Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Luận văn một số giải pháp nhằm hoàn thiên hoạt động nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước của công ty xây dựng cấp thoát nước WASEENCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.1 KB, 92 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B
Mục lục

LI M U.......................................................................................2

1.Vai trò............................................................................................4
2. Khái niệm về nhập khẩu.............................................................6
1.Những nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu vật t thiết
bị của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.....................................8
2. Các hình thức nhập khẩu vật t thiết bị của doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh.............................................................................21
1.Nhóm nhân tố bên trong của doanh nghiệp.............................25
2. Nhóm yếu tố bên ngoài..............................................................26
1.Quá trình hình thành và phát triển. ........................................32
2. Chức năng , nhiệm vụ của công ty ...........................................35
3. Hệ thống tổ chức của công ty ...................................................36
4. Nguồn lực của công ty ...............................................................41
1. Sự cần thiết phải nhập khẩu thiết bị ngành nớc.....................44
2. Tình hình nhập khẩu vật t thiết bị ngành nớc của
WASEENCO trong những năm gần đây.....................................45
1-Ưu điểm ....................................................................................62
2. Những tồn tại chủ yếu .............................................................62
3. Những nguyên nhân của tồn tại trên........................................63
1) Triển vọng thị trờng :...............................................................66
2) Phơng hớng nhập khẩu trong thời gian tới..............................67
1.Biện pháp đối với công ty :.........................................................71
2. Kiến nghị đối với các cấp quản lý vĩ mô
...........85




1




Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B

LI M U
Trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội: xuất khẩu
góp phần làm tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nớc; nhập
khẩu là điều kiện cần thiết để thực hiên tái sản xuất, đẩy nhanh công cuộc công
nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc. Đồng thời nhập khẩu còn cho phép bổ sung những
sản phẩm hàng hoá trong nớc cha sản xuất đợc hoặc sản xuất không có hiệu quả,
nâng cao mức sống của nhân dân. Đặc biệt đối với một nớc đang phát triển nh nớc ta
hiện nay thì nhu cầu về nhập khẩu máy móc thiết bị để phát triển kinh tế là rất lớn.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây
dựng Việt Nam- Bộ xây dựng, công ty xây dựng cấp thoát nớc WASEENCO đã sớm
khẳng định đợc vai trò của mình trong công cuộc xây dựng đất nớc. Hoạt động nhập
khẩu vật t thiết bị ngành nớc của công ty không những mang lại lợi nhuận cho bản
thân doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích lớn cho nền kinh tế quốc dân.
Để khai thác triệt để lợi thế của việc nhập khẩu vật t thiết bị chuyên ngành nớc
nhằm góp phần nâng cao hạ tầng cơ sở, cải thiện mức sông cho nhân dân, việc đánh
giá hoạt động nhập khẩu trong lĩnh vực này và đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động nhập khẩu có tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa thiết thực. Nhận thức đ ợc
tầm quan trọng của vấn đề trên em đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn


thiên hoạt động nhập khẩu vật t thiết bị ngành nớc của công ty xây dựng cấp
thoát nớc WASEENCO" làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Đề tài tập trung làm sáng tỏ vị trí, vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
trong bối cảnh nền kinh tế mở Việt Nam trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động nhập khẩu vật t thiết bị ngành nớc của công ty xây dựng cấp thoát nớc. Từ đó
xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đa ra một số giải pháp và kiến nghị
nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu vật t thiết bị chuyên ngành nớc của công ty
trong thời gian tới.



2




Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chơng:
ChơngI : Vai trò, nội dung và hình thức nhập khẩu vật t thiết bị của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
Chơng II: Phân tích thực trạng nhập khẩu vật t thiết bị ngành nớc của công ty
xây dựng cấp thoát nớc.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu vật t thiết bị
ngành nớc của công ty xây dựng cấp thoát nớc.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Hoàng Minh Đờng đã tận tình hớng dẫn em trong quá trình hoàn thành chuyên đề này. Em cũng xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đối với các phòng ban chức năng của công ty xây dựng cấp thoát nớc đã

tận tình giúp đỡ em trong việc thu thập tài liệu để viết chuyên đề này.



3




Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B

Chơng1: Vai trò, nội dung và hình thức nhập khẩu vật t thiết bị của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
I.Vai trò của nhập khẩu của doanh nghiệp sản xuất.

1.Vai trò.
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành nên nghiệp vụ ngoại
thơng. Cùng với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu có tác động trực tiếp đến đời
sống và sản xuất, thể hiện sự gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc gia với
nền kinh tế thế giới. Hoạt động nhập khẩu có tác động tích cực tới sự phát
triển cân đối và khai thác tiềm năng thế mạnh của nền kinh tế của mỗi quốc
gia về lao động, vốn, phơng thức sản xuất, tài nguyên thiên nhiên và khoa học
kỹ thuật. Đặc biệt trong tình hình thế giới nh hiện nay, các nớc không ngừng
ký kết và tham gia vào các khu vực mậu dịch tự do để mở rộng giao lu buôn
bán quốc tế, thúc đẩy phân công lao động quốc tế ngày càng phát triển. Do
vậy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng lớn, việc hình thành
các trung tâm thơng mại, khu vực mậu dịch tự do đã chứng tỏ việc lu chuyển
hàng hoá giữa các quốc gia ngày càng đợc hoàn thiện. Khi đó vai trò của hoạt

động nhập khẩu ngày càng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia cũng nh trên toàn thế giới. Cụ thể nh sau:
Trớc hết, nhập khẩu chính là cơ sở để bổ sung hàng hoá mà trong nớc
cha thể sản xuất hoặc sản xuất cha đáp ứng đợc nhu câù. Điều này cho phép
một lợng hàng hoá nhiều hơn khả năng sản xuất trong nớc đợc tiêu dùng, cho
phép làm thoả mãn cao hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Nhập khẩu tạo ra sự phát triển đồng đều về trình độ xã hội, phá bỏ tình
trạng độc quyền của các nhà sản xuất kinh doanh trong nớc, phát huy nhân tố
mới trong sản xuất nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế có cơ hội tham
gia cạnh tranh trên thơng trờng khu vực và thế giới.



