Một số ý kiến về kinh doanh XNK ở Việt Nam hiện nay
Lời nói đầu
Ngày nay trên thế giới xu thế quốc tế hoá về cả sản xuất lẫn thơng
mại diễn ra vô cùng mạnh mẽ, vì thế không có một quốc gia nào có thể tách
rời nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới, không một dân tộc nào có
thể phát triển đất nớc mình bằng cách tự lực cánh sinh và đóng cửa nền
kinh tế nớc mình.
Nhận thức rõ đợc xu hớng phát triển tất yếu của nhân loại Đảng và
Nhà nớc ta đã chủ trơng xây dựng nền kinh tế Việt nam trở thành nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN. Từ đó Việt
Nam đã tiến hành thực hiện chính sách mở cửa. Từ khi thực hiện chính
sách này, Việt Nam đã thiết lập đợc nhiều mối quan hệ ngoại giao trong
khu vực và trên thế giới, một sự kiện quan trọng đó là Việt Nam đã ra nhập
ASEAN. Mở cửa nền kinh tế Việt Nam đã thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế
thơng mại làm cho xuất nhập khẩu ngày càng sôi động thông qua xuất nhập
khẩu nớc ta có thể đón nhận những thành tựu khoa học kỹ thuật những kinh
nghiệm quí báu trong quá trình phát triển kinh tế của các nớc đi trớc để có
sự áp dụng phù hợp với nền kinh tế Việt Nam. Nhờ có hoạt động xuất nhập
khẩu Việt Nam đã từng bớc thực hiện công cuộc công nghiệp hoá và hiện
đại hoá đất nớc nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên để thực hiện tốt
hoạt động xuất nhập khẩu là một điều vô cùng khó khăn, bất kỳ một quốc
gia nào cũng đều muốn đẩy mạnh xuất khẩu hạn chế nhập khẩu để thu
ngoại tệ, đẩy mạnh phát triển kinh tế trong nớc và đồng thời nâng cao vai
trò và vị trí của quốc gia trên trờng quốc tế, muốn vậy cần phải có một
tiềm lực mạnh về kinh tế đó là khoa học kỹ thuật và công nghệ phải ở trình
độ cao, nguồn vốn rồi rào, trình độ quản lý kinh tế cao... nh thế mới có thể
sản xuất đợc các sản phẩm có chất lợng tốt giá cả rẻ có khả năng cạnh
tranh lớn trên thị trờng quốc tế.
Hiện nay tuy Việt Nam đã và đang tiến hành công cuộc đổi mới nền
kinh tế thông qua quá trình mở cửa và hội nhập quốc tế song nền kinh tế
vẫn còn nhiều khiếm khuyết, cụ thể đó là trình độ khoa học và công nghệ
còn ở mức thấp, cơ sở hạ tầng cha đợc hoàn thiện để có thể "tiêu hóa" đợc
các nguồn vốn đầu t lớn, trình độ quản lý còn cha cao, thu hút vốn đầu t
còn cha có hiệu quả... Do vậy, sản phẩm sản xuất cha có sức cạnh tranh
cao trên trờng quốc tế, nhà nớc vẫn còn phải dùng bảo hộ mậu dịch để
giúp sản phẩm trong nớc có thể tồn tại đợc. Chính vì thế câu hỏi: "Làm thế
nào để thúc đẩy xuất nhập khẩu phát triển thuận lợi" đang đặt ra làm đau
1
đầu những ngời quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hiện nay. Vì
lý do này nên trong quá trình thực tập tại Bộ Kế hoạch và Đầu t, em đã tìm
hiểu về lĩnh vực xuất nhập khẩu với mong muốn có thể đóng góp những ý
kiến bé nhỏ để giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu của nớc nhà ngày càng
có hiệu quả hơn. Đề tài chuyên đề thực tập của em là: "Một số ý kiến về
kinh doanh XNK ở Việt Nam hiện nay".
Nội dung chuyên đề gồm có:
Lời nói đầu
Phần I: Lý luận chung về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
I. Hoạt động kinh tế xuất nhập khẩu và vai trò của nó trong nền kinh tế
thị trờng:
II. Nội dung và tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá:
Phần II: Thực trạng xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay
I. Xuất nhập khẩu giai đoạn 1991 - 1995
II. Tình hình xuất nhập khẩu giai đoạn 1996 - 1997
Phần III: Đánh giá về thực trạng xuất nhập khẩu trong những năm
qua
I. Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu giai đoạn 1991 - 1995
II. Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu trong 2 năm 1996 - 1997
Phần IV: Một số kiến nghị thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu ở Việt Nam hiện nay
I. Kiến nghị về phơng diện tạo nguồn hàng xuất khẩu
II. Kiến nghị về công tác quản lý vĩ mô hoạt động xuất nhập khẩu hiện
nay:
III. Kiến nghị về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trên giác độ vi
mô
Phần I:
Những vấn đề lý luận chung về hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu
2
I. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và vai trò của nó trong
nền kinh tế thị trờng:
1. Tính tất yếu của thơng mại quốc tế:
Hiện nay, trên thế giới kinh tế thị trờng đã trở thành định hớng phát
triển kinh tế của nhiều quốc gia. sản xuất hàng hoá ra đời và phát triển là
tiền đề quan trọng cho kinh tế thị trờng phát triển, nó kéo theo sự phát triển
không ngừng của trao đổi, lu thông hàng hoá và của sự phân công lao động,
chuyên môn hoá sản xuất.
Sự phát triển mạnh mẽ của trao đổi và lu thông hàng hoá diễn ra từ
trao đổi hàng hoá giữa các vùng của một đất nớc đã vơn lên vợt ra ngoài
biên giới quốc gia, đánh dấu sự ra đời của hoạt động kinh doanh buôn bán
thơng mại quốc tế.
Nh vậy, thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các nớc thông qua mua bán, thơng mại quốc tế là một hình thức của mối quan hệ
xã hội và phản ánh sự phù thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa ngời sản xuất
hàng hoá riêng biệt của nhiều quốc gia.
Lịch sử đã chứng minh rõ rằng: các quốc gia không thể tồn tại tách
biệt với thế giới bên ngoài mà có thể đảm bảo đợc đủ điều kiện vật chất và
phát triển. Việc trao đổi buôn bán hàng hoá với nớc ngoài cho phép một
quốc gia có thể mở rộng sản xuất, tăng khả năng tiêu dùng, có nghĩa là một
quốc gia có khả năng tiêu thụ tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn
mức có thể tiêu dùng với giới hạn khả năng sản xuất trong nớc khi thực hiện
chế độ tự cấp. Do đó có thể hiểu đợc giữa các nớc ngày càng có sự phụ
thuộc lẫn nhau trong việc buôn bán trao đổi hàng hoá. Với sự đa dạng về
điều kiện tự nhiên trình độ khoa học kỹ thuật và t bản của mỗi nớc thơng
mại quốc tế đã ra đời trên cơ sở các nớc tự chuyên môn hoá sản xuất những
mặt hàng cụ thể và xuất khẩu các mặt hàng cuả mình để nhập khẩu các
hàng hoá cần thiết từ nớc khác, điều này đem lại lợi thế cho mỗi quốc gia,
vì thế hiện nay cả những nớc có nền kinh tế rất thấp cũng có thể quan hệ
buôn bán với các nớc có nền kinh tế hiện đại, phát triển cao (ví dụ nh quan
hệ buôn bán giữa nớc ta với các nớc Nhật Bản, Đức, Pháp, Mỹ...). Ngoài
các sản phẩm đợc sản xuất dựa trên sự khác nhau của điều kiện tự nhiên,
điều kiện xã hội thì phần lớn số lợng thơng mại quốc tế phụ thuộc vào các
mặt hàng không xuất phát từ những điều kiện đặc trng vốn có về sản xuất
của các nớc. Lợi thế mà thơng mại quốc tế trao đổi khi các quốc gia trao
3
đổi buôn bán các mặt hàng này đã đợc David Ricardo - nhà kinh tế học ngời Anh phát triển thành lý thuyết lợi thế so sánh. Trong lý thuyết về lợi thế
so sánh, D. Ricardo đã chỉ ra cơ sở dẫn đến trao đổi và lợi ích mà các bên
tham gia thu đợc ngay cả khi một quốc gia không có lợi thế tuyệt đối ở bất
kỳ mặt hàng nào (Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith - Lý thuyết
này nêu lên rằng một quốc gia sẽ sản xuất mặt hàng mà việc sản xuất có
nhiều u thế và thuận lợi hơn các nớc khác). Lý thuyết lợi thế so sánh khẳng
định mỗi nớc chuyên môn hoá vào các sản phẩm mà nớc đó có lợi thế so
sánh thì thơng mại sẽ có lợi cho cả hai bên. Lý thuyết này đợc xây dựng
dựa trên các giả thiết đã đợc đơn giản hoá sau đây:
+ Chỉ có hai nớc sản xuất hai mặt hàng.
