Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.45 KB, 30 trang )

A. Phần mở đầu
Con ngời - với t cách là một thực thể xã hội chỉ có thể tồn tại và phát triển
khi có những cơ sở vật chất nhất định. Ngay từ thời kỳ sơ khai của xã hội loài
ngời, ý thức về xã hội, về cộng đồng ngời còn hạn chế nhng ngời nguyên thuỷ
đã biết chiếm giữ hao quả tự nhiên, chim thú săn bắt đợc, những công cụ lao
động giản đơn để phục vụ cho nhu cầu của mình. Hay nói cách khác, con ngời
sinh ra từ tự nhiên, để tồn tại và phát triển con ngời phải dựa vào tự nhiên,
chiếm hữu tự nhiên để thoả mãn nhu cầu nhất định. Sở hữu đợc hiểu là việc
chiếm giữ những sản vật tự nhiên, những thành quả lao động (Ngày nay còn bao
gồm cả t liệu sản xuất) của xã hội loài ngời. Sở hữu là phạm trù cơ bản, phức tạp
và hàm xúc của kinh tế - chính trị học, thờng đợc bàn nhiều và cũng đang tồn
tại không ít ý kiến khác nhau và đối lập nhau nhng tựu trung đều dựa trên
nguyên tắc phơng pháp luận coi sở hữu nh quá trình chiếm hữu và nhấn mạnh
mặt pháp lý khi giải thích nội dung kinh tế của sở hữu khao học kinh tế t sản chỉ
thấy trong sở hữu các quyền tài sản và sự phân biệt đang tăng lên của các
quyền này; còn kinh tế - chính trị học truyền thống của CNXH coi sở hữu nh
quan hệ "Chủ - khách thể bị chiếm hữu bởi chủ thể" hay "Quan hệ giữa con ng-
ời về việc chiếm hữu các yếu tố và kết quả sản xuất" do đó thờng các quan
niệm trên quy sở hữu t bản chủ nghĩa thành sự chiếm hữu t nhân(chế độ t hữu)
và sở hữu XHCN thành sự chiếm hữu toàn dân về các điều kiện và kết quả sản
xuất (chế độ công hữu). Những quan niệm này bộc lộ chỗ yếu là đồng nhất các
quan hệ pháp lý của kiến trúc thợng tầng với các cơ sở kinh tế của xã hội. Lẫn
lộn các hiện tợng kinh tế với các quan hệ bên trong, ổn định, đang quy định tính
chất và xu thế vận động của các hiện tợng và quá trình này xoá nhoà ranh giới
khác nhau giữa các chế độ kinh tế và các hình thức sở hữu, do đó đã hiển nhiên
hạ thấp vai trò lịch sử, đặc biệt của sở hữu trong hệ thống sở hữu xã hội. Cách
tiếp cận trên về sở hữu đã tỏ ra không để để giải thích sở hữu t sản hiện đại
1
hơn nữa "Nó trở thành công cụ biện hộ cho việc Nhà nớc hoá toàn bộ nền kinh
tế và nảy sinh hệ thống hành chính chỉ huy của kinh doanh trong CNXH Nhà n-
ớc". Do vậy, việc tìm hiểu nội dung kinh tế của sở hữu là cần thiết chẳng những