4




Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B

Nhập khẩu góp phần nâng cao chất lợng hàng xuất khẩu, góp phần thúc
đẩy xuất khẩu phát triển. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá
của một quốc gia, xích gần với tiêu chuẩn quốc tế, hội nhập với thị trờng trong
và ngoài khu vực.
Tạo ra sự biến đổi nền kinh tế trong nớc, thúc đẩy kinh tế tiến dần đến
cân bằng với nền kinh tế toàn cầu, tạo điều kiện phân công lao động và hợp
tác quốc tế. Đa nền kinh tế quốc gia có điều kiện hội nhập với nền kinh tế của
các quốc gia trong khu vực cũng nh toàn thế giới.

Cùng với việc mở rộng cung trong nớc, nhập khẩu còn có tác dụng kìm
giữ giá, ổn định thị trờng, hạn chế tình trạng leo thang giá cả bằng cách tạo ra
môi trờng cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nớc và nớc
ngoài. Điều này sẽ buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải
quan tâm đến nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm. Do đó nhập khẩu sẽ
sàng lọc các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, xoá bỏ tình trạng độc quyền,
phá vỡ triệt để nền kinh tế tự cung tự cấp.
Tuy nhiên, việc phát huy hết vai trò của nhập khẩu còn phụ thuộc vào
đờng lối, quan điểm của mỗi quốc gia. Việt Nam trớc đây trong thời kỳ thực
hiện nền kinh tế kế hoạch tập chung quan liêu bao cấp, quan hệ kinh tế quốc
tế nói chung chỉ diễn ra trong các nớc thuộc phe xã hội chủ nghĩa. Hoạt động
xuất nhập khẩu chủ yếu diễn ra dới hình thức viện trợ hoặc mua bán theo nghị
định, do đó không kích thích đợc hoạt động thơng mại quốc tế nói chung và
nhập khẩu nói riêng phát triển. Sự tham gia quá sâu của chính phủ đã làm mất
đi tính linh hoạt, uyển chuyển của hoạt động nhập khẩu, do đó đã không phát
huy đợc vai trò của nó trong việc phát triển kinh tế xã hội. Hơn nữa chủ thể
tham gia vào hoạt động nhập khẩu lúc đó là những doanh nghiệp nhà nớc độc
quyền, thụ động, cơ cấu tổ chức kồng kềnh kém năng động. Do đó công tác
nhập khẩu đã diễn ra một cách chậm chạp và trì trệ, không đáp ứng đợc nhu
cầu trong nớc. Đứng trớc hoàn cảnh đó, Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đã
mạnh dạn đa ra những cải cách vĩ đại tạo ra bớc ngoặt mới trong công cuộc


5




Luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B

phát triển kinh tế đất nớc. Đó là đa nền kinh tế nớc ta chuyển sang vận hành
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Đây cũng là bớc tiến quan trọng đa nền kinh tế nớc ta hội nhập với nền
kinh tế thế giới, các hoạt động nhập khẩu cũng đã có những điều kiện để phát
huy mạnh mẽ vai trò của nó. Thực tế đã chứng minh một cách rõ ràng sự năng
động của nền kinh tế thị trờng cũng nh khẳng định đợc vai trò của thơng mại
quốc tế nói chung và nhập khẩu nói riêng đối với nền kinh tế nớc ta mà sự
tăng trởng trung bình 21% kim ngạch xuất nhập khẩu và 7% GDP hàng năm
là một minh chứng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hoạt động nhập khẩu sẽ góp phần
tiết kiệm đợc chi phí cho nguyên liệu đầu vào, có nhiều cơ hội hơn trong lựa
chọn mặt hàng làm nguyên liệu, có điều kiện sử dụng và tận dụng những khoa
học kỹ thuật và công nghệ hiện đại của nớc ngoài. Trên cơ sở đó thúc đẩy tăng
năng suất lao động và đặc biệt là doanh nghiệp có thể tạo ra các mối quan hệ
làm ăn lâu dài trên thơng trờng quốc tế. Hoạt động nhập khẩu có thể giúp các
đơn vị sản xuất kinh doanh có điều kiện mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm
thông qua các hình thức nh buôn bán đối lu, gia công xuất khẩu Đặc biệt
hoạt động gia công xuất khẩu còn giúp doanh nghiệp tạo công ăn việc làm cho
ngời lao động, nâng cao hơn nữa đời sống cán bộ công nhân viên và giúp họ
có điều kiện tiếp cận với khoa học tiến bộ. Hoạt động nhập khẩu sẽ tạo điều
kiện giúp các doanh nghiệp sản xuất xây dựng cho mình một hệ thống cơ sở
vât chất vững chắc, đóng góp vào sự phát triển chung của toàn dân tộc.

2. Khái niệm về nhập khẩu.
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Đó
không phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua
bán trong một nền kinh tế có tổ chức cả bên trong và bên ngoài một quốc gia.
Vậy thực chất ở đây nhập khẩu hàng hoá là việc mua bán hàng hoá từ

các tổ chức kinh tế, các công ty nớc ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hoá nhập