+ Nhân tố sản xuất duy nhất là lao động chỉ có thể di chuyển đợc
trong từng nớc mà không di chuyển đợc giữa các nớc.
+ Chi phí sản xuất (hay chi phí cơ hội) là không đổi.
+ Công nghệ sản xuất không thay đổi và khác nhau giữa các nớc.
+ Thơng mại hoàn toàn tự do
Lý thuyết lợi thế so sánh phát biểu rằng nếu mỗi quốc gia thực hiện
chuyên môn hoá sản xuất những mặt hàng mà nớc đó có lợi thế so sánh thì
tổng sản lợng của tất cả các mặt hàng sẽ tăng lên và tất cả các nớc sẽ trở
nên sung túc hơn. Trong trờng hợp 1, nớc tỏ ra kém hiệu quả hơn nớc khác
trong việc sản xuất tất cả các mặt hàng thì vẫn tồn tại cơ sở dẫn đến chuyên
môn hoá sản xuất và trao đổi. Cụ thể là quốc gia thứ nhất sẽ tập trung vào
sản xuất mặt hàng có mức lợi nhỏ hơn (nghĩa là mặt hàng có lợi thế so sánh
và mặt hàng có múc lợi thế cao hơn). Để chứng minh nguyên lý lợi thế so
sánh D. Ricardo đã dùng những ví dụ cụ thể bằng số,cụ thể nh sau:
Mô hình đơn giản của Ricardo.
Quốc gia
Anh
Pháp
Da (m)
10h
20h
Lúa mì (tấn)
20h
30h
Mặt hàng
4
Theo bảng trên để sản xuất ra 1m da ở Anh cần10 giờ lao động, nhng
ở Pháp cần 20 giờ có nghĩa là trong 1 giờ ở Pháp sản xuất đợc1/20m da còn
ở Anh sản xuất đợc 1/10m da suy ra năng suất sản xuất da ở Anh cao gấp
1/10:1/20 = 2 lần ở Pháp; Để sản xuất ra 1 tấm lúa mì ở Anh cần 20 giờ lao
động còn ở Pháp cần 30 giờ nh vậy trong 1 giờ lao động, ở Pháp sản xuất đợc 1/30 tấn lúa mì còn ở Anh sản xuất đợc 1/20 tấn lúa mì tức là năng suất
lao động sản xuất lúa mì ở Anh cao gấp 1/20 : 1/30 = 1,5 lần ở Pháp.
Tóm lại rõ ràng ở Anh có lợi thế tuyệt đối ở cả 2 mặt hàng (da và lúa
mì) nhng do năng suất lao động của Anh trong sản xuất lúa mì chỉ bằng 1,5
lần ở Pháp trong khi đó năng suất lao động sản xuất da của Anh lại gấp 2
lần ở Pháp, do vậy ở Pháp có lợi thế so sánh về mặt hàng lúa mì, còn ở Anh
có lợi thế so sánh về mặt hàng da. Theo Ricardo Pháp nên chuyên môn hoá
sản xuất lúa mì còn Anh nên tập trung sản xuất da. Nếu đa ra một tỷ lệ trao
đổi thích hợp giữa lúa mì và da (ví dụ 1 tấn lúa mì bằng 1,7m da) thì ta sẽ
tính toán đợc sản lợng tăng thêm và lợi ích mà cả hai nớc thu đợc nhờ thực
hiện chuyên môn hoá sản xuất và trao đổi hai mặt hàng trên. Trong khi qui
luật về lợi thế so sánh đợc coi là một nguyên lý quan trọng của kinh tế học
thì cách giải thích của Ricardo lại không đợc các nhà kinh tế học chấp nhận
bởi lao động không phải là yếu tố duy nhất và có thể khác nhau tuỳ theo
trình đọ đào tạo của mỗi nớc, năng suất và phơng tiện cũng khác nhau giữa
các nớc. Để giải quyết vấn đề này các nhà kinh tế học tân cổ điển đã đa ra
lý thuyết về chi phí cơ hội để giải thích cho buôn bán giữa các quốc gia. Đó
là lý thuyết của Heckscher - Ohlin. Khác với quan điểm của các nhà kinh tế
cổ điển cho rằng lợi thế so sánh dựa trên sự khác biệt giữa các quốc gia về
các yếu tố sản xuất (sẵn có và sẵn sàng đợc sử dụng) và sự khác biệt về tỉ lệ,
hàm lợng các yếu tố đó đợc dùng để sản xuất các mặt hàng.
Mô hình Heckscher - Ohlin đợc xây dựng dựa trên một số giả thuytết
đã đợc đơn giản hoá, cụ thể là:
+ Có 2 nớc, 2 mặt hàng và 2 yếu tố sản xuất đồng nhất.
+ Công nghệ sản xuất nh nhau.
+ Thị hiếu của hai nớc giống nhau.
+ Mỗi mặt hàng luôn sử dụng nhiều một cách tơng đối một yếu tố
sản xuất.
+ Cạnh tranh hoàn hảo trên cả hai thị trờng hàng hoá và thị trờng các
yếu tố sản xuất.
5
+ Các yếu tố sản xuất có thể di chuyển tự do trong mỗi nớc nhng
không thể di chuyển trong hai nớc.
+ Sản xuất đợc đặc trng bởi lợi suất không nthay đổi theo qui mô.
+ Chuyên môn hoá không hoàn toàn.
+ Buôn bán hoàn toàn tự do và chi phí vận tải bằng 0. Với các giả
thuyết trên, lý thuyết Heckscher - Ohlin phát biểu rằng "Một quốc gia có lợi
thế so sánh ở mặt hàng nào sử dụng nhiều một cách tơng đối yếu tố sản
xuất dồi dào của quốc gia đó. Khi đó quốc gia đó sẽ thực hiện chuyên môn
hoá sản xuất và xuất khẩu mặt hàng có lợi thế so sánh này".
ở đây cần làm rõ thêm về khái niệm "Yếu tố sản xuất dồi dào". Khi
nói một mặt hàng nào đó sử dụng nhiều một yếu tố sản xuất so với mặt
hàng khác không có nghĩa là đề cập đến số lợng tuyệt đối. Quan trọng là
các yếu tố sản xuất đã đợc sử dụng với tỷ lệ nh thế nào trong sản xuất từng
mặt hàng ở các nớc khác nhau. Tơng tự khi nói rằng một yếu tố sản xuất
nào đó là dồi dào không có nghĩa là xét về mặt giá trị tuyệt đối mà là xét tới
tỷ lệ giữa yếu tố đó với các yếu tố sản xuất khác đợc sử dụng trong sản xuất
hoặc nói đến tỷ lệ giá cả của các yếu tố đó. Khi so sánh chi phí sản xuất
hàng hoá nào đó giữa các nớc, ta thấy tại mỗi nớc chi phí cơ hội giữa các
mặt hàng có sụ khác biệt với nhau từ đó ta so sánh chi phí cơ hội để sản
xuất ra mặt hàng nào đó giữa các nớc, nớc nào có chi phí cơ hội thấp nhất
sẽ đi vào chuyên môn hoá sản xuất mặt hàng đó.
