Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Quản lý hành chính nhà nước cấp tỉnh với phát triển kinh tế ở Bắc Giang (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.74 KB, 12 trang )

1

2

MỞ ĐẦU

nhận thức về HCNN hiện đại. Cả về mặt lý thuyết cũng như các nghiên cứu thực tiễn
trên thế giới và ở Việt Nam thời gian qua đã cho thấy rõ điều này.
Vai trò của Nhà nước đối với quá trình phát triển kinh tế cũng như thực thi chức
năng QLHCNN để phù hợp với vai trò và xu hướng phát triển trên thế giới, xem xét
các nghiên cứu trong và ngoài nước, NCS nhận thấy:
Đối với các nghiên cứu ngoài nước, một số nghiên cứu điển hình như: Stiglitz
(1995) trong cuốn Kinh tế học công cộng; báo cáo “Nhà nước trong một thế giới đang
chuyển đổi” của Ngân hàng Thế giới (1997); tác phẩm của Wilson (1887) để cập khái
niệm hành chính công; Mô hình hành chính công truyền thống hay mô hình thư lại của
Max Weber; Trường phái Lựa chọn công cộng (Niskanen, 1994); trường phái Chủ
nghĩa quản lý (Enteman, 1993); nghiên cứu mô hình Quản lý công mới (New Public
Management) của Polidano (1999), Cepiku and Mititelu (2010), Ocampo (2002); Ferlie
(1996) với nghiên cứu "Quản lý công mới qua hoạt động"; Owen (2003) với nghiên
cứu “Giới thiệu về Hành chính và quản lý công”; Lane (1999) với nghiên cứu ”Cải
cách khu vực công - Căn nguyên, xu hướng và các vấn đề”...Đã đưa ra những cơ sở
cho chức năng của Nhà nước trong nền kinh tế và xu hướng phát triển của quan điểm
về QLHCNN phù hợp với sự nhìn nhận đối với chức năng của Nhà nước trong nền
kinh tế trên thế giới hiện nay. Các nghiên cứu cũng chỉ ra các hoạt động quản lý của
nhà nước có ảnh hưởng tới phát triển kinh tế và nhà nước tốt cần đảm bảo các yếu tố
nhất định. “Phục vụ và duy trì-Cải thiện hành chính công trong một thế giới cạnh
tranh” của ADB (2003) đã chỉ ra, một nền hành chính công cần phải đảm bảo 3 chữ
“E” kinh điển là: Kinh tế (Economy), Hiệu quả (Efficiency) và Hiệu lực
(Effectiveness). Perry (2005) nhấn mạnh 4 trụ cột của hành chính công đó là: Economy
(Kinh tế), Efficiency (Hiệu quả), Effectiveness (Hiệu lực) and Social Equity (Công
bằng). “Phục vụ và duy trì-Cải thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh”


của ADB (2003) chỉ ra quản lý nhà nước tốt dựa vào bốn trụ cột: tính minh bạch, trách
nhiệm giải trình, tính dự đoán được và sự tham gia; Sokrseng (2007) cùng quan điểm
cho rằng quản trị tốt là sự bao hàm nhiều yếu tố khác nhau như: sự tham gia, tính minh
bạch, trách nhiệm giải trình, khả năng dự báo đồng thời dẫn lại các nghiên cứu quốc tế
khẳng định hành chính nhà nước tốt cần dựa trên bốn trụ cột: công khai minh bạch,
trách nhiệm giải trình, tính tiên liệu và sự tham gia.
Như vậy, xét trên phương diện quốc tế, các nghiên cứu đã chỉ rõ chức năng và xu
hướng thay đổi chức năng của nhà nước trong nền kinh tế thị trường, đó là chuyển từ
quan điểm cai trị sang quan điểm quản lý mang tính phục vụ, nghĩa là nhà nước phải
thực hiện sự quản lý của mình để hỗ trợ cho xã hội, trong đó trọng tâm là kinh tế, được
phát triển một cách tốt nhất. HCNN thực hiện chức năng quản lý của nhà nước tốt cần
đảm bảo các trụ cột của HCNN hiện đại và mang tính phục vụ.
Đối với nghiên cứu trong nước, có nhiều nghiên cứu về vai trò của nhà nước trong

1. Lý do lựa chọn đề tài
Quản lý hành chính nhà nước (QLHCNN) hay hành chính Nhà nước (HCNN) và cải
cách HCNN ở Việt Nam được nhiều nhà nghiên cứu cũng như nhà quản lý hết sức quan
tâm trong quá trình phát triển đất nước, đặc biệt trong giai đoạn mới với nhiều yếu tố thay
đổi như hiện nay. Trước yêu cầu của hội nhập quốc tế, sự đòi hỏi của xã hội và người dân
đối với QLHCNN ngày một cao. QLHCNN được cho là có vai trò và vị trí quan trọng
trong phát triển kinh tế cũng như đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi của xã hội. Cùng với xu thế
phát triển và thực tiễn của xã hội, QLHCNN đã được nhận thức và thực thi khác đi ở
nhiều quốc gia trên thế giới so với trước đây. Đặc biệt nhận thức và quan điểm về
QLHCNN có ảnh hưởng tới phát triển kinh tế được đông đảo các nhà nghiên cứu khẳng
định có mối quan hệ chặt chẽ. Quá trình cải cách QLHCNN nói riêng và cải cách nhà
nước nói chung đang được thực hiện mạnh mẽ ở Việt Nam thời gian qua với mục tiêu tạo
ra những động lực mới cho phát triển kinh tế đất nước là phù hợp với xu hướng đó. Mặt
khác, quá trình cải cách cũng chỉ ra và khẳng định vai trò của QLHCNN cấp tỉnh có
những ảnh hưởng đối với phát triển kinh tế địa phương, dựa trên nhiều yếu tố cả về tuyệt
đối và tương đối.

Bắc Giang là một tỉnh nằm ở khu vực trung du miền núi phía Bắc, có vị trí địa lý và
các điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi, nằm ngay cạnh các trung tâm phát triển kinh
tế mạnh mẽ trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, tình hình phát triển kinh tế của tỉnh
Bắc Giang, mặc dù có nhiều điểm khởi sắc nhưng so sánh với tiềm năng, cơ hội vẫn
còn nhiều hạn chế. Để thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020,
một trong các giải pháp quan trọng được cho là cần cải thiện QLHCNN cấp tỉnh, thông
qua đó tạo động lực mạnh mẽ đối với phát triển kinh tế. Đặc biệt trong bối cảnh phát
triển mới, khi Bắc Giang được quy hoạch trong Vùng Thủ đô và trung tâm của khu vực
phát triển năng động phía Bắc với nhiều cơ hội và tiềm năng. Điều này đặt ra đòi hỏi,
cần nghiên cứu và chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân trong QLHCNN cấp tỉnh ở
Bắc Giang thời gian qua, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục nhằm tăng cường
QLHCNN cấp tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương. Với những lý
do cơ bản quan trọng đó, nghiên cứu sinh lựa chọn thực hiện đề tài “Quản lý hành
chính nhà nước cấp tỉnh với phát triển kinh tế ở Bắc Giang” làm đề tài luận án.
2.
Tổng quan nghiên cứu
Quản lý hành chính nhà nước có một vị thế ngày càng quan trọng trong phát triển
kinh tế thông qua việc nhìn nhận đầy đủ và phù hợp về chức năng của QLHCNN trong
nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay. Chức năng đó
không chỉ thể hiện ở tầm quốc gia, mà còn khẳng định ở cấp địa phương. Điều này xuất
phát từ việc nhìn nhận về vai trò của chính phủ trong nền kinh tế thị trường, quá trình
điều chỉnh các chức năng và vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế, cùng với những


3

4

nền kinh tế thị trường, cụ thể theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam như:
“Quản lý Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt

Nam”, Lương Xuân Quỳ (2006); “Thể chế kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị
trường và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam”, Lương Xuân Quỳ và Đỗ Đức Bình
(2010); “Vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường”, Nguyễn
Văn Hậu (2007); “Vai trò của Nhà nước trong việc cung ứng dịch vụ công”, Nguyễn
Minh Phương (2005); “Vai trò của nhà nước trong cung ứng dịch vụ công: Nhận thức,
thực trạng và giải pháp”, Nguyễn Ngọc Hiến (2002); “Chính phủ và cung ứng dịch vụ
công trong nền kinh tế toàn cầu hoá”, nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hằng và Trần Lệ
Huyền (2009)…đã chỉ ra nhà nước có vai trò trong nền kinh tế ở Việt Nam và xác định
các chức năng cụ thể của Nhà nước đối với phát triển kinh tế. Nghiên cứu về hành
chính công và cải cách hành chính công ở Việt Nam như: Vũ Huy Từ và Nguyễn Khắc
Hùng (1998), “Hành chính học và cải cách hành chính”; Lê Sĩ Dược (2000), “Cải
cách bộ máy hành chính cấp trung ương trong công cuộc đổi mới hiện nay ở nước ta”;
Thang Văn Phúc (2001), “Cải cách hành chính nhà nước: thực trạng, nguyên nhân,
giải pháp”; Nguyễn Ngọc Hiến (2001), “Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở
Việt Nam”; Bộ Nội vụ (2010), “Báo cáo tổng kết chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2001-2010”; UNDP (2009) trong nghiên cứu “Cải cách
hành chính nhà nước ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp” ghi nhận quyền tham gia
của người dân, tăng cường tính minh bạch, chuyển biến theo hướng tạo ra một nền
hành chính công minh bạch, có trách nhiệm giải trình, tạo ra môi trường thuận lợi cho
phát triển kinh tế xã hội; Trương Quốc Việt (2009) khẳng định bốn trụ cột của HCNN
hiện đại: Trách nhiệm giải trình, tính minh bạch, tính dự đoán và khả năng tham gia.
Các nghiên cứu cũng đều chỉ ra chức năng của QLHCNN và ảnh hưởng tới phát triển
kinh tế, đồng thời cụ thể hóa các yếu tố đảm bảo QLHCNN thực hiện tốt chức năng và
phù hợp với xu hướng xây dựng HCNN phục vụ. Các nghiên cứu chỉ ra QLHCNN nói
chung và QLHCNN cấp tỉnh nói riêng có ảnh hưởng tới phát triển kinh tế, do đó đã xây
dựng các chỉ số đo lường để đánh giá QLHCNN, đặc biệt QLHCNN cấp tỉnh ở Việt
Nam như: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI - Provincial Competitiveness
Index); Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam (PAPIProvincial Governance and Public Administration Performance Index); Bộ chỉ số theo
dõi, đánh giá cải cách hành chính nhà nước (PAR Index - Public Administration
Reform Index); Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS-Satisfaction Index of