6




Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B

khẩu tại thị trờng nội địa hoặc tái xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối
liền sản xuất tiêu dùng với nhau.
Mục tiêu của hoạt động nhập khẩu là việc sử dụng có hiệu quả ngoại tệ
để nhập khẩu vật t hàng hoá phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng và đáp
ứng nhu cầu của thị trờng nội địa. Đồng thời đảm bảo cho việc phát triển nhịp
nhàng và nâng cao năng suất lao động, bảo vệ các ngành sản xuất trong nớc.
Bên cạnh đó thông qua nhập khẩu bảo đảm phát triển ổn định những ngành
kinh tế mũi nhọn của mỗi nớc mà khả năng sản xuất trong nớc cha đủ để đáp
ứng nhu cầu. Tạo ra những năng lực mới trong sản xuất, khai thác hết lợi thế
so sánh của mỗi quốc gia và kết hợp hài hoà giữa xuất khẩu và nhập khẩu, cải
thiện cán cân thanh toán.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của nhập khẩu là thực hiện sự đổi mới
trọng điểm về trình độ công nghệ của sản xuất trong nớc nhằm nâng cao năng
suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy hoạt động nhập khẩu phát
triển sẽ góp phần tích luỹ nâng cao hiệu quả nền kinh tế nói chung và doanh
nghiệp nói riêng.
Hoạt động nhập khẩu đợc tổ chức thực hiện với nhiều khâu nghiệp vụ
khác nhau, từ nghiên cứu điều tra, tiếp cận thị trờng nớc ngoài, lựa chọn bạn

hàng, giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho
tới khi hàng hoá đợc đa tới cảng đến và chuyển quyền sở hữu cho ngơì mua,
hoàn thành thủ tục thanh toán. Mỗi nghiệp vụ phải đựơc nghiên cứu một cách
kỹ lỡng và đặt trong mối quan hệ biện chứng với nhau. Cần tranh thủ nắm bắt
đợc lợi thế, đảm bảo cho hoạt động nhập khẩu đạt kết quả cao, phục vụ đầy đủ
và bổ sung kịp thời nhu cầu trong nớc.
Cơ cấu nhập khẩu là vấn đề có ý nghiã quan trọng, nó phải phù hợp với
mục tiêu phát triển chung của mỗi quốc gia, vừa phải bảo vệ lợi ích xã hội, tạo
ra lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhập khẩu phải gắn liền với
quá trình sản xuất, đổi mới công nghệ đồng thời đa sản xuất trong nớc tiến
dần đến tiêu chuẩn quốc tế.


7




Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B

II. Nội dung và hình thức nhập khẩu vật t thiết bị của doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh.

1.Những nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu vật t thiết
bị của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Giao dịch mua bán hàng hoá dịch vụ với nớc ngoài bao giờ cũng phức
tạp, chứa đầy rủi ro so với mua bán trong nớc do có sự khác nhau về nhiều mặt
giữa hai quốc gia. Do vậy để đạt đợc hiệu quả cao trong kinh doanh nhập

khẩu, doanh nghiệp cần thực hiện tốt các bớc nh sau:

a.Nghiên cứu thị trờng.
*Khái niệm: Nghiên cứu thị trờng hiểu theo nghĩa rộng là quá trình
điều tra để tìm triển vọng bán hàng cho sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản
phẩm, kể cả phơng pháp thực hiện mục tiêu đó. Quá trình nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trờng, so sánh, phân tích
những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp cho các nhà
quản lý đa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch Marketing. Công tác
nghiên cứu thị trờng phải đóng góp phần chủ yếu trong việc thực hiện phơng
châm hành động: "chỉ bán cái thị trờng cần chứ không phải bán cái có sẵn".
Công tác nghiên cứu thị trờng phải trả lời một số câu hỏi sau đây:
+Nớc nào là thị trờng có triển vọng nhất đối với sản phẩm của công ty?
+Khả năng số lợng bán ra đợc bao nhiêu?
+Sản phẩm cần có những thích ứng gì trớc những đòi hỏi của thị trờng?
+Nên chọn phơng pháp sản xuất, phân phối nào cho phù hợp?
Nghiên cứu thị trờng còn bao gồm cả việc lựa chọn nhà cung cấp đầu
vào chất lợng tốt nhất, giá cả thấp nhất ứng với chất lợng đó. Việc nghiên cứu
các nhà cung cấp cho phép doanh nghiệp có thể tìm ra đợc nguồn đầu vào phù
hợp với yêu cầu của khách hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp. Hơn nữa


8




Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B


nghiên cứu thị trờng đầu vào còn cho phép doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận
với những nguồn nguyên liệu mới, những công nghệ tiên tiến từ bên ngoài để
có thể áp dụng vào trong nớc.
*Phơng pháp nghiên cứu thị trờng.
Công việc đầu tiên của ngời làm công tác nghiên cứu thị trờng là thu
thập những thông tin có liên quan đến thị trờng và mặt hàng mà mình quan
tâm. Về mặt phơng pháp luận, ngời ta phân biệt hai phơng pháp: phơng pháp
nghiên cứu văn phòng và phơng pháp nghiên cứu hiện trờng.
- Phơng pháp nghiên cứu văn phòng (hay phơng pháp nghiên cứu tại
bàn) bao gồm việc thu thập thông tin từ các nguồn t liệu, xuất bản hay không
xuất bản và tìm những nguồn đó.
Chìa khóa thành công của nghiên cứu tại bàn là phát hiện ra các nguồn
thông tin và triệt để khai thác các nguồn đó.
+ Trớc tiên, đó là những thông tin từ các tổ chức quốc tế nh trung tâm
thơng mại quốc tế (ICC), Cơ quan thống kê của Liên hợp quốc (UNSO)
+ Nguồn tin quan trọng thứ hai là các sách báo thơng mại do các tổ
chức quốc gia hoăc cá nhân xuất bản nh: Niên giám thống kê xuất khẩu của
các nớc, thời báo tài chính, bản tin Reuter về các mặt hàng
+ Nguồn quan trọng thứ ba là từ quan hệ với thơng nhân. Số liệu thống
kê là một trong những loại thông tin quan trọng nhất, đợc sử dụng nhiều nhất
trong nghiên cứu thị trờng, đặc biệt là nghiên cứu tại bàn. Đó là những số liệu
thống kê về sản xuất, tiêu thụ, xuất nhập khẩu nó giúp cho nhà nghiên cứu
có cái nhìn bao quát về dung lợng thị trờng và xu hớng phát triển.
Nghiên cứu tại bàn là phơng pháp phổ thông nhất về nghiên cứu thị trờng vì nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của những ngời mới tham gia
vào thị trờng thế giới. Tuy nhiên nó cũng có những hạn chế nh chậm và mức
độ tin cậy có hạn. Kết quả nghiên cứu tại bàn cần đợc bổ sung bằng phơng