Tóm lại, dù có lý giải về lý do dẫn đến thơng mại quốc tế theo những
góc độ, cách thức khác nhau nhng tất cả các nhà kinh tế học đều có chung ý
tởng đó là: Thơng mại quốc tế là một tất yếu, đem lại lợi ích cho các quốc
gia tham gia vào quá trình này tạo nên hiệu quả kinh tế cao cho nền sản
xuất ở mỗi quốc gia và trên toàn thế giới.
2. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế Việt
Nam
Hiện nay, nền kinh tế nớc ta đang chuyển sang cơ chế thị trờng, thơng mại quốc tế đã tạo điều kiện để đảm bảo lu thông hàng hoá thông thơng
với nớc ngoài khai thác tiềm năng và thế mạnh của nớc ta và của thế giới
trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế. Thơng mại quốc
tế đã trở thành điều kiện tòn tại và phát triển của nền kinh tế nớc ta, cho
phép nớc ta mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng hơn so với thời kỳ tập
6
trung quan liêu bao cấp. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu đợc thể hiện
cụ thể nh sau:
a. Xuất khẩu:
+ Xuất khẩu mang lại nguồn thu nhập ngoại tệ quan trọng cho các nớc nói chung và nớc ta nói riêng, xuất khẩu góp phần đáng kể trong việc cải
thiện cán cân ngoại thơng và cán cân thanh toán, tăng dự trữ ngoại hối đẩy
mạnh việc nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến và nhiên liệu
cho phát triển công nghiệp.
+ Xuất khẩu cho phép nớc ta phát huy đợc lợi thế so sánh của mình
sử dụng có hiệu quả nguồn lao động và tài nguyên thiên nhiên phong phú
trong chính sách "Hớng về xuất khẩu".
+ Cùng với sự gia tăng của xuất khẩu, nền kinh tế sẽ phát triển mạnh
mẽ trong lĩnh vực sản xuất chế tạo hàng hoá cho xuất khẩu từ đó thu hút đợc một lợng lớn ngời lao động, đồng thời do yêu cầu khắt khe của thị trờng
quốc tế về chất lợng, mẫu mã, chủng loại... của hàng hoá nên tay nghề của
ngời lao động sẽ đợc nâng cao tạo ra đội ngũ lao động lành nghề cho nền
kinh tế. Đây là một tiền đề quan trọng giúp cho việc chuyển về chất từ cơ
cấu nông - công nghiệp sang cơ cấu công - nông nghiệp.
+ Tăng cờng xuất khẩu thúc đẩy đổi mới công nghệ, trang bị các loại
máy móc thiết bị hiện đại hơn để có thể cung cấp ngày càng nhiều các loại
sản phẩm hàng hoá dịch vụ có chất lợng ngày càng cao để có thể đáp ứng đợc nhu cầu khắt khe và điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trờng quốc tế.
+ Xuất khẩu đóng vai trò quyết định trong việc tăng cờng sự hợp tác
phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế, đa nền kinh tế nớc ta hoà
nhập vào sự phát triển chung của kinh tế khu vực và thế giới, trở thành một
mắt xích quan trọng trong quá trình phân công lao động quốc tế, từ đó góp
phần nâng cao uy tín của Việt nam trên trờng quốc tế.
b. Nhập khẩu:
- Nhập khẩu tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh thơng mại và hoạt động nhập khẩu đã cung cấp 60% - 100% nguyên nhiên vật
liệu sản xuất trong nớc của Việt Nam. Nhập khẩu tác động mạnh đến việc
đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất nhờ đó mà công nghệ sản xuất
đợc nâng cao và năng suất lao động tăng nhanh. Trong giai đoạn hiện nay
của nền kinh tế đất nớc, để đảm bảo phát triển kinh tế với tốc độ nhanh thì
nhu cầu về nhập khẩu cũng gia tăng, nhất là máy móc thiết bị và công nghệ
7
mới, nguyên vật liệu mà trong nớc cha thể sản xuất đợc hoặc không thể đáp
ứng đợc đầy đủ. Nhập khẩu làm cho thị trờng trong nớc dồi dào, phong phú
hơn, giải quyết đợc tình trạng khan hiếm hàng hoá trên thị trờng, điều hoà
quan hệ cung cầu tạo môi trờng cạnh tranh kích thích ngời sản xuất trong nớc phải cải tiến hoàn thiện chất lợng mẫu mã bao bì của sản phẩm đáp ứng
đợc nhu cầu cao của ngời tiêu dùng.
Tóm lại, hoạt động nhập khẩu đóng vai trò hết sức to lớn và cần thiết,
nó làm cho nền kinh tế nớc ta gắn liền, hoà nhập với nền kinh tế thế giới, nó
không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho đất nớc, tránh nguy cơ tụt hậu so với
các nớc trong khu vực và trên thế giới mà còn tạo ra lợi thế về chính trị xã
hội cho đất nớc trong những trờng hợp nhất định.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất nhập khẩu:
Xuất nhập khẩu hàng hoá có vai trò tích cực đối với nền kinh tế của
mọi quốc gia, tuy nhiên không phải là không có những mặt bất lợi cho nền
kinh tế. Dễ thấy rằng các bất lợi đó gồm có những vấn đề nh: xuất nhập
khẩu nếu không có sự quản lý điều tiết tốt thì dễ gây nên việc xuất nhập
khẩu có thể bóp nghẹt các ngành sản xuất trong nớc, nhất là các ngành
công nghiệp non trẻ, có thể làm mất cân đối về cung cầu gây ra những cú
sốc lớn về kinh tế...
Để khắc phục những hạn chế nêu trên đó của xuất nhập khẩu đối với
sự phát triển kinh tế của đất nớc và đời sống của dân s, nhà nớc phải luôn
tiến hành quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu thông qua chính sách ngoại
thơng - đây là chính sách của nhà nơc có ảnh hởng đến thơng mại quốc tế
thông qua việc đánh thuế hoặc trợ cấp hoặc thông qua những hạn chế về
xuất nhập khẩu. Là chính sách tác động và quản lý hoạt động xuất nhập
khẩu cho nên mỗi một quốc gia hoạt động ngoại thơng có các đặc trng khác
nhau thì chính sách ngoại thơng cũng khác nhau. Chính sách ngoại thơng
của nớc ta có nhiệm vụ là tạo điều kiên thuận lợi cho các tổ chức kinh
doanh tham gia sâu vào sự phân công lao động quốc tế mở mạng hoạt động
xuất khẩu, bảo vệ thị trờng trong nớc nhằm đạt đợc những mục tiêu và yêu
cầu về kinh tế chính trị xã hội trong hoạt động kinh tế đối ngoại.
Mỗi một quốc gia trong mỗi thời kỳ phát triển đều có những chính
sách ngoại thơng với những mức độ khác nhau, nhng thông thờng những
chính sách ngoại thơng đợc chính phủ sử dụng để quản lý và điều tiết hoạt
động XNK (các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động XNK) gồm có:
8
a. Thuế quan:
Thuế xuất nhập khẩu đợc chính phủ ban hành nhằm quản lý các hoạt
động xuất nhập khẩu mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nâng cao hiệu quả
hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần bảo vệ và phát triển sản xuất trong nớc.
Tuy nhiên thuế quan cũng gây ra khoản chi phí xã hội do sản xuất
trong nớc tăng lên không hiệu quả, và do giảm mức tiêu dùng trong nớc. Do
đó, chính phủ thực hiện chính sách thuế quan cần thận trọng trong việc việc
xác định thuế xuất nhập khẩu đối với từng nhóm hàng cụ thể để đảm bảo sự
hài hoà các mục tiêu do thuế quan tác động.
b. Hạn ngạch (quota) xuất nhập khẩu:
Hạn ngạch xuất nhập khẩu là quy định của chính phủ về số lợng và
giá trị của một mặt hàng đợc nhà nớc cho phép xuất nhập khẩu trong một
thời gian nhất định.