Public Administration Services).
Từ những nghiên cứu trên, nghiên cứu sinh nhận thấy: Thứ nhất: Các nghiên cứu đã
chỉ ra QLHCNN cấp tỉnh tốt sẽ có tác dụng hỗ trợ và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
của địa phương; Thứ hai: QLHCNN tốt cần phải đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản,
trong đó việc thỏa mãn 4 trụ cột của HCNN hiện đại là một trong những yêu cầu quan

trọng, QLHCNN phải mang tính phục vụ; Thứ ba: Chức năng cụ thể của QLHCNN cấp
tỉnh trong nền kinh tế thị trường, tiếp cận theo quan điểm HCNN phục vụ, gồm (1) Tạo
lập môi trường kinh doanh và (2) Cung cấp dịch vụ công thiết yếu; Thứ tư: Đánh giá
QLHCNN cấp tỉnh cần thực hiện theo hai chức năng cơ bản của HCNN cấp tỉnh và
theo phương pháp đánh giá từ bên ngoài, dựa trên sự cảm nhận của đối tượng được
phục vụ.
Trên thực tế, các kết quả đánh giá kể trên được thực hiện theo phương pháp khoa
học và đã được công bố định kỳ tuy nhiên chưa được khai thác và sử dụng một cách
triệt để, hiệu quả. Điều đó dẫn đến chưa phát huy tác dụng tích cực của các chỉ số đó
trong củng cố chức năng QLHCNN cấp tỉnh để góp phần hỗ trợ tích cực cho phát triển
kinh tế của địa phương. Xuất phát từ phát hiện đó, nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu
đề tài tập trung vào khai thác một số điểm mới trong hướng nghiên cứu là:
- Hệ thống và làm rõ chức năng và mối quan hệ của QLHCNN cấp tỉnh theo quan
điểm hiện đại đối với phát triển kinh tế của địa phương;
- Đánh giá QLHCNN cấp tỉnh theo quan điểm HCNN mang tính phục vụ, dựa trên sự
hài lòng của đối tượng được phục vụ và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đánh giá.
- Khai thác và sử dụng các chỉ số đánh giá quản trị và hành chính công cấp tỉnh để
đề xuất giải pháp khắc phục hạn chế của QLHCNN cấp tỉnh, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế địa phương, gợi ý cho các địa phương sử dụng các chỉ số này một cách
hiệu quả.
3.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục tiêu của Luận án: Chỉ ra những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến QLHCNN
cấp tỉnh đặt trong mối quan hệ với phát triển kinh tế địa phương, dựa trên sự đánh giá

từ các đối tượng phục vụ của HCNN, sử dụng công cụ là PAPI và PCI, trên cơ sở đó đề
xuất giải pháp tăng cường QLHCNN cấp tỉnh. Đồng thời đưa ra gợi ý cho các địa
phương trong việc khai thác và sử dụng hiệu quả các chỉ số PAPI và PCI để tăng cường
QLHCNN cấp tỉnh nhằm hỗ trợ cho phát triển kinh tế của địa phương tốt hơn.
Các nhiệm vụ cụ thể là:
- Là rõ chức năng QLHCNN cấp tỉnh đối với phát triển kinh tế địa phương dựa trên
quan điểm về vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường;
- Hệ thống hoá xu hướng phát triển của HCNN và quan điểm về việc xây dựng
HCNN mang tính hiện đại, QLHCNN mang tính phục vụ trên thế giới và ở Việt Nam
trong thời kỳ hiện nay;
- Luận giải sự đánh giá QLHCNN cấp tỉnh với phát triển kinh tế địa phương thông
qua sự cảm nhận của người dân và doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc lựa chọn tiêu chí
đánh giá QLHCNN cấp tỉnh dựa trên sự cảm nhận của người dân và doanh nghiệp. Từ
đó, đánh giá và phân tích để chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đánh giá
QLHCNN cấp tỉnh dựa trên sự cảm nhận của người dân và doanh nghiệp theo các tiêu


5

6

Hành chính- Công khai minh bạch
Nhà nước nhà nước - Trách nhiệm giải trình
hiện đại
- Tính tiên liệu
- Sự tham gia

Chính quyền
địa phương


Phục vụ

Tạo lập môi trường kinh doanh

Doanh nghiệp

Cung cấp dịch vụ công

Người dân

PCI

Các yếu tố ảnh hưởng tới kết
quả đánh giá

Bên
ngoài

PAPI
Bên
trong

Phát triển
kinh tế

Quy trình nghiên cứu
Quản lý hành chính
nhà nước

Tác động hỗ trợ


Phát triển kinh tế địa phương
phương

PCI

Đánh giá của doanh nghiệp

PAPI

Đánh giá của người dân

chí đó;
- Nghiên cứu thực tiễn ở Bắc Giang để chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân cụ thể
trong đánh giá của người dân và doanh nghiệp đối với QLHCNN cấp tỉnh, từ đó đề
xuất giải pháp để khắc phục nguyên nhân, tăng cường chức năng QLHCNN cấp tỉnh
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của Bắc Giang đến năm 2020 đồng thời đưa ra
khuyến nghị cho các địa phương khác trong việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các
chỉ số đo lường HCNN cấp tỉnh đang được tính toán và công bố hiện nay.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hành chính nhà nước cấp tỉnh đặt trong mối quan
hệ với phát triển kinh tế của địa phương.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận án thực hiện nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang, tập trung vào các cơ quan HCNN cấp tỉnh;
- Phạm vi về thời gian: Luận án thực hiện nghiên cứu thực trạng từ năm 2011 đến
năm 2015 (có một số thông tin sử dụng từ năm 2010) và đề xuất các giải pháp trong
định hướng đến năm 2020
- Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung vào mối quan hệ giữa chính quyền địa

phương với người dân và doanh nghiệp thông qua thực hiện các chức năng QLHCNN
cơ bản cấp tỉnh và ảnh hưởng tới phát triển kinh tế địa phương.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Khung nghiên cứu

Yếu tố ảnh hưởng

Nguồn dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp
Cơ sở lý thuyết từ các giáo trình, sách, tài liệu, luận án, bài báo khoa học được xuất
bản trong và ngoài nước, bản in và bản xuất bản online trên internet;
Thông tin thực tiễn từ các luật, nghị định, nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế
hoạch, văn bản pháp quy khác, báo cáo, công trình nghiên cứu, bài báo khoa học, bài
viết, tin tức trên internet.
Dữ liệu sơ cấp
Đề tài sử dụng chủ yếu dữ liệu thứ cấp từ dữ liệu khảo sát của tài nghiên cứu khoa
học cấp cơ sở của chính tác giả (KTQD/V2013.21) và các cuộc trao đổi, phỏng vấn đối
với các nhà QLHCNN tại tỉnh Bắc Giang, một số doanh nghiệp và người dân.
Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phỏng vấn và trao đổi với cán bộ QLHCNN; đại diện doanh nghiệp, tổ chức được
lựa chọn ngẫu nhiên khi tới thực hiện thủ tục tại các cơ quan HCNN cấp tỉnh;
- Sử dụng dữ liệu và xử lý kết quả từ cơ sở dữ liệu và báo cáo kết quả tính toán các
chỉ số PCI, PAPI trên cổng thông tin PCI và PAPI Việt Nam
- Sử dụng dữ liệu từ các Báo cáo công khai có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.


7

8


Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích chủ đạo là định tính. Trên cơ sở khung lý thuyết được tổng
hợp từ các nghiên cứu đã được công bố trươc đó, tác giả xây dựng khung lý thuyết
nghiên cứu dựa trên các luận điểm đã được thừa nhận. Căn cứ vào những luận điểm đó,
cùng với các thông tin, dữ liệu thu thập được trong thực tế từ các nguồn, tác giả thực
hiện so sánh và rút ra các nhận xét, kết luận. Số liệu được tổng hợp lại và xử lý theo các
hình thức mô phỏng để minh hoạ rõ hơn cho các nhận định được đưa ra qua phân tích.
Một số phương pháp phân tích dữ liệu cụ thể đã được sử dụng là: Phương pháp chọn
lọc dữ liệu; Phương pháp phân tích và tổng hợp; Phương pháp so sánh; Phương pháp
chuyên gia.
6.
Dự kiến các kết quả đạt được
Kết quả dự kiến Luận án sẽ đóng góp gồm:
- Hệ thống các quan điểm về HCNN và xây dựng mô hình HCNN, xu hướng và
quan điểm xây dựng HCNN hiện đại trên thế giới hiện nay và lựa chọn của Việt Nam;
- Chức năng QLHCNN cấp tỉnh và ảnh hưởng tới phát triển kinh tế địa phương, các
phương pháp đánh giá chức năng QLHCNN theo các tiêu chí HCNN hiện đại và dựa
trên hướng tiếp cận về nhà nước phục vụ;
- Yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đánh giá theo sự cảm nhận của người dân và doanh
nghiệp đối với cơ quan HCNN cấp tỉnh trong việc thực hiện chức năng QLHCNN tại
địa phương;
- Chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện chức năng
QLHCNN cấp tỉnh tại Bắc Giang dựa trên đánh giá của người dân và doanh nghiệp;
- Đề xuất giải pháp tăng cường chức năng QLHCNN cấp tỉnh qua đó góp phần thức
đẩy phát triển kinh tế địa phương tại Bắc Giang đến năm 2020, đồng thời gợi ý để các
địa phương khác khai thác và sử dụng hiệu quả các chỉ số đo lường HCNN cấp tỉnh.
Các điểm mới của Luận án là:
- Tiếp cận về QLHCNN nói chung và cụ thể là QLHCNN cấp tỉnh dưới góc độ kinh
tế của HCNN, đó là thực thi chức năng quản lý kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế

thị trường và đưa ra các xu hướng về HCNN hiện đại.
- Luận giải mối quan hệ giữa HCNN cấp tỉnh với phát triển kinh tế thông qua thực
hiện hai chức năng cơ bản của QLHCNN là tạo lập môi trường kinh doanh và cung cấp
dịch vụ công. Luận giải việc đánh giá ảnh hưởng này thông qua sự cảm nhận của người
dân và doanh nghiệp đối với QLHCNN địa phương, dựa trên cách tiếp cận nhà nước
phục vụ, xây dựng HCNN theo quan điểm quản lý, hướng tới kết quả và chịu trách
nhiệm về kết quả cuối cùng.
- Sử dụng các công cụ và phương pháp hiện có để đánh giá QLHCNN cấp tỉnh.
Luận giải những yếu tố ảnh hưởng tới kết quả đánh giá dựa trên sự cảm nhận của người
dân và doanh nghiệp đối với QLHCNN ở địa phương theo các công cụ đó.

