Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tiểu luận các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.32 KB, 37 trang )

Lời nói đầu

Ngày nay trớc xu hớng vận động của nền kinh tế thế giới là toàn cầu hoá và tự
do hoá thơng mại.Thì các nớc đang phát triển trong quá trình thực hiện Công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá đất nớc, luôn gặp phải những khó khăn lớn về vốn, công nghệ, kỹ
thuật... Và Việt Nam cũng là một trong những nớc đang phát triển đó. Do đó để thực
hiện mục tiêu của mình, Đảng và nhà nớc ta đã khẳng định Chiến lợc phát triển
kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này là hớng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu.
Để thực hiện đợc chiến lợc phát triển này chúng ta phải phát triển nhanh
mạnh, vững chắc các ngành công nghiệp, trớc hết là công nghiệp chế biến, có khả
năng cạnh tranh cao, đặc biệt là phát triển các ngành công nghiệp sử dụng ít vốn,
thu hút nhiều lao động, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu, trên
cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán, lâu dài thu hút các nguồn lực bên ngoài,
tích cực chủ động, mở rộng thâm nhập thị trờng quốc tế.
Với ngành dệt may Việt nam là một ngành hàng truyền thống, lâu đời ở Việt
nam và là một ngành công nghiệp mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế nớc ta. Sản xuất tăng trởng nhanh, kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng với
nhịp độ cao, thị trờng luôn đợc mở rộng, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển , góp
phần cân bằng cán cân xuất nhập khẩu, thu hút nhiều lao động và đóng góp ngày
càng nhiều cho ngân sách nhà nớc.
Bên cạnh đó EU là một thị trờng rộng lớn, có vai trò quan trọng trong Thơng
mại quóc tế, với tốc độ tăng trởng kinh tế cao và tơng đối ổn định. Vì vậy việc đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt nam sang thị trờng EU là vấn đề cần
thiết và lâu dài trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên hoạt động xuất
khẩu này trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập vì thế mà hiệu quả kinh tế mang
lại cha cao. Để góp phần tháo gỡ những khó khăn này: Đề tài Các giải pháp nhằm
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EUđã đợc
chọn làm đề tài nghiên cứu.
* Mục đích ngiên cứu của đề tài: Là thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt
nam sang thị trờng EU.
* Đối tợng nghiên cứu: Là hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.


* Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam và thị trờng EU.
Nội dung nghiên cứu:
Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng EU.
Đa ra các giải pháp đối với doanh nghiệp và kiến nghị đối với nhà nớc.
Phơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phơng pháp nghiên cứu phân
tích, so sánh...
Kết cấu đề tài gồm 3 chơng:
- Chơng I: Lí luận chung về hoạt động xuất khẩu.
- Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trờng EU.
1


- Chơng III: Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trờng EU.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do trình độ nghiên cứu còn hạn chế nên đề
tài nghiên cứu này có thể còn nhiều những thiếu sót và nhợc điểm. Vì vậy em rất
mong nhận đợc sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô và các bạn để em có thể hoàn thiện đề
tài nghiên cứu hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo đã nhiệt tình chỉ dẫn và giúp đỡ, để em đợc
nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.

2


Chơng I
Những vấn đề cơ bản và vai trò của xuất khẩu
trong nền kinh tế Việt Nam
I/ khái quát chung về hoạt động xuất khẩu

1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu là một bộ phận cơ bản của hoạt động ngoại thơng, trong đó hàng
hoá và dịch vụ đợc bán, cung cấp cho nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ.
Vì vậy khi nghiên cứu dới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất
khẩu là hình thức cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp áp dụng khi bớc vào lĩnh vực
kinh doanh quốc tế.
Mọi công ty luôn hớng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch vụ của mình ra
nớc ngoài. Do vậy mà xuất khẩu đợc xem nh chiến lợc kinh doanh quốc tế quan
trọng của các công ty. Xuất khẩu còn tồn tại ngay cả khi công ty đã thực hiện đợc
các hình thức cao hơn trong kinh doanh.
Có nhiều nguyên nhân khuyến khích các công ty thực hiện xuất khẩu trong đó
có thể là:
- Sử dụng khả năng vợt trội (hoặc những lợi thế) của công ty.
- Giảm đợc chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lợng sản xuất.
- Nâng cao đợc lợi nhuận của công ty.
- Giảm đợc rủi ro do tối thiểu hoá sự dao động của nhu cầu.
Khi một thị trờng cha bị hạn chế bởi các quy định, rào cản..., hay năng lực
của các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế cha đủ thực hiện các hình thức cao hơn,
thì hình thức xuất khẩu đợc lựa chọn, vì ở xuất khẩu lợng vốn ít hơn, rủi ro thấp hơn
và thu đợc hiệu quả kinh tế trong thời gian ngắn.
2. Các hình thức của hoạt động xuất khẩu.
a) Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ mà doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc, xuất khẩu ra nớc
ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Ưu điểm của hình thức này là lợi nhuận thu đợc của các doanh nghiệp thờng
là cao hơn các hình thức khác, có thể nâng cao uy tín của mình thông qua quy cách
và phẩm chất hàng hoá, có thể tiếp cận trực tiếp thị trờng, nắm bất đợc nhu cầu thị
hiếu của ngời tiêu dùng.
Bên cạnh đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng trớc một lợng vốn lớn để sản

xuất hoặc thu mua và rủi ro kinh doanh là rất lớn.
b) Xuất khẩu gia công uỷ thác.
Theo hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra
nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho các doanh nghiệp gia công, sau đó thu
hồi thành phẩm để xuất khẩu cho bên nớc ngoài. Doanh nghiệp này sẽ đợc hởng phí
uỷ thác theo thoả thuận với các doanh nghiệp trực tiếp chế biến.
Hình thức này có u điểm là không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhng vẫn thu đợc lợi nhuận, ít rủi ro, việc thanh toán đợc bảo đảm vì đầu ra chắc chắn. Bên cạch đó
nó đòi hỏi nhiều thủ tục xuất và nhập khẩu do đó cần phải có những cán bộ kinh
doanh có kinh nghiệm và thông thạo nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
c) Xuất khẩu uỷ thác
3


Đây là hình thức mà các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra
đóng vai trò trung gian xuất khẩu làm thay cho các đơn vị sản xuất những thủ tục
cần thiết để xuất khẩu hàng và hởng phần trăm theo giá trị hàng xuất khẩu đã đợc
thoả thuận.
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, ít trách nhiệm, ngời đứng ra
xuất khẩu không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng. Đặc biệt là không cần bỏ
vốn ra để mua hàng, nhận tiền nhanh, ít thủ tục và tơng đối tin cậy.
d) Buôn bán đối lu.
Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi có giá trị tơng đơng với giá trị của lô hàng đã xuất.
Các loại hình buôn bán đối lu bao gồm: hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ, mua
đối lu, chuyển giao nghĩa vụ, mua lại sản phẩm.
e) Xuất khẩu theo nghị định th.
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá đợc ký kết theo nghị định th giữa hai
chính phủ.
Ưu điểm của hình thức này là tiết kiệm đợc các khoản chi phí trong việc
nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm bạn hàng, đảm bảo đợc thanh toán.

f) Xuất khẩu tại chỗ.
Đây là hình thức mà hàng và dịch vụ có thể cha vợt ra ngoài biên giới quốc
gia nhng ý nghĩa kinh tế của nó cũng giống nh hoạt động xuất khẩu. Đó là việc cung
cấp hàng hoá và dịch vụ cho các đoàn ngoại giao, khách du lịch quốc tế v.v...
Hoạt động này có thể đạt hiệu quả kinh tế cao do giảm bớt chi phí bao bì,
đóng gói, bảo quản chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn nhanh.
g) Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là hình thức kinh doanh trong đó một bên nhập nguồn
nguyên liệu bán thành phẩm (bên nhận gia công) của bên đặt gia công để chế biến
thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu đợc phí gia công.
Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc làm
cho ngời lao động, nhận đợc các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát triển sản xuất.
Hình thức này đợc áp dụng khá phổ biến ở các nớc đang phát triển có nguồn
nhân công dồi dào với giá rẻ, nguồn nguyên liệu sẵn có của các nớc nhận gia công.
h) Tạm nhập, tái xuất.
Đây là hình thức xuất khẩu đi những hàng hoá đã nhập khẩu trớc đây và cha
tiến hành các hoạt động chế biến.
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu về một lợng ngoại tệ
lớn hơn số bỏ ra ban đầu, không phải tổ chức sản xuất, đầu t vào nhà xởng, máy
móc thiết bị, khả năng thu hồi vốn cao.
3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
* Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
Đối với một nớc nghèo và chậm phát triển nh ở nớc ta thì việc chọn bớc đi
công nghiệp hoá là con đờng thích hợp nhất. Để thực hiện công nghiệp hoá đất nớc
trong thời gian ngắn đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết
bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
Nhập khẩu cũng nh vốn đầu t của một nớc thờng dựa vào các nguồn chủ yếu:
viện trợ, vay nợ, đầu t nớc ngoài,... Tất cả các nguồn đó đều phải hoàn trả lại dới các
4



hình thức khác nhau, còn phát triển xuất khẩu là sự bảo đảm, quyết định quy mô và
tốc độ tăng của nhập khẩu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
* Xuất khẩu có vai trò tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế , thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Đây là yếu tố then chốt trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đồng
thời sự phát triển của các ngành công nghiệp chế tạo và chế biến hàng xuất khẩu đợc
áp dụng kỹ thuật tiên tiến, sản xuất ra hàng hoá có tính cạnh tranh cao trên thị trờng
thế giới, giúp ta có nguồn lực công nghiệp mới, tăng sản xuất cả về số lợng và chất
lợng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động xã hội. Bên cạnh
đó tạo khả năng mở rộng thị trờng, tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu
vào, góp phần cho sản xuất, phát triển kinh tế ổn định.
* Xuất khẩu có tác động tích cực giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân.
Sự phát triển của các ngành công nghiệp hớng vào xuất khẩu sẽ thu hút rất
nhiều lao động vào làm việc, với mức sống ổn định. Ngoài ra xuất khẩu còn tạo ra
nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng
đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của con ngời.
* Xuất khẩu là nền tảng trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế giữa các nớc, nâng cao vai
trò của nhà nớc ta trên trờng quốc tế. Nhờ có những hàng xuất khẩu mà đã có nhiều
nớc đã, đang và sẽ thiết lập quan hệ buôn bán và đầu t với nớc ta.
* Xuất khẩu góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề sử dụng có
hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Việc đa các nguồn tài nguyên thiên nhiên tham gia vào sự phân công lao động
quốc tế, thông qua việc phát triển các ngành chế biến, xuất khẩu đã góp phần nâng
cao giá trị hàng hoá, giảm bớt những thiên tai do điều kiện thiên nhiên ngày càng trở
nên bất lợi cho hàng hoá và nguyên liệu cho xuất khẩu.
II/ Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu

1.Nghiên cứu tiếp cận thị trờng.
* Nhận biết hàng hoá.
Hàng hoá mua bán phải đợc tìm hiểu kỹ về khía cạnh thơng phẩm để hiểu rõ
giá trị, công dụng, nắm đợc đặc tính của nó và những yêu cầu có thể ở trong các giai
đoạn sau: thâm nhập, phát triển, bảo hoà, thái trào.
* Nắm vững thị trờng ngoài nớc.
Là những điều kiện chính trị - thơng mại chung, luật pháp và chính sách buôn
bán, điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và hình thành giá cớc...
Ngoài ra cần nắm vững những điều kiện liên quan đến mặt hàng kinh doanh
của mình trên thị trờng, tập quán và thị hiếu ngời tiêu dùng, kênh tiêu thụ...
* Lựa chọn khách hàng.
Việc nghiên cứu tình hình thị trờng giúp cho đơn vị kinh doanh lựa chọn thị
trờng, thời cơ thuận lợi, lựa chọn phơng thức mua bán và điều kiện giao dịch thích
hợp.
Có 2 phơng pháp chủ yếu là: điều tra qua tài liệu sách báo và điều tra tại chỗ.
2.Lập phơng án kinh doanh
- Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân.
5


- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh.
- Đề ra mục tiêu: bán đợc bao nhiêu, xâm nhập vào những thị trờng nào...
- Đề ra biện pháp thực hiện nh: đầu t vào sản xuất, tăng thu mua...
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh.
3.Lựa chọn đối tác.
Thờng là chọn những ngời xuất nhập khẩu trực tiếp hay quen biết, có uy tín
trong kinh doanh, có thực lực tài chính, có thiện chí trong quan hệ làm ăn.
4.Đàm phán ký kết hợp đồng.
Đây là một trong những khâu quan trọng của hoạt động xuất khẩu. Nó quyết
định đến khả năng, điều kiện thực hiện những công đoạn mà doanh nghiệp thực hiện

trớc đó, đồng thời nó quyết định đến tính khả thi của các kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp.
5.Thực hiện hợp đồng.
- Mở và kiểm tra th tín dụng.
- Xin cấp giấy phép xuất khẩu.
- Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu.
- Kiểm định hàng hoá.
- Thuê phơng tiện vận chuyển, mua bảo hiểm.
- Làm thủ tục hải quan
- Giao hàng lên tàu
- Thanh toán, giải quyết tranh chấp

6


Chơng II
Thực trạng của hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EU
I. Khái quát chung về thị trờng EU
1. Vài nét chung về liên minh Châu Âu và quan hệ Việt Nam-EU
a) Vài nét chung:
Liên minh Châu Âu đã có lịch sử gần 49 năm hình thành và phát triển. Tổ
chức tiền thân là: Cộng đồng than và sắt thép Châu Âu, gọi tắt là CECA
(18/04/1951). Năm 1992 các nguyên thủ của 12 nớc thành viên EC đã ký hiệp ớc
Masstrich (Hà Lan) để thống nhất chính trị, kế toán và tiền tệ. Ngày 1/1/1994 cộng
đồng Châu Âu (EC) đợc đổi tên thành Liên minh Châu Âu gọi tắt là EU, trở thành
một liên minh thống nhất đầu tiên trên thế giới về kế toán, tiền tệ, chính trị, an ninh
và quốc phòng, xoá bỏ trên thực tế đờng biên giới quốc gia giữa các nớc thành viên
thực hiện thống nhất các chính sách xã hội.
Liên minh Châu Âu là một trung tâm kế toán hùng mạnh, có vai trò rất lớn

trong nền kế toán thế giới. Kinh tế EU không chỉ lớn về quy mô (năm 1999, GDP
đạt 8,774 tỉ USD chiếm 20% GDP toàn cầu, vững mạnh về cơ cấu dịch vụ-công
nghiệp-nông nghiệp, tăng trởng ổn định: GDP dao động ở mức trên dới 2,5% năm,
lạm phát trung bình ở mức 1,6-1,8% năm) mà còn có đồng tiền mạnh (đồng EURO)
có khả năng chuyển đổi toàn thế giới và đang cạnh tranh ngiêng ngửa với đồng đôla
Mỹ. EU không chỉ có nguồn nhân lực trình độ cao và lành nghề (chiếm khoảng 25%
trong cơ cấu lao động tại nghiệp), có thị trờng nội địa với sức mua lớn (hơn 386
triệu ngời tiêu dùng, năm 1999 GDP/ ngời đạt 23.354 USD, vào loại cao nhất thế
giới) mà còn có tiềm lực khoa học, công nghệ vào loại mạnh nhất thế giới. Năm
1998 tổng chi phí cho R& D (nghiên cứu và phát triển) của toàn thế giới đạt 479 tỷ
USD, riêng EU chiếm 28%. EU có khoảng 2000 công ty xuyên quốc gia trong tổng
số 11.000 công ty xuyên quốc gia trên toàn thế giới, riêng 5 nớc Đức, Anh, Pháp,
Hà Lan, Đan Mạch đã có 1533 công ty xuyên quốc gia. Trong 50 công ty xuyên
quốc gia hàng đầu thế giới; EU có 14 công ty, năm 1999 trong 10 nền kinh tế có khả
năng cạnh tranh nền kinh tế mạnh nhất thì EU đã có 7 nớc chỉ đứng sau Mỹ và
Singapore.
EU với số dân 386 triệu ngời chiếm 6% dân số thế giới nhng EU chiếm tới 1/5
giá trị thơng mại toàn cầu. Hiện nay, EU là khối thơng mại mở lớn nhất thế giới và
là thành viên chủ chốt của WTO. Hiện nay EU đang huỷ bỏ biên giới nội địa và
khuyến khích sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên, gắn liền với xoá bỏ các rào
cản là sự di chuyển tự do t bản, hàng hoá và dịch vụ với phần còn lại của thế giới.
Liên minh Châu Âu là cái nôi của nền kinh tế văn minh công nghiệp, là nơi
khởi quát và khai sinh đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), hiện nay vẫn đang đi tiên
phong trong lĩnh vực đầu t trực tiếp quốc tế, chiếm 1/3 tổng số lợng vốn đầu t ra nớc
ngoài toàn thế giới.
b) Quan hệ Việt Nam EU
Do tiến trình lịch sử, giữa liên hiệp Châu Âu và từng quốc gia thành viên với
Việt Nam, ở mức độ khác nhau đã có quan hệ thơng mại. Nhng phải đến mấy năm
gần đây mới khá nhộn nhịp mà điểm đột phá là: Hiệp định hàng dệt may 1992-1997.
7



Đối với Việt Nam việc tăng cờng hợp tác, quan hệ với EU là bớc quan trọng
trong việc thực hiện chủ trơng đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại, góp
phần ổn định và xây dựng đất nớc ũng nh trong khu vực, tạo một vị thế quan trọng
hơn, một thị trờng tiềm năng lớn cho Việt Nam.
Sự kiện ngày 17/7/1995 ký Hiệp định hợp tác giữa Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Cộng đồng Châu Âu đã đánh dấu quan hệ thơng mại giữa Việt
Nam và EU sang một giai đoạn phát triển mới. Hiệp định này sẽ thúc đẩy hơn nữa
sự phát triển kinh tế của Việt Nam nh gia tăng viện trợ tài chính EU cho Việt Nam,
giúp Việt Nam thực hiện có hiệu quả hơn tiến trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá
đất nớc. Mặc dù EU không giành cho Việt Nam bất cứ một sự giảm thuế nào nhng
EU đã tuyên bố sẽ thúc đẩy để Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức thơng
mại thế giới .
Bảng 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam & EU
Đơn vị: triệu đồng
XK
1. Tổng kim
ngạch XK của
VN