9





Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B

pháp nghiên cứu hiện trờng.
- Phơng pháp nghiên cứu hiện trờng: bao gồm việc thu thập thông tin
chủ yếu thông qua tiếp xúc với mọi ngời trên thị trờng.
Về mặt trình tự, nghiên cứu hiện trờng có thể đợc thực hiện sau khi đã
sơ bộ phân tích đánh giá những kết quả nghiên cứu tại bàn. Nghiên cứu tại bàn
chủ yếu là thu thập thông tin qua các nguồn đã đợc công khai xuất bản, còn
nghiên cứu hiện trờng chủ yếu thu thập thông tin từ trực quan và các quan hệ
giao tiếp với thơng nhân và ngời tiêu dùng.
Nghiên cứu tại hiện trờng là một hoạt động tốn kém, không phải ai
cũng đủ trình độ để làm đợc. Vì vậy, trớc hết cần sơ bộ xử lý các thông tin về
các thị trờng đã đợc đề cập, chọn ra những thị trờng có triển vọng nhất. Sau
đó căn cứ vào kết quả lựa chọn để tiến hành khảo sát. Phơng pháp này thờng
do Trung tâm Thơng mại quốc tế, hoặc t nhân tự tiến hành.

b.Lập phơng án kinh doanh:
Căn cứ vào mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra cùng những thông tin
thu thập đợc từ việc nghiên cứu thị trờng, lựa chọn đối tác, doanh nghiệp có
thể đề ra phơng án kinh doanh.
Nội dung của nó bao gồm nhiều công việc, trong đó có những công việc
chủ yếu sau:
Xác định mặt hàng sẽ nhập khẩu.
Số lợng hàng sẽ nhập.
Đề ra các phơng pháp để đạt đợc mục tiêu trên nh hỏi giá, quảng cáo

Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu thông qua một số
chỉ tiêu nh:
Lợi nhuận nhập khẩu = Tổng doanh thu Tổng chi phí nhập khẩu.


10




Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B

Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu : là số lợng nội tệ thu về khi phải bỏ
ra một đồng ngoại tệ. Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu lớn hơn tỷ giá hối
đoái trên thị trờng thì việc nhập khẩu là có hiệu quả, doanh nghiệp nên nhập.
Ngợc lại thì không nên. Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu bằng tỷ giá thì
doanh nghiệp có thể nhập hay không là tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể nh mối
quan hệ giữa hai bên hay giải quyết vấn đề lao động, việc làm

c.Giao dịch và ký kết hợp đồng.
- Giao dịch, đàm phán trớc khi ký kết.
Để có thể soạn thảo và đi đến ký kết hợp đồng, trớc hết hai bên phải đạt
đợc những thoả thuận chung trong buôn bán. Trong quá trình đàm phán, hai
bên sẽ đa ra những yêu cầu, ý muốn của mình để cùng thảo luận, xem xét, để
đi đến thống nhất soạn thảo hợp đồng. Vậy giao dịch đàm phán chính là sự
trao đổi lẫn nhau về các điều khoản mua bán giữa các nhà kinh doanh để đi
đến thống nhất soạn thảo và ký kết hợp đồng. Đàm phán có thể thông qua ba
hình thức: đàm phán qua th tín, qua điện thoại và gặp gỡ trực tiếp.

Gặp gỡ trực tiếp là hình thức áp dụng vơí những hợp đồng lớn, cần trao
đổi chi tiết. Hình thức này tốn nhiều chi phí nhng hiệu quả công việc cao.
Trong buôn bán quốc tế, có những bớc giao dịch chủ yếu nh sau:
+ Hỏi giá: là việc ngời mua đề nghị ngời bán báo cho mình biết giá cả
và các điều kiện mua hàng.
Nội dung hỏi giá có thể bao gồm: tên hàng, quy cách phẩm chất, giá cả,
số lợng, điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, thể thức giao nhận
Thông thờng giá cả mà ngời mua có thể trả cho mặt hàng đó thờng đợc giữ
kín, nhng để tránh mất thời gian hỏi đi hỏi lại, ngời mua nêu rõ điều kiện mà
mình mong muốn để làm cơ sở cho việc định giá nh: loại tiền, phơng thức
thanh toán
Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của ngời hỏi giá. Ngời hỏi giá th

11




Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B

ờng hỏi nhiều nơi nhằm nhận đợc nhiều bản chào hàng cạnh tranh nhau để lựa
chọn bản chào hàng thích hợp nhất. Tuy nhiên nếu ngời mua hỏi giá quá nhiều
nơi sẽ gây nên cầu ảo trên thị trờng và điều này không có lợi cho ngời mua.
+ Chào hàng : là việc ngời xuất khẩu thể hiện rõ ý định bán hàng của
mình.
Trong chào hàng có nêu rõ: tên hàng, quy cách phẩm chất, giá cả, số lợng, điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán
Trong thơng mại quốc tế ngời ta phân biệt mấy loại chào hàng nh sau:
Nếu xét theo mức độ chủ động của ngời xuất khẩu có:

Chào hàng chủ động: là ngời xuất khẩu chủ động chào hàng khi cha
nhận đợc th hỏi hàng của ngời nhập khẩu.
Chào hàng thụ động: là chào hàng của ngời xuất khẩu mà trớc đó đã
nhận đợc th hỏi hàng của ngời nhập khẩu.
Nếu căn cứ vào sự ràng buộc trách nhiệm của ngời chào hàng có:
Chào hàng cố định: là việc chào bán một lô hàng nhất định cho ngời
mua, có nêu rõ thời gian mà ngời chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm vào lời
đề nghị của mình. Nếu trong chào hàng không quy định rõ thì thời hạn mà ngời chào hàng bị ràng buộc thì thời hạn này đợc tính theo thời hạn hợp lý (do
tính chất hàng hoá, khoảng cách địa lý, tập quán)
Chào hàng tự do: là việc chào bán một lô hàng mà ngời bán không bị
ràng buộc trách nhiệm. Cùng một lúc, với cùng một lô hàng, ngời ta có thể
chào bán cho nhiều khách hàng. Việc ngời mua chấp nhận hoàn toàn các điều
kiện cũng không có nghĩa là hợp đồng đợc ký kết. Ngời mua cũng không thể
trách cứ ngời bán nếu sau đó họ không ký kết hợp đồng với mình. Chào hàng
tự do đợc làm rõ bằng cách ghi : "chào hàng không cam kết", "without
engatement".