- Đề xuất giải pháp khắc phục những hạn chế trong QLHCNN ở địa phương dựa
trên kết quả đánh giá theo sự cảm nhận của người dân và doanh nghiệp nhằm củng cố
thực hiện chức năng QLHCNN cấp tỉnh, qua đó góp phần tích cực vào thúc đẩy phát
triển kinh tế địa phương tại tỉnh Bắc Giang.
- Gợi ý sử dụng chỉ số đo lường HCNN cấp tỉnh phục vụ hoàn thiện QLHCNN cấp
tỉnh góp phần nâng cao hiệu quả thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương.
CHƯƠNG 1: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
CẤP TỈNH VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1
Quản lý hành chính nhà nước với phát triển kinh tế
1.1.1
Quản lý nhà nước
Quan niệm về quản lý nhà nước: Theo Nguyễn Hữu Hải (2010, tr.2): “Quản lý nhà
nước xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước, đó là quản lý toàn xã hội”. Theo tài
liệu Một số vấn đề chung về quản lý nhà nước (2015) “Quản lý nhà nước là dạng quản
lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều
chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các
mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà
nước”. Theo Học viện hành chính quốc gia (2014, tr.7): “Quản lý nhà nước là dạng

quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện của nhà nước” và
“Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của cơ quan nhà nước thực thi
quyền lực nhà nước”. Do vậy, quản lý nhà nước có thể được hiểu là quá trình thực thi
quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp của nhà nước thông qua hoạt động
của các cơ quan nhà nước.
Chức năng của quản lý nhà nước: Có nhiều cách tiếp cận và do đó có các cách xác
định chức năng quản lý nhà nước khác nhau. Tiếp cận dưới góc độ từ nền kinh tế, đặt
trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay ở các quốc gia trên thế giới, Nhà nước có
ba chức năng cơ bản và chức năng của quản lý nhà nước là thực thi các chức năng này
của nhà nước, theo Lương Xuân Quỳ (2006, tr.15) đó là: (1) Xây dựng và bảo đảm môi
trường hoà bình, không để xảy ra chiến tranh; (2) Thực hiện vai trò trọng tài, đem lại
quyền tự do, bình đẳng cho mọi thành viên; (3) Cung cấp, duy trì và phát triển hàng
hoá công cộng”. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, Luận án sẽ giới hạn ở vai trò
quản lý của nhà nước về kinh tế trong đó tập trung vào hai chức năng cơ bản là: (1)
Kiến tạo môi trường luật pháp cho các hoạt động kinh tế và (2) Cung cấp dịch vụ công
đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội.
1.1.2
Quản lý hành chính nhà nước
Khái niệm quản lý hành chính nhà nước: Tài liệu ôn tập nghiệp vụ chuyên ngành
(2011, tr.1) cho rằng “Trong quản lý nhà nước nói chung, hoạt động quản lý hành chính
là hoạt động có vị trí trung tâm, chủ yếu. Đây là hoạt động tổ chức và điều hành để
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cơ bản nhất của nhà nước trong quản lý xã hội”,


9

10

“Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước”.
Theo Diệp Văn Sơn (2004, tr.92) chỉ ra “Trong thuật ngữ quốc tế, hành chính nhà nước

còn được gọi là hành chính công hoặc hành chính công quyền” và hành chính công có
thể được hiểu là “hoạt động của nhà nước, của các cơ quan nhà nước mang tính quyền
lực nhà nước để quản lý công việc của Nhà nước”. Theo Bùi Trung Hải (2013) Hành
chính hay HCNN, hành chính công được dịch ra từ thuật ngữ tiếng Anh là Public
Administration, bên cạnh đó là thuật ngữ Public Management (quản lý công) cũng
được sử dụng với nghĩa tương đương và ngày càng trở nên được sử dụng phổ biến thay
thế. Theo Phạm Đức Toàn (2015) thì hành chính công (public administration), quản lí
công (public management), quản trị quốc gia (governance) hay quản lí hành chính nhà
nước có sự đồng nhất với nhau và trong nhiều trường hợp, được sử dụng thay thế cho
nhau. Với những cách hiểu và các tên gọi khác nhau như trên, trong Luận án này, tác
giả thống nhất sử dụng khái niệm hành chính công trong sự tương đồng với khái niệm
HCNN và QLHCNN, hoặc khi đề cập đến khái niệm QLHCNN, với các nội hàm như
đã trình bày, cũng được hiểu tương đồng với khái niệm hành chính công theo cách gọi
tên trong các nghiên cứu được đề cập và quản lý công là khái niệm tương đồng nhưng
ở mức độ phát triển cao hơn và là mục tiêu hướng đến của lĩnh vực.
Quan điểm về quản lý hành chính nhà nước hiện nay
Thứ nhất: Quản lý hành chính nhà nước phải mang tính phục vụ. Điều này xuất
phát trước hết từ yêu cầu về vai trò của nhà nước trong xã hội hiện nay phải chuyển từ
“cai trị” sang “phục vụ”. Ngoài ra, sự phát triển của nền dân chủ ở các quốc gia, các xã
hội đã đặt ra yêu cầu và áp lực đối với nhà nước trong việc phải nâng cao tính “phục
vụ” đối với người dân cũng như toàn xã hội.
Thứ hai: Quản lý hành chính nhà nước phải đặt trọng tâm vào kết quả và định
hướng mục tiêu. Từ sự thay đổi trong nhìn nhận về vai trò của nhà nước đối với nền
kinh tế, nhà nước phải chuyển sang thực hiện việc hỗ trợ và đảm bảo các điều kiện tốt
nhất cho nền kinh tế phát triển đồng thời đạt được các mục tiêu xã hội. Kết quả về phát
triển kinh tế và thực hiện các mục tiêu xã hội sẽ là căn cứ quan trọng để đánh giá về
chất lượng và hiệu quả hoạt động của nhà nước, của việc thực hiện chức năng
QLHCNN.
Những quan điểm này cho thấy QLHCNN có bước chuyển mạnh mẽ sang hướng
lấy đối tượng khách hàng là trung tâm, đặt trọng tâm vào kết quả tác động của hoạt

động, đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả. Điều này đưa ra những cơ sở cho cả việc
nghiên cứu và công tác thực tiễn đối với QLHCNN. Do vậy, QLHCNN cần đặt trọng
tâm vào đối tượng quản lý, và mục tiêu của quản lý là sự hài lòng của đối tượng được
quản lý hay đối tượng được phục vụ.
Đặc trưng của quản lý hành chính nhà nước hiện nay : QLHCNN hiện nay với các
đặc trưng của hai mô hình hành chính hiện đại là Quản lý công mới (New Public

Management) và Quản trị nhà nước tốt (Good Governance) thể hiện những điểm đặc
trưng mà tựu trung lại ở một số điểm đáng chú ý, đó là:
- Áp dụng các cơ chế thị trường trong hoạt động quản lý hành chính, việc hướng tới
khách hàng được thể hiện rõ nét và coi khách hàng là trung tâm. Sự thỏa mãn và hài
lòng của khách hàng là tiêu chí và mục tiêu các hoạt động QLHCNN cần phải hướng
đến.
- Trách nhiệm giải trình và huy động sự tham gia của các chủ thể trong xã hội, cho
thấy tính hướng đích và đảm bảo thực hiện mục tiêu, coi trọng sự tham gia ý kiến và
phản hồi thông tin từ đối tượng quản lý đối với hoạt động QLHCNN.
Để QLHCNN thực hiện được tốt theo quan điểm về hành chính công hiện đại, cơ
quan HCNN phải đảm bảo bốn trụ cột: (1) Trách nhiệm giải trình, (2) Tính minh bạch,
(3) Tính dự đoán và (4) Sự tham gia. Hành chính nhà nước cần duy trì và củng cố đồng
thời cả 4 trụ cột này để đảm bảo thực hiện tốt chức năng của mình, đặc biệt là chức
năng đối với phát triển kinh tế.
Chức năng quản lý hành chính nhà nước: Phù hợp với quan điểm của Lương
Xuân Quỳ (2006, tr.69) về chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước, QLHCNN có hai
chức năng hướng ngoại cơ bản, cụ thể là: (1) Điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội
hướng đến tạo lập một môi trường bình đẳng cho tất cả các chủ thể hoạt động để đảm
bảo môi trường cạnh tranh, tính hiệu quả trong hoạt động và đạt được các mục tiêu phát
triển. và (2) Cung cấp dịch vụ công đáp ứng các nhu cầu thiết yếu phát triển xã hội.
1.1.3
Quản lý hành chính nhà nước với phát triển kinh tế
Quản lý nhà nước với phát triển kinh tế: QLHCNN có những tác động tới phát triển