Chính sách về hạn ngạch xuất nhập khẩu nhằm quản lý hoạt động
xuất nhập khẩu của chính phủ. Chính phủ dùng hạn ngạch để bảo hộ sản
xuất trong nớc, bảo vệ tài nguyên thực hiện cán cân thanh toán. So sánh với
thuế quan thì hạn ngạch xuất nhập khẩu có những tác động khác đến hoạt
động kinh tế, đó là hạn ngạch xuất nhập có những tác động đến hoạt động
kinh tế, đó là hạn ngạch xuất nhập khẩu không đem lại khoản thu cho ngân
sách nhà nớc, nó đem lại lợi nhuận lớn và còn có thể là sự độc quyền cho
những ai may mắn xin đợc giấy phép xuất nhập khẩu theo hạn ngạch. Do đó
sẽ gây ra tiêu cực trong quan hệ xin cấp giấy phép hạn ngạch xuất nhập
khẩu giữa cơ quan chủ quản và các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu.
c. Trợ cấp xuất nhập khẩu:
Để tạo điều kiện tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm về mặt giá cả trên
thị trờng thế giới, trong một số trờng hợp chính phủ phải thực hiện trợ cấp
xuất khẩu. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu
giảm tiêu dùng trong nớc và tăng sản lợng xuất khẩu.
9
d. Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái là giá cả đồng tiền của nớc này đợc tính theo đồng
tiền nớc khác. Tỷ giá hối đoái tăng sẽ ảnh hởng đến cán cân thanh toán làm
tăng nhập khẩu giảm xuất khẩu dẫn đến thâm hụt cán cân thơng mại và ngợc lại.
Chính vì thế mà nhà nớc sẽ chủ động tác động đến tỷ giá hối đoái để
có thể tăng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu ở một mức tốt nhất có thể đợc
nhằm chống thâm hụt cán cân thơng mại thúc đẩy kinh tế phát triển.
e. Hàng rào phi thuế quan (Cấm hẳn xuất khẩu hoặc nhập khẩu
một số loại hàng hoá nào đó):
Việc cấm nhập khẩu hoặc xuất khẩu một số loại hàng hoá nào đó tuỳ
thuộc vào chính sách kinh tế củamỗi nớc. Đây là hình thức bảo hộ mậu dịch
tuyệt đối bằng biện pháp hành chính để loại hoàn toàn đối thủ cạnh tranh
trên thị trờng nội địa.
Trừ một số loại hàng hoá có hại cho an ninh quốc gia, có hại cho
cuộc sống của nhân dân nh ma tuý, vũ khí, văn hoá phẩm đồi truỵ, có quốc
gia còn cấm cả những loại hàng hoá bình thờng nh lơng thực thực phẩm,
phơng tiện đi lại, thuốc chữa bệnh, thuốc lá... để bảo vệ sản xuất trong nớc.
Xét về mặt ngắn hạn, biện pháp này có tác dụng đối với một ngành
một lĩnh vực nào đó. Nhng xét về mặt dài hạn thì biện pháp này chỉ có lợi
cho từng bộ phận dân c vì hàng hoá bị cấm nhập khẩu sẽ đắt lên, chính phủ
không thu đợc thuế xuất nhập khẩu của những hàng hoá bị cấm đồng thời
làm tăng tình trạng buôn lậu những hàng hoá bị cấm xuất nhập khẩu vì lợi
nhuận cao. Đối với ngời sản xuất kinh doanh, ban đầu thì có lợi nhng về lâu
dài do đợc che chắn bằng biện pháp hành chính (bảo hộ mậu dịch tuyệt đối)
nên sản phẩm sẽ không đợc cải tiến nâng cao do đó sẽ giảm sức cạnh tranh,
chất lợng không đợc hoàn thiện và sự non kém sẽ lại gia tăng.
Ngoài những nhân tố nêu trên chính phủ còn sử dụng một số các biện
pháp khác nh tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm xuất nhập khẩu, tiêu chuẩn an
toàn lao động về mức độ ô nhiễm môi trờng; biện pháp bảo đảm tín dụng
hoặc thực hiện tín dụng cấm bán phá giá và các biện pháp nh điều ớc và
hiệp định mậu dịch.
II. Nội dung và tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hoá:
10
Xuất nhập khẩu hàng hoá là hoạt động buôn bán hàng hoá ở phạm vi
quốc tế, nó không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ
thống các quan hệ mua bán trong một nền thơng mại có tổ chức nhằm mục
đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn
định và nâng cao đời sống của nhân dân. Vì vậy xuất nhập khẩu là hoạt
động kinh tế đối ngoại có thể đem lại hiệu quả đột biến rất lớn, nhng cũng
có thể gây ra thiệt hại không nhỏ do phải đối đầu với một hệ thống kinh tế
khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nớc tham gia hoạt động xuất nhập
khẩu cha có thể dễ dàng khống chế đợc.
Hoạt động xuất khẩu gồm nhiều khâu, đó là nghiên cứu tiếp cận thị
trờng trong và ngoài nớc để từ đó lựa chọn đợc mặt hàng xuất nhập khẩu,
đối tác kinh doanh sau đó tiến hành giao dịch ký kết hợp đồng, tiến hành tổ
chức thực hiện hợp đồng, cuối cùng là hoàn thành các thủ tục thanh toán và
thanh lý hợp đồng.
1. Nghiên cứu thị trờng:
Nguyên tắc hoạt động thơng mại là bán những gì mà thị trờng cần
chứ không phải bán những gì mà ngời bán có . Chính vì thế trong hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu phải tiến hành nghiên cứu thị trờng để biết đợc
những thông tin cần thiết về thị trờng nh khách hàng, hàng hoá, đối thủ
cạnh tranh và các yếu tố trong mỗi luồng thông tin đó nhằm phục vụ cho
việc ra quyết định cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đợc đúng đắn.
Nghiên cứu thị trờng gồm có các công việc sau:
a. Nghiên cứu về sản phẩm xuất nhập khẩu:
- Mục đích của việc nghiên cứu sản phẩm xuất nhập khẩu là để lựa
chọn ra mặt hàng kinh doanh thích hợp mạng lại hiệu quả lớn nhất, nh đã
nói ở trên, nhà kinh doanh phải bán ra những mặt hàng mà thị trờng cần chứ
không bán những thứ mà mình có, vì lẽ đó, khi tiến hành hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu nhà kinh doanh phải nghiên cứu thị trờng sản phẩm
xuất nhập khẩu để từ đó tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu dựa trên cơ sở
nhu cầu của khách hàng điều này có nghĩa là cần thoả mãn đợc các vấn đề
sau:
+ Cần nắm đợc mặt hàng mà thị trờng đang cần: Điều này đòi hỏi
chủ thể kinh doanh phải nhạy bén, biết thu thập, phân tích và sử dụng các
thông tin về thị trờng trong nớc (thị trờng nhập khẩu) và thị trờng ngoài nớc
(thị trờng xuất khẩu), vận dụng đợccác mối quan hệ bạn hàng để có đợc các
11
thông tin cần thiết về mặt hàng, qui cách, chủng loại cũng nh chất lợng của
mặt hàng mà thị trờng đang cần.
+ Tình hình tiêu thụ hiện tại của các mặt hàng: Ta biết rằng việc tiêu
dùng các mặt hàng thờng tuân theo một tập quán tiêu dùng nhất định phụ
thuộc vào thời gian tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng, qui luật của quan hệ cung
cầu... Khi nắm vững đợc tập quán tiêu dùng của thị trờng, chủ thể kinh
doanh sẽ dễ dàng hơn trong việc nắm bắt và thoả mãn nhu cầu của thị trờng
trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Xác định "pha" mà sản phẩm đang tồn tại. Mỗi mặt hàng đều có
một thời gian tồn tại khác nhau nhng chúng đều phải trải qua một "chu kỳ
sống" gồm 4 "pha":
- Pha triển khai: Đây là thời gian mà trên thị trờng hầu nh cha có các
sản phẩm cạnh tranh. Giai đoạn này cần đẩy mạnh việc quảng cáo, xúc tiến
để khách hàng biết tới sản phẩm.
