Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Luận văn biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường lấy mặt hàng gạo làm thí dụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.1 KB, 49 trang )

LI M U
Thơng mại quốc tế (TMQT) đã đợc khẳng định cả về lý luận và thực
tiễn, là một trong những yếu tố cơ bản của tăng trởng kinh tế và do đó nó
góp phần quyết định sự thắng bại của một đờng lối công nghiệp hoá ở các nớc đang phát triển. Đặc biệt là lĩnh vực hoạt động xuất khẩu từ lâu đã
chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong sự tồn tại và phát triển kinh tế của
mọi quốc gia. Trong báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ơng Đảng
tại Đại hội lần thứ VIII nhấn mạnh: "Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với
mở rộng hợp tác quốc tế, đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.
Dựa vào các nguồn lực trong nớc là chính đi đôi tranh thủ tối đa nguồn lực
bên ngoài. Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới,
hớng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản
phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả". Vai trò này đã đợc Đảng ta nhận
thức rất sớm và đã nhấn mạnh từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm
1986. Đảng ta đã khẳng định: "Xuất khẩu là một trong ba chơng trình cốt
lõi của nhiệm vụ kinh tế - xã hội trong 5 năm 1986-1990, không những có ý
nghĩa sống còn đối với tình hình trớc mắt mà còn là những điều kiện ban
đầu không thể thiếu đợc để triển khai công nghiệp xã hội chủ nghĩa trong
những chặng đờng tiếp theo". Hơn nữa, xuất khẩu đợc coi là yếu tố có ý
nghĩa "quyết định" để thực hiện chơng trình về lơng thực, thực phẩm, hàng
hoá tiêu dùng và các hoạt động kinh tế khác.
Xuất khẩu là cơ sở của nhập khẩu và là hoạt động kinh doanh để đem
lại lợi nhuận lớn, là phơng tiện thúc đẩy phát triển kinh tế. Mở rộng xuất
khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và cơ sở hạ tầng.
Nhà nớc ta luôn luôn coi trọng và thúc đẩy các ngành kinh tế hớng theo
xuất khẩu khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải
quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.
Lơng thực là sản phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng đầu của con
ngời và có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đến toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội
của bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới.
Trong suốt thời gian qua, vấn đề an toàn lơng thực luôn là mối quan
tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nớc ta. Sau Đại hội VI của Đảng (1986)


và đặc biệt sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (1988) các chính sách đổi
mới nói chung và trong nông nghiệp nói riêng đã tác động mạnh mẽ, có hiệu
quả đến quá trình sản xuất lơng thực. Việt Nam từ năm 1989 đã trở thành
nớc xuất khẩu gạo trên thế giới. Hiện nay, sản xuất lơng thực không những
đảm bảo đủ yêu cầu lơng thực trên phạm vi quốc gia mà hàng năm còn
phục vụ cho xuất khẩu, góp phần tạo ra nguồn ngoại tệ phục vụ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp - nông thôn
nói riêng.
Tuy đạt đợc một số thành công ban đầu nhng Việt Nam hiện đang còn
gặp nhiều trở ngại trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng hoá. Nhất
là trong hoạt động xuất khẩu các mặt hàng chủ lực trong đó có xuất khẩu
gạo, lĩnh vực mà Việt Nam còn thiếu nhiều kinh nghiệm buôn bán quốc tế
và gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trờng.

1


Vì vậy, chúng ta cần phải có những biện pháp từng bớc hoàn thiện để
phù hợp với thời cuộc, nhằm phát huy những nội lực bên trong và tiềm năng
sẵn có mà tạo hoá đã ban cho dân tộc Việt Nam.
Xuất phát từ thực tế sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động
xuất khẩu hàng hoá, đồng thời trớc đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện, nâng
cao hiệu quả của công tác xuất khẩu hàng hoá nói chung, xuất khẩu gạo
nói riêng, cùng với lợng kiến thức đã đợc trang bị tại nhà trờng và những
tìm hiểu thực tế, để đi sâu nghiên cứu vấn đề em chọn đề tài: "Biện pháp
thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng, lấy mặt hàng gạo
làm ví dụ" làm đề án môn học.
Bố cục của đề án gồm các phần:
Lời nói đầu.
Chơng I

Chơng II
Chơng III
Kết luận.

: Cơ sở lý luận về kinh doanh xuất khẩu...
: Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam
: Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam

Sinh viên thực hiện
Đàm Thị Hằng

2


Chơng I
Cơ sở lý luận về kinh doanh xuất khẩu hàng hoá
trong nền kinh tế thị trờng
I-/

Tầm quan trọng của xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế
quốc dân:

1-/ Tính tất yếu khách quan của thơng mại quốc tế (TMQT):
Thơng mại quốc tế là lĩnh vực kinh doanh buôn bán hàng hoá và dịch vụ với
nớc ngoài nhằm thu đợc lợi nhuận và hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Buôn
bán hàng hoá và dịch vụ là một hình thức của các mối quan hệ kinh tế - xã hội và
phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những ngời sản xuất kinh doanh hàng hoá
nói riêng của các quốc gia nói chung. Thơng mại quốc tế tạo điều kiện cho các
nớc tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho
đất nớc. TMQT là một trong những yếu tố cơ bản của tăng trởng kinh tế và do đó

nó góp phần quyết định sự thắng bại của một đờng lối công nghiệp hoá ở các nớc
đang phát triển cũng nh của Việt Nam.
Khi quá trình phân công lao động quốc tế đang diễn ra ngày càng sâu sắc thì
TMQT đã trở thành một qui luật tất yếu khách quan và đợc xem là một điều kiện
tiền đề, phơng tiện cho sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Thực tế đã chứng
minh rằng không một quốc gia nào có thể tồn tại chứ cha nói gì đến phát triển nếu
nh xây dựng một nền kinh tế hoàn chỉnh mang tính chất tự cấp tự túc, không quan
hệ với thế giới. Bởi vì, nền kinh tế tự cấp tự túc vô cùng tốn kém về cả vật chất và
thời gian, cho dù quốc gia đó to lớn nh Liên Xô (cũ), Mỹ và Trung Quốc cũng
không có đủ sức làm việc này. Do vậy, TMQT đã trở thành vấn đề sống còn vì nó
cho phép thay đổi cơ cấu sản xuất và nâng cao mức sống của dân c một quốc gia.
Bí quyết thành công trong chiến lợc phát triển kinh tế của nhiều quốc gia là mở
rộng thị trờng quốc tế và tăng nhanh xuất khẩu sản phẩm hàng hoá qua chế biến
sâu và tinh, chiếm tỷ trọng cao trong hàng xuất khẩu.
Sự ra đời và phát triển của TMQT gắn liền với quá trình phân công lao động
quốc tế. Với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật phạm vi chuyên môn hoá ngày một
tăng. Số sản phẩm cùng dịch vụ để thoả mãn nhu cầu của con ngời ngày một dồi
dào. Điều đó phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nớc ngày càng tăng.
TMQT cũng vì thế mà ngày càng phát triển mở rộng và phức tạp.
Theo quan điểm của chủ nghĩa trọng thơng thì mỗi nớc muốn đạt đợc sự
thịnh vợng phải gia tăng khối lợng tiền tệ. Muốn có của cải, các nớc phải phát
triển buôn bán với nớc ngoài. Lý thuyết trọng thơng chỉ ra rằng lợi nhuận buôn
bán là kết quả của sự thay đổi không ngang giá và lừa gạt giữa các quốc gia,
TMQT chỉ có lợi cho một bên và gây ra thiệt hại cho bên kia. Đến giai đoạn cuối
họ cho rằng có thể tăng cờng nhập khẩu nếu qua đó đẩy mạnh đợc xuất khẩu,
cán cân thơng mại vẫn nghiêng về phía xuất khẩu.
Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên và xã hội giữa các quốc gia là cơ sở xuất
hiện TMQT. Chính sự khác nhau đó mà mỗi nớc có lợi thế riêng là chuyên môn
hoá sản xuất những mặt hàng cụ thể phù hợp với điều kiện sản xuất và xuất khẩu
hàng hoá của mình để nhập khẩu những hàng hoá cần thiết khác mà trong nớc

cha có điều kiện để sản xuất hay sản xuất với chi phí lớn không hiệu quả. Điều
3


quan trọng ở đây là mỗi quốc gia phải tự xác định cho đợc những mặt hàng nào
mà nớc mình có lợi nhất trên thị trờng cạnh tranh quốc tế. Sự khác nhau về điều
kiện sản xuất cũng giải thích đợc lý do buôn bán giữa các nớc về những mặt
hàng nh dầu lửa, lơng thực, dịch vụ du lịch,... Do đó đã nhiều câu hỏi đợc đặt ra
là: Tại sao Mỹ lại nhập cà phê và xuất khẩu lơng thực? Tại sao Nhật Bản lại xuất
khẩu hàng công nghiệp và chi nhập khẩu nguyên liệu thô? Tại sao một nền kinh
tế kém phát triển nh Việt Nam lại có thể hy vọng đẩy mạnh xuất khẩu?... Lý
thuyết lợi thế so sánh của nhà kinh tế học David Ricardo (1817) đã phần nào giải
thích một cách căn bản và có hệ thống những câu hỏi này.
Quy luật lợi thế tơng đối nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất, coi
đó là chìa khoá của các phơng thức thơng mại. Lý thuyết này khẳng định nếu
mỗi nớc chuyên môn hoá vào các sản phẩm mà nớc đó có lợi thế tơng đối (hay
có hiệu quả sản xuất so sánh cao nhất) thì thơng mại sẽ có lợi cho cả hai bên.
Thậm chí nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong
sản xuất hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào
TMQT để tạo ra lợi ích cho mình. Khi tham gia vào TMQT, quốc gia có hiệu quả
thấp trong sản xuất tất cả các loại hàng hoá sẽ chuyên môn hoá sản xuất, xuất
khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng ít bất lợi nhất và nhập khẩu các
hàng hoá mà việc sản xuất chúng bất lợi lớn nhất.
Tuy nhiên, ngời ta cũng thấy rằng TMQT vẫn diễn ra do sự chênh lệch giữa
các nớc về chi phí cơ hội của hàng hoá tạo ra trong điều kiện sản xuất khá giống
nhau. Chẳng hạn nh, một nền kinh tế khép kín có các nguồn lực nhất định có thể
làm ra máy video và áo sơ mi. Càng dùng nhiều nguồn lực vào việc làm ra máy
video, thì càng ít nguồn lực có thể dùng làm áo sơ mi. Chi phí cơ hội của máy
video là lợng áo sơ mi bị hy sinh do dùng các nguồn lực vào việc làm ra các máy
video thay cho các áo sơ mi. Cũng nh sự trao đổi buôn bán ô tô là khá phát triển