kinh tế. Điều này đã được chỉ rõ cả trong các lý thuyết cũng như nghiên cứu thực tiễn.
Về mặt lý thuyết, nhà nước có vai trò trong nền kinh tế thị trường, ở đó nhà nước thực
thi các biện pháp quản lý, can thiệp để đảm bảo hỗ trợ cho thị trường hoạt động tốt hơn,
qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế. Về mặt thực tiễn, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra nhà
nước có vai trò đối với sự phát triển kinh tế và quản lý nhà nước có tác động đến phát
triển kinh tế của các quốc gia, các vùng lãnh thổ và các địa phương. Theo Mai Văn Bưu
(2001, tr.38) “Quản lý nhà nước về kinh tế là sự quản lý của Nhà nước đối với toàn bộ
nền kinh tế quốc dân bằng quyền lực Nhà nước thông qua cơ chế quản lý kinh tế nhằm
đảm bảo tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế”. Cũng quan điểm đó, theo
Lương Xuân Quỳ (2006, tr.15) “Quản lý nhà nước về kinh tế chính là sự tác động của hệ
thống quản lý hay chủ thể quản lý (Nhà nước) lên hệ thống bị quản lý hay khách thể quản
lý (nền kinh tế) nhằm hướng sự vận hành của nền kinh tế theo các mục tiêu đặt ra”.
Quản lý hành chính nhà nước với phát triển kinh tế: Quản lý hành chính nhà nước
với tư cách là một bộ phận của quản lý nhà nước, thực thi chức năng của quản lý nhà
nước thông qua hoạt động của hệ thống cơ quan hành pháp, hay cơ quan HCNN, từ
trung ương đến địa phương sẽ thực thi các chức năng của nhà nước trong quản lý đối


11

12

với nền kinh tế và xã hội. Quản lý nhà nước về kinh tế là sự thực thi quyền và vai trò
của nhà nước trong nền kinh tế, đó là sự can thiệp vào nền kinh tế của nhà nước để
quản lý nhằm đảm bảo nền kinh tế hoạt động hiệu quả và đạt được các mục tiêu phát
triển toàn diện. QLHCNN có tác động tới phát triển kinh tế thông qua thực thi các chức
năng cơ bản là tạo lập môi trường cho các hoạt động kinh tế để thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh, và cung cấp dịch vụ công để đáp ứng các nhu cầu phát triển của xã hội.
1.2
Quản lý hành chính nhà nước cấp tỉnh với phát triển kinh tế

1.2.1
Quản lý hành chính nhà nước cấp tỉnh
Phân cấp quản lý hành chính nhà nước: Phân cấp trong quản lý nhà nước là một
đòi hỏi tất yếu đối với các nhà nước, qua đó có thể thực hiện chức năng quản lý của
mình một cách hiệu quả hơn. Ngân hàng Thế giới (1998, tr.25) cũng đã khẳng định:
“Việc phi tập trung hóa mang lại nhiều lợi ích. Nó có thể cải tiến chất lượng của chính
phủ và sự đại diện cho lợi ích của các doanh nghiệp địa phương và các công dân. Và sự
cạnh tranh giữa các tỉnh, thành phố và địa phương có thể thúc đẩy sự phát triển những
chính sách và chương trình hiệu quả hơn.” Ở Việt Nam, Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP
ngày 30/6/2004 về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và
chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với mục tiêu phát huy tính năng
động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương, để nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi ích của nhân
dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương trong điều kiện chuyển sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. (Chính phủ, 2004). Ngân hàng phát
triển Châu Á (2003, tr.4) khẳng định : "Chính quyền địa phương có thể điều hành hiệu
quả nhiều hoạt động xã hội" và "Như một xu hướng chung, quá trình phi tập trung hóa
trong nước, cũng như quá trình toàn cầu hóa, là không thể ngăn cản được". Như vậy,
quá trình phân cấp là cần thiết và là một xu thế trong QLHCNN để đảm bảo tính hiệu
quả, hiệu lực và đạt được các mục tiêu phát triển tổng thể của quốc gia cũng như địa
phương.
Chức năng quản lý hành chính nhà nước cấp tỉnh: QLHCNN cấp tỉnh là sự thực thi
chức năng quản lý nhà nước tại địa phương, theo quy định tại Nghị quyết số
08/2004/NQ-CP gồm những định hướng chủ yếu là: Phân cấp quản lý quy hoạch, kế
hoạch và đầu tư phát triển; Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước; Phân cấp quản lý đất
đai, tài nguyên, tài sản nhà nước; Phân cấp quản lý doanh nghiệp Nhà nước; Phân cấp
quản lý các doanh nghiệp sự nghiệp, dịch vụ công; Phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy
và cán bộ, công chức (Chính phủ, 2004). Với các định hướng phân cấp về chức năng
QLHCNN cho cấp tỉnh như trên, có thể thấy, chức năng QLHCNN cấp tỉnh được cụ
thể hóa theo hai nhóm chức năng của QLHCNN nói chung với các nội dung và phạm vi

cụ thể là: (i) Chức năng tạo lập và duy trì môi trường kinh doanh;(ii) Chức năng cung
cấp dịch vụ công thiết yếu cho xã hội.

Tổ chức và thực hiện quản lý hành chính nhà nước cấp tỉnh: Việc tổ chức bộ máy
và hoạt động của chính quyền cấp tỉnh được quy định tại các văn bản pháp luật là: Luật
số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003 về Tổ chức HĐND và UBND, nay được thay thế
bằng Luật số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015 về Tổ chức Chính quyền địa
phương; Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nay được thay thế bởi Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/04/2014 của Chính phủ quy định các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Về tổ chức, chính quyền địa
phương được chia thành 3 cấp gồm: tỉnh, huyện, xã. Tại mỗi cấp, cơ quan hành chính
nhà nước cao nhất là UBND, trong đó được tổ chức thành các cơ quan chuyên môn,
hoặc bộ phận chuyên môn để giúp việc cho UBND trong việc quản lý đỗi với các
ngàng, lĩnh vực cụ thể.
1.2.2
Quản lý hành chính nhà nước cấp tỉnh với phát triển kinh tế
Các nghiên cứu đã cho thấy mối quan hệ này, theo Báo cáo chung của các nhà tài
trợ tại Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (2010, tr.iii): “Quá trình phân cấp
và trao quyền của Việt Nam đã cho thấy nhiều kết quả tích cực. Cạnh tranh giữa các
tỉnh đang thúc đẩy họ cải thiện môi trường kinh doanh của mình”. Báo cáo đã chỉ ra tác
dụng của phân cấp trong quản lý nhà nước từ Chính phủ tới UBND cấp tỉnh, tạo ra sự
chủ động trong thực thi các chính sách và biện pháp phù hợp, tích cực, thông qua đó
tạo ra sự cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư, thu hút các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương. Thaveeporn (2009, tr.103) khẳng
định rõ ràng mối quan hệ này: “Giữa thực hiện tốt công tác quản lý hành chính công ở

địa phương với phát triển kinh tế có mối liên hệ với nhau”.
Quản lý hành chính nhà nước cấp tỉnh ảnh hưởng tới phát triển kinh tế ở địa phương
thông qua các chức năng cơ bản là (1) tạo lập và duy trì môi trường kinh doanh, và (2)
cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn địa phương.
Như vậy, QLHCNN cấp tỉnh có ảnh hưởng tới phát triển kinh tế. QLHCNN tốt là
việc thực hiện các chức năng tạo ảnh hưởng tích cực, thúc đẩy phát triển kinh tế của địa
phương. Có nhiếu yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế địa phương, trong đó thực
hiện tốt chức năng QLHCNN ở cấp tỉnh là một yếu tố quan trọng để góp phần đạt được
kết quả và mục tiêu mong muốn
1.2.3
Đánh giá quản lý hành chính nhà nước cấp tỉnh
Phương pháp đánh giá quản lý hành chính nhà nước cấp tỉnh
: Tiếp cận quản
lý hành chính dưới góc độ thực thi tốt chức năng để thúc đẩy phát triển kinh tế, đánh


13

14

giá quản lý hành chính cần dựa trên kết quả đạt được mục tiêu của hoạt động. Mục tiêu
quản lý hành chính tốt để thúc đẩy phát triển kinh tế chính là những kết quả tích cực
trong phát triển kinh tế. Kết quả này được đo lường dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau
như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, tốc độ tăng
thu nhập bình quân ….. Những kết quả này phản ánh bản chất kinh tế của sự phát triển,
đồng thời ảnh hưởng đến sự cảm nhận, đánh giá của doanh nghiệp và người dân đối với
QLHCNN. Những kết quả tích cực về phát triển kinh tế của các chủ thể sẽ tác động
nâng cao sự hài lòng, thỏa mãn của họ đối với QLHCNN. Bên cạnh đó, QLHCNN còn
mang lại cho người dân và doanh nghiệp các dịch vụ công thiết yếu phục vụ nhu cầu
phát triển toàn diện. Sự thỏa mãn của người dân chính là sự đánh giá về mức độ