12




Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B

+Đặt hàng: lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía ngời mua đợc
đa ra dới hình thức đặt hàng. Trong đặt hàng, ngời mua nêu rõ về hàng hoá mà
mình định mua và những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng. Trong

thực tế, ngời ta chỉ đặt hàng với khách hàng có quan hệ thờng xuyên.
+ Hoàn giá: khi ngời nhận đợc chào hàng (hoặc đặt hàng) không chấp
nhận hoàn toàn mà đa ra một đề nghị mới thì đề nghị mới này là hoàn giá. Khi
có hoàn giá thì chào hàng (đặt hàng) trớc đó coi nh huỷ bỏ. Trong buôn bán
quốc tế mỗi lần giao dịch thờng trải qua nhiều lần hoàn giá mới đi đến kết
thúc.
+ Chấp nhận: là sự đồng ý hoàn toàn mọi điều kiện của chào hàng
(hoặc đặt hàng) mà phía bên kia đa ra. Khi đó một hợp đồng đợc thiết lập.
+ Xác nhận : Sau khi bên mua và bên bán đã thống nhất thoả thuận với
nhau về các điều kiện giao dịch, có khi cẩn thận ghi lại mọi điều kiện đã thoả
thuận gửi cho bên kia. Đó là văn kiện xác nhận, xác nhận thờng đợc lập làm
hai bản, bên xác nhận ký trớc rồi gửi cho bên kia. Bên kia ký xong giữ lại một
bản và gửi trả lại một bản.
Việc xác nhận cha phải là hợp đồng mà chỉ là biên bản thể hiện kết quả
của đàm phán. Sau khi đàm phán, nếu hai bên có thiện chí sẽ đi đến ký kết
hợp đồng mua bán.
- Ký kết hợp đồng:
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế hay còn gọi là hợp đồng xuất nhập
khẩu, hay hợp đồng ngoại thơng là sự thoả thuận mà theo đó một bên là bên
bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu cho bên mua một khối lợng hàng hoá
nhất định, còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả một số tiền theo sự thoả
thuận.
Theo luật thơng mại Việt Nam, hợp đồng thơng mại quốc tế phải có đủ
các điều kiện sau:


13





Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B

1- Chủ thể hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ t cách pháp
nhân.
2- Hàng hoá phải đợc phép mua bán theo quy định của nớc ngời mua và
nớc ngời bán.
3- Hợp đồng phải có các nội dung chủ yếu sau: tên hàng, số lợng, quy
cách, chất lợng, giá cả, phơng thức thanh toán, địa điểm và thời hạn giao nhận
hàng.
Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận thêm những điều khoản khác trong
hợp đồng. Cụ thể một hợp đồng nhập khẩu có thể bao gồm các điều khoản nh
sau:
Điều 1: Các khái niệm chung (đặc biệt cần thiết đối với hợp đồng nhập
khẩu thiết bị toàn bộ hay dây chuyền sản xuất )
Điều 2: Tên hàng và số lợng, chất lợng.
Điều 3: Giá cả
Điều 4: Thanh toán.
Điều 5: Giao hàng
Điều 6: Kiểm tra hàng hoá
Điều 7: Phạt hợp đồng
Điều 8: Trọng tài
Điều 9: Bất khả kháng
Điều 10: Thời gian thực hiện hợp đồng
Điều 11: Các điều kiện khác.
Đi kèm với hợp đồng có thể là các bản phụ lục tài liệu kỹ thuật, các bản



14




Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B

kê chi tiết, tuỳ thuộc vào từng mặt hàng và yêu cầu của các bên.
Trong thơng mại quốc tế, hợp đồng đợc thành lập bằng văn bản, đó là
những chứng từ cụ thể và cần thiết về sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán.
Mọi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đợc thể hiện rõ ràng trong hợp đồng
sau khi hai bên đã ký kết dựa trên nguyên tắc tự nguyện và cùng có lợi. Vì vậy
hợp đồng chính là bằng chứng để quy trách nhiệm cho các bên khi có tranh
chấp, vi phạm hợp đồng. Đồng thời cũng là cơ sở để các bên theo dõi, thống
kê tiến trình thực hiện hợp đồng, theo dõi kiểm tra đôn đốc các bên thực hiện
những điều đã cam kết. Vì vậy, hợp đồng cần phải đợc trình bày rõ ràng, dễ
hiểu để tránh sự mặc nhiên suy luận của các bên theo các hớng khác nhau.
Phải có chữ ký của ngời đại diện của các bên.

d.Thực hiện hợp đồng:
Sau khi hợp đồng đợc ký kết, các bên cần phải tổ chức thực hiện hợp
đồng. Đây là công việc phức tạp, đòi hỏi tuân thủ luật pháp quốc gia và quốc
tế. Đồng thời cũng phải xem xét đến quyền lợi quốc gia và uy tín của doanh
nghiệp.
Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu, thông thờng các doanh nghiệp tiến
hành những bớc nh sau:

Ký kết

hợp đồng
Làm thủ tục
thanh toán

Xin giấy
phép NK

Mở L/C

Làm thủ tục
hải quan

Mua bảo
hiểm

Đôn đốc bên
bán giao hàng
Thuê tàu

Khiếu nại về
hàng hoá



15




Luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B

Trình tự trên đây chỉ mang tính tơng đối và thờng áp dụng đối với hợp
đồng nhập khẩu theo giá FOB và thanh toán bằng L/C. Có những việc phải
làm có việc không. Tuỳ thuộc vào từng hợp đồng cụ thể mà các bên đã ký kết.
+ Xin giấy phép nhập khẩu :
Trớc đây các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu, mỗi lần nhập hàng phải
xin giấy phép từng chuyến của bộ thơng mại. Nay theo nghị định 57 của chính
phủ ban hành ngày 31/07/1998 thì mọi thơng nhân Việt Nam đợc xuất nhập
khẩu hàng hoá kể cả uỷ thác ra nớc ngoài theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh mà không phải xin giấy phép của Bộ thơng mại trừ những hàng hoá
xuất nhập khẩu có điều kiện.
Cùng với việc dăng ký kinh doanh thì các doanh nghiệp phải đăng ký
mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu với tổng cục hải quan hoặc các chi cục
Hải quan các tỉnh, thành phố.
+ Mở L/C:
Trong thơng mại quốc tế có nhiều phơng thức thanh toán trong đó thanh
toán bằng L/C là một phơng thức đảm bảo hợp lý, thuận tiện an toàn, hạn chế
rủi ro cho cả bên mua và bên bán. Nếu trong hợp đồng nhập khẩu có quy định
thanh toán bằng L/C thì doanh nghiệp phải làm đơn xin mở L/C theo mẫu có
sẵn của ngân hàng. Ngời mở L/C sẽ phải trả thủ tục phí và một khoản tiền ký
quỹ. Khoản tiền ký quỹ này có thể dao động từ 10- 100% giá trị của L/C tuỳ
thuộc vào mối quan hệ, uy tín của doanh nghiệp với ngân hàng.
Cơ sở pháp lý và nội dung để làm đơn xin mở L/C là hợp đồng. Căn cứ
vào yêu cầu của đơn vị xin mở L/C, ngân hàng sẽ lập một th tín dụng và thông
báo cho ngời xuất khẩu qua ngân hàng đại lý của mình.
+ Đôn đốc phía bán giao hàng :



16




Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B

Sau khi mở L/C. Bên nhập khẩu cần đôn đốc bên bán giao hàng theo
theo đúng số lợng, chất lợng, thời hạn, bao bì để đảm bảo kịp tiến độ, không
bỏ lỡ cơ hội.
+ Thuê tàu lu cớc:
Ngời nhập khẩu có nghĩa vụ phải thuê tàu lu cớc trong trờng hợp nhập
FOB. Tuỳ theo điều kiện của hàng hoá mà có thể thuê tàu chuyến hay đăng ký
chỗ của một tàu chợ ( lu cớc) để chở hàng. Khi tiến hành thuê tàu chúng ta
cần phải chú ý:
- Những điều khoản của hợp đồng.
- Đặc điểm của hàng hoá mua bán.
- Điều kiện vận tải.
Hiện nay, điều kiện về hàng hải ở nớc ta còn rất hạn chế, đội tàu cha
phát triển, cảng biển nhỏ lại cha có nhiều kinh nghiệm thuê tàu nên chúng
ta thờng nhập theo điều kiện CIF, tức là nhờng quyền thuê tàu cho phía xuất
khẩu.
+ Mua bảo hiểm:
Trong mua bán hàng hoá quốc tế, hàng hoá chủ yếu đợc vận chuyển
bằng đờng biển. Với đặc điểm hành trình dài nên rất dễ xảy ra rủi ro mất mát.
Vì vậy việc mua bảo hiểm cho hàng hoá là rất cần thiết. Tuỳ thuộc vào đặc
điểm, tính chất cuả hàng hoá, điều kiện vận chuyển mà mua bảo hiểm chuyến
hay baỏ hiểm bao cho phù hợp.

Để đăng ký hợp đồng bảo hiểm cần nắm rõ các điều kiện bảo hiểm nh
bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A), bảo hiểm tổn thất riêng( điều kiện B), hay
bảo hiểm miễn tổn thất riêng (điều kiện C). Ngoài ra còn có một số điều kiện
bảo hiểm đặc biệt nh bảo hiểm chiến tranh, đình công, bạo động
+ Làm thủ tục hải quan:


17




Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B

Thủ tục hải quan là một công cụ quản lý hành vi buôn bán theo pháp
luật của nhà nớc, để ngăn chặn xuất nhập khẩu lậu qua biên giới, để kiểm tra
giấy tờ có sai sót giả mạo hay không, để thống kê số liệu về xuất nhập khẩu
Vì vậy, hàng nhập khẩu qua biên giới quốc gia phải làm thủ tục hải quan. Việc
này đợc tiến hành nh sau:
Khai báo hải quan: chủ hàng có trách nhiệm kê khai chi tiết về hàng
hóa lên tờ khai để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục, giấy tờ. Việc kê khai
phải trung thực chính xác.
Nộp và xuất trình bộ hồ sơ hải quan. Theo Nghị định số 16/1999/NĐCP ban hành ngày 27/03/1999. Đối với hàng nhập khẩu bộ hồ sơ gồm có:
Tờ khai hải quan
Hợp đồng thơng mại.
Bảng kê chi tiết (đối với hàng không đồng nhất).
Hoá đơn thơng mại.
Vận đơn.

Các giấy tờ khác ( đối với hàng nhập khẩu có điều kiện hoặc có quy
định riêng).
Xuất trình hàng hoá: Theo điều 7- Nghị định số 16/1999/NĐ- CP thì
ngời làm thủ tục hải quan phải:
. Xuất trình đầy đủ hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra theo thời
gian và địa điểm quy định.
. Bố trí phơng tiện và công nhân phục vụ việc kiểm tra hàng của cơ
quan hải quan.
. Có mặt trong thời điểm kiểm tra hàng hoá.