đối với lý luận kinh tế học nói chung mà còn để có thể đánh giá đợc các đổi mới
và thực chất của sở hữu t sản hiện đại, về thực chất của mô hình XHCN kiểu cũ
dựa trên chế độ công hữu thuần nhất, và về con đờng tất yếu chuyển đổi nó sang
thị trờng.
Đơng nhiên sở hữu nh một phạm trù kinh tế, khác sở hữu nh một phạm trù
của luật học và các khoa học xã hội khác, không phải là quan hệ chủ thể -
khách thể, tuy rằng quan hệ chủ thể - khách thể "Vật liệu xây dựng" cho sở hữu
kinh tế và là xuất phát điểm cho mọi quá trình kinh tế. Hơn nữa, đã có sự
chuyển hoá sở hữu thực tế thành sở hữu kinh tế đợc gây ra bởi quá trình phản
ứng kinh tế - xã hội, trong điều kiện phân công lao động xã hội và có sự trao đổi
sản phẩm lao động (Mà điều kiện trao đổi là: chiếm hữu t nhân về các sản phẩm
khác nhau và sự trao đổi là tơng đơng).
Vậy các quan hệ kinh tế trong những điều kiện lịch sử nhất định đã bắt
buộc sự chiếm hữu riêng rẽ của những ngời khác nhau về các điều kiện và kết
quả sản xuất khác nhau, nói cách khác, bắt buộc xuất hiện hình thái đối kháng
của sự thống nhất xã hội, xuất hiện mâu thuẫn kinh tế giữa những đại diện các
yếu tố sản xuất tức là các quan hệ sở hữu. Từ đây, có thể rút ra các kết luận
chính về vấn đề sở hữu, trớc khi chúng ta đi phân tích cụ thể sự tồn tại, vận hành
của nó trong "Nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN ở Việt Nam":
Thứ nhất, Bản chất sở hữu nh một phạm trù kinh tế bộc lộ ra ở chỗ nó
chứa đựng các chất lợng xã hội đặc biệt, gây ra bởi sự phân cực kinh tế giữa các
vật khác nhau và những ngời khác đại diện cho vật, do đó bắt buộc phải cần đến
nhau.
Thứ hai, sở hữu luôn giả định (bắt buộc) các cơ sở t nhân của mình, nó
đảm bảo sự quan tâm kinh tế của ngời sản xuất hàng hoá - động lực thực sự của
sản xuất, đảm bảo hoạt động bình thờng và hiệu quả của phân công lao động xã
2
hội. D. Ricado nói đại ý: Sở hữu t nhân nh là kết quả của phân công lao động xã
hội.
Thứ ba, nhng sở hữu t nhân nh là hình thái lịch sử chung, là điều kiện xã

hội chung của sản xuất, luôn tồn tại dới những hình thái cụ thể, đặc thù của sở
hữu.
Thứ t, quan hệ sở hữu là quan hệ xã hội trìu tợng, chỉ bộc lộ khi ta phân
tích các chất lợng kinh tế.
Thứ năm, bộc lộc các cơ sở chung thống nhất giữa sở hữu và giá trị. Đó là
nhờ giá trị phát triển trên cơ sở quan hệ sở hữu; Nói cách khác sở hữu là quan
hệ định tính của quan hệ kinh tế, còn giá trị là quan hệ định lợng của các quan
hệ này.
Với lý luận trên, nhiều công trình khoa học nghiên cứu lịch sử, xã hội, triết
học... đều thống nhất rằng: sở hữu - một phạm trù kinh tế mang yếu tố khách
quan - xuất hiện, phát triển song sung trung với sự xuất hiện, tồn tại và phát
triển của xã hội loài ngời. Mặt khác, quan hệ sở hữu và chế độ sở hữu còn mang
bản chất giai cấp. Chúng ta đứng trên lập trờng t tởng là chủ nghĩa Mác - Lênin
để nghiên cứu vấn đề sở hữu qua các hình thái kinh tế - xã hội và đặc biệt quan
trọng là "Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt
Nam hiện nay".
Hơn thế nữa, ngày nay "Vấn đề sở hữu" còn là đối tợng nghiên cứu của
nhiều môn khoa học xã hội khác với các góc độ tiếp cận khác nhau, nh: Lý luận
chung về nhà nớc và pháp luật; Luật dân sự; Luật hôn nhân và gia đình; Luật
doanh nghiệp; Luật đất đai; Kinh tế môi trờng vv...
Đây còn là vấn đề quan tâm có tính chất sống còn của mọi giai cấp, mọi tổ
chức và cá nhân: Sở hữu về t liệu sản xuất là cơ sở kinh tế đầu tiên quyết định
địa vị thống trị xã hội của giai cấp cầm quyền; Sở hữu là cơ sở kinh tế và là cơ
sở pháp lý để các chủ thể thực hiện các quyền năng pháp lý trên đó.
Đối với nớc ta hiện nay, thực hiện việc quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội
không qua giai đoạn phát triển TBCN là một mô thức không có tiền lệ thì việc
3
đòi hỏi phải củng cố và hoàn thiện một hệ thống lý luận khoa học sắc bén, trong
đó có lý luận về vấn đề sở hữu" là tất yếu khách quan. Nó không chỉ là kim chỉ
nam cho hành động kinh tế của đất nớc, mà còn góp phần giải quyết, tháo gỡ v-