QLHCNN.
Cần đánh giá QLHCNN cấp tỉnh với phát triển kinh tế dựa trên mối tương tác giữa
chính quyền địa phương với người dân và doanh nghiệp. Mối tương tác này tốt có
nghĩa là người dân và doanh nghiệp hài lòng với cơ quan HCNN, điều đó có nghĩa là
cơ quan HCNN đã có tác dụng tốt trong hỗ trợ phát triển kinh tế. Mặt khác, sự phản
ánh về mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp tới các cơ quan HCNN sẽ giúp
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để điều chỉnh trong hoạt động QLHCNN, từ đó
nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động, góp phần hỗ trợ tốt hơn cho phát triển kinh
tế làm gia tăng sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp.
Các chỉ số đánh giá hành chính nhà nước cấp tỉnh: Trong thời gian qua tại Việt
Nam, có nhiều chỉ số đã được xây dựng và triển khai để đánh giá kết quả thực hiện
chức năng QLHCNN cấp tỉnh. Một số chỉ số đánh giá có ý nghĩa được triển khai và đã
được chấp nhận, đánh giá tốt về tính hiệu quả và sự phù hợp, cụ thể là:
- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh
thành của Việt Nam trong việc xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát
triển doanh nghiệp dân doanh.
- Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam đánh giá dựa
trên ba quá trình có tác động lẫn nhau, đó là: xây dựng chính sách, thực thi chính sách
và giám sát việc cung ứng các dịch vụ công.
- Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính nhà nước phản ánh đầy đủ nội
dung Chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được ban hành, sử dụng kết hợp
phương pháp đánh giá bên trong, bên ngoài và phương pháp kết hợp cả đánh giá bên
trong và đánh giá bên ngoài.
- Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính đo lường sự hài lòng của người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, đánh giá khách quan chất
lượng cung cấp dịch vụ hành chính công của cơ quan hành chính nhà nước.
Lựa chọn chỉ số đánh giá quản lý hành chính nhà nước cấp tỉnh: Trong các chỉ số
đánh giá về QLHCNN cấp tỉnh đã được triển khai tới nay, hai bộ chỉ số PCI và PAPI

được cho là đầy đủ dữ liệu và đánh giá được một cách tương đối đầy đủ các nội dung liên

quan đến các chức năng cơ bản của QLHCNN cấp tỉnh dựa trên sự cảm nhận của người
dân và doanh nghiệp. Bộ thông tin, dữ liệu về kết quả đánh giá được lưu trữ một cách đầy
đủ và trong khoảng thời gian đủ dài để có thể sử dụng trong phân tích và nghiên cứu kỹ
hơn về kết quả thực hiện QLHCNN cấp tỉnh ở các địa phương, không những vậy có thể
so sánh giữa các tỉnh với nhau, qua đó đưa ra được những kết luận phù hợp về ảnh hưởng
của QLHCNN ở cấp tỉnh với phát triển kinh tế của địa phương. Trong nghiên cứu này,
tác giả sẽ lựa chọn sử dụng hai chỉ số PCI và PAPI để thực hiện các phân tích, đánh giá
về QLHCNN cấp tỉnh theo các nội dung cụ thể hàm chứa bên trong các chỉ số đó cũng
như những nội dung cụ thể trong chức năng của QLHCNN cấp tỉnh.
1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá quản lý hành chính nhà nước cấp tỉnh
với phát triển kinh tế.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đánh giá QLHCNN theo cách tiếp cận từ
bên ngoài, dựa trên cảm nhận của đối tượng được phục vụ. Trong phạm vi nghiên cứu
của Luận án với cách tiếp cận HCNN theo quan điểm dựa trên 4 trụ cột của HCNN
hiện đại đề nghiên cứu và đánh giá. Nghiên cứu cho thấy, yếu tố tổng hợp quan trọng
mang tính phổ biến và có khả năng giải quyết trong thời hạn phù hợp với thời gian
nghiên cứu, đồng thời không phụ thuộc nhiều vào sự thay đổi trong những yếu tố khác
có thể tạo ra tác động tích cực tới đánh giá QLHCNN dựa trên cảm nhận của đối tượng
phục vụ là thông tin giữa cơ quan HCNN với đối tượng phục vụ. Luận án tập trung vào
phân tích sự ảnh hưởng của yếu tố tổng hợp này theo các khía cạnh để chỉ ra ảnh hưởng
tới đánh giá QLHCNN của đối tượng được phục vụ.
Thực tế tác động của QLHCNN cấp tỉnh tới phát triển kinh tế địa phương khi xem xét
dựa trên mối quan hệ giữa chính quyền với người dân và doanh nghiệp, tiếp cận theo
phương pháp đánh giá dựa trên mức độ hài lòng của người dân, bên cạnh các yếu tố liên
quan đến nội tại HCNN, sẽ chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố cơ bản quan trọng đó là:
- Thứ nhất: Thông tin chính quyền địa phương cung cấp cho người dân, cụ thể là:
Thông tin được cung cấp cần thực sự minh bạch, Thông tin được cung cấp cần có sự
phân loại cho các nhóm đối tượng đặc trưng,
- Thứ hai: Phương tiện và công cụ cung cấp thông tin cần có sự lựa chọn phù hợp
với từng nhóm đối tượng đặc thù, đơn giản và cá biệt hoá cả về nội dung và phương

tiện cung cấp thông tin nhằm nâng cao hiệu quả của việc tiếp nhận, xử lý thông tin.
- Thứ ba: Cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi của đối tượng phục vụ cần có sự
tương tác hai chiều đối với thông tin, đồng thời củng cố trụ cột trách nhiệm giải trình: Cơ chế tiếp
nhận thông tin, Bộ phận xử lý thông tin, Quy trình và trách nhiệm xử lý thông tin,
- Thứ tư: Sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan một cách hiệu quả và trách nhiệm
giải quyết là yêu cầu quan trọng và cuối cùng cho việc phản hồi thông tin của đối tượng
phục vụ phát huy được tác dụng.


15

16

CHƯƠNG 2: QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ Ở BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2011-2015

chiều rộng, giá trị gia tăng thấp, quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé; Ttốc độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế còn chậm; Khoảng cách về thu nhập bình quân đầu người so với bình quân chung cả
nước chậm được thu hẹp, GDP bình quân/người của tỉnh bằng 56%; năm 2015 ước bằng
66,5%; Môi trường đầu tư chưa thực sự thông thoáng, hấp dẫn; chất lượng, hiệu quả thu hút
đầu tư chưa cao, chưa thu hút được nhiều dự án quy mô lớn.
Nguyên nhân của những hạn chế đã được chỉ ra là do: Sự phối hợp của một số ngành
trong quản lý nhà nước chưa chặt chẽ; Chưa kịp thời điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế, chính
sách của tỉnh cho phù hợp; Công tác quản lý, điều hành của một số đơn vị, địa phương có việc
còn hạn chế; tổ chức thực hiện và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trên một số lĩnh vực chưa
kịp thời …Điều này cho thấy, QLHCNN ở Bắc Giang có ảnh hưởng tới phát triển kinh tế của
tỉnh trong giai đoạn 2011-2015 và những hạn chế trong QLHCNN cấp tỉnh là nguyên nhân
chủ quan cơ bản của những hạn chế trong phát triển kinh tế của tỉnh.
2.2 Thực trạng quản lý hành chính nhà nước ở Bắc Giang giai đoạn 2011-2015
2.2.1 Thực trạng tổ chức hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Giang

Hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Giang được tổ chức theo quy định của pháp luật
Việt Nam gồm: Hội đồng nhân dân tỉnh và Uỷ ban Nhân dân tỉnh với các cơ quan chuyên
môn là các sở cùng với một số cơ quan đặc thù theo điều kiện thực tế tại địa phương. Cùng
với 44 tỉnh khác có tổ chức thêm Sở Ngoại vụ và 51 tỉnh khác có tổ chức thêm Ban Dân
tộc, Bắc Giang có cơ cấu gồm 17 cơ quan sở ban ngành theo khung và 02 cơ quan tổ chức
theo đặc thù địa phương.
Tổ chức hành chính các cấp địa phương thấp hơn của Bắc Giang gồm có 09 huyện và
01 thành phố, trong đó có 06 huyện miền núi và 01 huyện vùng cao (Sơn Động); 230 xã,
phường, thị trấn (207 xã, 7 phường, và 16 thị trấn). Cơ quan hành chính nhà nước tại các địa
phương cấp huyện được tổ chức thành UBND huyện, thành phố và Văn phòng UBND, các
phòng chuyên môn quản lý các lĩnh vực chuyên ngành, gồm: Phòng Tài chính Kế hoạch,
Phòng Tài nguyên Môi trường, phòng Lao động và Thương binh, Xã hội, phòng Công
Thương, phòng Văn hóa Thông tin, Phòng Nông nghiệp, Phòng Giáo dục, Thanh tra, phòng
Tư Pháp, Trung tâm Y tế dự phòng. Cấp xã được tổ chức gồm: UBND xã và các bộ phận
phụ trách các lĩnh vực chuyên ngành.
2.2.2 Tình hình thực hiện quản lý hành chính nhà nước tỉnh ở Bắc Giang giai đoạn
2011-2015
Quản lý hành chính nhà nước ở tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015 đã đạt được nhiều
kết quả tích cực trên tất cả các mặt của HCNN như:
Về thể chế: Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng và rà soát văn bản quy
phạm pháp luật (QPPL), thường xuyên rà soát văn bản QPPL thuộc thẩm quyền khi có sự
thay đổi các văn bản của Trung ương hoặc tình hình kinh tế xã hội thay đổi, để kịp thời có
sự sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ cho phù hợp; Không để tình trạng TTHC được ban
hành mà chưa được đánh giá tác động và chưa có ý kiến tham gia của các ngành, các cơ