- Pha tăng trởng: là giai đoạn trên thị trờng đã có sự cạnh tranh, sản
phẩm đã đợc nhiều ngời biết đến. Thời gian này cần đẩy mạnh bán hàng, đa
ra sản phẩm độc đáo tạo môi trờng tốt tăng khả năng lựa chọn cho khách
hàng.
- Pha bão hoà: Sự cạnh tranh đã tăng đến mức khốc liệt giữa các chủ
thể tham gia, lúc này cần đa ra chính sách sản phẩm khác biệt để tiến tới
kinh doanh mặt hàng đặc biệt giai đoạn này chi phí thờng rất lớn.
- Pha suy tàn: là lúc sản phẩm đã bị lấn át bởi các sản phẩm cạnh
tranh khác, lúc này nên rút ra khỏi thị trờng, nên tính toán và dự đoán chính
xác thời điểm này để tránh thiệt hại.
+ Tình hình sản xuất các mặt hàng: cần phải tìm hiểu rõ tình hình
cung cấp mặt hàng mà chủ thể kinh doanh xuất nhập khẩu định xuất khẩu
hoặc nhập khẩu. Phải làm rõ đợc các yếu tố: khả năng sản xuất, tập quán
sản xuất, thời vụ sản xuất, tốc độ phát triển sản xuất, mức độ tiến bộ khoa
học kỹ thuật của sản xuất... để có cơ sở đảm bảo cho việc thu mua hàng hoá
và có đợc nguồn hàng ổn định cho xuất khẩu và nhập khẩu.
b. Nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc:
Để kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả cần phải tìm hiểu thị trờng trong và ngoài nớc nhằm trả lời câu hỏi xuất khẩu cái gì, nhập khẩu
mặt hàng nào, dung lợng của thị trờng hàng hoá đó ra sao, sự biến động của
12
thị trờng hàng hoá đó nh thế nào, ai là bạn hàng, phơng thức giao dịch nh
thế nào... Công việc nghiên cứu cần nắm vững các yếu tố sau:
+ Thị trờng và dung lợng thị trờng: Nắm bắt các thông tin về thị trờng hàng hoá theo nhóm hàng - Đây là điều kiện cần thiết để hiểu rõ về
hàng hoá đó trên thị trờng, nó bao gồm toàn bộ quá trình tái sản xuất của
một ngành sản xuất hàng hoá cụ thể trong lĩnh vực lu thông sản xuất và
phân phối hàng hoá. Nghiên cứu thị trờng hàng hoá để hiểu rõ qui luật vận
động của các mặt hàng, qui luật này đợc thể hiện qua những biến đổi về
nhu cầu, điều kiện cung cấp, giá cả hàng hoá đó trên thị trờng. Từ đó chủ
thể kinh doanh xuất nhập khẩu có thể giải quyết hàng loạt những vấn đề có
liên quan tới thị trờng khi kinh doanh nh thái độ tiếp thu của ngời tiêu dùng,
yêu cầu của thị trờng hàng hoá, khả năng tiêu thụ tiềm năng, năng lực cạnh
tranh của hàng hoá, các hình thức và biện pháp thâm nhập thị trờng.
Đối với các chủ thể kinh doanh xuất nhập khẩu, việc tìm hiểu nắm
bắt dung lợng thị trờng của hàng hoá mình cần xuất nhập khẩu là điều rất
quan trọng. Có thể coi dung lợng của thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc
giao dịch trên phạm vi thị trờng nhất định trong một thời kỳ nhất định, dung
lợng thị trờng không cố định mà thay đổi theo diễn biến của tình hình do
tác động tổng hợp của nhiều nhân tố khác nhau trong giai đoạn nhất định.
+ Các yếu tố làm dung lợng thị trờng thay đổi có tính chất chu kỳ: đó
là sự vận động của tình hình kinh tế các nớc xuất khẩu mặt hàng đó, tính
thời vụ trong sản xuất lu thông và phân phối hàng hoá, nghiên cứu những
ảnh hởng của sự vận động này có ý nghĩa rất quan trọng quyết định việc
định thời gian và đối tác giao dịch.
+ Các yếu tố ảnh hởnglâu dài đến sự biến đổi dung lợng thị trờng, đó
là: Những thành tựu của khoa học kỹ thuật, cho phép ngời tiêu dùng đợc
thoả mãn ngày một tốt hơn những nhu cầu phong phú đa dạng, nói cách
khác nhờ có tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà dung lợng thị trờng đợc mở
rộng hơn. Các biện pháp, các chính sách của chính phủ hoặc chiến lợc phát
triển của các tập đoàn lớn cũng có ảnh hởng lớn đến sự thay đoỏi dung lợng
của thị trờng. Thị hiếu và tập quán tiêu dùng của thị trờng cũng là nhân tố
ảnh hởng quan trọng tới sự biến đổi dung lợng thị trờng, với yếu tố này các
nhà kinh doanh có thể tác động bằng các biện pháp tiếp thị để hớng dẫn và
thay đổi thị hiếu của ngời tiêu dùng. Ngoài ra còn có các yếu tố khác nh
khả năng sản xuất các mặt hàng thay thế...
13
+Các nhân tố ảnh hởng có tính chất tạm thời đến dung lợng của thị trờng đó là việc đầu cơ gây đột biến về cung cầu,sự thay đổi tình hình chính
trị xã hội, xcác biến động của thời tiết, thiên nhiên...vv.
+ Nhân tố giá cả thị trờng:
Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, đồng thời nó
biểu hiện tổng hợp các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ kinh tế trong nền
kinh tế. Giá cả luôn gắn với thị trờng, do đó luôn bị biến động bởi chịu tác
động của nhiều nhân tố trong thị trờng. Phân tích và xác định xu hớng biến
động của giá cả trên thị trờng quốc tế và thị trờng trong nớc là cơ sở để giúp
chủ thể hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xác định mức giá tối u cho
mặt hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
Trong buôn bán quốc tế việc mua bán vận chuyển hàng hoá giữa các
quốc gia, các khu vực trong thời gian dài với nhiều chính sách thuế khác
nhau làm cho sự biến động của giá cả cũng trở nên phức tạp, đòi hỏi các
chủ thể kinh doanh phải luôn theo dõi nắm bắt sự biến động của giá cả quốc
tế và giá cả trong nớc từ đó có những tính toán để xác định chính xác và
khoa học giá cả để có đợc mức giá tối u, làm cho giá cả trở thành một công
cụ thực sự trong buôn bán quốc tế.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu giá cả hàng hoá chính là
giá gộp gồm giá gốc (giá nguyên thuỷ) và các chi phí. Giá thay đổi tuỳ
thuộc vào điều kiện và cơ sở tính giá. Giá của các hàng hoá xuất nhập khẩu
bao gồm các yếu tố sau:
- Giá trị hàng hoá đơn thuần (giá nguyên vật liệu + tiền lơng).
- Bao bì.
- Chi phí vận chuyển, bốc xếp, kho bãi.
- Thuế xuất khẩu (với hàng hoá xuất khẩu) hoặc thuế nhập khẩu (với
hàng nhập khẩu).
- Chi phí mua bảo hiểm (đối với hàng hoá xuất khẩu còn với hàng
nhập thì có thể không có).
- Các chi phí khác.
Giá cả quốc tế là giá có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá
nhất định trên thị trờng quốc tế. Đó là giá của những giao dịch thơng mại
14
thông thờng không kèm theo một điều kiện nào và đợc tính theo ngoại tệ tự
do chuyển đổi.
Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trờng quốc tế là một công việc
phức tạp vì xu hớng biến động của giá cả trên thị trờng quốc tế rất phức tạp
khó xác định, vì thế công việc nghiên cứu rất khó khăn tón kém, nhng nó
lại rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vì nắm đợc
xu thế biến động của giá cả sẽ hạn chế đợc rủi ro từ đó nâng cao đợc lợi
nhuận.