2. Trong đó với
EU
3. Tỷ
trọng/Tổng số
4. Tỷ lệ tăng
trởng (%)

NK


1995

1996

1997

1998

5444,9

7255,9

9185

9361

720

990,5

1608,3

2094,3

13,2

12,4

17,5


87,6

25,1

78,6

1996

1997

1998

XK
1999

8155,4

11143,6

111592,3

11495

11532

664,0

1102,0

140,1


1995,7

2493,3

8,1

9,9

12,08

17,36

21,64

27,6

48,7

35,0

1995

22,7

32,2

NK

10,42


(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
2. Đặc điểm thị trờng EU
a) Thị trờng EU
EU là một thị trờng rộng lớn gồm 15 quốc gia với 376 triệu ngời tiêu dùng.
Thị trờng EU thống nhất cho phép lu thông tự do ngời; hàng hoá , dịch vụ và vốn
giữa các thành viên, thị trờng này còn mở rộng sang các nớc thuộc Hiệp hội mậu
dịch tự do Châu Âu (EFTA) tạo thành một thị trờng rộng lớn trên 380 triệu ngời
tiêu dùng.
b) Tập quán thị hiếu ngời tiêu dùng
Đây là một thị trờng khá khó tính và có chọn lọc, đặc biệt là đối với hàng dệt
may. Ngành dệt may của Châu Âu đang có xu hớng chuyển dần sang các nớc khác
có giá nhân công rẻ (các nớc đang phát triển) nên thị trờng này có xu hớng nhập
khẩu ngày càng nhiều hàng dệt và may mặc.
Để đảm bảo cho ngời tiêu dùng EU kiểm tra ngay từ nơi sản xuất và có hệ
thống báo động về chất lợng hàng hoá giữa các nớc trong khối. Hiện nay ở Châu Âu
có 3 tiêu chuẩn định chuẩn là Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn điện tử; Viện định
chuẩn viễn thông Châu Âu. Tất cả các sản phẩm để có thể bán ở thị trờng này đều
phải đảm bảo thực hiện tiêu chuẩn chung EU.
8


EU tích cực tham gia chống nạn hàng giả bằng cách không nhập khẩu những
sản phẩm đánh cắp bản quyền. Nhu cầu tiêu dùng là tìm kiếm những thị trờng có
mặt hàng rẻ, đẹp song cũng đảm bảo chất lợng họ yêu cầu.
c) Kênh phân phối
Hệ thống phân phối EU là một bộ phận gắn liền với hệ thống mậu dịch thơng
mại toàn cầu. Mặt khác EU là một trong 3 khối liên kết kinh tế lớn nhất thế giới với
mức sống cao, đồng đều của ngời dân trong khối EU cho thấy một thị trờng rộng lớn
và phát triển không những thế EU ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật, các

tiêu chuẩn và chính sách thuế áp dụng vào trong pháp luật từng bớc làm cho việc đa
sản phẩm vào EU ngày càng có quy củ hơn.
Hệ thống phân phối là yếu tố quan trọng trong khâu lu thông và xuất khẩu
hàng hoá vì thế nó có các hình thức sau: Các trung tâm Châu Âu, các đơn vị chế
biến dây chuyền phân phối, các nhà bán buôn, bán lẻ và ngời tiêu dùng. Trong đó
tập trung chủ yếu vào hình thức các trung tâm thu mua Châu Âu hóa với quy mô
ngày càng rộng khắp. Từ đó ra đời các trung tâm thu mua Châu Âu, các trung tâm
Châu Âu mua chung sản phẩm sản xuất trên thế giới và phân phối cho nhiều nhà
phân phối quốc gia. Những trung tâm này thờng tập hợp trên 50 nhà phân phối trở
lên hoạt động trên phạm vi toàn Châu Âu, làm trung gian giữa nhà sản xuất và nhà
phân phối sản phẩm.
d) Chính sách thơng mại nội khối:
Lu thông tự do hàng hoá với các biện pháp: xoá bỏ hoàn toàn mọi loại
thuế quan đánh vào hàng hoá XNK giữa các nớcthành viên, xoá bỏ hạn ngạch áp
dụng trong thơng mại nội khối; xoá bỏ tất cả các biện pháp tơng tự hạn chế về số
lợng, các rào cản về thuế giữa các nớc thành viên.
Tự do đi lại, c trú trên toàn lãnh thổ liên minh nh tự do đi lại về địa lý, di
chuyển về nghề nghiệp , nhất thể hoá về xã hội.
Lu chuyển tự do các dịch vụ nh: tự do cung cấp các dịch vụ, tự do
chuyển tiền bằng điện tín công nhận lẫn nhau về các văn bằng.
Lu chuyển tự do vốn: đợc áp dụng chính sách tháo dỡ tất cả các hạn
chế về ngoại hối; thống nhất luật pháp và nguyên tắc quản lý thị trờng vốn của
các nớc thành viên, thanh toán tự do.
e) Chính sách ngoại thơng
Trong sự phát triển kinh tế của EU, ngoại thơng đã đóng một vai trò hết
sức quan trọng. Nó đã đem lại sự tăng trởng kinh tế và tạo ra việc làm trong các
ngành sản xuất, nghiên cứu, bảo hiểm, ngân hàng...Do vậy chính sách này có
nhiệm vụ chỉ đạo các hoạt động ngoại thơng đi đúng hớng để phục vụ mục tiêu
chiến lợc kinh tế của liên minh.
Chính sách ngoại thơng của EU đợc xây dựng trên các nguyên tắc sau:

Không phân biệt đối sử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng
Các biện pháp đợc áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan và hạn
chế về số lợng hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu.
Từ 1951 đến nay EU có những cụm chính sách phát triển ngoại thơng chủ
yếu:
Chính sách khuyến khích xuất khẩu, chính sách thay thế nhập khẩu, chính
sách tự do hoá thơng mại và chính sách hạn chế xuất khẩu tự nguyện. Việc ban hành
và thực hiện các chính sách này có liên quan chặt chẽ đến tình hình phát triển kinh
9


tế, tiến trình nhất thể hoá Châu Âu và khả năng cạnh tranh trong từng thời kỳ của
các sản phẩm của Liên minh trên thị trờng thế giới.
Để đảm bảo cạnh tranh công bằng trong thơng mại, EU đã thực hiện các biện
pháp chống bán phá giá và chống tự cấp xuất khẩu, không chỉ dừng lại ở việc áp
dụng các biện pháp chống cạnh tranh không lành mạnh trong thơng mại, EU còn sử
dụng một biện pháp để đẩy mạnh thơng mại với các nớc đang phát triển. Đó là hệ
thống u đãi phổ cấp (GSP)-Một công cụ quan trọng của EU để hỗ trợ các nớc trên.
Bằng cách này EU có thể làm cho các nớc đang phát triển dễ dàng thâm nhập vào
thị trờng của mình.
Vì vậy đối với hàng dệt may Việt Nam EU áp dụng chính sách cấp hạn ngạch
hàng năm cho ngành dệt may Việt Nam và buộc Việt Nam phải sử dụng nguyên phụ
liệu nhập khẩu từ EU để làm hàng thành phẩm. Đồng thời Việt Nam sẽ áp dụng hệ
thống tự động hoá của EU để đảm bảo tính chính xác của việc xác định xuất xứ
hàng khi xuất khẩu vào EU.
II/ Thực trạng của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam sang thị trờng EU
1. Hoạt động xuất khẩu chung của dệt may Việt Nam
a) Kim ngạch xuất khẩu chung
Ngành dệt may nớc ta phát triển đã lâu nhng chỉ từ thập niên 90 trở lại đây, nó

mới thực sự chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói chung và hoạt động ngoại
thơng nói riêng. Trong suốt 4 năm qua kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may nớc ta
không ngừng tăng. Năm 1991, tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may chỉ đạt 158 triệu
USD. Năm 1997 Việt Nam đã xuất khẩu đợc 1,3 tỷ USD đứng thứ hai sau dầu mỏ.
Nhng dù vậy sản xuất ngành dệt may chủ yếu là gia công, lệ thuộc vào đối tác nứơc
ngòai về mẫu mã, thị trờng và giá cả không chuyển sang tự sản xuất kinh doanh để
có hiệu quả hơn, vì thế sản xuất ngành dệt may có chiều hớng giảm dần so với năm
1996. Năm 1998 đã gấp 9,18 lần (so với năm 1991) đạt 1450 triệu USD tơng đơng
với tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm là 43,5% tức khoảng 160 triệu USD/năm.
Bên cạnh đó tỷ trọng hàng dệt may xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất khẩu của
nớc ta luôn tăng từ 7,6% năm 1991 lên 15% năm 1998. Đến nay hàng dệt may là
một trong 10 mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam.
Hai năm gần đây tốc độ tăng trởng hàng dệt may xuất khẩu đã chững lại. Điều
này đòi hỏi cần phải có sự phân tích và điều chỉnh hợp lý trong thời gian tới để hàng
dệt may đứng vững trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong những năm qua đợc
thể hiện qua bảng sau:

10


Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
Đơn vị: triệu USD
Năm
Kim ngạch xuất khẩu Tổng kim ngạch xuất Tỷ trọng/ Tổng số
dệt may
khẩu
1992
211
2581

8,1%
1993
350
2985
11,7%
1994
550
4054
13,6%
1995
750
5200
14,4%
1996
1150
7255
15,2%
1997
1349
8759
15,4%
1998
1351
9361
14,4%
1999
1682
11523
14,6%
Quý1/2000