2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015
2.1.1 Khái quát đặc điểm tình hình tỉnh Bắc Giang
Bắc Giang là một tỉnh miền núi, thuộc vùng Đông Bắc, tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh
là 3.823 km², dân số toàn tỉnh Bắc Giang ước là 1.624.456 người, mật độ dân số bình quân
là 420,9 người/km2, bao gồm 21 thành phần dân tộc, trong đó có 20 thành phần dân tộc

thiểu số, Tỷ lệ nam giới chiếm khoảng 49,92% dân số, nữ giới khoảng 50,08% dân số. Số
người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 62,15% dân số, trong đó lao động được đào tạo
nghề chiếm 26%; số hộ nghèo chiếm 8,88%.
Bắc Giang có vị trí địa kinh tế tương đối thuận lợi, có hệ thống hạ tầng tương đối hoàn
chỉnh; thuận lợi cả về hệ thống cung cấp điện, nước, bưu chính viễn thông. Bắc Giang đã
quy hoạch và triển khai các khu công nghiệp cùng một số cụm công nghiệp với tổng diện
tích gần 1.500 ha, trong đó có một khu công nghiệp đã cơ bản lấp đầy. Tốc độ tăng trưởng
tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) đạt mức cao hơn cả nước, bình quân giai đoạn
2011-2015 ước đạt 9,4%/năm. Cơ cấu kinh tế của tỉnh: công nghiệp - xây dựng chiếm
41,5%, dịch vụ chiếm 36,0%, nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 22,5%. GRDP bình
quân/người năm 2015 ước đạt 1.545USD, tăng 835USD so với năm 2010.
Về tổ chức hành chính của tỉnh, Bắc Giang hiện có 09 huyện và 01 thành phố, trong đó
có 06 huyện miền núi và 01 huyện vùng cao (Sơn Động); 230 xã, phường, thị trấn (207 xã,
7 phường, và 16 thị trấn).
2.1.2
Kết quả phát triển kinh tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) đạt mức cao hơn cả nước,
bình quân giai đoạn 2011-2015 ước đạt 9,4%/năm), trong đó, công nghiệp - xây dựng đạt
16,1% (công nghiệp tăng 19,4%, xây dựng tăng 7,7%), dịch vụ đạt 6,8%, nông, lâm nghiệp,
thủy sản đạt 4,0%. GRDP bình quân/người tiếp tục được rút ngắn so với bình quân cả nước,
năm 2015 ước đạt 1.545USD, tăng 835USD so với năm 2010(bằng 66,5% bình quân cả
nước). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tính đến năm 2015, lĩnh vực
công nghiệp - xây dựng chiếm 41,5%, dịch vụ chiếm 36,0%, nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm 22,5%. Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động trong lĩnh vực
công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm lao động trong lĩnh vực trong lĩnh vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản (tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 56%,
lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chiếm 23,3%, lĩnh vực dịch vụ chiếm tỷ lệ 20,7%).
Bên cạnh những kết quả về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đã đạt được trong giai đoạn
2011-2015 cũng còn những hạn chế, như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa có sự bứt phá,
nhất là phát triển công nghiệp, dịch vụ; tăng trưởng còn chưa ổn định và vững chắc; chất

lượng tăng trưởng vẫn còn nhiều hạn chế và chậm được cải thiện, chủ yếu phát triển theo


17

18

quan có thẩm quyền, góp phần quan trọng trong hoạt động xây dựng và hoàn thiện chính
sách pháp luật, quy định TTHC của tỉnh, rà soát, đánh giá và thực hiện các quy định về đơn
giản hóa 170 TTHC thuộc 12 lĩnh vực; Số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh thực hiện cơ chế
một cửa: 18/19 (Tăng 5/19 Sở, ngành so với giai đoạn 2001-2010). Số đơn vị hành chính
cấp huyện triển khai thực hiện cơ chế một cửa: 10/10; Số đơn vị hành chính cấp xã thực
hiện cơ chế một cửa: 230/230 xã, phường, thị trấn (Tăng 11/230 xã, phường, thị trấn so với
giai đoạn 2001-2010)…
Về tổ chức bộ máy hành chính: UBND tỉnh đã ban hành 02 Quyết định quy định về
phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước của tỉnh, đã
phân cấp mạnh và giao quyền nhiều hơn cho cấp dưới trong công tác quản lý tổ chức, biên
chế và cán bộ, công chức, viên chức như: công tác bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
phòng và tương đương; công tác nâng lương, bổ nhiệm vào ngạch khi hết thời hạn tập sự;
công tác kỷ luật, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; Về sắp xếp tổ chức bộ máy, chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy một cách hợp lý hơn, giảm 7 đầu
mối trực thuộc các sở….
Về đội ngũ cán bộ công chức: Ban hành Kế hoạch xây dựng Đề án vị trí việc làm
(VTVL) và cơ cấu công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. Đã có 100% đơn vị sự nghiệp đã
xây dựng xong Đề án VTVL và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp. Có 80 % các
Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thành phố xây dựng xong Đề án VTVL và
cơ cấu ngạch công chức; Đổi mới chương trình đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ; Đổi
mới công tác quản lý cán bộ, công chức thông qua việc xây dựng, hoàn thiện tiêu chuẩn
chức danh, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác; Đề cao trách nhiệm người đứng đầu
trong thực thi nhiệm vụ, công vụ, 100% các cơ quan, địa phương, đơn vị đã ban hành và chỉ

đạo thực hiện đánh giá, xếp loại người đứng đầu cấp dưới trực thuộc,
Về tài chính công: Có 213/213 đơn vị thực hiện chế độ tự chủ đối với cơ quan HCNN
(đạt 100%), 738/790 đơn vị đã triển khai thực hiện tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công
(đạt 93,4%) trong đó, cấp tỉnh: 154/154 đơn vị (100%); cấp huyện 584/636 đơn vị (91,8%).
Về hiện đại hóa hành chính nhà nước: Toàn tỉnh có 47/48 cơ quan triển khai áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, trong đó có 41 cơ quan chứng nhận độc lập, 02
cơ quan áp dụng chung hệ thống với cơ quan được chứng nhận. Số lượng các cơ quan áp dụng
ISO tăng gấp 3 lần so với năm 2011. Có 10 cơ quan đã áp dụng, trong đó có 06 cơ quan đã
tiến hành thực hiện công bố ISO, 04 cơ quan đã được thẩm định đánh giá sự phù hợp ISO. Có
24/29 cơ quan cấp Sở và cấp huyện áp dụng ISO cho toàn bộ TTHC (82,7%).
2.3 Đánh giá thực trạng quản lý hành chính nhà nước cấp tỉnh với phát triển kinh tế ở
Bắc Giang
2.3.1 Kết quả và những ưu điểm chủ yếu
Kết quả chung: Thực trạng QLHCNN tại Bắc Giang giai đoạn 2011-2015 có những yếu
tố chưa thể hiện rõ xu thế, chuyển biến tích cực hay hạn chế. Có những yếu tố, những thời

điểm được đánh giá tốt, nhưng thời điểm khác lại đánh giá chưa tích cực. Tình hình phát
triển kinh tế được nhìn nhận và đánh giá dưới các góc độ khác nhau cũng cho thấy những
kết quả chưa rõ ràng, mặc dù thông qua cách đánh giá từ bên trong các cơ quan hành chính
nhà nước thì cả về QLHCNN lẫn phát triển kinh tế đều cho kết quả tương đối lạc quan và
tích cực. Điều này cũng đòi hỏi cần phân tích kỹ hơn về thực trạng HCNN tỉnh Bắc Giang
để chỉ ra những điểm còn hạn chế theo các khía cạnh chi tiết và nguyên nhân của những hạn
chế, qua đó có thể đề ra được các giải pháp hữu hiệu can thiệp giúp cho QLHCNN phát
triển ổn định và theo xu hướng rõ ràng, góp phần vào hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương.
Kết quả thực hiện chức năng tạo lập môi trường kinh doanh:
QLHCNN của tỉnh giai đoạn 2011-2015 đạt được những kết quả cụ thể chủ yếu là: Thu
hút đầu tư phát triển đạt được kết quả khá, bằng 134,8% mục tiêu, tốc độ tăng bình quân
hàng năm đạt 24,9%. Vốn thực hiện cả giai đoạn của các dự án đầu tư trong nước đạt
16.880 tỷ đồng, gấp 2,4 lần, các dự án FDI đạt 19.420 tỷ đồng (920 triệu USD), gấp 5,7 so
với giai đoạn 2006-2010.

Trong cả giai đoạn, điểm số và thứ hạng PCI của Bắc Giang so với cả nước giai đoạn
2011-2013 có xu hướng giảm xuống, năm 2013 đạt mức thấp nhất, năm 2014 có chiều
hướng tăng lên, về mặt điểm số tăng cao hơn năm 2012 nhưng xếp hạng chung vẫn thấp
hơn 10 bậc. Chỉ có năm 2011 là được xếp vào nhóm Tốt của cả nước, còn lại các năm 2012,
2014 được xếp vào nhóm Khá, năm 2013 được xếp vào nhóm Tương đối thấp. Ở năm 2014
theo đánh giá của doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, hay môi trường kinh doanh
của tỉnh Bắc Giang được xếp nằm trong nhóm dẫn đầu. Xem xét 14 tỉnh miền núi phía Bắc
thì Bắc Giang xếp thứ 4, trong nhóm có 01 tỉnh được đánh giá ở mức Rất tốt, 01 tỉnh ở mức
Tốt, 02 tỉnh ở mức Khá (trong đó có Bắc Giang) còn lại 04 tỉnh ở mức Tương đối thấp và
05 tỉnh ở mức Thấp; So sánh với các tỉnh xung quang, mặc dù Hưng Yên được đánh giá có
mức phát triển tốt hơn Bắc Giang do điều kiện tự nhiên cũng như vị trí địa lý, tuy nhiên xếp
hạng PCI của Bắc Giang cao hơn Hưng Yên trong phần lớn thời gian đánh giá.
Kết quả thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ công:
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học được quan tâm đầu tư theo hướng kiên cố hoá, chuẩn
hoá, tỷ lệ kiên cố hoá trường lớp học toàn tỉnh đạt 85%, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt
80%. Phổ cập giáo dục giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 và phổ cập THCS được
duy trì vững chắc; tỷ lệ xã đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 đạt 70,8%,
tăng 56,5% so với năm 2010; tỉnh đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi năm 2013; tỷ lệ đỗ tốt nghiệp bậc THPT hàng năm đều đạt trên 90%; mỗi
năm có trên 10.000 học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng; đào tạo nghề của cả
giai đoạn 2011 - 2015 đạt trên 140,6 nghìn người, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo
tăng từ 33,5% năm 2010 lên 50,5% năm 2015. Mạng lưới, tổ chức bộ máy và đội ngũ cán
bộ y tế từ tỉnh đến cơ sở tiếp tục được củng cố, tăng cường cả về đội ngũ cán bộ và cơ sở
vật chất; tỷ lệ giường bệnh/1 vạn dân từ 17,1 giường năm 2010 lên 20,8 giường năm 2015;


