghiên cứu..…………………………………………………….........2
3.Đối tượng nghiên cứu:……………………………………............................ . 2
4.Thời gian địa điểm nghiên cứu……………………………………………… 2
PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận khoa học của đề tài ………………………………….……....... 3
2. Thực trạng việc chỉ đạo xây dựng và bồi dưỡng cán bộ giáo .…………..........4
3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở trường Mầm non...........7
3.1. Biện pháp: Tìm hiểu năm trắc tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên...............7
3.2. Biện pháp 2: Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn..........................8
3.3. Biện pháp 3: Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ cán bộ
giáo viên..............................................................................................................14
3.4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác quản lý.....……………..………………….16
3.5. Biện pháp 5: Phối kết hợp với gia đình, cộng đồng để giáo dục trẻ……….17
3.6. Biện pháp 6: Tham mưu xây dựng cơ sở vật chất nhà trường.....................19
3.7. Biện pháp 7: Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm
non…………………………………………………………………………..…21
PHẦN III: KẾT THÚC VẤN ĐỀ
1. Hiệu quả …………………………………………………………………......23
2. Bài học kinh nghiệm…………………………………………………...….....24
3. Kết luận:..........................................................................................................25
4. Kiến nghị................:.......................................................................................26

1


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Trong công tác quản lý ở trường mầm non, người lãnh đạo luôn suy nghĩ


làm thế nào để nâng cao chất lượng chăm sóc-giáo dục trẻ. Đây là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu đòi hỏi người Hiệu trưởng cần phải nổ lực phấn đấu, quyết
tâm cao.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân
và chất lượng giáo dục ở trường mầm non có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
giáo dục ở các bậc học tiếp theo;
Trường mầm non có nhiệm vụ chăm sóc-giáo dục trẻ giúp trẻ phát triển
toàn diện ở các lĩnh vực như Thể chất, Nhận thức, Ngôn ngữ, Thẩm mỹ, Tình
cảm xã hội. Muốn thực hiện được điều đó, trước hết người quản lý phải có nhận
thức đúng đắn về mục tiêu nhiệm vụ của ngành học đồng thời phải am hiểu
tường tận về nội dung chương trình để chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chăm sócgiáo dục trẻ một cách toàn diện góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành
học nói riêng và xã hội nói chung.
Tuy nhiên công tác nâng cao chất lượng chăm sóc-giáo dục trẻ của trường
mầm non Hồng Quang trong thời gian qua còn nhiều vấn đề bất cập dẫn đến
chất lượng giáo dục chưa được cao, đội ngũ có năng lực nhưng chưa phát huy
hết tiềm năng vốn có, tay nghề giáo viên chưa được đồng đều.
Một bộ phận nhỏ cán bộ, giáo viên chưa có nhận thức đúng đắn về nhiệm
vụ chăm sóc-giáo dục trẻ dẫn đến việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục như là một
cách để đối phó, chống chế khi được kiểm tra và góp ý.
Thực tế chứng minh rằng giáo viên là lực lượng rất quan trọng trong việc
quyết định chất lượng chăm sóc-giáo dục trẻ trong nhà trường. Để nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ đòi hỏi người quản lý phải có biện pháp tác động
tích cực đến từng thành viên trong nhà trường, để mọi thành viên tự giác học tập
bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, do vậy tăng
cường hiệu quả công tác chỉ đạo chuyên môn đi kèm kiểm tra việc thực hiện
được xem là nhiệm vụ trọng tâm để nâng cao chất lượng chăm sóc-giáo dục trẻ
1


trong trường mầm non, đáp ứng với yêu cầu sự nghiệp giáo dục mầm non trong

thời đại hiện nay. Chính vì vậy mà tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số biện
pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở trường Mầm non”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khi tiến hành nghiên cứu đề tài này, mục đích của tôi là: giúp cho đội ngũ
giáo viên trong trường có trình độ chuyên môn vững vàng, nắm chắc nội dung
và phương pháp giảng dạy, phát huy được tính tích cực, khả năng sáng tạo nâng
cao chất lượng giáo dục trẻ trong trường Mầm non.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đội ngũ giáo viên trường mầm non Hồng Quang huyện Ân Thi – Tỉnh
Hưng Yên.
4. Đối tượng nghiên cứu:
“Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở trường
Mầm non”.
5. Thời gian, địa điểm:
* Thời gian:
Từ tháng 9/2015, đến tháng 3/2016 lập đề cương. Hoàn thành đề tài vào
ngày 05/3/2016.
* Địa điểm:
Trong khuôn khổ của đề tài, tôi đã tập trung nghiên cứu và áp dụng một số
Biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại Trường Mầm non Hồng
Quang – Ân Thi – Hưng Yên.

2


PHẦN II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của đề tài.
Chất lượng chăm sóc-giáo dục trẻ quyết định sự hình thành và phát triển
nhân cách con người; có thể nói nhân cách của trẻ như thế nào phụ thuộc phần
lớn vào sự chăm sóc-giáo dục trẻ ở trường mầm non.