15
2. Lựa chọn đối tác kinh doanh xuất nhập khẩu:
- Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chủ thể kinh doanh sẽ
luôn có rất nhiều bạn hàng, tuy nhiên để kinh doanh có hiệu quả đồng thời
tránh đợc các rủi ro trong kinh doanh, chủ thể kinh doanh phải biết lựa chọn
trong số các bạn hàng để chọn ra một số đối tác tốt nhất cho hoạt ddộng
kinh doanh của mình. Đây là một vấn đề rất khó khăn và tế nhị, các chủ thể
kinh doanh có thể lựa chọn dối tác kinh doanh theo nhiều cách khác nhau
trong các trờng hợp khác nhau. Song các căn cứ thông thờng đợc dùng để
lựa chọn đó là:
+ Quan điểm kinh doanh của đối tác.
+ Lĩnh vực kinh doanh của đối tác.
+ Khả năng về tài chính (vốn lu động và tài sản cố định) của đối tác.
+ Uy tín cùng các mối quan hệ trong kinh doanh của đối tác.
+ Con ngời (xét về mọi mặt: t cách đạo đức, tài năng...) đại diện cho
đối tác trong khi kinh doanh và phạm vi trách nhiệm của họ.
Ngoài các cơ sở trên trong việc lựa chon đối tác kinh doanh xuất
nhập khẩu, chủ thể kinh doanh thờng lựa chọn những bạn hàng có thể trực
tiếp làm chức năng xuất nhập khẩu để hạn chế những hoạt động trung gian
không cần thiết, bên cạnh đó các bạn hàng có quan hệ làm ăn lau dài quen
thuộc sẽ đợc u tiên khi lựa chọn.
Muốn kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả cần lựa chọn một cách
sáng suốt và chính xác đối tác làm ăn của mình.
3. Lập phơng án kinh doanh:
Sau khi đã có kết quả của công việc nghiên cứu thị trờng và phân tích
giá cả cũng nh xác định đợc đối tác làm ăn buôn bán, chủ thể kinh doanh
xuất nhập khẩu tiến hành lập phơng án kinh doanh - đây là kế hoạch hoạt
động cụ thể trong tơng lai của đơn vị kinh doanh nhằm đạt đợc các mục tiêu
đã đặt ra. Các bớc công việc gồm có:
+ Đánh giá tổng quát về thị trờng và các bạn hàng: Dựa trên cơ sở
phân tích về thị trờng, về bạn hàng, về giá cả... để rút ra các kết luận tổng
thể về mặt thuậnlợi và khó khăn trong quá trình kinh doanh.
16
+ Lựa chọn mặt hàng xuất nhập khẩu cụ thể và điều kiện giá cả, phơng thức kinh doanh thời gian kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Đề ra các mục tiêu cụ thể cần đạt đợc trong kinh doanh gồm mục
tiêu về doanh số, mục tiêu về lợi nhuận, mục tiêu uy tín, vị thế... Đây là một
công việc cần thiết vì muốn làm tốt công việc nào đó cần phải biết rõ mình
cần phải làm những gì để từ đó có những biện pháp thực hiện cụ thể phù
hợp.
+ Xây dựng các biện pháp, phơng thức thực hiện - Đây chính là công
cụ để thực hiện các mục tiêu đặt ra từ trớc.
+ Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình kinh doanh: Ta thấy
sau một quá trình kinh doanh (một chu kỳ kinh doanh, thờng là 1 tháng
hoặc 1 năm) ngời kinh doanh phải đánh giá tình hình kinh doanh của mình.
Nếu không đánh giá đợc hiệu quả kinh tế hoặc đánh giá sai thổi phồng thì
hậu quả sẽ khó lờng dẫn đến rủi ro thua lỗ trong các giai đoạn kinh doanh
tiếp theo. Chính vì vậy trong khi lập kế hoạch kinh doanh cũng cần phải
đánh giá sơ bộ về kết quả mà dự án kinh doanh sẽ đem lại từ đó sẽ hạn chế
đợc các rủi ro trong khi thực hiện.
Tóm lại, việc lập phơng án kinh doanh là rất quan trọng và cần thiết
vì một phơng án kinh doanh đợc lập ra một cách khoa học dựa trên cơ sở
của sự phân tích tỉ mỉ đúng đắn và chính xác về thị trờng, bạn hàng và về
bản thân chủ thể kinh doanh có ý nghĩa quyết định đến sự thành hay bại của
hoạt động kinh doanh nói chung và của hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu nói riêng.
4. Giao dịch và ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu:
Sau khi đã tiến hành 3 phần công việc trên, chủ thể kinh doanh xuất
nhập khẩu tiến hành giao dịch nắm các đầu mối buôn bán tức là tìm kiếm
các bạn hàng trong và ngoài nớc với mục đích có thể lựa chọn đợc bạn hàng
phù hợp để hoạt động kinh doanh có hiệu quả (an toàn và có lãi) bởi vì trên
thực tế có nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu bị phá sản do đối tác kinh
doanh không có đủ độ tin cậy và khả năng kinh doanh lại hạn chế.
Với nhiều hình thức giao dịch nh gặp gỡ trực tiếp để bàn bạc đàm
phán thoả thuạn hoặc thông qua th từ, điện tín... nhà kinh doanh xuất nhập
khẩu có thể tìm hiểu đợc thị trờng bạn hàng trong và ngoài nớc để tiến hành
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Để nắm bắt bạn hàng đợc tốt doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cần gặp gỡ trực tiếp với bạn hàng để biết
17
đợc thực trạng của bạn hàng nh vậy mới đảm bảo độ tin cậy và an toàn
trong kinh doanh.
Kết quả của việc giao dịch là phải đa đến một thoả thuận nào đó
trong mối quan hệ kinh doanh, khi các bên tham gia kinh doanh xuất nhập
khẩu đã đi đến đợc những thoả thuận trong quan hệ buôn bán kinh doanh
thì đi đến ký kết hợp đồng ngoại thơng. Ký kết hợp đồng cần lu ý mấy điểm
sau:
+ Hợp đồng cần đợc trình bày sáng sủa rõ ràng, phản ánh đúng nội
dung đã thoả thuận, không để tình trạng mập mờ nhiều cách hiểu.
+ Hợp đồng cần đầy đủ, đề cập tới mọi vấn đề tránh việc phải áp
dụng tập quán một nớc để giải quyết những vấn đề bên kia không đề cập
tới. Các điều khoản trong hợp đồng phải tuân đúng luật pháp quốc tế cũng
nh luật của các quốc gia các bên tham gia ký kết hợp đồng.
+ Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng phải là ngôn ngữ mà các bên tham
gia ký kết hợp đồng phải thông thạo.
+ Ngời ký hợp đồng phải có đầy đủ thẩm quyền chịu trách nhiệm về
nội dung đợc ký kết.
Tóm lại là trong hợp đồng ký kết phải có đầy đủ các nội dung và mức
độ thống nhất cần thiết, tránh những sai sót đáng tiếc có thể xảy ra.
5. Thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu:
Hợp đồng xuất nhập khẩu đợc thực hiện tốt hay không đều ảnh hởng
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu và uy tín của học
trong hoạt động kinh doanh sẽ giảm đi dẫn đến thị trờng sẽ bị thu hẹp lại do
phía bạn hàng và đối tác có thể chấm dứt sự hợp tác kinh doanh.
Sau khi ký kết hợp đồng cần xác định rõ trách nhiệm nội dung và
trình tự công việc phải làm và cố gắng không để xảy ra sai sót vì những sai
sót sẽ gây ra thiệt hại cho các bên với các sai sót xảy ra phải khiếu nại yêu
cầu đối tác thực hiện các nhiệm vụ và quyền lợi theo hợp đồng.
Trình tự thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu đợc diễn tả trong sơ đồ
trang 22.