18




Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B

Thực hiện các quy định của hải quan: sau khi kiểm tra giấy tờ và
hàng hoá, hải quan sẽ ra quyết định nh: cho hàng hoá qua biên giới, cho hàng
qua biên giới có điều kiện (nh sửa chữa các khuyết tật, gia cố bao bì);
không đợc phép nhập khẩu hay cho phép nhập khẩu sau khi đã nộp thuế
Trách nhiệm của chủ hàng là phải nghiêm túc thực hiện các quyết định
trên. Nếu vi phạm các quyết định trên thì sẽ bị buộc vào tội hình sự.
+ Giao nhận hàng hoá:
Theo quy định của nhà nớc (NĐ 200/CP ngày 31/12/1973): Các cơ quan
vận tải (ga, cảng) có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phơng tiện vận tải từ nớc ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp
dỡ, lu kho lu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của

doanh nghiệp đã nhập hàng đó.
Do vậy, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp hoặc thông
qua một đơn vị nhận uỷ thác giao nhận.
Trong trờng hợp hàng hoá nhận về với số lợng lớn sau đó lại giao cho
nhiều đầu mối khác nhau thì chủ hàng nên cùng với cơ quan vận tải tiến hành
giao nhận hàng vì nh vậy sẽ đảm bảo an toàn cho hàng hoá và xử lý kịp thời
những bất cập phát sinh.
+ Làm thủ tục thanh toán:
Thanh toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối cùng của tất cả các giao
dịch kinh doanh thơng mại quốc tế. Hiện nay chúng ta chủ yếu sử dụng phơng thức tín dụng chứng từ trong thanh toán hàng nhập khẩu.
Để tiến hành thanh toán, bên nhập khẩu phải mở một L/C. Thông thờng
việc mở L/C đợc tiến hành trớc thời hạn giao hàng 20- 25 ngày (nếu là nhập
khẩu từ châu Âu) hoặc 15- 20 ngày (nếu nhập khẩu từ châu á).



19




Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B

Trình tự thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ nh sau:
(6)

Ngân hàng mở
L/C

(8)

(7)

Người nhập khẩu

(5)
(2)
(1)

Ngân hàng thông
báo L/C
(3)

(5)

(6)

Người xuất khẩu
(4)

(1): Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng gửi đến ngân hàng
phục vụ mình yêu cầu mở một th tín dụng cho ngời xuất khẩu hởng.
(2): Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C sẽ lập một L/C và
thông báo cho ngời xuất khẩu biết qua ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời
xuất khẩu.
(3): Khi nhận đợc thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo
cho ngời xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở th tín dụng đó, và
khi nhận đợc bản gốc th tín dụng này thì chuyển ngay cho ngời xuất khẩu.
(4): Ngời xuất khẩu nếu chấp nhận th tín dụng thì tiến hành giao hàng,

nếu không thì đề nghị ngời nhập khẩu sửa đổi nội dung cho phù hợp với hợp
đồng.
(5): Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo nội dung
của th tín dụng, xuất trình qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở L/C


20




Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B

xin thanh toán.
(6): Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với th
tín dụng thì tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu. Nếu không phù hợp, ngân
hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại bộ hồ sơ cho ngời xuất khẩu.
(7): Ngân hàng mở L/C đòi tiền từ ngời nhập khẩu và giao bộ chứng từ
cho ngời nhập khẩu.
(8): Ngời nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với th tín
dụng thì tiến hành trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu thấy không phù hợp thì
có quyền từ chối thanh toán.
+ Khiếu nại về hàng hoá :
Sau khi nhận hàng nếu thấy hàng hoá có vấn đề gì cần khiếu nại thì ngời nhập khẩu phải viết ngay đơn khiếu nại cùng với các bằng chứng kèm theo.
Đơn khiếu nại cần đợc làm ngay, nếu chậm trễ có thể bị quá thời hạn khiếu
nại.
Nếu việc khiếu nại không giải quyết đợc thì các bên có thể đa đơn kiện
ra trọng tài hoặc toà án kiện tuỳ từng trờng hợp cụ thể.


e. Đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu :
Sau khi kết thúc một hợp đồng nhập khẩu, để biết kết quả cụ thể của thơng vụ, nhà nhập khẩu phải tiến hành đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện
hợp đồng. Có thể dùng các chỉ tiêu nh chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu tỷ suất
doanh lợi nhập khẩu ngoài ra doanh nghiệp còn phải đánh giá về bạn hàng,
thị trờng
Việc đánh giá này sẽ là bài học quý giá giúp doanh nghiệp thực hiện
các hợp đồng sau đợc tốt hơn.

2. Các hình thức nhập khẩu vật t thiết bị của doanh nghiệp sản


21




Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B

xuất kinh doanh.
Là một nớc đi sau, lại đang trong quá trình đẩy nhanh công cuộc công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh
ngày càng tăng. Cùng với sự tác động của nhiều nhân tố trong nền kinh tế và
sự năng động sáng tạo của nhiều ngơì trực tiếp kinh doanh đã tạo nên nhiều
hình thức nhập khẩu khác nhau.

a)Nhập khẩu uỷ thác:
Là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nớc có vốn ngoại

tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá nhng không đợc phép
nhập khẩu hay không có khả năng thực hiện nhập khẩu một cách độc lập. Khi
đó doanh nghiệp này có thể uỷ thác cho doanh nghiệp khác đợc phép và có
khả năng trực tiếp giao dịch và tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình.
Bên nhập khẩu uỷ thác đàm phán với bên nớc ngoài để làm thủ tục nhập hàng
theo yêu cầu của bên uỷ thác và nhận thù lao gọi là phí uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác có những đặc điểm nh sau:
- Doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu (bên nhận uỷ thác) sẽ không phải
xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trờng tiêu thụ mà chỉ đứng
ra làm đại diện cho bên uỷ thác để tìm, giao dịch với bạn hàng nớc ngoài để
nhập khẩu theo nh yêu cầu của bên uỷ thác.
- Các doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu sẽ phải ký hợp đồng với không
chỉ ngời uỷ thác mà cả với ngời xuất khẩu.

b) Nhập khẩu trực tiếp
Là hoạt động nhập khẩu độc lập của doanh nghiệp. Hoạt động này đòi
hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc, tính toán chi
phí, đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có lãi, đúng phơng hớng, chính sách luật
pháp quốc gia cũng nh quốc tế.