Trường mầm non được xem như là ngôi nhà thứ hai của trẻ, do đó việc
nâng cao chất lượng chăm sóc-giáo dục trẻ là nhiệm vụ hàng đầu của nhà
trường, muốn làm được điều này đòi hỏi người làm quản lý phải đầu tư cao việc
Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học, xây dựng kế hoạch chuyên môn, chỉ đạo
chuyên môn một cách sâu sát. Nhiệm vụ chuyên môn đi kèm công tác kiểm tra
đánh giá sự phát triển về giáo dục của trẻ, phương pháp giảng dạy của giáo viên,
đánh giá khảo sát chất lượng chăm sóc-giáo dục, xây dựng nền nếp, kỷ cương
tình thương trong nhà trường. Có quản lý, có lãnh đạo chỉ đạo thì phải có kiểm
tra. Kiểm tra là nhu cầu tất yếu của công tác quản lý và lãnh đạo.
Kiểm tra là để xem xét tình hình thực tế, để đánh giá, nhận xét, kiểm
nghiệm sự phù hợp của quá trình hoạt động để từ đó điều chỉnh, áp dụng, khắc
phục những sai lệch, khó khăn trở ngại trong thực thi nhiệm vụ của đơn vị của
năm học đề ra.
Kiểm tra là tiến hành trong quá trình quản lý xem xét mọi hoạt động của
cấp dưới đang làm. Không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phát
huy tinh thần tự học tập rèn luyện tự hoàn thiện mình trong đội ngũ cán bộ, giáo
viên.
Có thực hiện tốt được nền nếp kỷ cương tình thương trách nhiệm, có khảo
sát chất lượng trẻ thì mới thật sự nâng cao được chất lượng chăm sóc-giáo dục
trẻ ở nhà trường.
Trách nhiệm này đặt trên vai người quản lý, đòi hỏi người quản lý phải
có cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên giỏi, vì cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên
có vai trò quyết định chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trường Mầm non.
Mục tiêu của công tác bồi dưỡng nhằm hoàn thiện quá trình đào tạo, khắc phục
những thiếu sót lệch lạc trong công tác giảng dạy, đổi mới nội dung, phương
3


pháp giáo dục để theo kịp những yêu cầu của xã hội. Để đảm bảo chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ đòi hỏi người giáo viên mầm non phải có phẩm chất

chính trị, đạo đức lối sống, trình độ năng lực, có lương tâm nghề nghiệp và nhân
cách nhà giáo, có lòng nhân ái tận tuỵ, thương yêu trẻ hết mình, tất cả những
điều đó được thể hiện ở tinh thần tự học, tự bồi dưỡng cải tiến nội dung, phương
pháp chăm sóc giáo dục trẻ của mỗi cán bộ, giáo viên. Làm sao để thúc đẩy bản
thân mỗi cán bộ quản lý, giáo viên trong trường đều phải suy nghĩ làm thế nào
để đưa trường, lớp trở thành một đơn vị tốt, muốn đạt được nội dung trên trước
hết phải xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên vững mạnh.
Từ nhận thức sâu sắc về vai trò của đội ngũ cán bộ, giáo viên là lực lượng
nòng cốt, quyết định chất lượng giáo dục ở nhà trường, chính vì vậy mà tôi luôn
quan tâm đến việc xây dựng, bồi dưỡng giáo viên để nhà trường có một đội ngũ
cán bộ, giáo viên đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất đạo đức tốt, chất lượng
chuyên môn cao, có lòng yêu nghề mến trẻ, tận tụy say sưa với công việc, coi
trường như nhà, quý trẻ như con, có như vậy thì ở nơi đó chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ mới đạt hiệu quả cao. Từ những cơ sở trên mà tôi đã nghiên cứu:
“Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở trường Mầm
non”.
2. Thực trạng việc chỉ đạo xây dựng và bồi dường cán bộ giáo viên ở
Trường mầm non Hồng Quang – Ân Thi – Hưng Yên.
a. Thuận lợi:
- Năm học 2014- 2015 được sự quan tâm, tạo điều kiện của các cấp lãnh
đạo Tỉnh Hưng Yên, phòng Giáo dục- Đào tạo huyện Ân Thi, chính quyền địa
phương và các bậc phụ huynh. Trường mầm non Hồng Quang với một ngôi
trường khang trang cao tầng có đầy đủ các tiện nghi đồ dùng, đồ chơi tối thiểu
đầy đủ phục vụ việc thực hiện chăm sóc giáo dục trẻ, đặc biệt là thực hiện bộ
chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. Lớp học thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông,
khuôn viên sạch sẽ, gọn gàng được trang trí có kế hoạch, đầy đủ các góc học tập,
sân chơi rộng, bằng phẳng, có cây xanh bóng mát.
4



Một số hình ảnh của trường.

5


- Năm học 2014-2015 sở giáo dục đã đầu tư đồ dùng đồ chơi trong và ngoài
lớp học trị giá 300 triệu đồng, Phòng giáo dục đầu tư máy trợ giảng, xã sửa chữa
xây dựng 2 phòng học trị giá 100 triệu đồng.