378
2940
12,86%
2000- (dự
2000
12500
16%
tính)
(Nguồn: Bộ thơng mại và Tổng công ty Vinatex)
Trong 7 tháng đầu năm nay đạt kim ngạch xuất khẩu là 965 triệu USD
Các thị trờng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
Thị trờng là vấn đề cốt lõi, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của từng doanh nghiệp. Vì vậy việc tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu của thị trờng là
điều cần thiết, để từ đó có thể sản xuất ra những gì mà thị trờng đòi hỏi, với điều này
đã tạo nên vai trò quyết định của thị trờng đối với việc sản xuất kinh doanh của
ngành dệt may.
Mặc dù hình thức xuất khẩu chủ yếu của dệt may Việt Nam là gia công xuất
khẩu thông qua nớc thứ ba nhng vẫn có thể nói hàng dệt may Việt Nam đã phần nào
thâm nhập đợc vào các thị trờng lớn nh EU, Mỹ, ASEAN, Nhật Bản... Điều này
càng chứng tỏ rằng hàng dệt may Việt Nam đã dần có vị thế, uy tín trên thế giới.
Thật vậy khi ta xem xét cụ thể về từng thị trờng mà ngành dệt may Việt Nam
đã thâm nhập ta thấy kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này luôn đợc tăng dần theo các
năm, điều đó có nghĩa là hàng dệt may đã ngày càng để lại ấn tợng tốt, phù hợp với
ngời tiêu dùng hơn.
ở thị trờng Nhật Bản:
Đây là thị trờng nhập khẩu may mặc lớn thứ 3 trên thế giới, lại không hạn chế
bằng hạn ngạch, dân số đông và mức thu nhập bình quân là 27000 USD/ngời/năm
thì nhu cầu về may mặc là không nhỏ. Hàng năm Nhật Bản nhập khẩu hàng may
mặc khoảng từ 7 đến 8 tỷ USD, trong đó hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị
trờng này năm 1994 khoảng 130 triệu USD, năm 1995 lần đầu tiên Việt Nam lọt vào

danh sách 10 nhà xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất vào Nhật Bản. Năm 1996 vơn
lên vị trí số 8 với doanh số là 500 triệu USD, bằng 80% của mảng thị trờng phi hạn
ngạch ở Việt Nam. Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này là 0,467 tỷ USD
và 6 tháng đầu năm 1999 doanh số là 172,4257 triệu USD. Mặc dù kim ngạch xuất
khẩu rất khả quan song do Nhật Bản là một thị trờng rất khó tính về chất lợng, giá
cả. Vì thế nên khả năng để chiếm lĩnh thị phần ở Nhật Bản vẫn còn nhiều hạn chế.
Thị trờng Mỹ
11


Đây cũng là một thị trờng khá hấp dẫn đối với ngành dệt may n. Tuy nhiên
việc tham gia vào thị trờng này rất khó khăn bởi phải chịu mức thuế nhập khẩu cao
từ 40 đến 90% giá trị nhập khẩu mặt khác chất lợng mẫu mã ha thích ứng với thị
hiếu của thị trờng Mỹ nên khả năng cạnh tranh với hàng dệt may của các nớc bạn
trong khu vực khi thâm nhập vào thị trờng Mỹ gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác do
ngân hàng 2 nớc cha có quan hệ chặt chẽ nên việc thanh toán còn là vấn đề bất cập.
Tuy nhiên năm nay khi hiệp định thơng mại Việt Mỹ đợc ký kết thì ắt hàng
dệt may Việt Nam trong tơng lai sẽ phát triển tốt trên thị trờng này.
Bảng 3: Giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng Mỹ
Mặt hàng
- Hàng dệt

1994
0,11

- Hàng may
Cộng

2,45
2,56


1995
1,78

1996
3,59

1997
5,326

1998
5,053

1999
7,8

15,09
20,01
20,602 21,347
28,6
16,78
23,6
25,928
26,4
36,4
(Nguồn: Bộ thơng mại)
Thị trờng các nớc trong khu vực
Hàng năm hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu một lợng lớn sản phẩm sang các
nớc tong khu vực nh Hồng Kông, Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc. Tuy nhiên các nớc này không phải là thị trờng nhập khẩu chính mà là các nớc nhập khẩu để tái xuất
khẩu sang nớc thứ 3.

Bảng 4: Các nớc trong khu vực nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam
Đơn vị: Triệu USD
Thị trờng
1997
1998
9Th/1999
Đài Loan
198
200
160
Hàn Quốc
76
40
31
Singapore
56
26
38
Hồng Kông
27
13
7
(Nguồn: Bộ thơng mại)
Qua việc xem xét đánh giá các thị trờng trên ta thấy rằng triển vọng cho
ngành dệt may Việt Nam là rất lớn. Do đó khi chúng ta có đủ tất cả các điều kiện để
khai thác thành công hiệu quả các thị trờng này chắc chắn kinh tế Việt Nam nói
chung, hàng dệt may nói riêng sẽ có thể sánh bớc đi cùng các nớc phát triển của thế
giới.
2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EU
2.1. Thời kỳ trớc 1990

Trớc năm 1990 kim ngạch xuất khẩu giữa Việt Nam-EU hết sức nhỏ bé do
quan hệ giữa hai bên cha đợc bình thờng hoá. Từ năm 1980 Việt Nam xuất khẩu
hàng dệt may sang một số nớc thành viên EU nh Cộng hoà liên bang Đức, Pháp,
Anh, Hà Lan...Song kim ngạch xuất khẩu còn nhiều hạn chế. Và chỉ từ sau Hiệp
định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam-EU đợc ký kết ngày 15/12/1992 thì
xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam mới đặc biệt phát triển.
2.2.Thời kỳ từ 1990 đến nay
12


Kể từ khi Việt Nam bình thờng hoá quan hệ ngoại giao với cộng đồng Châu
Âu vào ngày 22/12/90 ký tắt hiệp định buôn bán dệt may với Liên minh Châu Âu
vào 15/12/1992...thì quan hệ Việt Nam-EU không ngừng phát triển. Đây chính là
những nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng Việt Nam nói chung
và các sản phẩm dệt may nói riêng sang EU phát triển mạnh mẽ cả về số lợng và
chất lợng.
a.Hiệp định buôn bán hàng dệt may đã đợc ký
Hiệp định buôn bán hàng dệt may đợc ký tắt vào ngày 15/12/1992 có hiệu lực
từ 1/1/1993 và đợc điều chỉnh bổ sung bằng th từ trao đổi ký tắt ngày 1/8/1995 giữa
chính phủ Việt Nam và Cộng đồng kinh tế Châu Âu, quy định những điều khoản về
xuất khẩu hàng dệt may sản xuất tại Việt Nam sang EU. Tiếp đến, ngày 24/7/1996
tại Bruxen Việt Nam và EU đã chính thức ký Hiệp định về buôn bán hàng dệt, may
mặc. Theo Hiệp định này Việt Nam đợc tự do chuyển đổi Quota giữa các mặt hàng
một cách rộng rãi đồng thời EU cũng dành cho phía Việt Nam quy chế tối huệ quốc
(MFN) và chế độ u đãi phổ cập (GPS). Khi Hiệp định hàng dệt may thời kỳ 19921997 hết hạn thì Hiệp định buôn bán dệt may Việt Nam-EU giai đoạn 1998-2000 đợc ký kết ngày 17/11/1997 cho phép nâng hạn ngạch dệt may từ Việt Nam sang EU
tăng lên 40% so với giai đoạn 5 năm (1993-1997) với mức tăng trởng 3-6%/năm.
Mới đây đại diện chính phủ Việt Nam và Liên hiệp Châu Âu đã ký Hiệp định về
buôn bán hàng dệt may cho 3 năm 2000-2002 trong đó Việt Nam và EU cam kết mở
rộng cửa thị trờng cho hàng dệt may xuất khẩu của hai bên. Theo Hiệp định này EU
đồng ý tăng khoảng 30% hạn ngạch cho hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào thị

trờng này. Hiệp định này có hiệu lực từ ngày 15/6/2000.
b.Hạn ngạch mã hàng dệt may của EU cấp cho Việt Nam
Theo thông lệ mức gia tăng hạn ngạch hàng dệt, may xuất khẩu vào EU năm
sau so với năm trớc chỉ đợc tối đa là 5%. Tuy nhiên trong Hiệp định mới ký kết, hạn
ngạch xuất khẩu vào EU tong năm 2000 của nhiều mặt hàng tăng gần gấp đôi so với
mức hạn ngạch của năm 1999. Vì thế các doanh nghiệp đánh giá cao thành công của
nhóm đàm phán do Bộ thơng mại dẫn đầu đã thuyết phục đợc EU mở rộng hơn cánh
cửa thị trờng khối này cho hàng dệt may Việt Nam. Các doanh nghiệp tin rằng xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam vào EU trong những năm tới sẽ tăng nhanh hơn.

13


Bảng 5: Hạn ngạch 28 mã hàng dệt may EU cấp cho Việt Nam
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

Tên hàng
Cat4: áo T-Shirt và
Polo Shirt
Cát 5: áo len
Cat6: Quần
Cát 7: sơ mi nữ
Cat8: Sơmi nam
Cat9: Khăn vải bông,
khăn vệ sinh
Cat10: Găng tay
Cat12: Tất dài
Cat13: Quần lót nhỏ
Cat14: áo khoác nam
Cat15: áo khoác nữ
Cat18: Bộ pyjama vải
dệt thoi

Cat20: Khăn trải giờng
Cat21: áo jacket
Cat26: Váy áo liền
Cat28: Hàng dệt km
Cat29: Bộ quần áo dệt
kim
Cat31: áo lót nhỏ
Cat35: Vải xơ tổng hợp
sợi dài
Cat41: Sợi tổng hợp
Cat68: Quần áo trẻ em
Cat73: Quần áo khác
Cat76: Bộ bảo hộ lao
động
Cat78: Quần áo thể
thao
Cat83: Quần áo
Cat97: Lới đánh cá
Cat118: Vải lanh trải
giờng
Cat161: áo jacket bằng
vải thô

Năm 1999
7 triệu chiếc

Năm 2000
9,8 triệu chiếc

Năm 2001

10,0898 triêụ chiếc

2,7 triệu chiếc
4,429 triệu chiếc
2,334triệu chiếc
10,185 triệu chiếc

3,25 triệu chiếc
5 triệu chiếc
2,75 triệu chiếc
13triệu hiếc

3,348 triệu chiếc
5,15 triệu chiếc
2,833 triệu chiếc
13,39 triệu chiếc

800 tấn

912 tấn

935 tán

5,067 triệu chiếc
2,861 triệu chiếc
8,22 triệu chiếc
428.000 chiếc
331.000 chiếc
800 tấn