giữa Mỹ và Nhật Bản; điều tơng tự cũng xảy ra đối với các mặt hàng điện tử giữa
các nớc Tây Âu. Rõ ràng là, không có thế lực nào bắt buộc hai nớc phải buôn
bán với nhau nếu một nớc không có lợi. Các quốc gia hoàn toàn tự do trong việc
lựa chọn mặt hàng cũng nh đối tác buôn bán có khả năng đem lại lợi ích cao cho
họ. Do vậy, sự chênh lệch giữa các nớc về chi phí tơng đối trong sản xuất quyết
định phơng thức TMQT.
Vậy TMQT bắt nguồn từ đâu:
Một là, TMQT xuất hiện từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên của sản xuất
giữa các nớc, nên chuyên môn hoá sản xuất một số mặt hàng có lợi thế và nhập
khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng bất lợi lớn nhất thì chắc chắn
đem lại lợi nhuận lớn hơn. Nguồn lực tự nhiên gồm: đất đai, thời tiết, khí hậu, vị
trí địa lý. Nguồn tài nguyên ảnh hởng tới TMQT là rất rõ, nó giải thích tại sao
một nớc kinh doanh xuất khẩu nông sản, lơng thực, dầu lửa, dịch vụ du lịch,...
Nguồn nhân lực là lực lợng con ngời trong một quốc gia. Đây là lực lợng
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nên nó ảnh hởng rất lớn đến điều kiện sản xuất,
đặc biệt là lao động có kỹ năng cao. Lực lợng lao động của một nớc càng có kỹ
năng cao thì nớc đó càng có nhiều khả năng để trở thành nớc xuất khẩu các sản
phẩm chế tạo, đặc biệt là các sản phẩm có hàm lợng kỹ thuật cao giá cả phải
chăng trên thị trờng thế giới. Những thập kỷ qua đã nói lên điều này, nhờ dựa vào
lực lợng lao động dồi dào, giá nhân công rẻ mạt mà các nớc Đông Nam á đã
4


thành công chiến lợc hớng vào xuất khẩu các sản phẩm có sử dụng nhiều lao
động. Hạ tầng cơ sở của một nớc nh: giao thông vận tải với truyền thông, hệ
thống cung cấp điện năng và các phơng tiện công cộng đóng một vai trò quan
trọng về việc có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển thơng mại của một nớc
đó đối với thế giới. Ví dụ nh đờng sá, bến cảng không thích hợp có thể làm tăng
chi phí lu thông hàng hoá, không có điều kiện để phát triển các hoạt động dịch
vụ. Ngợc lại, cơ sở hạ tầng tốt là một nguồn lực phục vụ cho xuất khẩu, nh hệ

thống truyền thông tin phát triển giúp cho các bên liên lạc trao đổi dễ dàng,
nhanh, xúc tiến quá trình thơng mại giữa các nớc.
Hai là, hiệu quả kinh tế theo qui mô, nghĩa là hầu hết các hàng hoá đợc sản
xuất ra đắt hơn khi sản xuất với khối lợng nhỏ, và trở nên rẻ hơn khi qui mô sản xuất
tăng lên. Do vậy mà một nền sản xuất có qui mô lớn ngời ta có thể tiết kiệm trong
việc sử dụng máy móc thiết bị và nguyên liệu. Hơn nữa, do sự phân công công việc ra
giữa nhiều ngời khác nhau, mỗi ngời có thể trở thành chuyên gia trong một lĩnh vực
của quá trình sản xuất thông qua kinh nghiệm và đào tạo chuyên môn. Hiệu quả kinh
tế theo qui mô có ý nghĩa quan trọng cho lĩnh vực TMQT của các nớc nhỏ, và bị giới
hạn nhiều hơn so với các nớc lớn. Điều này cho thấy tại sao các nớc nhỏ thờng mở
rộng thơng mại hơn so với các nớc lớn (khi đo lờng, chẳng hạn bằng tỷ lệ xuất
khẩu/GDP). Đối với các nớc nhỏ việc cố gắng để sản xuất ra mọi hàng hoá trong nớc
chắc chắn là phi hiệu quả. Hiệu quả kinh tế theo quy mô là lý do quan trọng giải
thích TMQT về những hàng hoá nhất định nào đó.
Ba là, sự khác nhau về thị hiếu, sở thích, phong tục tập quán, sự độc quyền về
bản quyền, bằng phát minh sáng chế, tri thức chuyên môn của một số ngời. Thị
hiếu rất khác nhau cả giữa các nớc và mọi ngời. Điều này nói lên việc buôn bán các
sản phẩm rất khác nhau giữa các nớc tơng tự. Một tác động khác là sự tồn tại những
bằng phát minh sáng chế, quyền sở hữu công nghiệp. Công ty có quyền sở hữu về
một phát minh sáng chế có thể từ chối cấp giấy phép sản xuất hoặc gia công chế
biến đối với các công ty ở nớc khác hoặc chỉ cho phép với điều kiện là các sản
phẩm ấy không đợc xuất khẩu. Điều này tạo cho nớc sở hữu phát minh có một sự
độc quyền thực sự về loại sản phẩm này. Trên thị trờng thế giới.
Cuối cùng là, do nhu cầu kinh tế hay sở thích làm giầu mà bất cứ một quốc gia
nào trên thế giới cũng muốn. Muốn đất nớc giàu có thì TMQT phải phát triển.
Những lợi ích mà TMQT đem lại đã làm cho thơng mại và thị trờng thế giới
trở thành nguồn lực của nền kinh tế quốc dân, là nhân tố kích thích sự phát triển
của lực lợng sản xuất, của khoa học công nghệ, là một phơng tiện để thúc đẩy
tăng trởng kinh tế. TMQT vừa là cầu nối kinh tế của mỗi quốc gia với các nớc
khác trên thế giới, vừa là nguồn hậu cần cho sản xuất và đời sống của toàn xã hội

văn minh hơn, thịnh vợng hơn.
Trong thế giới hiện đại không một quốc gia nào bằng chính sách "đóng cửa
với nớc ngoài lại phát triển có hiệu quả nền kinh tế trong nớc". Muốn phát triển
nhanh, mỗi nớc không thể đơn độc dựa vào nguồn lực của mình mà phải tận
dụng có hiệu quả tất cả những thành tựu kinh tế, khoa học kỹ thuật của loài ngời
đã đạt đợc. Nền kinh tế "mở cửa" sẽ mở ra những tiềm năng sẵn có của một nớc
nhằm sử dụng sự phân công lao động quốc tế một cách có lợi nhất.
Nhận thức đợc vấn đề này, Đảng và Nhà nớc ta đã có những bớc đi đúng đắn
trong đờng lối đối ngoại của mình. Với chính sách đa dạng hoá và đa phơng hoá
5


các quan hệ quốc tế, mở cửa và hớng mạnh ra xuất khẩu đã làm cho nền kinh tế nớc
ta sống dậy, hoạt động ngoại thơng trong 10 năm đổi mới đã đạt đợc những thành
tựu đáng kể, nh hoạt động xuất khẩu hàng hoá ở nớc ta không ngừng gia tăng, từ
năm 1986 đến năm 1996 trung bình hàng năm tăng 25-27% đóng góp một phần
không nhỏ cho quá trình phát triển kinh tế của đất nớc. Do vậy, tại Đại hội Đảng lần
thứ VIII, Đảng ta khẳng định: "Tiếp tục thực hiện đờng lối đối ngoại độc lập tự chủ,
mở rộng, đa phơng hoá và đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt
Nam muốn làm bạn của tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà
bình, độc lập và phát triển. Hợp tác nhiều mặt song phơng và đa phơng với các nớc
các tổ chức quốc tế và khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền toàn
vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng
cùng có lợi, giải quyết các vấn đề tồn tại và tranh chấp bằng thơng lợng.
2-/ Vai trò của xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế quốc dân (KTQD):
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không
phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua
bán trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài. Do đó xuất
khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại dễ đem lại những hiệu quả đột biến cao,
hoặc có thể chịu thiệt hại khôn lờng vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế

khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nớc tham gia xuất khẩu không dễ dàng
khống chế đợc.
ở một góc độ khác, xuất khẩu có vai trò rất quan trọng trong cán cân thanh
toán quốc tế. ở các nớc có nền sản xuất hàng hoá phát triển cao, xuất khẩu
không những đảm bảo cho nhu cầu nhập khẩu trong nớc mà còn đảm bảo chi cho
các nguồn khác, ngoài ra còn tạo ra dự trữ ngoại tệ cho Nhà nớc, tăng thu cho
ngân sách, kích thích đổi mới công nghệ, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo thêm công
ăn việc làm, nâng cao mức sống của ngời dân. Nhờ có xuất khẩu mà phát huy
cao độ tính năng động, sáng tạo của mọi ngời, mọi đơn vị, mọi tổ chức, mọi
ngành nghề, mọi địa phơng trong xã hội, chất lợng sản phẩm luôn đợc nâng cao,
việc đa tiến độ khoa học kỹ thuật mới đợc thờng xuyên và có ý thức. Việc xuất
khẩu trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần dẫn tới việc hình
thành các liên doanh, liên kết giữa các chủ thể trong và ngoài nớc một cách tự
giác tạo sức mạnh phát triển cho các chủ thể một cách thiết thực, nó liên kết chặt
chẽ giữa các nhà sản xuất với các nhà khoa học một cách thiết thực và có hiệu
quả từ phía các nhà sản xuất, nó khơi thông nhiều nguồn chất xám ở cả trong và
ngoài nớc, tạo ra sự tăng trởng mạnh cho nền kinh tế góp phần rút ngắn khoảng
cách chênh lệch với các ngời giàu.
Vì vậy, trong định hớng phát triển kinh tế xã hội của Đảng, chính sách kinh
tế đối ngoại nói chung và chính sách TMQT nói riêng phải đợc coi là một chính
sách cơ cấu có tầm quan trọng chiến lợc nhằm phục vụ quá trình phát triển của
nền KTQD. Chính sách xuất nhập khẩu phải tranh thủ đợc tối đa nguồn vốn kỹ
thuật công nghệ tiên tiến của nớc ngoài nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát
triển, giải quyết việc làm cho ngời lao động, thực hiện phơng châm phát triển thơng mại với nớc ngoài để đẩy mạnh sản xuất trong nớc, vừa có sản phẩm tiêu
dùng vừa có hàng hoá để xuất khẩu.
6


Với những nớc nghèo nh nớc ta, sự phát triển mạnh của xuất khẩu sẽ góp
phần giải quyết những nhiệm vụ kinh tế quan trọng, thể hiện nh sau:

2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá
và hiện đại hoá đất nớc:
Trong điều kiện nền kinh tế lạc hậu, sản xuất nhỏ là phổ biến, trình độ của
trang thiết bị quá cũ, lạc hậu. Để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, trớc mắt chúng ta phải nhập khẩu một số lợng lớn máy móc, trang thiết bị
hiện đại bên ngoài nhằm trang bị cho nền sản xuất. Nguồn vốn để nhập khẩu thờng dựa vào các nguồn chủ yếu là: vay, viện trợ, đầu t nớc ngoài và xuất khẩu.
Ba nguồn vốn đầu phụ thuộc vào nớc ngoài, vì vậy nguồn vốn quan trọng nhất để
nhập khẩu là xuất khẩu. Đối với nhiều nớc, xuất khẩu đã trở thành nguồn tích
luỹ chủ yếu trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá.
2.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển:
Sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến và chế tạo hàng hoá xuất
khẩu, nhất là các ngành áp dụng kỹ thuật tiên tiến sản xuất ra các hàng hoá có
khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới, giúp tạo ra một năng lực công nghiệp
mới không những cho phép tăng sản xuất về mặt số lợng mà còn tăng chất lợng
sản phẩm vì tăng năng suất lao động.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng
mạnh mẽ, đó là thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện
đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với
xu thế phát triển chung của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nớc ta. Việc phát
triển các ngành công nghiệp xuất khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu khắt khe của
khách hàng và sản xuất ra những sản phẩm có trình độ kỹ thuật đạt tiêu chuẩn
quốc tế mà một lực lợng lao động đợc đào tạo, rèn luyện về trình độ kỹ thuật và
chuyên môn lành nghề. Điều đó có tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này thể hiện:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc phát
triển ngành sản xuất nguyên liệu nh bông, thuốc nhuộm,... Sự phát triển của
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu (gạo, dầu, thực vật, chè,...) có
thể kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó
nh bao bì,...

- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần cho sản xuất
phát triển và ổn định.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
- Xuất khẩu hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng
thế giới về giá cả, chất lợng.
- Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công việc quản trị sản xuất và kinh doanh.
2.3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm
7


và cải thiện đời sống của nhân dân:
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm nhiều mặt. Trớc hết sản xuất
hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập
không thấp. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn đề nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng
thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân.
2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nớc ta:
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế với các nớc,
nâng cao địa vị và vai trò của nớc ta trên thơng trờng quốc tế,... xuất khẩu và
công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng, đầu t, mở rộng vận
tải quốc tế... Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại mà chúng ta vừa kể
trên lại tạo tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu.
Tóm lại, xuất khẩu không chỉ đóng vai trò quan trọng là phơng tiện hỗ trợ
phát triển kinh tế mà còn cùng với hoạt động nhập khẩu nh là yếu tố bên trong
trực tiếp tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền kinh tế nh:
kỹ thuật, lao động, nguồn tiêu thụ thị trờng, vốn,...
Đối với nớc ta, nhằm khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng xa về mặt kinh

tế. Nớc ta đang bớc vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong
bối cảnh thế giới có nhiều thuận lợi: các tổ chức kinh tế - thơng mại khu vực đã
ra đời và đang hoạt động có hiệu quả, Đảng và Nhà nớc ta đã gia nhập vào
ASEAN, AFTA và đang trong quá trình hội nhập vào WTO,... Xu thế toàn cầu
hoá, khu vực hoá đã tạo điều kiện thuận lợi để nớc ta hoà nhập vào sự phát triển
chung của thế giới sử dụng tốt những lợi thế của đất nớc và thông qua quan hệ
trao đổi để bù đắp những sự thiếu hụt, yếu kém, qua đó tranh thủ đón bắt thời cơ,
ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, rút ngắn sự chênh lệch về trình độ phát
triển của Việt Nam so với thế giới, để trở thành nớc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá hoàn chỉnh.
3-/ Vai trò của xuất khẩu gạo trong phát triển kinh tế và xã hội ở Việt Nam:
Gạo là lơng thực chính của nhiều quốc gia trên thế giới và gắn liền với cuộc
sống hàng ngày của trên 2 tỷ ngời trên hành tinh. Sản lợng gạo trong những năm
đầu thập kỷ 80 chiếm từ 32-35% tổng sản lợng lơng thực toàn cầu, từ những năm
cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90 gạo chiếm từ 26-28%. Bởi lẽ, gạo là bộ phận
chủ yếu cấu thành trong nguồn thức ăn hàng ngày của con ngời, nó thoả mãn
nhu cầu về năng lợng cho con ngời với giá rẻ. Với sự phát triển nhanh chóng của
nông nghiệp, cơ cấu bữa ăn của con ngời từng bớc thay đổi theo chiều hớng tỉ lệ
năng lợng do gạo cung cấp giảm xuống, tỉ lệ năng lợng do thực phẩm cung cấp
(bao gồm: thịt, trứng, sữa,...) và các sản phẩm khác nh: rau, quả,... tăng lên. Tuy
nhiên, gạo vẫn giữ vai trò chủ yếu không thể thiếu đợc đối với sự tồn tại và phát
triển của con ngời bởi trong gạo có chứa chất bột và nhiều loại chất dinh dỡng
quan trọng mà ít sản phẩm khác có đợc.
Việt Nam là một nớc nông nghiệp dựa vào sản xuất lúa gạo là chính. Nông
nghiệp có vai trò quan trọng trong nền KTQD. Nó đóng góp khoảng 42% tổng
8


sản phẩm quốc nội (GDP), 71,9% lợng lao động cả nớc hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp.

Đối với Việt Nam, sản xuất các sản phẩm nông nghiệp nói chung, sản xuất
lúa gạo nói riêng là một lợi thế. Xuất khẩu nông sản là một trong những biện
pháp nhằm khai thác lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh để thu hút nguồn lực
trong TMQT.
TMQT các sản phẩm nông nghiệp giữ một vị trí vô cùng to lớn đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế của đất nớc. Nó là bộ phận hết sức quan trọng trong
lĩnh vực kinh tế đối ngoại và chơng trình xuất khẩu của đất nớc. Trong suốt thời
gian qua, khoảng trên dới 50% sản phẩm quốc dân hàng năm đợc thực hiện
thông qua con đờng xuất nhập khẩu. Xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp thờng
chiếm tỉ trọng cao từ 30-40% tổng kim ngạch xuất khẩu các ngành. Trong đó
xuất khẩu gạo chiếm tỷ trọng từ 40-50% tổng kim ngạch xuất khẩu các sản
phẩm nông nghiệp. Sản lợng gạo xuất khẩu bình quân hàng năm kể từ năm 1990
đến nay là trên 2 triệu tấn và xuất khẩu gạo vơn lên chiếm một vị trí quan trọng
trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Gạo xuất khẩu của Việt Nam không ngừng tăng lên cả về số lợng lẫn chất lợng. Do đó kim ngạch xuất khẩu gạo không ngừng tăng lên từ 274,6 triệu USD năm
1990 đến năm 1996 là 868,1 triệu USD, năm 1997 đạt 870 triệu USD, năm 1998
đạt 1.024 triệu USD tăng khoảng 154 triệu USD so với 1997 và chiếm 11% tổng
kim ngạch xuất khẩu năm 1998 lớn thứ 4 trong các mặt hàng xuất khẩu. Với lợng
ngoại tệ này, chúng ta đã nhập các loại máy móc thiết bị hiện đại của nớc ngoài phù
hợp với điều kiện của Việt Nam, xây dựng các nhà máy chế biến gạo, xây dựng các
cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, đầu t nghiên cứu các loại giống lúa
cho năng suất cao chất lợng tốt,... Ngoài ra, xuất khẩu gạo tạo ra ngoại tệ góp phần
không nhỏ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Mặt khác, cũng nhờ có xuất khẩu gạo bộ mặt nông thôn đã dần dần thay
đổi: một số ngành nghề mới xuất hiện nh thơng mại dịch vụ, công nghiệp chế
biến,... đã tạo ra công ăn việc làm cho ngời dân, góp phần làm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn.
II-/ Những hình thức và nội dung kinh doanh xuất khẩu chủ yếu:

1-/ Các hình thức kinh doanh xuất khẩu chủ yếu:

Theo qui định của NĐ 33 CP (19/4/1994) lĩnh vực kinh doanh này gồm các
hình thức:
- Hình thức trao đổi hàng hoá, hợp tác sản xuất và gia công quốc tế.
- Xuất khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ vật t phụ tùng cho sản xuất.
- Chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất.
- Làm các dịch vụ nh đại lý, nhận uỷ thác xuất khẩu.
- Hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế Việt Nam ở nớc ngoài hợp
tác sản xuất và gia công quốc tế.
2-/ Nội dung kinh doanh xuất khẩu hàng hoá chủ yếu:
Kinh doanh xuất khẩu là hoạt động hết sức phức tạp và chịu tác động của nhiều
nhân tố khác nhau: Hoạt động xuất khẩu là hoạt động đa hàng hoá vợt qua biên giới
9


của quốc gia, đối tác là ngời có quốc tịch khác, giao dịch với nhau bằng tiếng phổ
dụng nhất của thế giới, chịu sự điều chỉnh của thông lệ quốc tế, luật ứng dụng của
nhiều nớc,... do đó, hoạt động xuất khẩu phải trải qua nhiều khâu ràng buộc lẫn nhau
và đòi hỏi nhà kinh doanh xuất khẩu phải hết sức thận trọng, linh hoạt để nắm bắt đợc thời cơ, hạn chế rủi ro và thu đợc lợi nhuận cao nhất. Tuỳ theo các hình thức kinh
doanh xuất khẩu khác nhau mà số bớc thực hiện cũng nh cách thức tiến hành có
những nét khác biệt. Song nhìn chung kinh doanh xuất khẩu hàng hoá trực tiếp thì
nội dung chủ yếu của xuất khẩu đợc thực hiện theo trình tự sau:
2.1. Nghiên cứu thị trờng:
Quá trình nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị
trờng so sánh phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này
sẽ giúp cho nhà quản lý đa ra kết luận đúng đắn để lập kế hoạch marketing. Do
vậy vấn đề nghiên cứu thị trờng là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ
một công ty nào muốn tham gia vào thị trờng thế giới. Nghiên cứu để xem xét
khả năng xâm nhập và mở rộng thị trờng.
2.2. Lập phơng án kinh doanh:
Trên cơ sở những kết quả thu đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trờng đơn vị lập phơng án kinh doanh cho mình. Phơng án là kế hoạch hoạt động

của đơn vị nhằm đạt tới những mục tiêu xác định trong kinh doanh. Xây dựng
phơng án phải nêu đợc: tình hình thị trờng và đối tác, phác hoạ bức tranh tổng
quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn, lựa chọn mặt hàng,
thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh, đề ra mục tiêu, biện pháp và công
cụ thực hiện nhằm đạt mục tiêu, sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh
doanh.
2.3. Tạo nguồn hàng xuất khẩu:
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một công ty, một địa phơng
hoặc toàn bộ đất nớc có khả năng và bảo đảm điều kiện xuất khẩu đợc tức là
hàng hoá phải đạt tiêu chuẩn chất lợng quốc tế. Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là
toàn bộ những hoạt động từ đầu t, sản xuất kinh doanh cho đến các nghiệp vụ
nghiên cứu thị trờng, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, vận chuyển, bảo quản
sơ chế phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đầy đủ tiêu chuẩn cần thiết cho xuất
khẩu.
2.4. Thanh toán trong kinh doanh xuất khẩu hàng hoá:
Thanh toán là bớc bảo đảm cho ngời xuất khẩu thu đợc tiền về và ngời nhập
nhận đợc hàng hoá, hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu một
phần lớn nhờ vào chất lợng của việc thanh toán. Thanh toán quốc tế là một khâu
vô cùng quan trọng trong kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Thanh toán quốc
tế trong ngoại thơng đợc hiểu là việc chi trả những khoản tiền tệ, tín dụng có liên
quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá và đã đợc thoả thuận qui định trong hợp đồng
kinh tế. Trong xuất khẩu hàng hoá, thanh toán phải xem xét đến các vấn đề sau
đây: tỷ giá hối đoái, các điều kiện đảm bảo hối đoái, tiền tệ trong thanh toán
quốc tế, thời hạn thanh toán, các phơng thức và hinh thức thanh toán quốc tế.
2.5. Giao dịch - đàm phán - ký kết hợp đồng xuất khẩu:
10


- Các hình thức giao dịch: hiện nay trên thế giới tồn tại nhiều hình thức giao
dịch, mỗi hình thức này có những đặc điểm riêng với kỹ thuật giao dịch riêng.