19

20


100% các xã, phường, thị trấn có trạm y tế, phòng khám và cơ sở dịch vụ tư nhân; đội ngũ
cán bộ y tế được phát triển cả về số lượng và chất lượng, chất lượng khám chữa bệnh ngày
càng được nâng lên; tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã năm 2015
đạt 77,4%; thực hiện khám bệnh cho trên 3 triệu lượt người mỗi năm. Vấn đề xử lý nước
thải được quan tâm, đã triển khai 04 dự án xử lý nước thải bệnh viện, nhà máy xử lý nước
thải, đến năm 2015, tỷ lệ rác thải được thu gom khu vực đô thị 92,9%. Đầu tư trên 7.640 tỷ
đồng vốn nhà nước, tập trung vào đường tỉnh, các công trình huyết mạch, tạo điều kiện cho
phát triển kinh tế - xã hội, đã hoàn thành cải tạo nâng cấp 12 tuyến đường tỉnh dài 215 km.
Kết quả tính toán chỉ số PAPI của Bắc Giang ở giai đoạn này cho thấy xu hướng biến
động của điểm số từ năm 2010 có chiều hướng tăng lên, đạt cao nhất vào năm 2012 trước
khi giảm xuống vào năm 2013 nhưng thứ tự xếp hạng so với cả nước lại có xu hướng giảm.
Từ năm 2010 với kết quả hết sức tích cực khi Bắc Giang có xếp hạng ở vị trí thứ 10 trên cả
nước, đến năm 2011 thứ hạng đã tụt xuống thứ 48, sang năm 2012 thứ hạng tăng lên được
thứ 43 nhưng đến năm 2013 thì lại tụt xuống thứ 63/63 tỉnh, thành phố của cả nước. Kết quả
chi tiết theo các trục chỉ số PAPI của Bắc Giang trong các năm từ 2011-2013 theo xếp hạng
so với cả nước cũng có những sự biến động không đều. Một số trục nội dung có đánh giá
điểm tốt và tăng lên từ năm 2012 so với năm 2011 nhưng lại giảm vị trí rất nhanh khi
chuyển sang năm 2013, ví dụ như trục Sự tham gia. Hay Kiểm soát tham nhũng ở khu vực
công. Còn lại các trục khác đều có sự giảm vị trí xếp hạng so với cả nước một cách liên tục
qua các năm. Đến năm 2013, có ½ số trục trong chỉ số PAPI của tỉnh Bắc Giang được đánh
giá ở mức xếp hạng thấp nhất, 63/63 tỉnh thành phố.
2.3.3
Những hạn chế và nguyên nhân
Về thực hiện chức năng tạo lập môi trường kinh doanh
- Thứ nhất: Điểm số tổng hợp các yếu tố cấu thành PCI của tỉnh hiện vẫn còn ở mức
thấp so với cả nước, mặc dù cũng có một số dấu hiệu được cải thiện. Điều này cho thấy
mức độ hài lòng nói chung của đội ngũ doanh nghiệp đối với môi trường kinh doanh của
tỉnh chưa được cao và chưa có chuyển biến tích cực.
- Thứ hai: Điểm số của chỉ số thành phần Bình đẳng ở mức thấp áp chót (chỉ trên Hà
Tĩnh trong tổng số 63 tỉnh thành) của cả nước và liên tiếp trong 2 năm 2013, 2014 có sự cải

thiện tuy nhiên vẫn ở mức thấp nhất trong nhóm các tỉnh trong khu vực.
- Thứ ba: Chỉ số thành phần về Tiếp cận đất đai không có nhiều cải thiện và biến động
không ổn định và vẫn ở mức điểm chưa cao. Điều này cho thấy sự quyết tâm của tỉnh là
chưa thực sự quyết liệt trong triển khai thực hiện các biện pháp đồng bộ để tăng cường mức
độ hài lòng của doanh nghiệp.
- Thứ tư: Yếu tố Tính năng động và đặc biệt là Chi phí không chính thức giảm điểm và
thậm chí giảm sâu là yếu tố hết sức bất lợi cho việc xây dựng môi trường kinh doanh doanh
bình đẳng và thuận lợi cho doanh nghiệp.
Về thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ công

- Thứ nhất: điểm số và thứ hạng chỉ số tổng hợp PAPI có xu hướng giảm và giảm mạnh
qua một số năm, từ mức xuất phát ở năm 2010 tại mức khá cao (16) đến năm 2013 đã
xuống vị trí trót bảng xếp hạng trên tổng số 63 tỉnh của cả nước;
- Thứ hai: Điểm số của tỉnh Bắc Giang so với các tỉnh xung quanh ngày càng đi xuống
và khoảng cách nới rộng ra;
- Thứ ba: Chỉ số thành phần Thủ tục hành chính công, một số yếu tố quan trọng có tác
động lớn tới lợi ích kinh tế của người dân lại có chiều hướng giảm điểm như: Chứng thực
của chính quyền và Thủ tục hành chính ở cấp dưới.
- Thứ tư: Chỉ số thành phần Cung cấp dịch vụ công trong điểm số PAPI của Bắc Giang
trong giai đoạn 2011-2013 tăng lên không đáng kể, nhất là đặt trong mối tương quan về
điểm số đối với các địa phương khác xung quanh
Nguyên nhân của những hạn chế: Sự cảm nhận của người dân và doanh nghiệp bị
ảnh hưởng bởi kết quả thực tế thực hiện và thông tin được tiếp nhận về quá trình thực
hiện các hoạt động, cũng như việc tiếp nhận và phản hồi kịp thời thông tin từ phía cơ
quan HCNN. Nhìn nhận dưới góc độ như vậy, các nguyên nhân của những hạn chế ở
trên được chỉ ra cụ thể là:
- Thứ nhất: Tính công khai minh bạch trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương thông qua các cơ quan HCNN chưa cao;
- Thứ hai: Trách nhiệm giải trình trong hoạt động của cơ quan HCNN còn yếu;
- Thứ ba: Sự tham gia của người dân và doanh nghiệp trong quá trình tổ chức và hoạt

động của chính quyền địa phương và QLHCNN hạn chế;
- Thứ tư: Tính dự báo trong tổ chức và hoạt động của cơ quan HCNN, cả trong cung
ứng dịch vụ công và dịch vụ hành chính công thấp.
CHƯƠNG 3: QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế và cải cách quản lý hành chính nhà nước tỉnh Bắc
Giang đến năm 2020
3.1.1 Bối cảnh phát triển chung
Giai đoạn 2016-2020 là thời điểm cả nước bước vào một giai đoạn phát triển mới với
nhiều cơ hội mới mở ra từ hoạt động đối ngoại, hội nhập kinh tế, nhưng cũng có rất nhiều
thách thức từ chính quá trình đó. Bối cảnh quốc tế và trong nước trong thời gian tới được dự
báo với nhiều yếu tố đa dạng xen lẫn tiêu cực và tích cực sẽ có những tác động cả thuận lợi
lẫn khó khăn cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới. Về thuận lợi:
Cho phép các địa phương có cơ hội khai thác các lợi thế, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiệu quả hơn trước áp lực cạnh tranh quốc tế và mở
cửa thị trường; Thị trường được mở rộng, các sản phẩm hàng hóa của các địa phương có cơ
hội tham gia ngày càng lớn vào thị trường thế giới;... Về khó khăn, thách thức: Quá trình


21

22

đàm phán, thực hiện các liên doanh, liên kết sản xuất cũng như quá trình đàm phán thu hút
đầu tư sẽ phải chịu nhiều áp lực do điều kiện sức cạnh tranh nền kinh tế nước còn thấp;...
3.1.2
Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2020
Mục tiêu tổng quát đối với quá trình phát triển của tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn
2016-2020 là: Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế của tỉnh, phấn đấu đưa Bắc Giang phát triển
toàn diện về kinh tế - xã hội; có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn tốc độ chung của cả

nước, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng từng bước đồng bộ, trọng tâm là hạ tầng giao
thông, công nghiệp, đô thị, dịch vụ, nông nghiệp, nông thôn, thu nhập bình quân đầu người
nằm trong các tỉnh đứng đầu khu vực của vùng Trung du và miền núi phía Bắc và bằng
bình quân cả nước;
Cụ thể hoá mục tiêu trên, các chỉ tiêu phát triển kinh tế chủ yếu của tỉnh đến năm 2020
được xác định trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh là:(1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm của tỉnh (GRDP) bình quân hằng năm đạt từ 10-11%. Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp xây dựng: 42 - 43%; Dịch vụ: 38-38,5%; Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: 18,5-20%. (2) GRDP
bình quân đầu người năm 2020 đạt 3.000 - 3.200 USD. (3) Thu ngân sách trên địa bàn năm
2020 đạt trên 5.200 tỷ đồng. (4) Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 20162020 đạt khoảng 230 nghìn tỷ đồng. (5) Kim ngạch xuất khẩu năm 2020 đạt 6,5 tỷ USD..
3.1.3
Mục tiêu cải cách quản lý hành chính nhà nước đến năm 2020
Quan điểm cải cách quản lý hành chính nhà nước: Thứ nhất: Triển khai thực hiện triệt
để theo quan điểm chỉ đạo của Chính phủ trong việc thực hiện Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; Thứ hai: Tiếp tục triển khai có hiệu quả kế
hoạch cải cách hành chính của tỉnh đã đề ra trong giai đoạn 2011-2020; Thứ ba: Nhận thức
rõ ràng về vai trò của nhà nước nói chung trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay trong bối cảnh toàn cầu hoá và tác động của hội nhập kinh
tế quốc tế; Thứ tư: Quán triệt việc xây dựng hành chính nhà nước mang tính phục vụ, hành
chính nhà nước theo hướng hiện đại và có tính hướng đích cao là hỗ trợ tích cực cho phát
triển kinh tế địa phương.
Mục tiêu cải cách quản lý hành chính nhà nước: Thủ tục hành chính được cải cách cơ
bản, mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên
80%; Sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các
lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80%; Sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối
với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80%.
Định hướng cải cách quản lý hành chính nhà nước tỉnh Bắc Giang đến năm 2020
- Thứ nhất: Không ngừng tăng cường củng cố các trụ cột của một nền hành chính nhà
nước mang tính hiện đại được củng cố trên 4 trụ cột: công khai minh bạch, trách nhiệm giải
trình, tính tiên liệu và sự tham gia.
- Thứ hai: Tập trung vào cải thiện mối quan hệ giữa chính quyền địa phương với người