ớng mắc, khắc phục sai lầm lệch lạc của thực tiễn quản lý điều hành phát sinh
vì sự hoàn thiện của chế độ sở hữu XHCN, từ đây tạo ra cái nền vật chất pháp lý
cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, phấn đấu cho mục tiêu
dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Trong tất cả sự hiểu biết còn hạn chế của mình em xin đợc trình bày vấn
đề đặt ra của đề án với lòng mong muốn đợc học hỏi hiểu biết dới sự chỉ bảo và
hớng dẫn của thầy giáo Lê Việt. Để bài viết sau của em đợc hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
4
B. Phần nội dung
I. Những vấn đề lý luận về
phạm trù sở hữu
1. Một số khái niệm liên quan
a. Chiếm hữu là gì?
Để tồn tại và phát triển con ngời phải dựa vào tự nhiên, chiếm hữu là phạm
trù khách quan, tất yếu, vĩnh viễn, là điều kiện trớc tiên của hoạt động lao động
sản xuất. Chủ thể chiếm hữu là cá nhân, tập thể và xã hội. Đối tợng của chiếm
hữu từ buổi ban đầu của loài ngời là cái có sẵn trong tự nhiên cùng với sự phát
triển của lực lợng sản xuất. Các chủ thể chiếm hữu không chỉ chiếm hữu tự
nhiên mà cả xã hội, t duy, thân thể, cả các vô hình và cái hữu hình. Trong kinh
tế, chiếm hữu cả sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng.
b. Sở hữu là gì?
Theo quan điểm của Mác xít khái niệm gốc của sở hữu là "Sự chiếm hữu".
Theo đó: Sở hữu là hình thức xã hội - lịch sử nhất định của sự chiếm hữu, cho
nên có thể nói: Sở hữu là phơng thức chiếm hữu mang tính chất lịch sử cụ thể
của con ngời, những đối tợng dùng vào mục đích sản xuất và phi sản xuất. Sở
hữu luôn luôn gắn liền với vật dụng - đối tợng của sự chiếm hữu. Đồng thời sở
hữu không chỉ đơn thuần là vật dụng, nó còn là quan hệ giữa con ngời với nhau
về vật dụng.
Quan hệ sở hữu có thể là những quan hệ về kinh tế và pháp lý. Nói cách

khác, quan hệ sở hữu về kinh tế là hiện diện của bộ mặt pháp lý, theo nghĩa
rộng quan hệ sở hữu kinh tế là tổng hoà các quan hệ sản xuất - xã hội, tức là
các quan hệ của các giai đoạn tái sản xuất xã hội. Những phơng tiện sống, bao
5
gồm những quan hệ sản xuất trực tiếp, phân phối, trao đổi, lu thông và tiêu dụng
đợc xét trong tổng thể của chúng. Quan hệ sở hữu pháp lý là tổng hoà các quan
hệ sở hữu, sử dụng và quản lý. Những quan hệ này tạo ra và ghi nhận các quan
hệ kinh tế qua các nguyên tắc và chuẩn mực pháp lý. Để nêu bật sự thống nhất
của các quan hệ sở hữu cả phơng diện kinh tế và pháp lý.
Sở hữu về mặt pháp lý đợc xem là quan hệ giữa ngời với ngời về đối tợng
sở hữu. Thông thờng về mặt pháp lý, sở hữu đợc ghi trong hiến pháp, luật của
nhà nớc, nó khẳng định ai là chủ thể của đối tợng sở hữu.
Sở hữu về mặt kinh tế biểu hiện thông qua thu nhập, thu nhập ngày càng
cao, sở hữu về mặt kinh tế ngày càng đợc thực hiện. Sở hữu luôn hớng tới lợi ích
kinh tế, chính nó là động lực cho hoạt động kinh tế.
Sự vận động, phát triển của quan hệ sở hữu về hình thức, phạm vi mức độ
không phải là sản phẩm của chủ quan mà là do yêu cầu của quy luật quan hệ
sản xuất phù hợp với tính chấtl trình độ của lực lợng sản xuất. Haylà sự vận
động của quan hệ sở hữu là quá trình lịch sử tự nhiên. Sự biến động của quan hệ
sở hữu xét cả về mặt chủ thể và đối tợng sở hữu.
Đối tợng sở hữu: Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ là cái sẵn có trong tự
nhiên (hiện vật). Đến xã hội nô lệ, cùng với sở hữu vật là sở hữu ngời nô lệ. Xã
hội phong kiến đối tợng sở hữu là t liệu sản xuất (đất đai, công cụ lao động...)
trong xã hội t bản đối tợng sở hữu không chỉ về mặt hiện vật mà quan trọng
hơn về mặt giá trị, mặt tiền tệ.Ngày nay, cùng với sở hữu về mặt hiện vật và giá
trị của t liệu sản xuất, ngời ta chú trọng nhiều đến sở hữu công nghiệp, sở hữu
trí tuệ, giáo dục...
c. Quan hệ sở hữu là gì?
Mối quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình chiếm hữu và sản xuất ra
của cải vật chất trong xã hội là quan hệ sở hữu. Quan hệ sở hữu phản ánh sự