Riêng đối với các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu để thực hiện hợp
đồng xuất nhập khẩu, cần phải thực hiện theo trình tự công việc sau:
18
a. Xin cấp giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá: Giấy phép xuất
nhập khẩu là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành các
khâu trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá. Các công việc cần tiến hành
khi xin giấy phép xuất nhập khẩu đó là thu thập hồ sơ gồm: Đơn xin phép
xuất nhập khẩu hàng hoá, phiếu hạn ngạch, bản sao hợp đồng xuất nhập
khẩu đã ký kết, hồ sơ liên quan đến việc mở th tín dụng L/C của các bên
tham gia hợp đồng, sau đó gửi lên cơ quan chủ quản.
b. Chuẩn bị hàng xuất nhập khẩu:
Sau khi đã xin đợc giấy phép xuất nhập khẩu, chủ thể kinh doanh
xuất nhập khẩu tiến hành chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu (chủ thể kinh doanh
nội địa) hoặc hàng hoá nhập khẩu (là sự chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu của
đối tác), nó bao gồm các phần việc sau:
- Thu gom tập trung thành các lô hàng.
- Bao bì, đóng gói hàng hoá.
- Đóng hoặc dán nhãn hiệu, mã số hàng hoá.
c. Thuê tàu chở hàng hay uỷ thác thuê tàu chở hàng: Kinh doanh
xuất nhập khẩu bao giời cũng bao gồm việc chuyên chở hàng qua biên giới
cửa khẩu, chính vì thế phải thuê mớn tàu bè chở hàng, công việc này phải
căn cứ vào các yếu tố sau:
- Đặc điểm của hàng hoá (nếu là đồ dễ vỡ phải thuê những phơng tiện
nh máy bay...).
- Điều khoản hợp đồng mua bán.
- Điều kiện vận tải.
19
Thông thờng trong nhiều trờng hợp các đơn vị kinh doanh xuất nhập
khẩu thờng hay uỷ thác việc thuê tàu bè cho một công ty vận tải thuê tàu
nh Vietfrach, Tranoi...
d. Kiểm tra chất lợng hàng xuất nhập khẩu: Đây là công việc cần
thiết vì đó là sự tiếp tục quá trình thực hiện hợp đồng. Kiểm tra chất lợng
hàng hoá xuất nhập khẩu bảo gồm cả kiểm nghiệm và kiểm dịch qua hai
cấp: cơ sở và cửa khẩu (đối với hàng xuất khẩu) còn đối với hàng nhập khẩu
thì tuỳ theo chức năng của các cơ quan có quyền kiểm tra.Đối với chủ hàng
hoá xuất nhập khẩu nếu phát hiện thấy có tổn thất, thất thoát thì phải kháng
nghị bằng văn bản lên cơ quan chủ quản.
e. Mua bảo hiểm:
Vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu trong quá trình vận chuyển thờng có rủi ro xảy ra vì vậy để hạn chế bớt thiệt hại, đảm bảo an toàn cho
kinh doanh xuất nhập khẩu, cần mua bảo hiểm cho hàng hoá. Thông thờng
ở Việt Nam, khi cần các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu mua bảo hiểm
cho hàng hoá của mình tại công ty bảo hiểm Việt Nam (tức Bảo Việt).
Hợp đồng bảo hiểm (mua bảo hiểm) gồm các loại sau:
- Bảo hiểm mọi rủi ro.
- Bảo hiểm có bồi dỡng tổn thất riêng.
- Bảo hiểm miễn bồi thờng tổn thất riêng.
Ngoài ra còn có bảo hiểm đình công, bảo hiểm lao động...
f. Làm thủ tục hải quan:
Thủ tục hải quan là công cụ để quản lý hành vi buôn bán theo pháp
luật của nhà nớc để kiểm tra giấy tờ có sai sót giả mạo hay không để thống
kê số liệu về hàng xuất nhập khẩu. Vì vậy hàng hoá xuất nhập khẩu khi qua
biên giới phải thông qua sự kiểm tra của cơ quan hải quan.
Chủ thể kinh doanh khi xuất khẩu hay nhập khẩu hàng hoá phải làm
các thủ tục hải quan sau:
- Khai báo chi tiết về hàng hoá vào tờ khai, việc kê khai phải chính
xác.
20
- Xuất trình các thủ tục giấy tờ của việc xuất nhập khẩu hàng hoá để
hải quan kiểm tra.
-Xuất trình hàng hoá: hàng hoá phải đợc xắp xếp thuận tiện cho việc
kiểm tra.
Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hoá hải quan sẽ ra một trong các
quyết định sau:
- Cho hàng qua cửa khẩu (thông quan).
- Cho hàng hoá quan biên giới sau khi chủ hàng đã nộp thuế xuất
nhập khẩu.
- Không cho phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu khi phát hiện sự mờ ám
hoặc trái phép của giấy tờ hoặc hàng hoá. Chủ hàng hoá xuất nhập khẩu
phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quyết định của hải quan, nếu
vi phạm sẽ bị buộc tội hình sự.
g. Giao nhận hàng hoá với tàu:
- Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu đúng yêu cầu đòi hỏi chủ kinh
doanh phải nắm vững chi tiết hàng hoá và lập bản đăng ký chuyên chở gồm
tên hàng hoá, lấy mã hiệu, số lợng, trọng lợng của hàng hoá. Chủ thể kinh
doanh xuất nhập khẩu đa bản đăng ký cho hãng tàu để lấy sơ đồ xếp hàng ở
trên tàu, theo dõi đều đặn để biết đợc ngày giờ đến lợt bốc hàng của mình
vào cảng và bốc hàng lên tàu dới sự giám sát của hải quan về kiểm đếm sau
đó đổi hồ sơ để lấy đơn từ vận chuyển hàng hoá.
- Giao nhận với ngời nhập khẩu theo qui định của chính phủ ta, các
hãng nhập khẩu do công ty cảng đảm nhận với cảng theo trình tự là: khi
hàng hoá về đến cảng thì cảng sẽ thông báo cho ngời đến nhận hàng hoá đợc giao theo lô.
h. Làm thủ tục thanh toán:
Đây là khâu quan trọng và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao
dịch kinh doanh thơng mại quốc tế. Thanh toán trong xuất nhập khẩu có
nhiều hình thức khác nhau, thông thờng thì hai hình thức thanh toán dới đây
đợc áp dụng phổ biến nhất.
+ Thanh toán bằng th tín dụng (L/C).
21
Để đợc giao hàng thì ngời thanh toán phải mở th tín dụng, tuy vậy trớc khi giao hàng cần kiểm tra lại xem L/C (letter of credit) có mở đúng hợp
đồng hay không.
Đây là một phơng thức thanh toán thông dụng, thực chất đây là sự
thoả thuận trong đó có một ngân hàng (ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu
cầu của khách hàng (ngời xin mở th tín dụng) sẽ trả tiền cho ngời thứ ba
hoặc trả cho bất cứ ngời nào theo lênh của ngời thứ ba đó (ngời hởnglợi)
hoặc sẽ trả, chấp nhậnmua hối phiếu do ngời hởng lợi phát hành hoặc cho
phép ngân hàng khác trả tiền, mua hối phiếu khi đã xuất trình đầy đủ các
chứng từ qui định và thực hiện mọi điều kiện đợc giao.
Phơng thức này có tính đảm bảo rất cao nhng chi phí thực hiện khá
tốn kém.
+ Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu:
Là phơng thức mà ngời bán sau khi đã hoàn thanh nghiệp vụ giao
hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền ngời mua nhờ ngân hàng thu hộ số tiền
ghi trên tờ hối phiếu đó.
Có hai loại nhờ thu là : Nhờ thu phiếu trơn.
Nhờ thu kèm chứng từ.
Ngoài hai phơng thức thanh toán nêu trên còn có một số phơng thức
thanh toán nữa nh: Chuyển tiền, th đảm bảo trả tiền.
I. Khiếu nại (nếu có).
Trong các trờng hợp xảy ra tranh chấp phải khiếu nại thì các bên
tham gia hợp đồng xuất nhập khẩu cần bảo đảm các yêu cầu sau:
- Thận trọng kịp thời tỷ mỉ.
- Khẩn trơng giải quyết.
- Tiến hành rút kinh nghiệm cho đợt giao hàng sau.