Phong trào Giáo dục của huyện trong những năm gần đây nói chung và
giáo dục mầm non Hồng Quang nói riêng, luôn đón nhận được sự quan tâm sâu
sắc của cấp Uỷ Đảng – Chính quyền địa phương; đón nhận sự giúp đỡ nhiệt tình
của các ban ngành đoàn thể, được các bậc phụ huynh quan tâm, ủng hộ, tin
tưởng và luôn chăm lo cho giáo dục mầm non. Với xu thế phát triển giáo dục
hiện nay đòi hỏi người cán bộ quản lý và giáo viên mầm non phải không ngừng
học tập, tích cực phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng
sự quan tâm của toàn Đảng, toàn dân, sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và đáp
ứng với yêu cầu về giáo dục hiện nay.
- Lớp học luôn nhận được sự quan tâm của các bậc phụ huynh đầu tư cơ sở
vật chất như mua sắm bộ học toán, lô tô toán, sách vở đồ dùng….. cho các cháu.
- Hàng năm chúng tôi được học lớp bồi dưỡng trong hè và dự các buổi
chuyên đề của phòng, của nhà trường tổ chức. Đó cũng là điều kiện để giáo viên
được học tập, củng cố thêm kiến thức phục vụ cho tiết dạy của mình.
- Mỗi giáo viên đều có kế hoạch giảng dạy các môn học và các hoạt động rất
cụ thể ngay từ đầu năm học. Đội ngũ giáo viên trường mầm non Hồng Quang
6


luôn nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ. Nhiều tấm gương các thầy cô giáo đã vượt
qua khó khăn về đời thường để bám trường, bám lớp, đạt được nhiều danh hiệu

thi đua trong các năm học.
- Đối với phụ huynh là một trong mối quan tâm hàng đầu, họ luôn mong
muốn con em đến trường được cô giáo quý mến, học tốt.
b. Khó khăn:
- Trẻ còn theo bố mẹ đi làm ăn xã nhiều, bố mẹ mải làm ăn, nhiều cháu
còn chưa tiếp cận với trường lớp.
- Có cháu được bố mẹ đưa về ở với ông bà và được ông bà chiều chuộng
không cho trẻ đi học đều, dẫn đến trẻ nhút nhát không tự tin khi đến trường. Một
số trẻ tuyển mới còn rụt rè chưa hòa nhập với trẻ cũ, còn hay khóc, chưa có nề
nếp thói quen, trẻ chưa say mê, hào hứng đi học, đặc biệt là đầu năm học, trẻ
chưa tập trung chú ý nghe cô mà còn hay khóc, hiệu quả nề nếp còn thấp. Sự
nhận thức của trẻ không đồng đều,
Một số giáo viên tuổi cao còn hạn chế về công nghệ thông tin và chưa linh
hoạt trong tổ chức các hoạt động giáo dục. Một số giáo viên mới vào nghành
chưa thực sự say sưa với nghề, chưa tiếp cận kịp với chương trình giáo dục mầm
non mới. Tỷ lệ giáo viên biết soạn giáo án điện tử hoặc khai thác dữ liệu nguồn
để xây dựng giáo án còn rất khiêm tốn.
3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở trong trường
Mầm non.
3.1. Biện pháp 1: Tìm hiểu nắm trắc tình hình đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên.
Hàng năm tôi tổ chức khảo sát đánh giá chất lượng đội cán bộ, giáo viên
để rà soát, phân loại năng lực cán bộ quản lý, giáo viên. Lấy đó để làm căn cứ
dựng kế hoạch năm học, đưa ra các biện pháp bồi dưỡng, giúp đỡ, động viên để
họ hoàn thành tốt nhiệm vụ công việc được giao.
Năm bắt tâm tư, nguyện vọng của đội ngũ cán bộ, giáo viên trong nhà
trường để có những biện pháp tác động, giúp đỡ, động viên kịp thời.
7



Chỉ đạo chuyên môn và phân công đúng người, đúng việc, đúng năng lực,
sở trường để tạo điều kiện thuận lợi cho họ phát huy khả năng của bản thân.

Kết quả khảo sát chất lượng cán bộ, giáo viên đầu năm như sau:
TT

Nội dung

Số GV
KS

1
2

Về soạn giáo án
Về dự giờ trên lớp
Trang trí sắp xếp lớp, tạo môi trường

17/24
16/24
15/24

cho trẻ
Thi giáo viên giỏi cấp trường
Làm đồ dùng đồ chơi tự tạo

14/24
14/24

3

4
5

Mức độ đạt được
Khá,
Đạt yêu
giỏi
cầu
70,8%
29,2%
66,7%
33,3%
62,5%

37,5%

58,3%
58,5%

41,5%
41,5%

3.2. Biện pháp 2: Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn
* Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ qua tổ chức các hội thi.
- Tạo điều kiện để GV nâng cao nhận thức đối với các yêu cầu của Ngành về đổi
mới nội dung và phương pháp dạy học, đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, đổi
mới công tác quản lý; các phong trào thi đua và các cuộc vận động của Ngành;
về đạo đức và uy tín của nhà giáo, của nhà trường;
- Tạo động lực để GV rèn luyện và nâng cao tay nghề chuyên môn, góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy, qua đó nâng cao uy tín của nhà

trường của Ngành học. Tiếp tục tạo nguồn dự thi GVDG cấp huyện và Tỉnh.
- Tất cả các Tổ CM của nhà trường đều phải tham dự, nhằm qua đó thúc đẩy
phong trào thi đua Dạy tốt-Học tốt trong đội ngũ GV và HS toàn trường, đồng
thời cũng là căn cứ để đánh giá xếp loại thi đua GV và Tổ CM vào cuối năm
học. Đây là một biện pháp rất hữu hiệu giúp giáo viên tích cực bồi dưỡng và học
tập lẫn nhau. Trong năm học nhà trường đã tổ chức thao giảng, hội thi đó là:
Thao giảng chào mừng ngày 20/10 ; ngày 20/11. Hội thi giáo viên dạy giỏi theo
chuyên đề cấp trường; Dự giờ có báo trước; Dự giờ đột xuất; hội thi làm đồ
dùng, đồ chơi tự tạo.
Một số hình ảnh thao giảng, thi giáo viên giỏi.
8