Tuỳ thuộc vào mặt hàng dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu mà doanh nghiệp lựa
chọn hình thức nào cho phù hợp. Thông thờng gồm các hình thức giao dịch: giao
dịch trực tiếp, giao dịch qua th tín, giao dịch qua điện thoại.
- Đàm phán và nghệ thuật đàm phán: đàm phán là việc bàn bạc trao đổi với
nhau các điều kiện mua bán giữa các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến
thống nhất ký kết hợp đồng. Đàm phán trong kinh doanh bất kỳ một loại hình nào
đều là một nghệ thuật. Trong kinh doanh TMQT, các chủ thể là ở các quốc gia
khác nhau, với ngôn ngữ và tập quán trong kinh doanh cũng khác nhau làm cho
việc đàm phán phức tạp hơn. Chính vì vậy, đàm phán kinh doanh xuất nhập khẩu
càng đòi hỏi phải tinh tế và khéo léo để đi đến đợc kết quả là hợp đồng kinh tế
phải đợc ký kết. Nội dung của hợp đồng bao gồm các điều khoản bắt buộc, là cơ
sở pháp lý để giải quyết các vấn đề trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu xảy ra.
2.6. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
Sau khi hợp đồng mua bán xuất nhập khẩu đã đợc ký kết, nghĩa là nghĩa vụ
và quyền lợi của các bên ký kết trong hợp đồng đã đợc xác lập. Thực hiện hợp
đồng là một quá trình có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu, đồng thời nó cũng ảnh hởng lớn đến uy tín của doanh
nghiệp và các mối quan hệ với bạn hàng ở các nớc. Bất kỳ một sai sót nào xảy ra
trong quá trình thực hiện các hợp đồng xuất khẩu đều có thể dẫn đến hậu quả
đáng tiếc nh làm chậm tiến độ hợp đồng, suy giảm chất lợng hàng hoá,... dẫn đến
những tranh chấp khiếu nại rất khó giải quyết, gây tổn thất về mặt kinh tế. Do vậy
tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu đòi hỏi phải tiến hành chu đáo. Trình tự
thực hiện hợp đồng xuất khẩu: kiểm tra L/C, xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị
hàng hoá, thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hoá, làm thủ tục hải quan, giao
hàng lên tàu, làm thủ tục thanh toán, khiếu nại, trọng tài (nếu có).
III-/ Những nhân tố chủ yếu tác động đến hoạt động xuất khẩu
hàng hoá:

A-/ Các nhân tố thuộc môi trờng bên ngoài:
Mỗi một chủ thể hoạt động trong xã hội đều chịu sự chi phối nhất định các

yếu tố của môi trờng bao quanh nó. Các yếu tố này tác động trực tiếp và gián tiếp
qua lại lẫn nhau mà bản thân daonh nghiệp không thể kiểm soát đợc. Trong kinh
doanh TMQT, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu, các doanh nghiệp phải thích
nghi với nó. Các yếu tố này luôn biến đổi vì vậy làm cho hoạt động kinh doanh
xuất khẩu ngày càng trở nên phức tạp hơn. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh đòi hỏi các nhà kinh doanh phải nắm bắt và phân tích đợc tác động của
từng nhân tố cá biệt tới hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể.
1-/ Nhân tố kinh tế xã hội ở Việt Nam gồm:
1.1. Trạng thái của nền kinh tế trong nớc:
- Dung lợng sản xuất.
- Tình hình nhân lực.
- Nhân tố công nghệ.
11


- Cơ sở hạ tầng.
1.2. Các chính sách và quy định của Nhà nớc:
Thông qua các chính sách và qui định của Nhà nớc thiết lập môi trờng pháp
lý nhằm điều chỉnh các hoạt động của các doanh nghiệp, nên nó ảnh hởng rất lớn
đến hoạt động xuất khẩu. Chúng ta có thể xem xét tác động của các chính sách
đó dới các khía cạnh.
- Tỷ giá hối đoái.
- Thuế quan và quota.
- Các chính sách khác của Nhà nớc.
Những thay đổi cơ bản trong quản lý quá trình xuất nhập khẩu của Nhà nớc
cũng ảnh hởng đến hoạt động xuất nhập khẩu. Đặc biệt là từ khi ra đời Nghị định
57/1998 NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ và các văn bản hớng dẫn thi
hành thì quyền tự do kinh doanh của thơng nhân đợc mở ra một bớc tiến mới, họ
đợc quyền kinh doanh tất cả những gì mà pháp luật không cấm, tạo ra môi trờng
kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp. Thủ tục xin đăng ký kinh doanh

xuất nhập khẩu trực tiếp với những điều kiện ràng buộc về vốn, tiêu chuẩn
nghiệp vụ,... đối với doanh nghiệp đã đợc dỡ bỏ. Từ khi thi hành Nghị định này
(1/9/1998) nớc ta đã có hơn 30.000 doanh nghiệp đợc quyền tham gia xuất nhập
khẩu, với con số này không tránh khỏi tình trạng tranh mua, tranh bán, ép giá,
dìm giá làm cho nhiều doanh nghiệp bớc đầu cha có lối thoát nên hiệu quả kinh
doanh xuất nhập khẩu còn thấp.
Những thay đổi về thông qua xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu, việc áp dụng
các luật thuế mới đối với hàng hoá xuất nhập khẩu cũng ảnh hởng đến quá trình
xuất nhập khẩu.
2-/ Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý:
Nguồn tài nhiên thiên nhiên là một trong những nhân tố quan trọng làm cơ
sở cho quốc gia xây dựng cơ cấu ngành và vùng để xuất khẩu. Nó góp phần tác
động đến loại hàng, qui mô hàng xuất khẩu của quốc gia.
Vị trí địa lý có vai trò nh nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối với sự phát triển
kinh tế cũng nh xuất khẩu của một quốc gia. Vị trí địa lý thuận lợi cho phép một
quốc gia tranh thủ đợc phân công lao động quốc tế và thúc đẩy xuất khẩu dịch
vụ: du lịch, vận tải, ngân hàng,...
3-/ ảnh hởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới:
Xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá đã làm cho sự phục thuộc giữa các nớc
ngày càng tăng. Vì vậy mỗi sự biến động của tình hình kinh tế xã hội ở nớc ngoài
đều có những ảnh hởng nhất định đến hoạt động kinh tế trong nớc. Lĩnh vực kinh
doanh xuất nhập khẩu là lĩnh vực trực tiếp quan hệ với các chủ thể ở nớc ngoài,
chịu sự chi phối và tác động của các nhân tố ở nớc ngoài nên nó lại càng rất nhạy
cảm. Bất kỳ một sự thay đổi nào về chính sách xuất khẩu, tình hình lạm phát, thất
nghiệp hay tăng trởng và suy thoái kinh tế,... của các nớc đều ảnh hởng tới hoạt
động xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu ở nớc ta.
Chẳng hạn nh, tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực đến
hoạt động xuất khẩu của ta là trong năm 1997, giảm sức cạnh tranh về hàng hoá
12



xuất khẩu có khả năng làm giảm tốc độ tăng trởng xuất khẩu tại Việt Nam trong
thời gian tới.
B-/ Nhóm các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp:
1-/ Nhân tố bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cán bộ
công nhân viên, nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hoạt động. Việc quản
lý tập trung thống nhất và thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy doanh nghiệp
cũng nh cách thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu
quả trong kinh doanh. Nếu đa ra đợc cơ cấu tổ chức hợp lý, cách điều hành sáng
suốt sẽ góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh, ngợc lại dẫn đến hiệu
quả thấp trong hoạt động kinh doanh.
2-/ Nhân tố con ngời:
Con ngời vừa là chủ thể vừa là khách thể đợc đặt ở vị trí trung tâm của mọi
hoạt động. Hoạt động xuất khẩu (XK) hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến
yếu tố con ngời bởi con ngời là chủ thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt
động ảnh hởng của nhân tố này thể hiện qua hai chỉ tiêu chủ yếu nhất đó là: tinh
thần làm việc và năng lực công tác.
3-/ Mạng lới kinh doanh của doanh nghiệp:
Hiệu quả kinh doanh XK của các doanh nghiệp ngoại thơng phụ thuộc rất
lớn vào hệ thống mạng lới kinh doanh của nó. Một mạng lới kinh doanh rộng
lớn; bố trí hợp lý là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động một cách
thuận tiện hơn và do đó góp phần nâng cao hơn hiệu quả kinh doanh XK. Nếu
mạng lới kinh doanh quá thiếu, bố trí các điểm không hợp lý sẽ gây cản trở cho
hoạt động kinh doanh làm triệt tiêu tính năng động và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thơng trờng.
4-/ Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp:
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp nh vốn cố định và vốn lu động là
cơ sở cho hoạt động kinh doanh. Các khả năng này qui định qui mô tính chất của
lĩnh vực hoạt động XK. Vì vậy nó cũng góp phần quyết định đến hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp.
5-/ Huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp:
Nhiệm vụ quan trọng đầu tiên của kinh doanh là lợi nhuận. Để thực hiện
kinh doanh có lợi nhuận, các doanh nghiệp phải huy động và sử dụng triệt để
nguồn vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng.
C-/ Các nhân tố ảnh hởng đến XK gạo:
Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động XK gạo do nhiều nguyên nhân chủ
quan và khách quan, bắt đầu từ phía bên ngoài và cơ chế điều hành xuất nhập
khẩu của Chính phủ và năng lực của doanh nghiệp.
1-/ Chất lợng:
a-/ Chất lợng lúa gạo chịu ảnh hởng của 4 nhóm nhân tố chính:
- Nhóm nhân tố giống lúa.
13


- Đặc điểm môi trờng sinh thái.
- Nhân tố kỹ thuật canh tác.
- Nhân tố chế biến bảo quản: phơi sấy, xay xát, bao gói và kỹ thuật bảo quản,...
Trong 4 nhóm nhân tố trên 2 nhân tố đầu ít thay đổi, 2 nhân tố sau dễ thay đổi
bằng đầu t kỹ thuật công nghệ. Giống là nhân tố xuyên suốt qua các khâu khác.
b-/ Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lợng:
Khi đánh giá chất lợng gạo trên thị trờng thế giới, ngời ta thờng căn cứ vào rất
nhiều chỉ tiêu song có 6 chỉ tiêu cơ bản đợc sử dụng phổ biến khi đánh giá:
Biểu 1: Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lợng gạo
Chỉ tiêu