5,32triệu chiếc
2,981 triệu chiếc
8,469 triệu chiếc
443.000 chiếc
475.000 chiếc
833 tấn

5,886 triệc chiếc
2,977 triệuchiếc
8,723 triệu chiếc
458.000 chiếc
499.000 chiếc
911 tấn

859 tấn
227 tấn
15,766 triệu chiếc
796.000 bộ
265.000 bộ

234 tấn
18 triệu chiếc
1,15triệu bộ
3,551triệu chiếc
350 000 bộ

241 tấn
18,9 triệu chiếc
1,185 triệu bộ
3,658 triệu chiếc

361.000 bộ

2,864 triệu chiếc
551 tấn

4 triệu chiếc
789 tấn

4,12 triệuc chiếc
807 tấn

677 tấn
321 tấn
590.000 chiếc
1,036 tấn

707 tấn
425 tấn
1 triệu chiếc
1.088 tấn

739 tấn
440 tấn
1,05 triệu chiếc
1,142 tấn

700 tấn

1200 tấn


1236 tấn

212 tấn
107 taná
85 tấn

400 tấn
200 tấn
250 tấn

412 tấn
208 tấn
259 tấn

219 tấn

226 tấn

234 tấn

(Nguồn: Bộ Thơng mại)

Tình hình chung về chất lợng, giá cả, mẫu mã sản phẩm
Thị trờng xuất khẩu hàng dệt may có hạn ngạch chủ yếu của Việt Nam là các
nớc thuộc khối EU. Vì thế mà EU đợc xem là thị trờng xuất khẩu trọng điểm của nớc ta và đang đợc tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng cuả thị trờng này.
Hàng năm EU nhập khẩu trên 63 tỷ USD quần áo các loại nhng trong đó chỉ khoảng
10-15% là tiêu dùng còn lại là 85-90% sử dụng theo mốt. Do đó trong giai đoạn
1993-1997 tốc độ tăng trởng bình quân của hàng dệt may Việt Nam sang EU là
23%.
Mặc dù chất lợng, giá cả, mẫu mã sản phẩm xuất khẩu sang EU đợc đánh giá

khá tốt, nhng không vì thế mà hàng dệt may Việt Nam có thể thống lĩnh đợc thị trờng này, cụ thể là chất lợng của sản phẩm vẫn cha đạt đợc đúng nh tiêu chuẩn của
14


khách hàng đòi hỏi và cha ổn định. Do đó gần nh các sản phẩm này không phải là
hàng tiêu dùng đối với khách hàng có thu nhập cao. M mã hầu nh cha đợc đổi mới
một cách kịp thời với thị hiếu của ngời tiêu dùng. Vì thế khả năng đúng mốt, hợp
thời trang của dệt may gần nh không đáp ứng đợc. Bên cạnh đó giá xuất khẩu của
các mặt hàng năm 1999 bị giảm thấp 15-20% so với năm 1998 nên hiệu quả kinh tế
mang lại lợi nhuận không nhiều. Điều này ảnh hởng rất lớn đến khả năng hoạt động
sản xuất kinh doanh của các cong ty trong việc nâng cao uy tín mở rộng thâm nhập
thị trờng. Mặt khác hình thức xuất khẩu theo hạn ngạch cũng tạo ra cho doanh
nghiệp luôn bị gò bó thụ động trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của mình.
Tuy nhiênvì thị trờng EU tiêu dùng theo tầng lớp nên sản phẩm dệt may Việt Nam
thờng thích hợp, thoả mãn với nhu cầu ở tầng lớp trung lu nghĩa là đã có sự chấp
nhận mặt hàng này hơn là chất lợng cũng nh giá cả vừa với mức thu nhập của họ.
Chính vì vậy mà số hạn ngạch đã đợc giảm từ 151 vào năm 1993 đến năm 2000 số
hàng quản lý bằng hạn ngạch chỉ còn 28 đã cho thấy ngời tiêu dùng EU đang ngày
càng chấp nhận tiêu dùng hàng dệt may nhiều hơn.
Với thị trờng EU luôn đòi hỏi chất lợng cao, mẫu mã đợc đổi mới liên tục, số
lợng hàng dệt may xuất khẩu sang EU còn quá ít. Nhng phải thừa nhận rằng Hiệp
định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU đã tạo những bớc tiến mới trong
xuất khẩu hàng dệt may nớc ta. Vì vậy điều quan trọng hiện nay để thâm nhập vào
thị trờng này và tăng cờng xuất khẩu là lên tục nâng cao chất lợng và đổi mới sản
phẩm về mẫu mã, kiểu dáng mầu sắc...nhằm cạnh tranh hiệu quả hơn với các đối thủ
khác trên thị trờng này.
Hiện nay năm 2000, sẽ có 27 mặt hàng có hạn ngạch đợc giảm chi phí, đặc
biệt là mặt hàng áo jacket đợc giảm 40% (từ 0,25 USD /1 chiếc xuống còn 0,15
USD) đồng thời việc đấu thầu Quota hàng dệt may năm 2000 là không thấp hơn
20% hạn ngạch của từng chủng loại. Điều này sẽ tạo nên điều kiện thuận lợi hơn

cho các công ty may trong việc điều chỉnh giá cả các mặt hàng dệt may của mình
nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu hơn.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EU
Là một thị trờng đầy tiềm năng với sức tiêu dùng hàng dệt may cao hàng đầu
thế giới: 17kg/ngời/năm. EU thực sự trở thành thị trờng rộng lớn.
Vì vậy nhu cầu tăng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EU luôn là vấn đề cần thiết. Hiện nay hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang
hơn 40 nớc trên thế giới trong đó xuất khẩu sang các nớc EU chiếm 34-38% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nớc ta. Trong 9 tháng đầu năm 1999
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tại thị trờng hạn ngạch chiếm khoảng 39%, tăng
3% so với cùng kỳ năm 1998, trong đó kim ngạch xuất khẩu sang EU chiếm 80%
thị trờng có hạn ngạch.
Căn cứ vào số liệu thống kê của EU năm 1997 thì kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may vào
thị trờng EU, cụ thể là : năm 1996 đạt 405,8 triêu USD, năm 1997 đạt 436,1 triệu
USD, năm 1998 lên đến 578,7 triệu USD và năm 1999 là 658,7 triệu USD.
Qua các số liệu trên ta thấy giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trờng EU luôn tăng lên nhanh chóng nhng thị phần chiếm lĩnh đợc lại quá nhỏ bé.
Một phần là do hàng dệt may phải chịu mức hạn ngạch quá thấp và EU lại không
coi Việt Nam là nớc có nền kinh tế thị trờng nên hàng Việt Nam còn chịu sự phân
biệt đối xử so với hàng của các nớc khác khi EU xem xét áp dụng các biện pháp
chống phá giá. Mặt khác là còn nhiều chủng loại mặt hàng có hạn ngạch nhng các
15


công ty may vẫn cha sản xuất vì họ đòi hỏi rất cao về chất lợng, mẫu mã trong khi
đó yêu cầu về trang thiết bị để sản xuất chủng loại hàng này hầu nh không đáp ứng
đợc, trình độ công nhân lành nghề cha cao sản xuất không đúng theo các chỉ số tiêu
chuẩn đề ra cũng nh khả năng sử dụng và vận hành máy móc có hiệu quả.
Chính vì vậy mà chất lợng còn non kém và không thâm nhập đợc sâu hơn vào
thị trờng này. Đây thực sự là vấn đề nan giải đối với các công ty may trong việc mở

rộng tiếp cận sâu hơn thị trờng này.
Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU
Đơn vị: triệu USD
1992 1993 1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
161
250
285
350
420
450
620
700
750
(Nguồn: Tổng công ty Vinatex)
Kim ngạch xuất khẩu sang từng nớc trong Liên minh Châu Âu
Mặc dù là cùng thuộc khối EU song từng thành viên trong khối lại có những
tập quán, quan niệm riêng vì thế điều này gây tác động lớn trong việc tiêu dùng
hàng hoá nói chung và hàng dệt may nói riêng. Nếu nh ở Đức họ quan tâm đến giá
cả thì ở Pháp họ không chỉ quan tâm đến giá mà còn quan tâm đến kiểu dáng, thời
trang của sản phẩm và thị hiếu tiêu dùng của họ quan tâm đến nhãn mác. Ngời Anh
thì lại đặc biệt quan tâm đến chất lợng, đây là yếu tố để quyết định giá cả... Chính vì
vậy, mặc dù hàng Việt Nam sản xuất là nh nhau song mức độ xuất khẩu sang từng
nớc trong khối lại có mức chênh lệch lớn. Cụ thể là hiện nay các doanh nghiệp Việt
Nam mới chỉ tận dụng đợc 40% năng lực của mình tại thị trờng EU trong đó các nớc

nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam là Đức (40-50%), Pháp (12-14%), Hà Lan
(10-13%), Anh (7-9%), Italia (6-7%), Bỉ (4-5%)...
Nh vậy với các số liệu trên chứng tỏ rằng nhu cầu tiêu dùng của thị trờng này
là lớn song do những khó khăng gặp phải của các công ty dệt may về giá cả, chất lợng, mẫu mã nên khả năng đáp ứng cha cao. Do chất lợng cha đợc ổn định, đôi khi
không đáp ứng đợc yêu cầu của các doanh nghiệp EU, nh hàng vẫn còn những tạp
chất, các vết bẩn trên sản phẩm hàng dệt, ngoài ra còn nhiều hoạt động xuất khẩu
sản phẩm của Việt Nam không đảm bảo đúng các quy định trong hợp đồng về quy
cách kỹ thuật, số lợng, thời gian vận chuyển. Do vậy cũng làm giảm đáng kể mức lu
chuyển hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sang EU.