9


*Bồi dưỡng qua việc tổ chức cho cán bộ giáo viên cốt cán đi thăm quan
học tập, dự giờ học hỏi kinh nghiệm của các đơn vị bạn trong huyện, trong
tỉnh và các trường đạt chuẩn quốc gia.
Là một trong những phương tiện có thể góp phần hình thành các kỹ năng
hoạt động là cơ hội để giáo viên học tập kinh nghiệm, cũng là cơ hội để giáo
viên nhìn lại kết quả giáo dục và xây dựng lại kế hoạch giáo dục trẻ. Thăm quan
dã ngoại theo quan niệm đổi mới phương pháp dạy học là một hình thức tự học
tích cực, bổ ích và có hiệu quả, nối liền bục giảng với đời sống thực tiễn, thẩm
định về bài học cho trẻ, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của trẻ, kiểm
tra chất lượng dạy học trong giờ hoạt động của trẻ. Qua hoạt động thăm quan dự
giờ tiết dạy giáo viên có thể học hỏi đúc rút kinh nghiệm, thu lượm những kiến
thức cần thiết cho bản thân.
Thông qua các hoạt động này, tôi nhận thấy giáo viên hoạt động tích cực,
tiếp thu những phương pháp đổi mới trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Quan

thăm quan giúp giáo viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng sư
phạm chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Từ những phương pháp mới, hấp dẫn
giáo viên vận dụng một cách sáng tạo, phù hợp với thực tế của mỗi nhóm, lớp
được thể hiện qua hội thảo, chuyên đề, kiến tập cấp trường.

10


Một số hình ảnh chuyên đề kiến tập của trường.

* Bồi dưỡng giáo viên thông qua phong trào thi đua viết sáng kiến kinh
nghiệm.
Kinh nghiệm là những hiểu biết do trông thấy, nghe thấy, do từng trải mà
có. Kinh nghiệm là những tri thứ do qui nạp và thực nghiệm đem lại, đã được
chỉnh lý và phân lọai để lập thành cơ sở của khoa học. Như vậy nói tới kinh
nghiệm là nói đến những việc đã làm, đã có kết quả, đã được kiểm nghiệm trong
thực tế, không phải là những việc dự định hay còn trong ý nghĩ.
Sáng kiến kinh nghiệm là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người viết
tích lũy được trong thực tiễn công tác giảng dạy và giáo dục, bằng những họat
động cụ thể đã khắc phục được những khó khăn mà với những biện pháp thông
thường không thể giải quyết được, góp phần nâng cao hiệu quả rõ rệt trong
công tác của người giáo viên. Sáng kiến kinh nghiệm là những bài học quý báu,
những giải pháp sáng tạo mà trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ, giáo viên đã
tìm tòi, nghiên cứu chắt lọc đúc rút lại để thu được kết quả tốt nhất khi vận dụng
vào thực tế. Vì vậy nhà trường thường xuyên quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện để
11


phong trào thi đua viết sáng kiến kinh nghiệm được duy trì, phát triển có chiều
sâu và hiệu quả trong công tác giảng dạy. Cụ thể qua phong trào viết SKKN

giáo viên thu lượn được nhiều kiến thức, kỹ năng trong công tác chăm sóc và
giảng dạy.
*Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá:
Muốn đổi mới căn bản toàn diện chương trình, giáo dục cần phải tập
trung, nỗ lực nhiều nhất, đầu tư nhiều thời gian, trí tuệ, tiền bạc nhất chính là
khâu đổi mới cách thức kiểm tra đánh giá. Trước hết chúng ta phải hiểu kiểm tra
đánh giá là bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy học bởi đối với người
giáo viên, khi tiến hành quá trình dạy học phải xác định rõ mục tiêu của bài học,
nội dung và phương pháp cũng như kỹ thuật tổ chức quá trình dạy học sao cho
hiệu quả. Muốn biết có hiệu quả hay không, người quản lý phải thu thập thông
tin phản hồi từ giáo viên để đánh giá. Như vậy, kiểm tra đánh giá là bộ phận
không thể tách rời, kiểm tra để uốn nắn kịp thời một số sai lệch của giáo viên
trong công tác giáo dục. Từ đó có biện pháp chỉ đạo cụ thể, giúp cho giáo viên
ôn luyện kiến thức, xây dựng kế hoạch bối dưỡng giúp cho chất lượng giáo dục
trẻ được tốt hơn.
Nếu thực hiện việc kiểm tra tốt thì giáo viên phát triển tích cực hơn rất
nhiều. Kiểm tra là một việc làm thường xuyên, kiểm tra bằng nhiều hình thức
như: Kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra theo định kỳ, kiểm tra báo
trước, kiểm tra đột xuất.
Một số hình ảnh kiểm tra đột xuất trong giờ ăn.