Đơn vị
tính

Chất lợng cao


1. Kích thớc dài hạt

mm

2. Hình dáng hạt

Dài/rộng 3
%
10
trắng trong
%
< 20
%
< 70

3. Tỷ lệ tấm
4. Mầu sắc
5. Hàm lợng Amiloza
6. Nhiệt hoá hồ

7

Chất lợng trung
bình

Chất lợng thầp

6-7


<6

2-3

<2

10 - 15
Có 10% trắng bạc
20 - 25
70 - 74

> 15
> 10% trắng bạc
> 25
> 74

Nguồn: Viện kinh tế nông nghiệp
Ngoài 6 chỉ tiêu này ngời ta còn xem xét đánh giá chỉ tiêu khác nh:
Tỷ lệ sâu bệnh, hạt non, tỷ lệ độ đồng đều; Mức độ xát trắng, đánh bóng,
hàm lợng protein, mùi thơm đặc trng.
2-/ Các tổ chức tham gia xuất khẩu gạo
Kể từ năm 1991, nhiều tổ chức đã tham gia XK gạo. Trong năm 1992, có
trên 40 DN XK gạo. Các doanh nghiệph này cạnh tranh nhau về bán gạo, làm giá
giảm, ảnh hởng xấu đến kết quả XK. Một số doanh nghiệp không có kinh
nghiệm cũng tham gia XK, họ ký kết những hợp đồng bất hợp lý và một số trong
số đó không có khả năng thực hiện đợc.
3-/ Quản lý hạn ngạch XK.
Trớc kia, tổng số hạn ngạch XK đợc phân chia cho các tổ chức XK từ đầu
năm. Từ năm 1992, phần lớn hạn ngạch đợc phân bổ theo khả năng thơng thuyết
và ký kết hợp đồng của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ký kết hợp đồng trớc, nhận hạn ngạch sau để làm giảm bớt việc mua đi bán lại hạn ngạch. Từ năm

1993, Bộ Thơng mại đệ trình và Chính phủ thông qua nh sau:
Thủ tớng thông qua tổng hạn ngạch XK dựa trên sự gợi ý của Bộ Nông
nghiệp - PTNT, Uỷ ban kế hoạch Nhà nớc, Bộ Thơng mại. Chính phủ cho phép
Bộ Thơng mại kiểm soát tất cả các hoạt động xuất nhập khẩu.
Bộ Thơng mại phân bổ 70% tổng hạn ngạch cho các doanh nghiệp dựa trên
khả năng xuất khẩu của họ, 30% còn lại sẽ tái phân bổ cho các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả và các doanh nghiệp mới đợc cấp giấy phép dới sự cho phép
của Hiệp hội lơng thực.

14


4-/ Quản lý về giá cả.
Để bảo vệ quyền lợi của Nhà nớc, ngời sản xuất và các doanh nghiệp, Bộ
Thơng mại hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nớc để nghiên cứu thị trờng và
cung cấp các thông tin cần thiết. Ví dụ nh: Tổ chức Hiệp hội lơng thực, Bộ NN PTNT, Ban vật giá để định ra giá sàn XK. Khi Bộ Thơng mại cung cấp thông tin
về mức giá mới, tất cả các tổ chức phải thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Các
doanh nghiệp vi phạm sẽ bị phạt, trong trờng hợp xấu nhất sẽ không đợc cấp giấy
phép XK lâu dài. Sau khi công việc hoàn tất, tất cả các doanh nghiệp phải báo
cáo cho Bộ Thơng mại hoặc Hiệp hội lơng thực về kết quả kinh doanh. Bộ Thơng
mại hoặc Hiệp hội lơng thực sẽ thông báo những thông tin đó cho các doanh
nghiệp khác để làm giảm áp lực của khách hàng nớc ngoài về thơng thuyết giá
cả.
5-/ Các công cụ và chính sách.
a-/ Thuế quan:
Trong hoạt động XK nói chung, XK gạo nói riêng, thuế là một trong những
công cụ quan trọng để điều tiết cung cầu gạo ở trong và ngoài nớc.
b-/ Tỷ giá và chính sách đòn bẩy có liên quan nhằm khuyến khích XK:
Một chính sách tỷ giá hối đoái thuận lợi cho XK là một chính sách duy trì tơng đối ổn định và ở mức thấp. Còn ngợc lại, nếu nh ta chỉ khuyến khích một
mặt hàng nh gạo chẳng hạn thì sẽ hạn chế nhập khẩu các mặt hàng khác. Do vậy

việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái thờng xuyên để đạt đợc mức tỷ giá cân bằng trên
thị trờng và duy trì mức tỷ giá tơng quan với chi phí và giá cả trong nớc sẽ có tác
động tốt đối với hoạt động XK. Trợ cấp XK cũng là một trong các biện pháp có
tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ cho việc khuyến khích XK.

15


Chơng II
Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu
hàng hoá của Việt Nam
I-/

Tình hình xuất khẩu của nớc ta trong thời gian qua.

1-/ Kim ngạch XK.
Từ sau cuộc khủng hoảng 1986, Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra đờng lối đổi
mới. Thực hiện đờng lối đổi mới trong những năm qua, nớc ta đã thu đợc nhiều
thành tựu đáng kể, về cơ bản nền kinh tế nớc ta đã ra khỏi khủng hoảng và đi vào
ổn định và đang phát triển đi lên, quan hệ quốc tế ngày càng đợc mở rộng. Trong
giai đoạn này, kim ngạch XK cũng không ngừng gia tăng, đóng góp một phần
không nhỏ cho GDP. Thực hiện chính sách hớng về XK, XK đã và đang trở thành
một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nớc. Chẳng hạn, tính đến năm 1997 kim ngạch XNK của nớc ta
chiếm hơn 70% thị phần của các nớc thuộc khu vực Châu á - Thái Bình Dơng.
Trong thời gian qua, thành tựu của XK hàng hoá ở nớc ta không chỉ biểu
hiện ở tổng kim ngạch mà còn ở sự chuyển đổi cơ cấu hàng hoá, cơ cấu ngành.
Do vậy, sự phát triển của sản xuất hàng hoá XK theo xu hớng tiến bộ hơn và rất
có lợi cho nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Biểu 2: Kim ngạch XK giai đoạn (1986 - 1998)


Đơn vị: triệu USD
Năm

1986

1987

1988

1989

1990

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998


Tổng kim 677,8 723,9 833,5
ngạch

1524

1815

2082

2975

3000

3600

5500

7100

8700

9361 10700

% tăng

82,9

19,0

14,7


18,9

21,2

20

52,8

29,0

22,5

6,8

15,1

1999

7,4

Nguồn: Niên giám thống kê 1997 - 1998
Trong giai đoạn này, kim ngạch XK đã tăng liên tục từ 20 - 30% một năm.
Năm 1986, kim ngạch XK chỉ đạt 0,6778 tỷ USD, thì đến năm 1997 giá trị XK
đã đạt 8,7 tỷ USD, tăng hơn 12,8 lần, riêng năm 1989 XK tăng 82,9% so với
năm 1988 là năm có tốc độ tăng cao nhất. Năm 1995 tăng 52,8% so với năm
1994 đây là năm tăng cao thứ hai trong giai đoạn này, năm 1996 tăng 29% và
năm 1997 tăng 22,5%, năm 1998 tăng 7,6. Trong năm 1998 này không nằm
trong trung tâm cơn bão tài chính tiền tệ khu vực nhng chịu tác động rất nặng nề
đến Việt Nam, đó là kim ngạch XK giảm đột ngột xuống còn 7,6% so với năm

1997. Do trong kim ngạch ngoại thơng Việt Nam có tới trên 60% là giao dịch
với các nớc Châu á và 70% vốn đầu t nớc ngoài trực tiếp (FDI) cũng bắt nguồn
từ đấy. Bởi vậy cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ nhất định ảnh hởng đến hoạt
động kinh tế đối ngoại của Việt Nam.
2-/ Cơ cấu mặt hàng XK
Trong thời kỳ từ 1986 đến 1998, cơ cấu hàng XK đã có nhiều thay đổi,
nhiều mặt hàng giá trị đã đợc nâng cao thông qua chế biến sâu và tinh. Chúng ta
đã xây dựng một số mặt hàng XK chủ lực nh dầu thô, than, thuỷ sản, nông sản,
lâm sản. Cơ cấu hàng XK thời kỳ này nh sau:
16


- Hàng nông lâm, thuỷ sản, nguyên liệu và chế biến chiếm 56,6%.
- Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm 30,7%
- Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản 12,7%.
Để hiểu rõ hơn về cơ cấu hàng XK ta có thể đa ra con số phản ánh tình hình
hoạt động XK của các năm nh sau:
Biểu 3 - Cơ cấu XK (1991 - 1998)
Cơ cấu XK

1991

- Nông lâm thuỷ sản 53%
- Công nghiệp nhẹ
14%
tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp nặng
33%
và khoáng sản


1992

1993

49,5% 48,4%

1994

1995

1996

1997

1998

9 tháng
1999

48%

46%

45%

36,7%

37%

36%


13,4% 17,6% 23,2% 28,4% 29,7% 36,5% 38,7%

36%

37,1%

28%

34%

28,8% 25,3% 25,3%

27%

24,3%

Nhóm hàng nông lâm thủy sản tuy tỷ trọng cơ cấu XK có giảm đi nhng giá
trị tuyệt đối vẫn tăng, trong đó việc chế biến để nâng cao giá trị và đa dạng hoá
mặt hàng có ý nghĩa rất lớn và rất đợc quan tâm. Tỷ trọng hàng hoá qua chế biến
năm 1994 đạt 25% năm 1996 lên gần 30%, riêng khu vực xí nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài XK trực tiếp 160 triệu USD tăng 83,9%. Đặc biệt là mấy tháng đầu
năm 1999 cơ cấu xuất khẩu hàng Việt Nam đã có sự chuyển dịch theo hớng tích
cực, và trong đó hàng điện tử, nguyên liệu thô và sơ chế giảm mặc dù ở mức
khiêm tốn.
Kim ngạch XK tăng cao là do kinh tế nhiều nớc trong khu vực ASEAN và
Châu á đã phục hồi, mua hàng nhiều hơn, đồng thời Nhà nớc tăng cờng tháo gỡ
cơ chế chính sách thơng mại, đã tạo sự thông thoáng hơn về XK. Nhờ đó 4 tháng
đầu năm kim ngạch XK không tăng so với cùng kỳ năm 1998 nhng đã tăng
nhanh từ quí II-1999. Sau đây là cơ cấu XK hàng Việt Nam:

Biểu 4: Cơ cấu XK % 10 tháng đầu năm 1999

Nông, lâm, hải sản
18,2%
đạt 2 tỷ USD
Khoáng sản
19,0%
đạt 2,1 tỷ USD
Dệt may-da giày
28,0%
đạt 3,1 tỷ USD
Điện tử, linh kiện điện tử
5,3%
đạt 580 triệu USD
Thủ công mỹ nghệ
1,5%
đạt 180 triệu USD
Các lĩnh vực khác
19,4%
đạt 2,13 tỷ USD
Mặc dù kim ngạch XK tăng, cơ cấu chuyển dịch đã có sự tích cực. Song cơ
cấu XK vẫn nặng về dạng thô và nguyên liệu chiếm hơn 40% trong tổng kim
ngạch XK. Chất lợng mẫu mã và giá cả XK cha tạo đợc sức cạnh tranh mạnh mẽ
so với các nớc trong khu vực và trên thế giới, còn những khó khăn về thị trờng,
giá cả, về sản xuất. Các mặt hàng chủ lực vẫn còn đơn điệu, nh đã có từ cách đây
9-10 năm, cha XK những mặt hàng mốc. Bên cạnh đó công tác quản lý của Bộ
máy Nhà nớc vẫn còn chồng chéo cha chặt chẽ cha thật sự tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Tất cả những tồn tại trên đã dẫn tới : mặc dù lợng XK tăng cao, song kim ngạch
XK không tăng tơng ứng.