dân và doanh nghiệp một cách thực chất trên tinh thần cầu thị cao và hướng tới mục tiêu

cuối cùng là sự phát triển.
- Thứ ba: Khai thác và sử dụng một cách triệt để, hiệu quả PCI và PAPI vào việc cải
thiện thực sự QLHCNN cấp tỉnh.
3.2 Giải pháp tăng cường quản lý hành chính nhà nước cấp tỉnh thúc đẩy phát triển
kinh tế tại Bắc Giang đến năm 2020
3.2.1 Nhóm giải pháp đẩy mạnh thực hiện kế hoạch tổng thể cải cách hành chính nhà
nước của tỉnh đến năm 2020
- Cải cách thể chế: Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, trước
hết là quy trình xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn
bản quy phạm pháp luật; …
- Cải cách thủ tục hành chính: Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính
trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người
dân, doanh nghiệp;...
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng
chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn;...
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức: Xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý
gắn với vị trí việc làm;...
- Cải cách tài chính công: Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; ...
3.2.2 Nhóm giải pháp đẩy mạnh thực hiện đánh giá hành chính và quản trị nhà nước
cấp tỉnh theo các chỉ tiêu đo lường
- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh: Không chỉ đánh giá về hành chính theo nghĩa
hẹp mà còn đánh giá cả hành chính theo nghĩa rộng, gồm quản trị nhà nước cấp tỉnh, hướng
đến mục tiêu tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi.
- Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam: Mở rộng mẫu

khảo sát và coi là nhiệm vụ trọng tâm của tất các các cấp HCNN của tỉnh.
- Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính nhà nước: Thực hiện một cách tích
cực, khách quan để phản ánh chính xác kết quả cải cách hành chính, đồng thời sử dụng kết
quả một cách có hiệu quả.
- Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính: Nghiên cứu tích cực triển khai sớm khi chỉ
số được thực hiện và có tác dụng tốt.
3.2.3 Nhóm giải pháp tăng cường củng cố các trụ cột của hành chính nhà nước theo
quan điểm hiện đại
- Đối với trụ cột Tính công khai minh bạch: Triệt để thực hiện việc công khai, minh
bạch các chủ trương, các chính sách, các quy định, quy trình…về công tác quản lý nhà nước


23

24

của UBND tỉnh, các sở/ngành cấp tỉnh.
- Đối với trụ cột Trách nhiệm giải trình: Tăng cường trách nhiệm giải trình của các bộ
phận, cơ quan và đặc biệt là của cá nhân trong việc thực thi công vụ. Gắn chặt trách nhiệm
của cá nhân vào các bước công việc, quy trình giải quyết công việc.
- Đối với trụ cột Tính dự báo: Đầu tư tốt cho công tác thống kê, tổng hợp số liệu, nghiên
cứu và đánh giá tình hình cũng như tham khảo các nghiên cứu, đánh giá của các đơn vị
nghiên cứu kinh tế, xã hội có uy tín trong nước.
- Đối với trụ cột Sự tham gia: Thực hiện ở cả khâu xây dựng chính sách và tổ chức thực
thi chính sách. Sự tham gia phải được huy động từ cả bên trong và bên ngoài, từ tất cả các
đối tượng liên quan.
3.2.4 Nhóm giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa chính quyền địa phương với người
dân và doanh nghiệp
- Nâng cao hiệu quả việc cung cấp thông tin của chính quyền địa phương cho người
dân và doanh nghiệp. Việc quy định trách nhiệm cung cấp thông tin và các thông tin được

(phải) cung cấp của các cơ quan hành chính nhà nước đã được quy định rõ ràng và đầy đủ,
tuy nhiên cần mở rộng phạm vi các thông tin được (phải) cung cấp, giảm thiểu các thông tin
bị hạn chế cung cấp dựa trên quan điểm tăng cường tính công khai, minh bạch của nền hành
chính nhà nước.
- Phương tiện và công cụ cung cấp thông tin: cần thực hiện các biện pháp theo hướng
phục vụ nhiều hơn, thực hiện theo “cách đối tượng phục vụ có thể sử dụng thuận lợi nhất,
hơn là theo cách mà cơ quan nhà nước có thể”.
- Cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi của đối tượng phục vụ: Xây dựng và
hoàn thiện cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin một cách kịp thời, hữu hiệu.
- Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc giải quyết những vấn đề người
dân và doanh nghiệp chưa hài lòng cần được xây dựng và củng cố để đảm bảo hiệu quả
thực hiện, tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, hoặc giải quyết không kịp thời gây bức xúc
cho đối tượng phục vụ ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế địa phương.
3.2.5 Nhóm giải nâng nâng cao tính năng động và hiệu quả thực thi các cam kết của
lãnh đạo địa phương
Quyết liệt thực hiện có hiệu quả việc tiếp xúc của lãnh đạo các cơ quan HCNN doanh
nghiệp và người dân theo định kỳ ít nhất 1 tháng 1 lần để lắng nghe các ý kiến phản ánh và
kịp thời có biện pháp xử lý, hỗ trợ. Người dân và doanh nghiệp được trực tiếp đánh giá, kết
quả có thể công khai hoặc không công khai trực tiếp, chỉ công khai trong các kỳ họp HĐND
và với lãnh đạo cấp trên.
Thiết lập kênh tương tác trực tiếp và thuận lợi hơn cho lãnh đạo với người dân và doanh
nghiệp, qua đó giúp việc tiếp nhận thông tin trực tiếp và trao đổi, phản hồi thông tin giữa
lãnh đạo cơ quan với các đối tượng doanh nghiệp kịp thời, thuận lợi hơn. Gắn chặt trách
nhiệm của người đứng đầu trước các công việc của doanh nghiệp và người dân.

3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ
Giám sát và chỉ đạo quá trình cải cách HCNN nói chung và cải cách HCNN đối với các
cơ quan HCNN cấp tỉnh một cách sâu sát và thực chất hơn nữa, bám sát các hoạt động và
mục tiêu của Chương trình tổng thể cải cách HCNN đến năm 2020, đồng thời tạo các cơ
chế và đảm bảo các điều kiện cho việc thực hiện Chương trình tổng thể là khả thi theo kế

hoạch đã đề ra.
Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước và thực hiện phân cấp, trao quyền cho các địa
phương để tăng tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt của chính quyền địa phương trong việc
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn.
Nghiên cứu triển khai các biện pháp đánh giá quản lý HCNN theo hướng tiếp cận mục
tiêu "hỗ trợ phát triển kinh tế" sát hơn và hiệu quả hơn, dựa trên việc thường xuyên củng cố
và hoàn thiện các trụ cột của quản lý CHNN hiện đại để đảm bảo quá trình cải cách hướng
đến việc thực hiện mục tiêu hỗ trợ phát triển kinh tế tốt hơn.
KẾT LUẬN
Nhà nước trong nền kinh tế ở Việt Nam đã có sự thay đổi về sự nhìn nhận chức
năng, và đang ngày một thay đổi để phù hợp với quy luật và xu thế phát triển cũng như thực
tiễn quá trình đổi mới và phát triển kinh tế ở Việt Nam. Quan điểm về nhà nước được
chuyển biến mạnh mẽ từ quản lý mang tính cai trị sang quản lý phục vụ, xây dựng một nhà
nước "gần dân", thực sự là của dân, do dân và vì dân. Quan điểm và thực tiễn vận dụng xây
dựng HCNN cũng có sự chuyển biến và vận động theo xu thế chung, đó là xây dựng nhà
nước hiện đại thể hiện đúng vai trò thực thi các chức năng của nhà nước trong quản lý đối
với xã hội và phát triển kinh tế. Hành chính nhà nước hiện đại bên cạnh việc củng cố các
yếu tố mang tính nội tại, cần đạt được mục tiêu tổng quát là hỗ trợ tốt hơn cho quá trình
phát triển kinh tế và phục vụ người dân, xã hội ngày càng tốt hơn. Luận án đã khái quát các
vấn đề lý luận và thực tiễn đó, đồng thời làm rõ vai trò của chính quyền địa phương, thông
qua hành chính nhà nước, trong phát triển kinh tế, trong đó đặc biệt tập trung vào phân tích
ảnh hưởng dưới góc độ của mối quan hệ giữa chính quyền địa phương với người dân và
doanh nghiệp. Luận án đã trình bày, luận giải và lựa chọn tiêu chí để đánh giá cũng như
phân tích chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ này. Nghiên cứu thực tiễn tại
Bắc Giang đã cho thấy bức tranh toàn cảnh về tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế,
thực trạng HCNN tỉnh Bắc Giang. Sử dụng các tiêu chí đánh giá đã được lựa chọn, luận án
đã phân tích để chỉ ra những kết quả, các hạn chế và nguyên nhân trong QLHCNN tại Bắc
Giang giai đoạn 2010-2015. Đặt trong bối cảnh và mục tiêu phát triển ở giai đoạn 20162020, Luận án đã đề ra một số giải pháp cụ thể để tăng cường thực hiện tốt chức năng
QLHCNN, góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế, thực hiện được các mục tiêu phát triển nói
chung của tỉnh đến năm 2020 và định hướng tới các năm tiếp theo. Đồng thời, Luận án

cũng đưa ra các kiến nghị với Chính phủ tăng cường thực hiện QLHCNN theo hướng hỗ trợ
tốt hơn cho phát triển kinh tế.



×