12


Một số hình ảnh kiểm tra đột xuất trong giờ học.

13


3.3. Biện pháp 3: Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ cán bộ

giáo viên.
Việc chăm lo đời sống tinh thần cho cán bộ giáo viên và người lao động là
một trong những nhiệm vụ quan trọng. Làm tốt công tác này sẽ góp phần không
nhỏ trong việc gắn kết cán bộ với giáo viên tạo bầu không khí đầm ấm, nhân văn
của tình đồng chí, đồng nghiệp, có tác dụng tích cực trong việc nâng cao đời
sống tinh thần, động viên giáo viên khắc phục những khó khăn để hoàn thành tốt
nhiệm vụ chuyên môn. Bằng những việc làm cụ thể, thiết thực để giáo viên an
tâm công tác, đời sống được nâng cao, góp phần xây dựng đơn vị ngày càng
phát triển.
100% cán bộ, giáo viên, nhân viên được hưởng lương đúng, đủ, kip thời
và hưởng mọi quyền lợi chính đáng của người giáo viên; Đảm bảo đúng, đầy đủ
chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên như: bình xét nâng lương thường xuyên,
trước thời hạn, chế độ ưu đãi, bình xét thi đua công khai, dân chủ công bằng.
+ Thăm hỏi, động viên kịp thời cán bộ, giáo viên, nhân viên khi gia đình ốm
đau, hiếu, hỷ.
+ Chỉ đạo tổ chức tốt các ngày lễ cho cán bộ giáo viên nhân dịp ngày Nhà
giáo Việt Nam 20/11, Ngày rằm trung thu; ngày 8/3 và ngày tết cổ truyền. Giáo
viên đều được gặp mặt trao đổi về truyền thống của nhà trường, vai trò của
người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay.
Một số hình ảnh ngày hội, ngày lễ.

14


Ngày hội 08/3

Ngày tết trung thu

15



+ Hàng năm tổ chức cho giáo viên đi thăm quan các danh lam thắng cảnh,
các di tích lịch sử, di sản văn hoá của đất nước nhằm mở mang sự hiểu biết,
nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên.
+ Đây cũng là tiền đề, là một yếu tố thúc đẩy các phong trào của nhà
trường, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học, đồng thời tạo điều
kiện để phát triển tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường.
Hình ảnh di tích lịch sử

3. 4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác quản lý.
Đây là câu hỏi lớn mà đáp số phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố tác động ở
từng đơn vị.
Quản lý giáo dục không chỉ quản lý con người mà quan trọng là quản lý
công việc, quản lý kế hoạch và chiến lược. Theo kinh nghiệm của chúng tôi, đổi
mới quản lý giáo dục không chỉ đổi mới cách làm việc của Ban giám hiệu mà
còn đổi mới cách làm việc từ lãnh đạo các đoàn thể, lãnh đạo các tổ chuyên
môn, giáo viên chủ nhiệm và cả từng giáo viên. Quản lý giáo dục không chỉ
16


quản lý con người mà quan trọng là quản lý công việc, quản lý kế hoạch và
chiến lược. Chỉ có quản lý công việc thì mọi người làm việc mới tự giác và có
hiệu quả thật sự, còn quản lý con người thì làm việc chỉ với mục đích đối phó.
Phải tin tưởng, tôn trọng cấp dưới và tập hợp quần chúng. Bên cạnh hiệu
trưởng, các phó hiệu trưởng cũng phải có năng lực vận động và tập hợp quần
chúng. Làm việc phải khoa học, đều tay và có tinh thần trách nhiệm cao. Cũng
như một cỗ máy nếu các đầu mối làm việc “ngon” thì công việc vận hành suôn
sẻ, nếu mắc một chỗ thì sẽ có sự cố dây chuyền. Trong thời gian thực hiện nếu
có gì sai thì phải ghi nhận lại và sau đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Hiệu
trưởng cần tạo khoảng không gian cho phó hiệu trưởng chủ động, biết đề xuất ra

các hướng giải quyết phù hợp. Những công việc liên quan đến mảng quản lý của
mình thì người lãnh đạo phải biết đề đạt, chứ không theo kiểu “nhất cử nhất
động” cái gì cũng chờ ý kiến cấp trên. Các phó hiệu trưởng còn phải biết chia
sẻ, tôn trọng lẫn nhau, đóng góp ý kiến vì “ba bốn cái đầu vẫn hơn một cái đầu”,
như vậy mới tránh được sai sót. Cũng giống như hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
có vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo nhà trường, họ thường được coi là
người “hiệu trưởng thứ 2”. Hiệu trưởng phải là người biết tôn trọng ý kiến của
quần chúng và luôn tin tưởng vào chị em đồng nghiệp. Giao việc cho ai làm
cũng cần kiểm tra và có sự phản hồi để biết kết quả làm được tới đâu.
Tăng cường công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý và điều
hành công việc.
Qua công tác quản lý chỉ đạo nhà trường. Chị em giáo viên biết chia sẻ
những vui buồn, đoàn kết một lòng cùng nhau hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ
được giao.
3.5. Biện pháp 5: Phối kết hợp với gia đình, cộng đồng để giáo dục trẻ:
Như chúng ta đã biết chăm sóc giáo dục trẻ là một trong những nhiệm vụ
quan trọng không chỉ riêng của bậc học MN. Cho đến nay có rất nhiều hình thức
và phương pháp chăm sóc trẻ khác nhau như phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ
theo hướng đổi mới, hay phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng MN
mới…dù có thực hiện phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng nào nếu
17