17


Các mặt hàng XK chủ lực đã đạt đợc tốc độ tăng nhanh cả về giá trị, khối lợng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch XK, việc chú trọng đầu t đổi mới công nghệ
sản xuất, chế biến hàng hoá, hình thành các ngành sản xuất hàng hoá, các khu công
nghiệp, mở rộng thị trờng XK đã tạo ra nhiều mặt hàng XK chủ lực mới có khối lợng
và giá trị XK trên 100 triệu USD, nh hàng dệt may mặc, cà phê, cao su (1991-1993),
giày dép, hạt điều, lạc nhân (1994-1995).
Thời kỳ 1991-1995 các mặt hàng chủ lực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim
ngạch XK nh: dầu thô 25%, thuỷ sản 12,8%, gạo 11,6%, hàng dệt may 10,6%, cà
phê 7,5%, lâm sản 3,8%, cao su 3,3%, lạc nhân 1,8%, hạt điều 1,5%. Biểu sau
đây bộc lộ xu hớng của một số ngành XK chủ lực trong những năm 1990-1995.
Biểu 5: cơ cấu XK một số mặt hàng chủ lực (1990-1996)
Đơn vị
Dầu thô
1.000 tấn
Than đá
1.000 tấn
Gạo
1.000 tấn
Hàng may mặc triệu USD
Cà phê
1.000 tấn
Cao su
1.000 tấn

1990
2.600
1.075

1.455
20
28
20

1991
3.917
1.173
1.033
158
94
63

1992
5.446
1.623
1.946
221
116
82

Nguồn:

1993
6.153
1.432
1.721
335
123
97


1994
6.942
2.137
1.950
550
156
105

1995 Nửa đầu 1996
7.652
4.000
2.200
1.580
2.052
1.200
700
320
210
115,2
130
63

- Bộ KH & ĐT - Dự báo phát triển thơng mại Việt Nam đến năm
2010, Hà Nội, 1995 trang 37.
- Tổng cục thống kê.
Nh vậy, đến cuối năm 1995 nớc ta đã hình thành đợc 10 mặt hàng xuất khẩu
chủ lực là: dầu thô, gạo, thuỷ sản, lâm sản, hàng dệt may, cà phê, cao su, giày
dép, hạt điều, lạc nhân. Những mặt hàng có tốc độ tăng trởng XK, có sức cạnh
tranh và chỗ đứng nhất định trên thị trờng thế giới, đặc biệt là hàng công nghiệp

nhẹ nh may mặc dệt tăng bình quân 50% mỗi năm, giày dép tăng 60%, một số
hàng nông sản đã và đang có vị trí cao trên thị trờng thế giới nh gạo, cà phê, cao
su, hải sản,... trong năm 1996: xuất khẩu 3,2 triệu tấn gạo, xuất khẩu 283 nghìn
tấn cà phê, xuất khẩu đợc 194 nghìn tấn cao su, xuất khẩu đợc 651 triệu USD
hàng thuỷ sản, tơng ứng năm 1997: 3,600 triệu tấn gạo, 390 nghìn tấn cà phê,
197 nghìn tấn cao su, 760 triệu USD hàng thuỷ sản và trong năm 1998: 3,750
triệu tấn gạo, 382 nghìn tấn cà phê, thuỷ sản 858 triệu USD. Nh vậy, xuất khẩu
của các mặt hàng chủ lực ngày càng tăng lên cả về số lợng và chất lợng, làm
tăng kim ngạch XK và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong kim ngạch XK qua
các năm. Trong đó hàng XK qua chế biến đang có chiều hớng tăng, năm 1995 là
22%, năm 1996 là 21%, năm 1997 là 25% và năm 1998 là 28% đã góp phần giải
quyết việc làm cho nhân dân, tích cực đổi mới công nghệ, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng thế giới, tăng nhanh
giá trị hàng hoá và kim ngạch XK phù hợp với xu thế phát triển. Sau đây là biểu
đồ biểu hiện tình hình XK hàng hoá của Việt nam trong các năm 1996-1998 và
mấy tháng đầu năm 1999.

18


Biểu 6: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực (1996-1998)
Chỉ tiêu

Đơn
vị tính

Mặt hàng
1. Dầu thô
1.000 tấn
2. Hàng dệt may

triệu USD
3. Gạo
1.000 tấn
4. Cà phê
1.000 tấn
5. Thuỷ sản
triệu USD
6. Giày dép các loại triệu USD
7. Lạc nhân
1.000 tấn
8. Than
triệu tấn
9. Chè
1.000 tấn

Thực hiện
1996

Thực hiện
1997

8.705
1.150
3.200
283
651
530
85
3,6
21,0


9.615
1.350
3.600
382
780
964,3
84
3,5
31

Thực hiện 9 tháng
1998
đầu 1999
12.144
1.450
3.750
382
858
1.031,8
87
3,163
34

Ước năm
1999

10.890
14.000
1.200

1.500
3.820 4.200-4.300
250
388
687
900-950
1.000
80
110
2,1
21,5
35

Trong đó, tỷ trọng của các mặt hàng trên chiếm trong kim ngạch XK tăng
qua các năm nh sau:
Biểu 7: Tỷ trọng một số mặt hàng chủ lực trong kim ngạch XK
Chỉ tiêu
Mặt hàng
1. Dầu thô
2. Hàng dệt may
3. Gạo
4. Cà phê
5. Thuỷ sản
6. Giày dép các loại

Tỷ trọng 1996

Tỷ trọng 1997

Tỷ trọng 1998


25%
16,2%
12%
7,5%
9,1%
7,5%

16,3%
15%
10%
21%
9%
11%

13,2%
15,5%
11%
6,3%
9,2%
11%

9 tháng 1999
15,99%
14,65%
10,77%
4,59%
8,39%
12,21%


Nguồn: Báo cáo tổng kết 1996-1998 và 9 tháng 1999
Ngoài ra, sự biến động của tỷ trọng của một số mặt hàng trong kim ngạch XK
qua các năm cũng tăng lên nh 1996: hàng điện tử chiếm 1,41%, hàng thủ công mỹ
nghệ 1,11%, cao su 3,0%, lạc nhân 1,5%, hạt điều 1,5%. Đến năm 1997 và năm
1998 các tỷ trọng của một số mặt hàng này thay đổi không đáng kể tơng đơng nh:
5,4%, 1,2%, 1,4%, 0,5%, 1,3%. Riêng mặt hàng điện tử có tỷ trọng và kim ngạch
XK tăng trởng cao so với năm 1997 (+25,5% kim ngạch XK).
Đặc biệt là, theo thống kê của Bộ thơng mại 9 tháng đầu năm 1999 XK đạt
khoảng 8,19 tỷ USD tăng so với cùng kỳ năm trớc 17%. Trong đó các mặt hàng
XK chủ lực thì dầu thô là mặt hàng có kim ngạch XK tăng nhanh bởi tác động
tăng giá của giá dầu thế giới, 9 tháng XK đợc 10,89 triệu tấn, kim ngạch XK đạt
1,31 tỷ USD. Dự kiến năm nay dầu thô XK có thể đạt 2 tỷ USD. Tiếp đó là gạo,
mặc dù gạo Việt Nam đã có tính cạnh tranh cao nhng do giá gạo thế giới hạ nên
kim ngạch XK gạo chỉ đạt 882 triệu USD trên 3,82 triệu tấn gạo. Dự kiến XK
gạo năm 1999 đạt 4,2-4,5 triệu tấn kim ngạch XK 1,1 tỷ. Mặt hàng thuỷ sản
vẫn giữ đợc tốc độ tăng 9% so với cùng kỳ 1998 đạt 687 triệu USD nhng đã có
dấu hiệu tăng chậm dần có khó khăn về nguyên liệu và giá XK thành phẩm
giảm. Dệt may đạt kim ngạch XK 1,2 tỷ USD, tăng 11% so với cùng kỳ năm tr-

19


ớc. Giày dép đạt 1 tỷ USD tăng 3,4% so với cùng kỳ năm 1998, hàng điện tử và
linh kiện máy tính tăng 21,5% đạt 420 triệu USD, hạt tiêu tăng 16% đạt 126
triệu USD, rau quả tăng 30% đạt 56 triệu USD, hàng thủ công mỹ nghệ tăng
47% đạt 119 triệu USD, than giảm 3% đạt khoảng 73 triệu đồng, chè các loại
giảm khoảng trên 10% đạt khoảng 29 triệu USD, cà phê giảm trên dới 10% đạt
khoảng 376 triệu USD, cao su giảm trên dới 5% đạt 86 triệu USD, lạc nhân giảm
trên dới 10% đạt khoảng 28 triệu USD (tất cả tỷ lệ tăng giảm là so sánh với cùng
kỳ năm 1998).

Nh vậy, so sánh tiềm năng của nớc ta với các nớc trong khu vực thì mức
xuất khẩu của ta tính ra theo đầu ngời còn rất thấp. Mặc dù, trong những năm
qua, chúng ta đã hình thành đợc thêm nhiều mặt hàng XK chủ lực mới, kim
ngạch xuất khẩu của các mặt hàng đó tăng khá nhanh, song về cơ cấu hàng hoá
vẫn còn tồn tại mấy vấn đề cơ bản sau:
- Trong các mặt hàng XK, tỷ trọng các hàng hoá thuộc nhóm ngành nông,
lâm, hải sản vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn (năm 1998 là 37%). Điều này phản ánh
cơ cấu sản xuất trong nớc còn mang nặng tính công nghiệp.
- Hàng XK đợc thu gom ở nhiều địa phơng, nhiều vùng lãnh thổ khác nhau
nên chất lợng không đồng đều. Cha chú trọng qui hoạch vùng sản xuất hàng XK
lớn và đồng bộ. Kết hợp với do thiếu sự hớng dẫn, điều hành, phân phối, khó hấp
dẫn ngời mua nên sức cạnh tranh trên thị trờng kém, chất lợng không ổn định
làm giảm uy tín của ta với các bạn hàng nớc ngoài.
- Mặc dù đã hình thành thêm nhiều mặt hàng XK chủ lực nhng vẫn cha có
mặt hàng XK chủ lực đạt giá trị hàng tỷ USD.
- Tuy đã có sự chuyển biến theo hớng XK hàng chế biến, nhng nhìn tổng
thể thì hàng XK của Việt Nam phần lớn còn ở dạng thô và nguyên liệu chiếm
80% giá trị kim ngạch XK, hàng chế biến sâu và tinh chiếm tỷ trọng thấp. Các
mặt hàng may mặc, giày dép tuy đạt giá trị kim ngạch cao, nhng phần lớn là
hàng gia công theo đơn đặt hàng cho nớc ngoài, nên giá trị thực thu ngoại tệ mới
chiếm 20% giá trị kim ngạch XK.
3-/ Thị trờng hàng xuất khẩu của Việt Nam và khả năng cạnh tranh của
hàng hoá thời gian qua:
Nhờ thực hiện chính sách phát triển kinh tế đối ngoại nói chung và chính sách
TMQT nói riêng, thực hiện đa dạng hoá, đa phơng hoá, Việt Nam muốn làm bạn với
tất cả các nớc trên thế giới, hợp tác bình đẳng, các bên cùng có lợi, tôn trọng độc lập
chủ quyền của nhau. Từ năm 1990 trở về trớc Việt Nam mới có quan hệ thơng mại
với 40 nớc, đến năm 1995 đã tăng lên đến 105 nớc và tổ chức quốc tế, trong đó nớc
ta đã ký Hiệp định thơng mại với 60 nớc. Và đến nay Việt Nam đã có quan hệ thơng
mại với 152 nớc và tổ chức quốc tế. Hoạt động XK hàng hoá thực sự đã sang một