chiếm giữ t liệu sản xuất và các sản phẩm tiêu dùng, nó biểu hiện qua mối quan
hệ vật - vật. Quan hệ sở hữu là một loại quan hệ xã hội phát sinh, tồn tại và phát
6
triển trong quá trình chiếm hữu, mà khi xem xét dới góc độ pháp lý nó
bao gồm 3 bộ phận cấu thành chủ thể, khách thể và nội dung.
d. Các hình thức sở hữu: Hình thức đầu tiên, là công hữu, sau đó do sự
phát triển của lực lợng sản xuất, có sản phẩm d thừa, có kẻ chiếm làm của riêng
xuất hiện t hữu. Đó là hai hình thức sở hữu cơ bản thể hiện ở nớc đó, quy mô và
phạm vi sở hữu khác nhau, phụ thuộc vào trình độ lực lợng sản xuất và lợi ích
của chủ sở hữu chi phối. Chẳng hạn, công hữu thể hiện thông qua sở hữu nhà n-
ớc, sở hữu toàn dân. Ngoài ra còn có hình thức sở hữu hỗn hợp. Nó xuất hiện tất
yếu do yêu cầu phát triển lực lợng sản xuất và quy trình xã hội hoá nói chung
đòi hỏi. Sở hữu hỗn hợp hình thành thông qua hợp tác liên doanh liên kết tự
nguyện phát hành mua bán cổ phiếu v.v...
Tựu trung lại, khái quát lại thì có hai hình thức cơ bản: Công hữu và t hữu.
Còn lại là kết quả của sự kết hợp giữa chúng với nhau.
e. Quyền sở hữu là gì?
Vì cơ sở kinh tế đảm bảo cho sự thống trị về chính trị - t tởng là các quan
hệ sở hữu có lợi cho giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị dùng từ một bộ phận
của công cụ pháp luật quy định về chế độ sở hữu để thể chế hoá ý chí của giai
cấp hình thành hệ thống các quy phạm pháp luật các quy phạm pháp luật này
quy định, củng cố và duy trì dự tính và địa vị thống trị giai cấp. Vì vậy quyền sở
hữu là một phạm trù pháp lý. Nó có nhiệm vụ xác lập và bảo vệ quyền của chủ
sở hữu trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối tợng tài sản thuộc quyền
sở hữu của mình. Với t cách là một chế định pháp luật, quyền sở hữu chỉ ra đời
khi xã hội có phân chia giai cấp và có Nhà nớc. Còn theo nghĩa hẹp, quyền sở
hữu đợc hiểu là mức độ xử sự mà pháp luật cho phép một chủ thể đợc thực hiện
các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt trong những điều kiện nhất định
(quyền năng dân sự). Ngoài ra theo một phơng diện khác quyền sở hữu là một
quan hệ pháp luật dân sự về sở hữu (có ba yếu tố: Chủ thể, khách thể, nội dung).