như chỉ có nhà trường và giáo viên nỗ lực cố gắng mà không có sự phối kết hợp
với gia đình và các bậc phụ huynh về cách chăm sóc giáo dục trẻ thì hiệu quả
giáo dục sẽ không cao.
Chính vì vậy cần phải chỉ đạo giáo viên phối hợp như thế nào, để đạt
được hiệu quả, khoa học và điều quan trọng là để trẻ ngày càng có nhiều nhận
thức tiến bộ và đúng đắn về tinh thần, nhận thức, tình cảm, ngôn ngữ, giao tiếp ứng
xử mới là điều quan trọng và chúng ta cần phải quan tâm.

Qua công tác chăm sóc và áp dụng thực tế, công tác phối hợp với các bậc
cha mẹ trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ có tác dụng rất lớn, giáo viên phải
làm tốt được điều này sẽ:
+ Tạo được sự thống nhất giữa gia đình và nhà trường về việc chăm sóc
giáo dục trẻ, tạo được sự thống nhất về nội dung phương pháp cách thức tổ chức
chăm sóc giáo dục trẻ ở lớp học cũng như ở gia đình, tránh được những mâu
thuẫn về cách chăm sóc giáo dục trẻ giữa gia đình và nhà trường, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc hình thành thói quen và phẩm chất nhân cách tốt ở trẻ.
+ Bên cạnh đó giáo viên cần sưu tầm các bài thơ, câu chuyện, bài hát…
có nội dung lễ giáo để dạy trẻ như: bài thơ: ” Lời chào”. “cháu yêu bà”, bé
ngoan…qua đó giáo dục trẻ về thói quen lễ giáo ở mọi lúc, mọi nơi kết quả thu
được rất lớn.
+ Để thực hiện tốt công tác phối kết hợp với các bậc cha mẹ ngay từ đầu
thông qua các buổi họp phụ huynh nhà trường thực hiện công tác tuyên truyền
tới các bậc phụ huynh vè nội dung chương trình học của bé, thống nhất một số
biện pháp chăm sóc và dạy trẻ, hướng dẫn phụ huynh cách rèn thêm con ở nhà
+ Phối kết hợp với các bậc cha mẹ không chỉ giúp cha mẹ và giáo viên có
kiến thức chăm sóc trẻ một cách có khoa học mà còn giúp cho cha mẹ hiểu được
thêm công việc của giáo viên ở lớp cũng như giáo viên hiểu được hoàn cảnh và
điều kiện sống của trẻ ở gia đình để có biện pháp giáo dục phù hợp, tạo nên mối
quan hệ thân thiết cởi mở, thân thiện giữa phụ huynh và giáo viên.

18


+ Cụ thể: Phối kết hợp với cha mẹ trong việc thực hiện chựơng trình chăm
sóc bảo vệ sức khoẻ cho trẻ về kiến thức chăm sóc cũng như theo dõi sức khoẻ
của trẻ theo định kỳ.
+ Phối kết hợp với cha mẹ trong việc thực hiện chương trình giáo dục trẻ
(giáo viên cùng kết hợp với cha mẹ giúp trẻ thực hiện tốt chương trình chăm sóc

giáo dục theo từng chủ điểm)
+ Sưu tầm giúp lớp những tranh ảnh, sách báo cũ có liên quan đến chủ
điểm đang học. Biết được các thành viên trong gia đình. Mối quan hệ tình cảm
và trách nhiệm của các thành viên tròn gia đình với nhau.Tôn trọng lễ phép với
ông bà, bố mẹ, yêu quí em bé. Biết công việc hàng ngày của ông bà bố mẹ. Biết
địa chỉ, số điện thoại của gia đình. Nhận biết những đồ dùng trong gia đình, tên
gọi, công dụng…
`+ Ngoài ra phối kết hợp với ban phụ huynh của lớp và phối kết hợp cùng
với nhà trường trong việc tổ chức ngày lễ, ngày hội và các sự kiện đặc biệt ở
trường mầm non.
Qua thực tế cho thấy nếu như gia đình và nhà trường có sự kết hợp chặt
chẽ thì sẽ tạo nên được một mối quan hệ gần gũi cởi mở giữa 2 bên và cả 2 bên
sẽ nhận được những đóng góp chân thực và những kinh nghiệm rất thiết thực và
quý báu trong quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ.
3.6. Biện pháp 6: Tham mưu xây dựng cơ sở vật chất nhà trường .
Hiện nay Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục mầm
non vì giáo dục mầm non giữ vai trò rất quan trọng trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Bởi vậy đã đề ra những quyết định chính sách phát triển giáo dục
mầm non trong giai đoạn mới nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ,
tạo cơ sở cho trẻ phát triển toàn diện.
Muốn nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đạt kết quả tốt thì cần
phải thực hiện xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị mầm non giáo dục mầm
non. Công tác đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho giáo dục mầm non hiện
nay còn hạn chế, đang đứng trước thách thức lớn đòi hỏi các cấp lãnh đạo, các
ban ngành quan tâm để thực hiện tốt công tác xây dựng phát triển cơ sở vật
19


chất và trang thiết bị dạy học, đây là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết trong quá
trình chỉ đạo.