thời kỳ mới với một số điểm nổi bật: thị trờng XK đợc mở rộng nhanh theo hớng đa
dạng hoá, đa phơng hoá, cơ cấu khu vực thị trờng đã có sự thay đổi lớn, nhng đến nay
Việt Nam vẫn chủ yếu buôn bán với các nớc trong khu vực. Song cơ cấu khu vực thị
trờng XK của Việt Nam tiếp tục chuyển dịch theo xu hớng bắt đầu từ 1991. Đó là xu
hớng chuyển dịch từ Đông sang Tây (từ Đông Bắc á và Đông Nam á sang Tây Bắc
Âu và Bắc Mỹ).
Biểu 8: Cơ cấu khu vực thị trờng xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ
20


1991-1998 và dự báo đến năm 2000

(Tính bằng % của tổng kim ngạch xuất khẩu)
Năm
1991
Các khu vực thị trờng
1. Châu á
- Đông Bắc á
- Đông Nam á
- Nam á -Trung Đông
2. Châu Âu
- Tây Bắc Âu
- SNG và Đông Âu
- Liên bang Nga
3. Châu úc
4. Châu Phi
5. Châu Mỹ
- Bắc Mỹ
- Mỹ Latinh
- Hoa Kỳ

Tổng cộng

1994

80

75,80

9,79

17,17

8,67
0,96
0,68
0,16
0,16

1,07
0,56
2,76
2,59
0,17

100,00 100,00

1995

1996


1997

1998

1999

2000

72,40
69,6
67,7
65,0
61,0
56,0
50,00
49,0
44,0
40,0
36,0
30,0
21,0
19,0
22,0
23,0
23,0
24,0
1,4
1,6
1,7
2,0

2,0
2,0
17,8
16,8 21,50
15,0
13,0
19,0
20,0
21,0
21,0
2,8
3,8
2,5
3,0
4,0
5,0
1,48
2,36
1,37
1,04
0,82
2,78
3,0
3,0
2,0
0,70
0,7
0,80
1,0
1,0

1,0
4,33
4,22
4,48
3,4
3,7
3,80
7,0
9,0
12,0
0,93
0,52
0,68
1,0
1,0
1,0
3,10
3,43
3,21
100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00

Nguồn:
Xét theo Châu lục - thị trờng XK của Việt Nam chủ yếu diễn ra nh sau: nếu
năm 1991, thị trờng Châu á chiếm tới 80% tổng kim ngạch XK của Việt Nam
thì năm 1994 giảm xuống còn 75,8% và năm 1997 chỉ còn chiếm 67,7% và dự
báo đến năm 1999 - 2000 chiếm 63-54% (Đông Bắc á: 40-30%, Đông Nam á
23-24%). Riêng thị trờng Đông Bắc á năm 1995 chiếm tới 50% tổng kim ngạch
XK của Việt Nam, nhng đến năm 1997 thì còn chiếm 44,0%. Thị trờng XK của
Việt Nam phát triển theo hớng mở rộng sang Châu Âu, đặc biệt là Tây Bắc Âu,
thị trờng liên bang Nga và các nớc Đông Âu có dấu hiệu phục hồi. Nếu nh năm

1991, thị trờng Châu Âu mới chỉ chiếm tỷ trọng 9,79% trong tổng kim ngạch
XK của Việt Nam thì đến 1994 đã tăng lên gấp 2 lần đạt 17,17% và năm 1997
tiếp tục tăng lên 21,5%, dự báo 1999-2000 chiếm tỷ trọng 57-61%. Châu Mỹ mà
đặc biệt là Hoa Kỳ là một hớng mới trong phát triển mở rộng thị trờng XK của
Việt Nam. Nếu 1991 Châu Mỹ mới chỉ chiếm tỷ trọng 0,16% trong tổng kim
ngạch XK của Việt Nam thì năm 1994 đã tăng lên 2,76% và năm 1997 chiếm tới
4,48% và dự báo 1999-2000 chiếm khoảng 10-13%. Thị trờng Việt Nam cũng
đang đợc mở rộng đáng kể sang Châu úc đặc biệt là Ôxtrâylia. Nếu 1991 thị trờng này mới chỉ chiếm 0,96% trong tổng kim ngạch XK của Việt Nam nhng đến
năm 1997 đã tăng 2,78% và dự báo 1999-2000 chiếm khoảng 2-3%.
Mặt khác Việt Nam không chỉ phát triển và mở rộng thị trờng sang các nớc
đang phát triển mà còn mở rộng thị trờng XK tới toàn bộ các nớc công nghiệp
phát triển, các thị trờng đợc coi là khó tính, khó len chân và có mật độ cạnh tranh
cao. Thị trờng XK của Việt Nam có sự chuyển dịch ngay trong nhóm các nớc
công nghiệp phát triển. Năm 1995 thị trờng các nớc G7 (7 nớc công nghiệp phát
triển) chiếm tỷ trọng 39,7% kim ngạch XK của Việt Nam, riêng Nhật Bản chiếm
26,8%, các nớc còn lại chiếm 13,0%. Nhng đến năm 1997, Nhật Bản chỉ còn
chiếm 19,5% trong tổng kim ngạch XK của Việt Nam, 6 nớc còn lại chiếm
21


14,1%.
Cho đến nay, Việt Nam đã có quan hệ với 152 nớc - trong đó có 10 nớc bạn
hàng lớn nhất chiếm tỷ trọng trên dới 75% tổng kim ngạch XK của Việt Nam hàng
năm đó là : Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc,
CHLB Đức, Thuỵ Sỹ, Mỹ. Tuy nhiên danh mục và cơ cấu 10 nớc bạn hàng XK lớn
nhất của Việt Nam trong các năm qua đã có sự chuyển dịch và biến đổi
biểu 9 - Danh mục 10 nớc bạn hàng XK lớn nhất của Việt Nam
những năm 1994 - 1998

(Tính theo tỷ lệ % trong tổng kim ngạch XK)

1994
Tên nớc

1995
Tỷ
trọng
%

Tên nớc

1996
Tỷ
trọng
%

Tên nớc

1997
Tỷ
trọng
%

Tên nớc

1998
Tỷ
trọng
%

Tên nớc


Tỷ
trọng
%

1. Nhật Bản

28,46 1. Nhật Bản

26,81 1. Nhật Bản

22,88 1. Nhật Bản

19,54 1. Nhật Bản

14,85

2. Singapore

14,62 2. Singapore

13,65 2. Singapore

12,20 2. Singapore

12,98 2. Singapore

11,75

3. Trung Quốc


7,42 3. Đài Loan

8,06 3. Trung Quốc

8,94 3. Đài Loan

9,08 3. Đài Loan

6,95

4. Đài Loan

5,35 4. Trung Quốc

6,64 4. Đài Loan

8,24 4. Trung Quốc

5,51 4. Đức

5,77

5. Hồng Kông

4,86 5. Hồng Kông

4,71 5. Hàn Quốc

5,55 5. Hồng Kông


5,51 5. Trung Quốc

5,02

6. CHLB Đức

4,61 6. Hàn Quốc

4,31 6. Hồng Kông

3,8 6. Hàn Quốc

4,13 6. Mỹ

5,00

7. Pháp

3,15 7. CHLB Đức

8. Thái Lan

2,88 8. Mỹ

9. LB Nga
10. Hàn Quốc
Tổng cộng

3,43 7. CHLB Đức


4,13

3,11 8. CHLB Đức

3,24 8. Thuỵ sỹ

3,33 8. Philippine

3,74

2,22 9. Pháp

3,10 9. LB Nga

3,36 9. Mỹ

3,21 9. Hồng Kông

3,53

2,19 10. Thái Lan

1,85 10. Pháp

1,87 10. Thái Lan

2,73 10. Australia

3,50


75,76

4,0 7. Mỹ

75,24

72,54

Qua biểu 9 cho thấy: tổng kim ngạch XK sang 10 nớc bạn hàng lớn nhất có
xu hớng giảm từ 75,76% (1994) xuống 70,15% (1997).
Tơng tự nh với 5 nớc bạn hàng lớn nhất là Nhật Bản, Singapore, Trung
Quốc, Đài Loan và Hồng Kông cũng có xu hớng giảm xuống từ 60,7% (1994)
xuống còn 52,6% (1997). Đối với Nhật Bản - nớc bạn hàng XK lớn nhất của Việt
Nam trong nhiều năm qua - tuy số lợng giá trị tuyệt đối (kim ngạch XK sang
Nhật Bản) tăng lên liên tục: năm 1994 là 1.153 triệu USD, năm 1995 là 1.461
triệu USD, năm 1996 là 1.660 triệu USD và năm 1997 đạt 1.700 triệu USD, nhng
tỷ trọng XK sang Nhật Bản trong tổng kim ngạch XK của Việt Nam lại có xu hớng giảm liên tục từ 28,5% của năm 1994 xuống 19,54% của năm 1997. Đáng
chú ý là Hoa Kỳ tuy mới có quan hệ buôn bán với Việt Nam nhng từ sau năm
1995, Hoa Kỳ đã trở thành một trong 10 nớc bạn hàng XK lớn nhất Việt Nam,
năm 1997 đứng thứ 9. Trong khi đó, Thái Lan là thị trờng rất gần Việt Nam lại
thuộc khối ASEAN nhng không duy trì đợc vị trí đã có: năm 1994 ở vị trí thứ 8
nhng năm 1996 không còn thuộc 10 nớc bạn hàng XK lớn nhất của Việt Nam,
thay vào đó, Thuỵ Sĩ đã vơn lên vị trí thứ 8 (năm 1997) và là nớc có tốc độ tăng
trởng kim ngạch nhập hàng Việt Nam cao nhất trong 4 năm qua (trung bình tăng
gấp 2 lần/năm). Tỷ trọng kim ngạch XK sang các nớc thuộc khối ASEAN tuy có
xu hớng tăng nhng còn chậm, từ 18,29% năm 1995 lên 20,25% năm 1997, trong
22



đó chủ yếu vẫn là XK sang Singapore (chiếm trên 6% của toàn khối ASEAN),
năm 1998: kim ngạch XK sang Singapore đạt 1,8 tỷ USD, Nhật Bản đạt 1,68 tỷ
USD trong kim ngạch XK của Việt Nam. Hàng hoá XK của ta sang hai thị trờng
lớn trên (Singapore, Nhật Bản) chủ yếu là các sản phẩm truyền thống nh dầu thô,
may mặc, hàng nông sản chế biến, năm 1997 ta đã xuất sang Singapore đợc hàng
điện tử (ti vi) dù giá trị mới ở mức khiêm tốn 5,2 triệu USD. Đây sẽ là bớc khởi
đầu tốt đẹp để hàng công nghiệp cao cấp của ta xâm nhập thị trờng này.
Mặc dù do ảnh hởng của khủng hoảg khu vực nhng Nhật và Singapore vẫn
là hai nớc chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch XK của Việt Nam lần lợt là
14,8%, 11,75%, sau đó là các nớc Đài Loan chiếm 6,95%, Đức: 5,77%, Trung
Quốc: 5,02%, Mỹ chiếm 5,0%, Phillippin: 3,74%, Hồng Kông 3,53%, Australia
chiếm 3,5%.
II-/ Tình hình hoạt động XK gạo của Việt Nam thời gian qua.