16


EU

Bảng 7: Giá trị xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang các nớc trong

Quốc gia NK
Đức
Pháp
Anh
Hà Lan
Bỉ
Italia
Tây Ban Nha
Thuỵ điển
Đan mạch
áo
Phần Lan
Bồ đào nha


Năm 1997
165
32
32
43
18
27
14
11
6

Năm 1998
236,288
68,433
47,152
51,107
24,358
30,274
25,03
12,674
10,913
3,304
6,2
0,639

Đơn vị: triệu USD
6 tháng/1999
144,2908
43,2813

25,9694
16,2176
22,7243
11,9178
13,856
6,9008
2,2133
3,0624
1,3174
0,1573

(Nguồn : Tổng cục Hải quan)
f) Chủng loại hàng may mặc đợc tập trung xuất khẩu.
Trong các chủng loại hàng may mặc x.uất khẩu sang EU, hầu hết các doanh
nghiệp may mới chỉ tập trung vào một số sản phẩm dễ dàng, các mã hàng nóng nh:
áo jacket, áo sơmi, áo váy... Cụ thể tỷ trọng xuất khẩu sang EU là: jacket (51,7%),
áo sơmi (11%), quần âu (5%), áo len và áo dệt kim (3,9%), quần áo (3,5%), T Shirt
và Polo Shirt (3,4%), quần dệt kim (2,7%), bộ quần áo bảo hộ lao động (2,1%), áo
khoác nam (1,8%) và áo sơmi nữ (1,4%)-Nguồn: Bộ thơng mại .
Trong đó đặc biệt loại đợc xuất khẩu chủ yếu trong cơ cấu hàng dệt may xuất
khẩu sang EU là mặt hàng áo jacket 2 hoặc 3 lớp. Năm 1997 Việt Nam xuất khẩu
sang EU gần 11,7 triệu chiếc, tăng gần 5 triệu chiếc (hay 72%) so với năm 1993,
chiếm hơn 50% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU.
g) Hình thức xuất khẩu chủ yếu.
Hiện nay hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng EU chủ yếu
theo hình thức gia công (chiếm tỷ trọng 80%), vì thế hiệu quả thực tế là rất nhỏ.
Hiện có tới 70% hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU thông qua
các thị trờng Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Singapore. Các nớc này thờng là
nhập khẩu hoặc thuê Việt Nam gia công rồi tái xuất sang thị trờng EU. Chính điều
này đã tạo nên sự bất cập đối với các công ty dệt may Việt Nam, bởi nh vậy họ

không tự khẳng định đợc vị thế của mình trên thị trờng mà lại phải ẩn sau nhãn mác
của một hãng nớc ngoài, họ không có khả năng cũng nh luôn bị thụ động trong việc
thực hiện hoạt động sản xuất của mình về mẫu mã, chủng loại. Đặc biệt là gía cả đ ợc trả rất thấp, điều đó làm khả năng kinh doanh lợi nhuận không cao và nh vậy vốn
đầu t cho thiết bị không có thì chất lợng thấp, khả năng sáng tạo mẫu mã kém không
tiêu thụ đợc. Và cứ nh vậy nó sẽ luôn tạo nên một vòng luẩn quẩn cho các công ty
dệt may Việt Nam.

17


h. Cạnh tranh với một số nớc trong khu vực trên thị trờng EU
Với t cách là một nhà xuất khẩu mới còn non trẻ hơn nữa lại cha phải là thành viên
của WTO nên bị hạn chế hạn ngạch theo các hiệp định song phơng, chịu mức thuế
suất nhập khẩu cao... Vì thế thị phần của Việt Nam ở thị trờng EU còn rất nhiều bất
cập và nhỏ bé chỉ chiếm 0,5% giá trị nhập khẩu hàng dệt may của EU
Các quốc gia và vùng lãnh thổ có năng lực sản xuất lại đợc u đãi về hạn ngạch đã
chiếm tỷ trọgn khá lớn vào các thị trờng quan trọng nh: Trung Quốc, Hồng Kông,
Macao chi phối 11,6% giá trị hàng dệt may nhập khẩu của EU, các nớc Đông á có
6% thị trờng nhập khẩu hàng dệt may ở EU và Đông Nam á chiếm 4,1% ở EU.
III-Thành công, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam sang thị trờng EU
1. Thành công
a) Kim ngạch xuất khẩu luôn tăng.
Kể từ khi Hiệp định buôn bán hàng dệt may Việt Nam với EU có hiệu lực
(1/1/1993) kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU đã tăng từ 250 triệu USD
năm 1993 lên gần 700 triệu USD năm 1999 và dự kiến năm 2000 đạt khoảng 700
triệu USD, tăng 16% và chiếm 36,8% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành.
Các mặt hàng đa dạng hơn và chất lợng đợc đảm bảo hơn.
Từ trớc đến nay, dờng nh EU không có thông lệ đàm phán giữa chừng vì Hiệp
định cũ đến năm 2001 mới hết hạn, nhng việc EU u tiên trong đàm phán mở rộng thị

trờng với Việt Nam trong thời điểm hiện nay cho thấy EU đánh giá cao chất lợng
hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam. Thay Hiệp định mới, các chủng loại hàng dệt
may xuất khẩu đợc nhiều hơn nh T Shirt, Polo Shirt, áo len, áo khoác nữ, quần thể
thao... với hạn ngạch cho năm 2000 của từng mặt hàng tăng từ 13-70% so với hạn
ngạch năm 1999.
Tăng uy tín, mở rộng khả năng thâm nhập thị trờng.
Việc EU tăng khoảng 30% hạn ngạch cho hàng dệt may Việt Nam trong giai
đoạn 2000-2002 cũng chứng tỏ uy tín của hàng dệt may Việt Nam trên thị trờng này
là đáng kể. Vì vậy từ đây khả năng tăng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào
từng nớc trong thị trờng này ngày càng nhiều và hiệu quả hơn, cụ thể các nớc này
đánh giá cao quan hệ làm ăn, ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp may Việt Nam
và độ tin cậy cao về việc giao hàng đúng thời hạn, đúng chất lợng, mẫu mã. Do vậy
hàng dệt may Việt Nam đã dần chiếm tỷ trọng nhập khẩu vào EU nhiều hơn, mở
rộng thêm thị trờng hơn nh đang và sẽ thâm nhập vào thị trờng Ailen và Hilạp.
Hệ thống máy móc thiết bị từng bớc đợc cải tiến quy mô đợc mở rộng.
Ngành dệt may đến nay đã đổi mới đợc 95% máy móc, thiết bị nên chất lợng
sản phẩm và giá cả đã có thể cạnh tranh đợc với các sản phẩm cùng loại trong khu
vực. Cụ thể là năm 1998 ngành dệt may đã có 36/69 đợc thực hiện xong về đổi mới
trang thiết bị đầu t, 26 dự án khác đang triển khai trong năm 1998 và 1999.
Các doanh nghiệp may cũng đi đầu trong việc mua lại thiết bị đã qua sử dụng
của các doanh nghiệp đã bị phá sản trong khu vực, và con số này lên đến 3,5 triệu
USD. Thực chất đây là những máy móc đã qua sử dụng nhng chất lợng còn 80% mà
giá chỉ bằng 35% giá của máy mới. Vì thế hiện nay ngành dệt may đã có hệ thống
kéo sợi, dệt may khép kín, có thiết bị điều khiển tự động, lắp đặt hệ thống nghiên
cứu, pha màu, nhuộm vải điều khiển bằng máy tính...làm tăng năng suất và giảm bớt
thao tác của ngời lao động.
18


Hiện quy mô của ngành đã đợc mở rộng với 750 doanh nghiệp trong đó có

149 doanh nghiệp liên doanh và có vốn đầu t nớc ngoài và đã có 277 doanh nghiệp
xuất khẩu hàng sang thị trờng EU và đã có trên 60 máy may công nghiệp.
Góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ và phát triển kinh tế.
Mặc dù giá trị ngoại tệ thực tế thu đợc chỉ chiếm 25% tổng giá trị xuất khẩu
song đây là nguồn thu nhập ngoại tệ to lớn cho đất nớc góp phần quan trọng vào
việc cải thiện cán cân thanh toán và tăng dự trữ ngoại tê, tăng khả năng nhập máy
móc, thiết bị, công nghệ... để phát triển kinh tế.
Sử dụng nhiều lao động giải quyết công ăn việc làm và đóng góp vào ngân
sách Nhà nớc
ý nghĩa về mặt xã hội của ngành dệt may là rất lớn, vì hơn 40 nghìn lao động
đợc thu hút vào lĩnh vực này làm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho ngơì công
nhân.
Bên cạnh đó ngành còn chịu các nghĩa vụ với Nhà nớc nh đóng góp các nguồn
thuế thu nhập, thuế xuất khẩu, nhập khẩu...
2. Hạn chế
Quy mô xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trờng EU quá nhỏ bé
so với tiềm năng kinh tế của Việt Nam và nhu cầu nhập khẩu của EU.
Do bị hạn chế bởi hạn ngạch và chịu thuế suất nhập khẩu cao, hơn nữa là
những đòi hỏi khắt khe của ngời tiêu dùng về mẫu mã, chất lợng...nên tỷ trọng xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam vào EU chỉ chiếm 43% tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt
may và chiếm 0,5% giá trị nhập khẩu hàng dệt may của EU.
Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU còn nhiều bất cập,
hình thức xuất khẩu giản đơn.
Đó là so với ngành may thì công nghệp dệt của Việt Nam còn rất hạn chế bởi
hệ thống máy móc thiết bị cha hiện đại và đồng bộ nên cha đủ khả năng phục vụ
chính ngành may trong nớc.
Nguyên liệu chủ yếu vẫn phải nhập ngoại, vì thế kim ngạch xuất
khẩu cao nhng lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu cha tơng ứng. Có tới 60%
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may để chi trả cho mua nguyên liệu, phụ kiện từ nớc
ngoài và EU chiếm phần không nhỏ.