22
Phần II:
Thực trạng xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay
I. xuất nhập khẩu giai đoạn 1991 - 1995:
1. Tình hình kinh tế Việt Nam trớc những năm 1991 - 1995:
Trớc năm 1991 tình hình trong nớc có nhiều mặt không thuậnlợi. Cụ
thể: kinh tế chậm phát triển, nhịp độ tăng trởng GDP bình quân thời kỳ
1986 -1990 chỉ là 3,9% mỗi năm, tài chính tiền tệ lâm vào cảnh khó khăn
bế tắc, thu ngân sách so với GDP bình quân đạt 14%, mức bội chi ngân
sách nhà nớc rất cao, bình quân đạt trên 8% GDP, tốc độ tăng giá hàng tiêu
dùng cao, khả năng trả nợ nớc ngoài thấp, đời sống nhân dân tuy đã đợc cải
thiện hơn trớc nhng vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn. Tình hình chính trị
trong khu vực và thế giới cũng có nhiều diễn biến bất lợi cho ta: Liên Xô và
các nớc XHCN ở Đông Âu sụp đổ nên thị trờng và nguồn viện trợ của Liên
Xô cũ và các nớc Đông Âu giảm đột ngột và không còn, thêm nữa Mỹ tiếp
tục bao vây kinh tế Việt Nam, các thế lực thù địch vẫn tìm mọi cách hạn
chế ta trên nhiều mặt. Song Đảng, Nhà nớc và nhân dân đã có nhiều cố
gắng không những đứng vững mà còn vơn lên đạt những thành tựu quan
trọng.
- Tổng sản phẩm trong nớc (GDP) tăng bình quân hàng năm 8,3%
(mục tiêu đề ra chỉ là 5,5 - 6,5%)
- Cơ cấu kinh tế tuy chuyển dịch còn chậm nhng đúng hớng, tạo điều
kiện thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá trong các năm tới. Tỷ
trọng nông lâm ng nghiệp từ 37,9% năm 1990 còn 26,5% năm 1995. Công
nghiệp và xây dựng cơ bản từ 23,3% năm 1990 tăng lên 30% năm 1995;
Dịch vụ từ 38,8% năm1990 tăng lên 43,5% năm 1995.
- Đời sống của các tầng lớp dân c từng bớc ổn định và cải thiện, các
mặt xã hội có những chuyển biến tích cực.
- Các cơ chế, chính sách luật pháp đã ban hành tuy cha đồng bộ nhng
đã tạo nên những động lực phát triển cơ sở pháp lý để nhà nớc quản lý bằng
pháp luật.
- An ninh quốc phòng đợc giữ vững đảm bảo nhân dân yêu ổn làm ăn
sinh sống.
23
Tuy nhiên còn có những khó khăn tồn tại là:
- Chất lợng và hiệu quả của nền kinh tế còn thấp, nguy cơ tụt hậu so
với bên ngoài còn lớn.
- Hệ thống tài chính tiền tệ vẫn còn nhiều hạn chế cần phải xử
lý,quản lý kinh tế ở tầm vĩ mô cha theo kịp yêu cầu của sự đổi mới, bộ máy
quản lý nhà nớc còn cồng kềnh, thủ tục hành chính còn nhiều tầng nhiều
cấp rờm rà, luật pháp còn cha đợc nghiêm, kém hiệu lực.
- Các mặt xã hội còn nhiều tồn tại bức xúc nh các tệ nạn xã hội vẫn
còn tồn tại cha có giải pháp giải quyết dứt điểm.
2. Sơ lợc về tình hình thơng mại Việt Nam từ 1991 - 1995:
Thơng mại Việt Nam thời kỳ 1991 - 1995 đã phát triển theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN, góp phần tác
động tích cực đối với nền kinh tế quốc dân trong sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đa đất nớc từng bớc đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao
sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng trong nớc và thế giới.
Kim ngạch xuất nhập khẩu 5 năm 1991 - 1995 nh biểu sau:
Biểu 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu 5 năm 1991 - 1995
(Đơn vị: triệu USD)
Năm
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Xuất nhập khẩu
1991
2087,1
2338,1
4425,2
1992
2580,7
2540,7
5121,4
1993
2985,2
3924,0
6909,2
1994
3600,0
5000,0
8600,0
1995
5335,4
8593,75
13929,15
Cộng:
16588,4
22396,55
38984,95
( Nguồn: Kế hoạch phát triển thơng mại 1996 - 2000 - Bộ Thơng mại)
Nh vậy kim ngạch xuất nhập khẩu tăng gấp hơn 2 lần so với thời kỳ
1986 - 1990 trong đó xuất khẩu tăng trên 2,8 lần, nhập khẩu tăng 1,7 lần.
Cán cân thanh toán đợc cải thiện khá, từ năm 1989 về trớc, kim ngạch xuất
khẩu chỉ bằng 1/3 kim ngạch nhập khẩu, nhờ chính sách khuyến khích xuất
khẩu quản lý chặt chẽ nhập khẩu nên trong thời kỳ 1991 - 1995 nhập siêu
24
không lớn và nguồn nhập siêu chủ yếu do nhập khẩu các công trình thiết bị
toàn bộ theo các dự án đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Trong 5 năm từ 1991 1995, kinh tế đối ngoại đã phát triển và đạt đợc những thành công đáng kể
kim ngạch xuất nhập khẩu tăng không ngừng, tốc độ xuất khẩu tăng bình
quân 19% mỗi năm, nhập khẩu tăng bình quân 32,3% mỗi năm. Thị trờng
xuất nhập khẩu đợc mở rộng, trong thời kỳ 1991 - 1995, Việt Nam đã có
quan hệ kinh tế với các nớc và các tổ chức quốc tế mà những thời kỳ trớc
cha làm đợc, từ năm 1990 về trớc ta mới có quan hệ thơng mại với 40 nớc
đến năm 1995 ta đã có quan hệ thơng mại với 104 nớc và tổ chức quốc tế.
Thị trờng trong nớc 5 năm 1991-1995 ngày càng đợc mở, rộng đổi
mới và nâng cao hiệu quả trên phạm vi cả nớc: Chuyển từ cơ chế quản lý
quan liêu bao cấp, giao nộp sản phẩm ,cấp phát tem phiếu sang mua bán
theo cơ chế thị trờng; Chuyển từ lu thông vật t, hàng hoá do thơng nghiệp
quốc doanh, hợp tác xã mua bán là chủ yếu qua nhiều cấp hành chính sang
nhiều thành phần kinh tế tham gia lu thông hàng hoá trên thị trờng; Chuyển
từ thị trờng chia cắt theo địa giới hành chính tự cấp tự túc sang thị trờng
thống nhất cả nớc có mối quan hệ quốc tế và khu vục ;Việc quản lý hàng
hoá chuyển từ quản lý theo mệnh lệnh kế hoạch chỉ tiêu sang quản lý nhà nớc và chính sách lu thông hàng hoá theo pháp luật
Từ những sự chuyển đổi đó đã tạo ra thị trờng có nhiều chủ thể thuộc các
hình thức sở hữukhác nhau cùng hoạt động với nhiều qui mô và hình thức
kinh doanh, nhờ đó đã huy động đợc các tiềm năng về vốn,về kỹ thuật, về
tay nghề của các thành phần kinh tế vào quá trình lu thông hàng hoá với
tổng mức lu chuyển hàng hoá bán lẻ tăng bình quân hàng năm là 41%, cụ
thể đợc thể hiện qua biểu 2:
Biểu 2:Tổng mức bán lẻ hàng hoá 5 năm 1991-1995
( Đ.vị :tỷ đồng)
Năm
Quốc doanh
Tập thể
T nhân
Tổng cộng
1991
9000,8
662,4
23740,4
33403,6
1992
12370,6
563,7
38280,2
51214,5
1993
14650
612
52011,3
67273,3
1994
20130
673
64442
85245
1995
36195,6
1334,4
129270
166800
3845,5
307743,9
403936,4
Cộng 5 năm 92347
25