g. Chế độ sở hữu là gì?
7
Phạm trù sở hữu khi đợc thể chế hoá thành quyền sở hữu (nh trình bày ở
trên), đợc thực hiện thông qua cơ chế nhất định gọi là chế độ sở hữu. Chế độ sở
hữu đợc Nhà nớc xác lập và đợc ghi nhận trong hiến pháp. Nó chứa đựng hệ
thống các quy phạm pháp luật về sở hữu và cơ chế, kiều kiện, thủ tục pháp lý để
áp dụng, thực hiện các quy phạm đó.
2. Hai chế độ sở hữu cơ bản trong lịch sử.
a. Sự xuất hiện và tồn tại của chế độ sở hữu t nhân:
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ ở gian đoạn cuối do sự phát triển của
lực lợng sản xuất sau ba cuộc phân công lao động xã hội (lần 1, ngành trăn nuôi
tách khỏi trồng trọt; lần 2, thủ công nghiệp tách khỏi công nghiệp; lần 3,với sự
xuất hiện của tầng lớn thơng nhân). Do năng xuất lao động đã lao hơn trớc, con
ngời có kinh nghiệm hơn v.v...
Trong xã hội có sản phẩm d thừa và xuất hiện những ngời chiếm đoạt của
cải d thừa đó và trở thành giàu có, (t hữu riêng) lại có những ngời do yếu kém
mà nghèo đói... Tất cả đẩy nhanh quá trình phân hoá tầng lớp xã hội và giai cấp
xuất hiện. Có giai cấp thì tất yếu có đấu tranh giai cấp. Để cuộc đấu tranh giai
cấp nằm trong vòng trật tự nhất định không phá vỡ xã hội thì có một tổ chức đặc
biệt ra đời, tựa hồ nh đứng trên xã hội và quản lý xã hội. Đó là Nhà nứơc.
8
Sơ đồ vắn tắt: Sở hữu t nhân và các hình thái chủ yếu của nó.
I. Hình thái sở hữu t nhân đơn giản.
Qua sơ đồ trên cho ta thấy sở hữu t nhân trong các phơng thức sản xuất
khác nhau của lịch sử phát triển của loài ngời với tính chất và mức độ thể hiện
khác nhau:
* Trong chế độ chiếm hữu nô lệ: Pháp luật của nhà nứơc chủ nô duy trì và
bảo vệ chế độ sở hữu của chủ nô đối với tất cả các t liệu sản xuất của xã hội
9
Ngời sở hữu B

(Ngời sản xuất hàng hoá)
Hàng hoá B
Ngời sở hữu B
(Ngời sản xuất hàng hoá)
Hàng hoá B
Người sở hữu A
(Người sản xuất hàng hoá)
Hàng hoá A
Người sở hữu B
(Người sản xuất hàng hoá)
Hàng hoá B
Người sở hữu A
(Nhà tư bản)
Tư liệu SX và TD
Người sở hữu B
(Người sản xuất hàng hoá)
Sức lao động
Người sở hữu A
(Nhà nước - người SX hàng hoá)
Hàng hoá A
Người sở hữu A
(Nhà nước - nhà tư bản)
Tư liệu SX và tư liệu SH
Sở hữu thực tế
IV. hình thái nhà nước của sở hữu tư nhân TBCN
Sở hữu thực tế
III. hình thái nhà nước của sở hữu tư nhân đơn giản
Sở hữu thực tế
Sở hữu thực tế
II.Hình thái sở hữu tư nhân TBCN

Sở hữu thực tế
Sở hữu thực tế
Người sở hữu B
(Người sản xuất hàng hoá)
Hàng hoá B
Người sở hữu B
(Người lao động làm thuê)
Sức lao động
Người sở hữu B
(Người lao động làm thuê)
Sức lao động
Sở hữu thực tế
Các quan hệ phân công
lao động xã hội
Các quan hệ sở hữu
Các quan hệ phân công
lao động xã hội
Các quan hệ sở hữu
Sở hữu kinh tế
Các quan hệ phân công
lao động xã hội
Các quan hệ sở hữu
Sở hữu kinh tế
Các quan hệ phân công
lao động xã hội
Các quan hệ sở hữu
Sở hữu kinh tế
ngay cả sở hữu bản thân ngời nô lệ (nô lệ là công cụ biết nói không đợc xem là
ngời). ở đây, trình độ t hữu của còn thấp nhng tính chất khắc nghiệt và bất
bình đẳng là tuyệt đối.