Một vấn đề chú ý là giá trị gia công sang EU chiếm 74%, hơn nữa hợp đồng
gia công không ổn định, giá gia công thấp và phụ thuộc về nguyên vật liệu. Đặc biệt
hình thức xuất khẩu chủ yếu sang thị trờng EU là qua trung gian, vì thế Việt Nam
cha có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng này.
Khả năng tiếp thị và trình độ marketing của các doanh nghiệp trên thị trờng
EU còn yếu.
Cụ thể ở đây là khi thực hiện một dự án hợp tác thì phía các doanh nghiệp
Việt Nam không muốn tham gia tích cực vào phần bán hàng và làm nhiệm vụ
marketing quốc tế, vì thế Việt Nam sẽ mất dần đi tính chủ động trên thị tr ờng quốc
tế, cũng nh nắm đợc nhu cầu thị hiếu của khách hàng, giá cả và các thông tin khác.
Gía cả, chất lợng hàng hoá cha đáp ứng thị hiếu ngời tiêu dùng
Do thị hiếu ngời tiêu dùng luôn đòi hỏi khắt khe hàng dệt may phải đạt tiêu
chuẩn Châu Âu nên có những mặt hàng yêu câù trang thiết bị kỹ thuật cao, công
nhân lành nghề và có tay nghề nhng các doanh nghiệp nớc ta cha đáp ứng đợc. Bên
19


cạnh đó phải chịu thuế nhập khẩu cao và nhập khẩu nguyên liệu vải vóc nên giá cả
cho một sản phẩm dệt may khó có thể cạnh tranh với các nớc phát triển khác.
Mộu mã vẫn cha đợc cải tiến mà vẫn làm theo kiểu copy hay cóp nhặt các
mẫu mã đã đợc sử dụng nên không còn giá trị về mốt. Vì thế sản phẩm may mặc
xuất khẩu của Việt Nam còn quá nghèo nàn về mốt nên chênh lệch giá thành với giá
sản phẩm là không cao.
3. Nguyên nhân
a) Khách quan
Do ảnh hởng khủng hoảng tài chính Châu á
Bắt đầu từ Thái Lan vào tháng 3/1997 đã gây nên sự mất giá của các đồng tiền
trong khu vực và giá nhân công ở khu vực giảm xuống, tỷ giá hối đoái cũng giảm
theo làm cho mặt hàng xuất khẩu từ Việt Nam có giá cao, khiến sự cạnh tranh của
hàng dệt may nói riêng vốn lại càng giảm xuống và kết quả là thị trờng tiêu thu nớc

ta gặp nhiều khó khăn.
Mặt khác là làm các doanh nghiệp dệt may Việt Nam mất đi cơ hội kêu gọi
đầu t trực tiếp của nớc ngoài, bởi các đối tác trực tiếp nớc ngoài chủ yếu là các nớc
các công ty trong khu vực Đông Nam á. Vì thế khi xảy ra khủng hoảng tài chính,
các nớc này gặp nhiều khó khăn nên buộc họ phải rút vốn về để ổn định hoạt động
kinh doanh trong nớc.
Cơ chế quản lý kinh tế nói chung, quản lý xuất khẩu nói riêng còn
nhiều bất cập
Điều này gây khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp, đó là: quy định
thiếu nhất quán, thủ tục phiền hà, đặc biệt là thủ tục miễn giảm thuế quan và thủ tục
hoàn thuế nhập khẩu. Doanh nghiệp cần in tên sản phẩm, tên doanh nghiệp, nơi sản
xuất lên sản phẩm của mình cũng phải xin giấy phép của Bộ văn hoá thông tin để đợc in và giấy phép nhập khẩu máy in. Hàng dệt may xuất khẩu của ta chủ yếu là
theo hạn ngạch nhng cơ chế phân bổ hạn ngạch hiện nay còn bất hợp lý dẫn tới tình
trạng một số doanh nghiệp thừa trong khi một số khác lại thiếu hạn ngạch nên ảnh
hởng không nhỏ đến việc cân đối thị trờng do hiện tợng mua bán hạn ngạch giữa các
doanh nghiệp.
* Quan hệ thơng mại quốc tế của Việt Nam với EU còn cha bình đẳng nh các
nớc trong khu vực
Mặc dù EU đã cho Việt Nam hởng quy chế tối huệ quốc và chế độ u đãi phổ
cập, nhng những điều kiện về xuất xứ hàng hoá mà EU áp dụng đối với Việt Nam
rất chặt chẽ nên tỷ lệ hàng Việt Nam đợc giảm thuế nhập khẩu theo GSP thực tế là
rất thấp.
b) Chủ quan
Doanh nghiệp dệt may Việt Nam cha có tên tuổi danh tiếng trên thị trờng EU
Các doanh nghiệp dệt may cha xây dựng đợc hình ảnh và tên hiệu riêng của
mình trên thị trờng thế giới nói chung và thị trờng EU nói riêng. Có 90% doanh
nghiệp may mặc hiện nay vẫn chấp nhận thiệt thòi khi thực hiện các hợp đồng gia
công là để dựa vào những hãng nổi tiếng để từng bớc đa nhãn hiệu sản phẩm của
mình vào thị trờng EU. Hơn nữa với đặc trng quy mô vừa và nhỏ, các doanh nghiệp
dệt may nói riêng không đủ tài chính, thông tin để chấp nhận rủi ro cao khi tự mình

bớc ra thị trờng thế giới.
20


Chủ yếu thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu, và nhập khẩu nguyên

liệu
Thực hiện các hợp đồng gia công xuất khẩu tuy lợi ích kinh tế thấp nhng nó
liên quan đến vấn đề xã hội là giải quyết việc làm rất hữu hiệu. Mặt khác việc thực
hiện các hợp đồng gia công này cũng là do năng lực về sản xuất và quản lý còn yếu
kém, cha có chiến lợc xuất khẩu rõ ràng, vì thế tạo nên sự lúng túng bị động trong
sản xuất kinh doanh và xuất khẩu.
Khả năng huy động và sử dụng vốn còn hạn chế
Đ iều này do khả năng tích luỹ của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cha
cao do phơng thức hoạt động xuất khẩu kinh doanh hàng may mặc là hình thức xuất
khẩu uỷ thác và gia công nên chỉ nhận đợc tỷ lệ hoa hồng và chút chi phí gia công
trong khi phải chịu chi phí cho hao phí lao động, hao mòn máy móc, chi phí quản lý,
chi phí vận tải, bảo quản, thủ tục hải quan, thuế doanh thu, thuế lợi tức và lãi ngân
hàng.
Chi phí sản xuất lớn, giá cao, chất lợng còn thấp
Điều này do máy móc thiết bị của ngành dệt nớc ta đã quá cũ kỹ, lạc hậu, hơn
nữa phải nhập khẩu 80% nguyên liệu nhằm đáp ứng thông số kỹ thuật của các bên
đặt hàng xuất khẩu. Cha có mối quan hệ kinh tế ổn định giữa ngành dệt và may.
Thực tế cha có sự gắn kết giữa các khâu và thiếu sự hợp tác vì mục tiêu chung.
Do trình độ tay nghề của lực lợng lao động ngành cha cao, cha đợc đào tạo
chuyên môn sâu, đặc biệt thiếu hẳn đội ngũ thiết kế sản phẩm, trình độ học vấn ban
đầu của ngời lao động thấp, khả năng sáng tạo hạn chế. Tất cả điều này làm cho chất
lợng sản phẩm phần nào bị hạn chế.
Sản xuất phụ liệu trong nớc cha đợc chú ý phát triển đúng mức nên ngành dệt
và ngành may đang gặp khó khăn do phải tập trung nhiều nguyên phụ liệu phục vụ

sản xuất hàng xuất khẩu, dẫn đến tăng giá sản phẩm may và làm suy yếu sức cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trờng thế giới.
Do phải cạnh tranh với các nớc đang phát triển khác, cụ thể là các nớc
này đã có những viện tạo mẫu, mã sản phẩm, máy móc thiết bị hiện đại hơn, đợc
hởng u đãi về hạn ngạch, có truyền thống xuất khẩu và kinh nghiệm kinh doanh
lâu năm hơn Việt Nam trên thị trờng EU.
Mặc dù nớc ta chi phí nhân công rẻ, nguồn lao động dồi dào song nh ở Trung
Quốc thì lợi thế này lại còn tốt hơn nớc ta về nguồn lao động và giá. Ví dụ: lơng
công nhân ngành dệt may nớc ta là 79 USD/ tháng (bình quân). Trong khi đó ở
Trung Quốc lơng trả cho công nhân may chỉ 49 USD/tháng.
Trên cơ sở nhận xét đánh giá về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng EU, việc đa ra một hệ thống các giải pháp để thúc đẩy hoạt động này là rất cần
thiết.