Cơ sở vật chất là điều kiện quyết định đến chất lượng CS- ND- GD trẻ.
Muốn làm tốt công tác xây dựng cơ sở vật chất thì vai trò của người hiệu trưởng
phải nắm vững đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, nắm
được quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của ngành học triển khai thực hiện tốt các
đề án về phát triển giáo dục mầm non. Tổ chức tuyên truyền rộng rãi tầm quan
trọng của bậc học, việc xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học trên
toàn xã hội. Biết đầu tư suy nghĩ và xây dựng kế hoạch cụ thể, tìm các giải pháp
thích hợp để làm tốt công tác xây dựng cơ sở vật chất cho trường mình, đảm bảo
yêu cầu mục tiêu đề ra. Thực hiện giáo dục trẻ trong nhà trường với điều kiện cơ
sở vật chất đảm bảo cho việc CS- ND- GD trẻ.
Bản thân tôi tin tưởng rằng trong giai đoạn tiếp theo dưới sự lãnh đạo của
Đảng và nhà nước, các cấp, các ngành, sự ủng hộ đầu tư của toàn dân cùng với
sự phấn đấu vượt khó khăn của bản thân và sự đồng tâm nhất trí cao của tập thể
nhà trường cùng phấn đấu xây dựng cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng CSND- GD trẻ.
Để làm tốt công tác xây dựng CSVC đòi hỏi người cán bộ quản lý phải
làm tốt công tác tham mưu, công tác vận động xã hội hoá giáo dục, gắn bó mật
thiết với các cấp lãnh đạo, các tổ chức xã hội, chính quyền địa phương tạo được
mối quan hệ chặt chẽ để xây dựng nhà trường.
Tổ chức xây dựng, bảo quản tốt CSVC, sử dụng tối đa phương tiện giáo
dục. Biết lồng ghép CSVC của nhà trường vào kế hoạch năm học và kế hoạch
dài hạn của nhà trường.
Cần xây dựng kế hoạch một cách chu đáo, đề ra chỉ tiêu cụ thể, đề xuất
những biện pháp khả thi trong xây dựng CSVC.
Không ngừng nâng cao chất lượng CS- ND- GD trẻ.
Qua thực tế về công tác xã hội hoá để tăng cường cơ sở vật chất cho nhà
trường tôi có khuyến nghị như sau:

20



+ Mỗi cán bộ quản lý phải biết phát huy nội lực, tận dụng nguồn thu để xây
dựng kế hoạch, xây dựng CSVC cho nhà trường.
+ Đề nghị cấp trên tiếp tục quan tâm đến đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục
mầm non cụ thể là đầu tư kinh phí quan tâm kịp thời tới các cơ sở giáo dục khi
bị xuống cấp. Kết quả trường lớp khang trang, cơ sở vật chất, đồ dùng trang
thiết bị phục vụ dạy học đầy đủ.
Trong những năm qua ngoài nguồn kinh phí hỗ trợ tăng cường cơ sở vật
chất của nhà nước thì bằng nhiều giải pháp khác nhau như huy động sự đóng
góp của phụ huynh, của các nhà hảo tâm ủng hộ, trường mầm non Hồng Quang
đã tăng cường tu sửa cơ sở vật chất và mua được nhiều đồ dùng, đồ chơi phục
vụ cho dạy học đạt hiệu quả cao với tổng kinh phí : 180.000.000đ.
3.7. Biện pháp 7: Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ trong trường
mầm non
Trong những năm gần đây hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ sức
khoẻ trẻ trong các trường Mầm Non đã nhận được nhiều sự quan tâm của gia
đình, xã hội. Chăm sóc nuôi dưỡng – Giáo dục là hai nhiệm vụ trọng tâm và giữ
vị trí vô cùng quan trọng, chăm sóc nuôi dưỡng nhằm bảo vệ, tăng cường sức
khoẻ cho trẻ giúp trẻ phát triển hài hoà cân đối về thể chất, trẻ khoẻ mạnh và
thông minh. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng tốt chính là tạo điều kiện góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và đẩy lùi tình trạng trẻ suy dinh dưỡng,
dư cân – béo phì
Cơ sở vật chất của nhà trường khang trang, thoáng mát đủ điều kiện nuôi
dạy cháu tốt; lớp học, sân chơi vườn trường xanh sạch đẹp. Bếp ăn được xây
dựng đảm bảo sạch sẽ hợp vệ sinh. Đội ngũ Giáo viên – công nhân viên lâu năm
tận tâm với nghề nhưng bên cạnh đó cũng có một số giáo viên mới ra trường còn
lúng túng trong việc thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng, chưa linh hoạt
trong xử lý tình huống, chưa chú ý đến việc tổ chức bữa ăn làm sao cho trẻ ăn
ngon miệng, làm sao để trẻ có tâm lý thoải mái khi ăn.
Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ; làm tốt công tác phân công
nhiệm vụ, thực hiện có hiệu quả việc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ, đề ra