22




Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B


Nhập khẩu trực tiếp có đặc điểm:
- Doanh nghiệp đợc hởng toàn bộ lợi nhuận thu đợc và phải chịu mọi rủi
ro xảy ra đối với hàng hoá.
- Doanh nghiệp cần có đội ngũ chuyên viên có đủ trình độ, kinh nghiệm
để có thể thực hiện hoạt động nhập khẩu một cách có hiệu quả.

c)Nhập khẩu liên doanh:
Là hoạt động nhập khẩu trên cơ sở liên doanh liên kết một cách tự
nguyện (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp) giữa các
doanh nghiệp với nhau nhằm phối hợp cùng giao dịch và đề ra các chủ trơng
biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy các hoạt động này
phát triển theo hớng có lợi cho tất cả các bên tham gia. Các bên tham gia cùng
chia lợi nhuận và cùng chịu rủi ro.
Nhập khẩu liên doanh có những đặc điểm sau:
- Các bên tham gia sẽ phải chịu rủi ro ít hơn, bởi mỗi bên tham gia nhập
khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và nghĩa vụ của mỗi
bên theo phần vốn góp. Việc phân chia chi phí, thuế doanh thu, lãi lỗ dựa trên
phần vốn góp của mỗi bên.
- Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp phải lập hợp đồng mua bán với bên
nớc ngoài và hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác.
Việc liên doanh trong hoạt động nhập khẩu sẽ tập trung vốn và nguồn
nhân lực, kinh nghiệm của nhiều doanh nghiệp khác nhau. Nh vậy có thể hạn
chế rủi ro, giảm chi phí trong qua trình nhập khẩu. Đồng thời cũng tạo điều
kiện để các doanh nghiệp có thể mở rộng quan hệ với bạn hàng và mở rộng
quan hệ thị trờng cả đầu vào và đầu ra.

d) Nhập khẩu hàng đổi hàng:




23




Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B

Là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, doanh nghiệp là ngời mua cũng đồng thời là ngời bán, lợng hàng trao
đổi với nhau có giá trị tơng đơng. ở đây mục đích của nhập khẩu không phải
là mua về đợc một lợng hàng hoá mà còn xuất khẩu đợc một lợng hàng hoá,
mang lại hiệu quả cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Hình thức hàng đổi hàng có đặc điểm nh sau:
+ Mang lại lợi ích lớn hơn cho các bên có liên quan bởi cùng một hợp
đồng mà có thể thu lãi từ hai hoạt động xuất và nhập khẩu.
+ Doanh nghiệp nhập khẩu đợc tính cả kim ngạch xuất khẩu và nhập
khẩu vào doanh thu.

e) Nhập khẩu tái xuất.
Tái xuất là xuất khẩu ra nớc ngoài những hàng hoá trớc đây đã nhập
khẩu cha qua chế biến ở nớc tái xuất.
Nhập khẩu tái xuất có đặc điểm là:
+ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu tái xuất phải tính toán dợc chi phí ghép
nối bạn hàng xuất và bạn hàng nhập, đảm bảo sao cho thu đợc số tiền lớn hơn
chi phí bỏ ra.
+ Doanh nghiệp tái xuất thờng ký hợp đồng xuất khẩu và một hợp đồng
nhập khẩu. Hai hợp đồng phải hết sức chặt chẽ.
+ Về mặt thanh toán, nhiều hợp đồng tái xuất dùng phơng thức tín dụng

chứng từ giáp lng (back to back L/C). Hàng hoá có thể đợc chuyển thẳng từ nớc ngời xuất sang nớc ngời nhập nhng khi thanh toán vẫn phải thông qua ngời
tái xuất. Trong nhiều trờng hợp, ngời tái xuất còn thu đợc lợi tức về tiền hàng
do thu đợc nhanh và trả chậm.
Kinh doanh tái xuất rất phức tạp, đòi hỏi ngời kinh doanh phải nhạy bén


24




Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Tiến Bình TMQT 40B

tình hình thị trờng và giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong các hợp đồng mua
bán. Kinh doanh tái xuất cũng đòi hỏi ngời kinh doanh phải giàu kinh nghiệm
và có khả năng đàm phán.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu vật t thiết bị của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.

1.Nhóm nhân tố bên trong của doanh nghiệp.
a) Nhân tố về vốn vật chất hay sức mạnh về tài chính:
Trong kinh doanh, nếu doanh nghiệp không có vốn thì không thể làm đợc gì ngay cả khi đã có cơ hội kinh doanh. Có vốn và trờng vốn sẽ giúp cho
doanh nghiệp thực hiện hoạt động của mình một cách chủ động, tận dụng triệt
để các cơ hội có thể thu lợi nhuận.
Sự trờng vốn sẽ cho phép doanh nghiệp có khả năng nắm bắt thông tin
nhanh, chính xác do có điều kiện sử dụng các phơng tiện thông tin hiện đại.
Ngoài ra còn cho phép doanh nghiệp thực hiện tốt các công việc Marketing
trên thị trờng về giá cả, nhu cầu, phơng thức nhập khẩu và bán hàng trên thị trờng nội địa, tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.


b) Nhân tố con ngời:
Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của mỗi thành viên trong
công ty là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công trong kinh doanh. Xét về
tiềm lực doanh nghiệp thì con ngời là vốn quý nhất. Thật vậy, nếu có những
ngời năng động, nhiệt tình khéo léo, trình độ chuyên môn cao thì chắc chắn
hoạt động nhập khẩu của công ty sẽ diễn ra một cách suôn sẻ, có thể tránh đợc
những rủi ro đáng tiếc.
Đặc điểm của kinh doanh nhập khẩu là thờng xuyên phải đàm phán
giao dịch với ngời nớc ngoài, do vậy ngoài nghiệp vụ kinh doanh đơn thuần
các cán bộ cần phải có hiểu biết về phong tục tập quán cũng nh ngôn ngữ của


25




×