21


Chơng iii các giải pháp và kiến nghị đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng eu
i/ triển vọng phát triển hàng dệt may việt nam sang thị trờng eu
1. Các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
sang thị trờng EU.
a) Các nhân tố chung:
* Xu thế tự do hoá thơng mại, khu vực hoá và toàn cầu hoá kinh tế.
Khi tham gia vào khu vực hoá và toàn cầu hoá kinh tế, các nớc thành viên
phải mở cửa thị trờng, xoá bỏ hoàn toàn hàng rào thuế quan và phi thuế quan để cho
hàng hoá đợc tự do lu chuyển giữa các nớc thúc đẩy mậu dịch quốc tế phát triển
mạnh vì hàng rào thuế quan và phi thuế quan đã kìm hãm sự phát triển của nền kinh
tế toàn cầu. Chính vì vậy, xu thế này đang ngày càng phát triển mạnh mẽ trên thế
giới và tác động đến nền kinh tế toàn cầu. Một trong những mục đích của khu vực
hoá và toàn cầu hoá là đạt tới tự do hoá thơng mại và đầu t để cho hàng hoá và vốn

tự do lu chuyển giữa các nớc thúc đẩy nền kinh tế toàn cầu phát triển .
Ngày nay xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá kinh tế đang phát triển mạnh
mẽ không ngừng tạo ra những biến đổi sâu sắc trong nền kinh tế thế giới và thúc đẩy
phát triển quan hệ kinh tế thơng mại với nhau, thêm vào đó xu hớng tự do hoá thơng
mại đang lan rộng thì hoạt động hợp tác kinh tế - thơng mại giữa các nớc càng có
môi trờng thuận lợi để phát triển.
* Sự phát triển của diễn đàn hợp tác á - Âu (ASEM)
Trong diễn đàn này các nớc EU đa ra cam kết về thơng mại và đầu t nhằm hỗ
trợ các nớc Đông Nam á, trong đó có Việt Nam.
Về thơng mại các nớc EU cam kết nâng mức hạn ngạch cho xuất khẩu của
các nớc ASEAN vào EU và giảm các loại hàng chịu giới hạn quota.
Sự phát triển của diễn đàn này sẽ làm quan hệ giữa Việt Nam - EU ngày càng
tốt đẹp hơn. Trên cơ sở của diễn đàn này, tại kỳ họp 2 của uỷ ban hỗn hợp Việt Nam
- EU, mở cửa nhiều hơn cho hàng dệt may và một số hàng khác của Việt Nam. Do
vậy có thể nói rằng sự phát triển của ASEAN góp phần không nhỏ làm tăng khả
năng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trờng EU.
b) Những nhân tố phát sinh từ phía liên minh Châu Âu.
* Hình thành thị trờng EU thống nhất (1/1/1993).
Việc hình thành thị trờng này mở ra một cơ hội tốt cho hoạt động xuất khẩu
hàng hoá của Việt Nam nói chung và hàng dệt may nói riêng vào thị trờng EU.

22


Với một thị trờng rộng lớn trên 370 triệu ngời tiêu dùng và có nhu cầu đa
dạng, phong phú thì đây thực sự là một thị trờng tiềm năng đối với hàng dệt may của
Việt Nam.
* Sự ra đời của đồng tiền chung Châu Âu.
Sự ra đời này sẽ tác động tích cực đến quan hệ thơng mại giữa hai bên bởi vì
EU đang cơ cấu lại nền kinh tế thúc đẩy tăng trởng. Nền kinh tế EU có thặng d cán

cân thơng mại, cho nên Việt Nam có điều kiện để tăng xuất khẩu hàng nói chung và
dệt may nói riêng sang khu vực này trong khi việc xuất khẩu sang thị trờng các nớc
trong khu vực đang gặp khó khăn.
Việc các hợp đồng xuất khẩu thanh toán bằng đồng EURO sẽ giúp ta khai
thác đợc lợi thế của một đồng ngoại tệ mạnh là đồng EURO.
* Chơng trình mở rộng hàng hoá của EU.
Theo EU, chơng trình áp dụng là u đãi thuế quan phổ cập (GSP) nhằm khuyến
khích các nớc đang phát triển thực hiện tốt hơn công nghiệp hoá, đa dạng hoá xuất
khẩu và tăng thu nhập.
Hiện nay hàng dệt may là nhóm hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang EU
nhng lại bị đánh thuế rất cao (GSP = 85% MFN).
Song kể từ năm 2005 Việt Nam sẽ không đợc hởng u đãi về thuế quan nữa. Vì
vậy nếu các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói riêng không có chính sách cụ thể
để cải tiến, đa dạng hoá, nâng cấp chất lợng hàng xuất khẩu và chiến lợc thâm nhập
thị trờng EU một cách thấu đáo ngay từ bây giờ thì đến năm 2005 dệt may Việt
Nam sẽ khó có thể đứng vững và có cơ hội xâm nhập sâu hơn vào thị trờng này.
c) Những nhân tố phát sinh từ phía Việt Nam.
* Quá trình đổi mới nền kinh tế Việt Nam theo hớng công nghiệp hoá - hiện
đại hoá và hội nhập.
ở đây nó thể hiện các dạng quốc tế hoá về thơng mại, về vốn và sản xuất và
về hình thức dới dạng tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.
Việc chuyển hớng này giúp Tổng công ty dệt may Việt nam nâng cao chất lợng, đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng và thâm nhập sâu thị trờng v.v... ngày càng đợc
tốt hơn.
* Quá trình chuển dịch cơ cấu kinh tế "hớng về xuất khẩu".
Đây là sự chuyển dịch với mục đích tạo ra nhiều sản phẩm và nhiều loại sản
phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới nói chung và thị trờng EU nói
riêng. Sự chuyển dịch này sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi cho khoa học công nghệ phát
triển, cho việc tăng nhanh năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, phục vụ tiêu
dùng, đẩy mạnh xuất khẩu. Ngoài ra các doanh nghiệp có thể cải thiện đợc chất lợng, mẫu mã, cải tiến sản xuất, đầu t trang thiết bị công nghệ hiện đại, nâng cao
23



chất lợng và đa dạng hoá sản phẩm, nhằm khắc phục đợc những nhợc điểm vốn có,
đáp ứng đợc nhu cầu thị hiếu khắt khe của thị trờng EU.
2. Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EU giai
đoạn 2000 - 2010.
Với cơ cấu kinh tế hoàn toàn bổ sung cho nhau môi trờng quốc tế thuận lợi,
xu thế tự do hoá thơng mại, khu vực hoá và toàn cầu hoá kinh tế, hoạt động xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng EU sẽ có bớc chuyển biến vợt bậc và
phát triển mạnh mẽ hơn trong những năm đầu thế kỷ mới. Quy mô xuất khẩu hàng
dệt may của Việt Nam vào thị trờng này sẽ đợc mở rộng tơng xứng với tiềm lực kinh
tế của Việt Nam và nhu cầu nhập khẩu của EU. EU sẽ trở thành thị trờng xuất khẩu
trọng điểm của Việt Nam vào những năm tới.
a) Mục tiêu xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam dến 2010.
Ngày 4/9/1998 Chính phủ đã có quyết định 161/QĐ phê duyệt quy hoạch phát
triển ngành công nghiệp dệt may đến năm 2010.

24


Bảng 10. Chỉ tiêu sản xuất và xuất khẩu đến năm 2010.

Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm
2000

2005


2010

1- Sản xuất
- Vải lụa

Tr. mét

800

1330

2000

- SP dệt kim

TR. SP

70

150

210

- SP mẫu (quy chuẩn)

TR. SP

580


780

1200

2- Kim ngạch XK

TR. USD

2000

3000

4000

- Hàng dệt

TR. USD

370

800

1000

- Hàng may

TR. USD

1630


2200

3000

(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp dệt may đến năm
2010 Bộ Công nghiệp).
Mục tiêu phát triển của ngành công nghiệp dệt may Việt nam năm 2000 là hớng ra xuất khẩu, nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong
nớc, tái sản xuất mở rộng, từng bớc xây dựng ngành dệt may Việt Nam trở thành
một ngành xuất khẩu mũi nhọn, chủ lực, chiếm lĩnh thị trờng thế giới, góp phần tăng
trởng kinh tế, giải quyết việc làm cho nhiều lao động, thực hiện triệt để đờng lối
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
Để đạt đợc mục tiêu này, từ nay tới năm 2005 ngành dệt may phải có mức
tăng trởng bình quân 13% / năm, từ năm 2005 tăng trởng 14% / năm.
Bên cạnh đó ngành công nghiệp may Việt Nam dự kiến phấn đấu năm 2000
sẽ sản xuất 1 tỷ mét vải các loại trong đó dùng bông Việt Nam khoảng 30 - 50% ,
xuất khẩu khoảng 2 tỷ USD, sản phẩm xuất khẩu bằng vải Việt Nam chiếm 40 50%, tạo việc làm cho 1,1 triệu ngời lao động.
Đến năm 2010 là 2 tỷ mét vải các loại, dùng bông Việt Nam khoảng 60 - 70%
, xuất khẩu khoảng 4 -5 tỷ USD tăng 2,5 lần so với năm 2000, sản phẩm xuất khẩu
bằng vải Việt Nam chiếm 60 - 70%, thoả mãn 30 - 50% nhu cầu bông cho sản xuất
và theo dự kiến có thể sản xuất trên 100 ngàn tấn bông xơ, 8 - 10 ngàn tấn tơ tằm
phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu. Đồng thời đảm bảo đến năm 2010 công nghệ
sản xuất sẽ tơng đơng Hồng Kông, Thái Lan, tạo việc làm cho khoảng 2,76 triệu ngời (gồm lao động dệt, may, sản xuất bông vải và dâu tăm tơ) với mức thu nhậ bình
quân trên 100 USD/ngời/tháng. Mặt khác ngành công nghiệp dệt may Việt Nam sẽ
tập trung phát triển ở 3 vùng lớn: Hồ Chí Minh - Huế - Hà Nội.
25


×