21


các chỉ tiêu cần đạt về số lượng, chất lượng, nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ.
Vào đầu năm học (tháng 9), nhà trường tổ chức họp ban lãnh đạo nhà trường và
ban đại diện cha mẹ trẻ thống nhất về chế độ ăn, xây dựng thực đơn, sau đó mời
các nhà cung cấp thực phẩm (rau, thịt, gạo, trứng, sữa..) về ký hợp đồng. Nguồn
thực phẩm cung cấp phải đủ về số lượng, chất lương. Đảm bảo điều kiện vệ sinh
an toàn thực phẩm, giá cả hợp lý theo thị trường địa phương.
Làm tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh, vệ sinh an toàn thực
phẩm, vệ sinh nơi chế biến. Nhà bếp luôn luôn sạch sẽ, không để bụi bẩn, có đủ
dụng cụ cho nhà bếp để chế biến đồ dùng ăn uống chín và sống cho trẻ. Ngoài ra
trong nhà bếp có bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực
phẩm cho mọi người thực hiện. Phân công cụ thể ở các khâu chế biến theo thực
đơn, theo số lượng trẻ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh.
Đối với nhân viên nấu ăn phải kiểm tra sức khỏe định kỳ theo qui định 2
lần/năm (vào đầu năm học mới và sau 6 tháng làm việc tiếp theo). Trong quá
trình chế biến thức ăn cho trẻ đầu tóc, quần áo trang phục phải gọn gàng, móng
tay luôn cắt ngắn và sạch sẽ, không đeo nhẫn và trang sức khi chế biến thức ăn.
Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ hàng tháng phải tổng vệ sinh
xung quanh nhà bếp, vệ sinh bếp, dụng cụ nhà bếp, dụng cụ ăn uống nơi sơ chế
thực phẩm sống khu chế biến thực phẩm chín...
Kết quả đạt được: Từ năm 2005 đến nay nhà trường đã tổ chức cho trẻ ăn
bán trú chưa để xẩy ra một tình trọng ngộ độc nào trong trường Mầm non.

22


PHẦN III: KẾT THÚC VẤN ĐÈ:
1. HIỆU QUẢ:

“Chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở trường Mầm non”
Giáo viên mầm non phải thường xuyên học tập bằng nhiều hình thức mở
rộng học đại học tại chức, bồi dưỡng thường xuyên, tập huấn tham khảo tài liệu
chuyên ngành, học hỏi đồng nghiệp để có kiến thức hiểu biết sâu rộng trong
chuyên môn, kịp thời cập nhập các thông tin làm phong phú tâm hồn và nâng
cao chất lượng giáo dục.
Là giáo viên mầm non phải có tâm hồn cao đẹp, trái tim nhân hậu, yêu
nghề mến trẻ, hiểu được tâm lý trẻ và khả năng nhận biết của trẻ. Từ đó để có
biện pháp giáo dục phù hợp với từng cháu, từng lứa tuổi.
Phải biết xử lý tốt các tình huống sư phạm, luôn tìm cách tạo tiền đề cho
trẻ để trẻ có cơ hội bộc lộ được thực hiện sở thích của mình.
Kết quả đạt được:

Nội dung

Chưa áp dụng biện

Sau khi áp dụng

pháp

biện pháp

Khá, giỏi

Về soạn
giáo
án
Về dự giờ
trên

Lớp

17/24 đạt
70,8%

16/24 đạt
66,7%

Trang trí

15/24 đạt

sắp xếp

62,5%

Đạt yêu
cầu

29,2%

33,3%
37,5%

Khá, giỏi

23/24 đạt
95,8%

23/24 đạt

95,8 %

Đạt yêu
cầu

Khá giỏi

Đạt yêu
cầu

1/24 tỷ

Tăng

Giảm

lệ

25%

25%

1/24 tỷ

Tăng

Giảm

lệ


29,1%

29,1%

Tăng

Giảm

37,5%

37,5%

4.2%

4.2%

24/24 đạt 0/0 tỷ lệ
100%

So sánh

0%

lớp, tạo
Môi
23


trường
Học tập

cho
trẻ
Thi giáo
viên
Giỏi cấp

14/24/
đạt

41,5%

58,3%

22/24/ đạt
91,6%

2/24 tỷ

Tăng

Giảm

lệ

33.1%

33.1%

2/24 tỷ


Tăng

Giảm

lệ

33,1%

33,1%

8,4%

Trường
Làm đồ
dùng,

14/24 đạt

Đồ chơi tự

58,5%

41,5%

tạo

22/24 đạt
91/6%

8,4%


2 Bài học kinh nghiệm:
Để giáo viên có năng lực trình độ chuyên môn vững vàng, người quản lí
phải coi công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ hàng
đầu, là việc làm thường xuyên, xuyên suốt quá trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
năm học.
Người cán bộ quản lý phải là người gương mẫu về mọi mặt, xây dựng cho
mình một nề nếp, thói quen làm việc có khoa học để có sức thuyết phục đôi với
giáo viên.
Cán bộ quản lý phải nắm chắc năng lực của giáo viên để có biện pháp bồi
dưỡng đúng lúc, đúng hướng.
Thường xuyên tổ chức các hoạt động chuyên môn, xây dựng tổ chuyên
môn vững mạnh, sinh hoạt có nề nếp, có chất lượng, tạo được khí thế thi đua
liên tục, thúc đẩy giáo viên luôn có sáng tạo trong chuyên môn.
Bên cạnh đó nhà trường đã bố trí phân công trách nhiệm cho tổ trưởng, phó
chuyên môn, giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, cơ sở bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
24


×