1-/ Vài nét về tình hình XK gạo thế giới.
Gạo là lơng thực đợc tiêu dùng tại chỗ là chủ yếu. Những nớc sản xuất lúa
gạo nhiều cha hẳn đã là những nớc XK lúa gạo lớn, mà đôi khi còn là nớc nhập
khẩu. Lợng gạo đa ra trao đổi trên thị trờng từ 1980 - 1998 dao động trên dới 20
triệu tấn, chiếm 5 - 8% sản lợng gạo trên thế giới. So với lúa mì và ngô, mậu
dịch buôn bán gạo thấp hơn nhiều, lúa mì chiếm 20-22% sản lợng và chiếm 4550% tổng kim ngạch XK lơng thực, ngô đa ra buôn bán chiếm từ 15-17% sản lợng. Lợng gạo đa ra trao đổi buôn bán rất bấp bênh. Trong vòng 19 năm (1980 1998) có 7 năm lợng gao trong mậu dịch buôn bán trên 17 triệu tấn là các năm
1980, 1981, 1989, 1992, 1994, 1995, 1996, năm thấp nhất có 10,5 triệu tấn, năm
cao nhất là năm 1995 đạt 21 triệu tấn, kỷ lục từ trớc đến nay.
Những nớc XK gạo lớn trên thế giới trong những năm đầu của thập kỷ 90 là
Thái Lan, Mỹ, Việt Nam, ấn Độ, Pakistan. Trong những năm 1980 Mỹ là nớc
đứng đầu sau những năm 1980 Mỹ nhờng vị trí hàng đầu cho Thái Lan và giữ vị
trí thứ 2 năm 1996 - 1997 vị trí thứ 2 của Mỹ đã phải nhợng lại cho Việt Nam.
Năm 1998 Việt Nam đứng vị trí thứ 2 sau Thái Lan. Theo ớc tính năm 1999 Việt
Nam đứng thứ 2 sau Thái Lan.
2-/ Sản lợng gạo XK của Việt Nam thời gian qua.
Từ năm 1989 đến nay lợng gạo XK của Việt Nam liên tục tăng. Sản lợng

gạo XK trung bình hàng năm khoảng trên dới 2 triệu tấn. Tốc độ tăng sản lợng
gạo bình quân qua các năm là 0,17 lần. Tình hình này đợc biểu hiện qua biểu số
liệu sau:
biểu 11 - Sản lợng gạo XK của Việt Nam từ năm 1989 - 1998
và 9 tháng - 1999
10 tháng
1999

Năm

1989

1990

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998


Sản lợng gạo XK
(1.000 tấn)
Tốc độ tăng sản lợng
liên hoàn %

1.372

1.478

1.061

1.954

1.649

1.962

2.020

3.050

3.680

3.750 4.089,523

100 107,73

71,79 184,17

84,39 118,98 102,96 150,99 120,66


Nguồn: Tổng cục thống kê.

23

105,5

-


Từ năm 1989 - 1994 XK gạo của Việt Nam luôn đứng vào hàng thứ 3 trong
các nớc XK gạo, sau Thái Lan và Mỹ. Năm 1995 XK gạo của Việt Nam đứng
thứ 4 sau Thái Lan, ấn Độ, Mỹ. Năm 1996 XK gạo của Việt Nam vợt Mỹ đứng
thứ 3 sau Thái Lan và ấn Độ. Năm 1998 Việt Nam xuất 3.750 nghìn tấn và đứng
thứ 2 sau Thái Lan. Tỷ trọng gạo XK của Việt Nam chiếm từ 10 - 25% lợng gạo
XK của toàn thế giới.
Mấy năm trở lại đây sản lợng thóc gạo XK của thế giới và Việt Nam biểu
hiện qua biểu sau:
Biểu 12 - Sản lợng thóc-gạo thế giới và Việt Nam

Đơn vị: Triệu tấn, % tỷ trọng
Năm
Danh mục
1. Thóc TG
2. Thóc VN
3. Gạo XK TG
4. Gạo XK VN

1991


1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
SL trọng
SL trọng
SL trọng
SL trọng
SL trọng
SL trọng
SL trọng
SL


Tỷ
trọng

510,4
521,3
531,9
541,5
551,3
559
571
19,6 3,84 21,6 4,14 22,8 4,28 23,5 4,34 25,5 4,63
26 4,65 26,8
28,40
12,1
14
15
16,7
20,99
19,43
19,02
27,69
1,03 8,51 1,95 13,93 1,8
12 1,95 11,68 2,1 10,0 3,2 16,47 3,68 19,3 3,75

Hai biểu trên đây cho thấy sản lợng thóc và gạo XK của Việt Nam qua các
năm có hớng tăng lên nhng tốc độ tăng lại không ổn định, có năm rất cao, có
năm lại rất thấp. Nhìn trên tình hình XK gạo thế giới thì sản lợng lúa và gạo XK
của Việt Nam chiếm trong tổng XK gạo và sản lợng thóc thế giới qua các năm
có xu hớng tăng lên nh năm 1991 sản lợng lúa của Việt Nam chiếm 3,84% trong
tổng sản lợng lúa thế giới, đến năm 1998 thì đã tăng lên là 4,97%. Nếu năm

1991 gạo XK của Việt Nam có tỷ trọng 7,57% trong tổng gạo XK thế giới, thì
đến năm 1998 tăng và đạt 13,9%. Nguyên nhân sản lợng gạo XK tăng và tăng
không ổn định là do:
+ Sản lợng sản xuất lúa gạo tăng.
+ Sự quản lý điều hành XK gạo của Nhà nớc còn cha chặt chẽ.
3-/ Chất lợng gạo XK của Việt Nam thời gian qua.
Trong mấy năm gần đây, chất lợng gạo của Việt Nam đã tăng lên, gạo phẩm
cấp cao chiếm trên 40% trong tổng số gạo XK. Tốc độ tăng của gạo có phẩm cấp
cao qua các năm không ổn định. Từ năm 1989 - 1994 tốc độ tăng bình quân năm
là 0,53 lần (0,53%/năm). Từ năm 1995 - 1998 tốc độ này giảm xuống 0,14 lần
(14%/năm) nhng tốc độ tăng của cả giai đoạn XK (1989 - 1998) lại tăng lên
khoảng 0,28 lần (28%/năm). Trong khi đó tốc độ tăng của gạo phẩm cấp trung
bình và thấp là vào khoảng 0,19 lần (19%/năm) tăng chậm hơn sơ với tốc độ tăng
của gạo có phẩm cấp cao.
Nhờ có sự đầu t thoả đáng của Nhà nớc, các doanh nghiệp đã không ngừng
cải tiến công nghệ chế biến nên chất lợng gạo và chất lợng gạo XK của Việt
Nam đợc cải thiện nhiều. Trong giai đoạn 1989 - 1994 tỷ trọng gạo có chất lợng
cao ngày càng tăng, gạo XK cao cấp (5 - 10% tấn) tăng từ 1% năm 1989 lên
51% năm 1993 và 70% năm 1994. Nhng từ năm 1995 - 1998 tỷ lệ gạo có chất lợng cao lại giảm xuống. Trong 10 năm XK gạo của Việt Nam, bình quân tỷ lệ
gạo cao cấp chiếm khoảng 40% gạo trung bình (11 - 29% tấm) chiếm 14%, gạo
24

4,97
13,9


cấp thấp chiếm khoảng 46% và đợc thể hiện rõ ở hai bảng số liệu sau:
Biểu 13 - Thực trạng chất lợng gạo XK của Việt Nam
Năm
1989

1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998

Tỷ lệ (%) chất lợng gạo XK
so với tổng số
1,0
2,5
14,3
8,7
35,1
10,0
40,3
15,2
51,2
21,4
70,0
13,0
54,8
22,7
49,0
13,0
44,0
8,0

59,2
14,0

96,5
77,0
55,0
45,0
28,0
17,0
22,5
38,0
48,0
26,8

Tốc độ tăng (liên hoàn) chất lợng
gạo XK (%)
100%
100%
100%
143,00
345,00
78,97
245,45
119,94
71,43
114,15
152,00
81,82
127,05
140,79

62,22
136,72
60,75
60,71
78,29
174,62
129,41
89,42
57,27
168,89
89,80
61,54
126,32
134,55
175,00
55,83

Nguồn: Tổng cục thống kê
Biểu 14 - Cơ cấu gạo XK Việt Nam

Đơn vị: %
Loại gạo
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
45%

Tấm
Lức
Thóc

1989
0,32
1,50
3,00
2,25
5,02
86,06
5,43
0,92
-

1990
4,00
10,20
5,30
3,40
20,50
50,06
3,40
2,20
-

1991
7,50
27,60
4,93

5,59
25,91
0,54
20,97
1,84
1,66
3,47
-

1992
18,96
21,32
11,03
4,25
13,31
25,41
0,8
4,39
0,21
0,66

1993
25,63
25,62
13,24
8,32
11,08
3,08
9,21
3,18

0,17
-

1994
43,00
25,24
4,10
9,20
7,40
6,80
0,001
1,88
0,014

1995
30,04
24,53
12,04
10,75
18,13
3,6
0,46

1996
29,50
16,00
6,00
5,00
35,00
2,00

4,50
1,04
0,96
-

Nguồn: Viện kinh tế Nông nghiệp và Bộ Thơng mại
Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ gạo có phẩm cấp cao giảm xuống chủ yếu là do
các nhân tố nh sau:
+ Khâu giống lúa phục vụ cho sản xuất
+ Khâu thu hoạch, bảo quản và chế biến gạo XK.
Qua nghiên cứu, điều tra thì tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch của ta là rất lớn.
biểu 15 - Tỷ lệ tổn thất hao hụt sau thu hoạch.

Chỉ tiêu
Tổn thất lúc thu hoạch
Tổn thất lúc vận chuyển

Tỷ lệ tổng thất %
1,3-1,7
1,2-1,5
25


×