* Trong xã hội phong kiến: Sở hữu đẳng cấp phong kiến thể hiện rõ ở chế
độ"phong tớc, cấp điền" của các vua chúa phong kiến. Nhà nớc và pháp luật
phong kiến bảo vệ, duy trì chế độ sở hữu của địa chủ lãnh chúa phong kiến đối
với ruộng đất và duy trì tình trạng nửa phong kiến của nông dân và giai cấp
phong kiến.
* Trong chế độ t bản chủ nghĩa: Trên cơ sở tan rã dần của sở hữu phong
kiến đã xuất hiện và phát triển quan hệ sở hữu t sản. Đó là chế độ chiếm hữu t
nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất và bóc lột giá trị thặng d (do công nhân
làm thuê sáng tạo ra bị giai cấp t sản chiếm không)
ở đây là giai đoạn của trình độ t hữu gắn với đặc trng của xã hội t bản. Chế
độ t hữu đợc qui định là thiêng liêng bất khả xâm phạm. Giai cấp t sản với ph-
ơng pháp, thủ đoạn bóc lột mới với trình độ cao t hữu trong xã hội t bản chủ
nghĩa nằm chủ yếu tập trung trong tay giai cấp t sản, các tập đoàn t bản, các nhà
t bản nắm trong tay t liệu sản xuất.
* Trong thời kỳ quá độ lên CNXH: Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa
Mác - Lê nin thì có 2 phơng thức quá độ lên CNXH. Đối với những nớc nh
nứơc ta quá độ lên CNXH từ một nớc nghèo, lạc hậu cha qua giai đoạn phát
triển TBCN, thì nhất thiết cần có một thời kỳ lịch sử với sự tồn tại của đa thành
phần kinh tế với đa hình thức sở hữu, trong đó có sở hữu t nhân để sử dụng sức
mạnh và u thế của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế hàng hoá, tất cả
nhằm tạo ra tiền đề xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho CNXH. Mặc
dù vậy, trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay nhằm
phát triển lực lợng sản xuất thì sở hữu nhà nớc, kinh tế nhà nớc vẫn giữ vai trò
chủ đạo để định hớng cho sở hữu t nhân nói riêng và nền kinh tế nớc ta nói
chung đi theo đúng quĩ đạo.
10
Chính C.Mác và F. Ănghen trong tác phẩm tuyên ngôn của Đảng cộng
sản, ông đã nhấn mạnh "chủ nghĩa cộng sản không xoá bỏ của ai quyền chiếm
hữu các của cải mà chỉ xoá bỏ việc dùng những của cải ấy để nô dịch lao động
của ngời khác".

b. Chế độ sở hữu xã hội về t liệu sản xuất.
Chủ nghĩa Mác đã khẳng định: "Không thể xoá bỏ ngay t hữu và thiết lâp
ngay chế độ công hữu về t liệu sản xuất"
Sự bình đẳng về mặt xã hội của con ngời trong mối quan hệ qua lại của họ
đối với t liệu sản xuất tức là sự chiếm hữu mà tiêu chí duy nhất của nó là lao
động sống. Sự khẳng định mình nh là một chế độ sở hữu. Sự bất bình đẳng xã
hội cho phép một số ngời này (ngời chủ sở hữu) chiếm đoạt lao động của những
ngời khác (những ngời không phải là chủ sở hữu) đợc coi là chế độ sở hữu. Tùy
thuộc vào khả năng chiếm đoạt lao động của mình hay của ngời khác mà phân
ra 2 kiểu chế độ sở hữu: chế độ t hữu mang tính bóc lột dựa trên lao động của
ngời khác và chế độ t hữu lao động dựa trên lao động của chính bản thân mình.
Kiểu chế độ t hữu thứ hai, chẳng hạn nh các điền chủ hiện nay không sử dụng
hoặc hầu nh không sử dụng lao động làm thuê, ngày nay có thể liên kết vào các
hệ thống kinh tế cả TBCN và XHCN. Trên phơng diện chủ thể, chế độ t hữu
phân chia thành t hữu cá nhân và t hữu tập thể bao gồm cả sở hữu tập thể cổ
phần - sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể lao động.
Chế độ t hữu đợc đem so sánh với chế độ công hữu. Thực chất của sự so
sánh là ở chỗ: Sở hữu nhà nớc không phải mọi lúc mọi nơi đều có nghĩa là sở
hữu công cộng. Vấn đề không chỉ ở chỗ chế độ công hữu có thể có hình thức.
Sở hữu nhà nứơc và sở hữu tập thể, mà còn ở trong bản chất của chính các quan
hệ xã hội. Quốc hữu hoá đợc coi là phơng thức, biện pháp cải tạo chế độ t hữu
thành sở hữu nhà nớc, là việc làm mang tính chất chính trị pháp lý. Việc làm
này có ý nghĩa xã hội hoá sản xuất một cách hình thức, nghĩa là chỉ làm thay
đổi các quan hệ sản xuất về mặt pháp lý sao cho phù hợp ý chí của Nhà nớc làm
luật. Vì vậy ngày nay quan hệ sở hữu XHCN và quan hệ sở hữu TBCN đều có
11
sở hữu nhà nớc. Sở hữu nhà nớc trở thành chế độ công hữu XHCN chỉ khi thực
hiện đợc xã hội hoá sản xuất thực sự. Sẽ diễn ra một sự cải tiến tận gốc các quan
hệ sở hữu mà bản chất XHCN của chế độ sở hữu, đợc thẻ hiện thông qua lợi ích
của những ngời lao động (công dân, nông dân tri thức). Có thể nói rằng các mối

quan hệ xã hội đợc hình thành trên cơ sở xoá bỏ lao động làm thuê là biểu hiện
trực tiếp không chỉ riêng của chế độ sở hữu XHCN.
Qua phân tích trên ta có thể nhận xét nh sau:
*Thứ nhất, cần phân biệt chế độ có tính chất bóc lột với chế độ sở hữu lao
động không mang tính bóc lột.
* Thứ hai, không phải chế độ công hữu tự nó, mà chính chế độ sở hữu cá
nhân nảy sinh trên cơ sở những thành tựu của thời đại TBCN với sự tất yếu dẫn
đến sự xoá bỏ chế độ t hữu và khẳng định chế độ công hữu mới là sự phủ định
trực tiếp chế độ t hữu TBCN.
* Thứ ba, chế độ sở hữu cá nhân có thể xem là chế độ t hữu manh mún,
hay sở hữu cá nhân mang tính chất tiêu dùng và cũng có thể là chế độ sở hữu
mang tính chất sản xuất phát sinh từ chế độ công hữu.
* Thứ t, chế độ công hữu không thể phát triển nếu không có chế độ sở hữu
cá nhân. Cũng nh là việc quay trở lại sở hữu cá nhân trên cơ sở bổ xung lẫn
nhau của sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân lao động đó, trớc hết là trong hoạt
động trí tuệ, tạo ra tiền đề cho sự hình thành cái mà theo C.Mác là"nhân cách tự
do" "Sự phát triển toàn diện của con ngời".
Cũng cần phải phân biệt chế độ công hữu XHCN (biểu hiện tập trung của
chế độ sở hữu xã hội), với chế độ sở hữu công, công của tất cả các thành viên xã
hội trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ đối với mọi của cải xã hội (không có sự
phân biệt thành phần, không ai có đặc quyền đặc lợi, mọi ngời đều bình đẳng,
hành vi của mọi ngời do các quy phạm xã hội điều chỉnh...).
3. Sự hình thành phát triển và biến đổi của sở hữu là một quá trình
lịch sử tự nhiên gắn liền với sự phát triển của lực lợng sản xuất.
12

×