Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Báo cáo thực hành chuyên sâu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 34 trang )

-= CHÍNH VIỄN THÔNG
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU
KHOA VIỄN THÔNG
----------

BÁO CÁO
THỰC HÀNH CHUYÊN SÂU

SINH VIÊN THỰC HIỆN:

Lê Văn Thanh – D12VT2

Lê Văn Thanh

LỚP:

D12VT2

MSV:

B12DCVT082

Hà Nội, tháng 4 năm 2016

1


MỤC LỤC

Contents
MỤC LỤC................................................................................................................................................2


Contents................................................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TRUYỀN HÌNH IPTV............................................................................................................3
II. THÀNH PHẦN HỆ THỐNG MyTV.........................................................................................................6
III. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN VÀ KẾT QUẢ................................................................................................8
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHẦN MỀM OPTISYSTEM............................................................14
I. TỔNG QUAN VỀ OPTISYSTEM...........................................................................................................14
II. Bài thực hành OptiSystem...............................................................................................................17

Lê Văn Thanh – D12VT2

2


CHƯƠNG 1: TRUYỀN HÌNH IPTV
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan về IPTV
IPTV (Internet Protocol TV) - là mạng truyền hình sử dụng CSHT truyền tải
IP. IPTV được định nghĩa là một giao thức triple play ( thực hiện 3 chức năng ):
Truyền hình ảnh, tiếng nói, dữ liệu dựa trên IP để quản lý cung cấp các mức chất lượng
dịch vụ, bảo mật, tính tương tác, tính tin cậy chất lượng cao và theo yêu cầu. Các user
có thể thông qua máy vi tính PC hoặc máy thu hình phổ thông cộng với hộp phối ghép
Set top box (STB) để sử dụng dịch vụ IPTV.
IPTV bao gồm 3 dịch vụ chính là Truyền hình quảng bá - Broadcast TV (BTV),
Truyền hình theo yêu cầu – Video on Demand (VoD) và nhóm dịch vụ tương tác như
truyền thanh (Broadcast Radio), trò chơi trực tuyến (Game Online), Thông tin
(Information), các dịch vụ chia sẻ đa phương tiện (Media Sharing), dịch vụ lưu trữ
(usage data), dịch vụ quảng cáo…
Hiện nay trên mạng có 1 số nhà cung cấp dịch vụ IPTV như VNPT
(MyTV),Viettel (NetTV),FPT (iTV),VTC…
IPTV có thể truyển khai trên mạng viễn thông IP cũng như trên mạng truyền

hình cáp HFC, tuy nhiên trong khuôn khổ bài thực hành này sẽ tập trung vào tìm hiểu
về dịch vụ MyTV do VNPT cung cấp (được triển khai trên mạng viễn thông IP của
VNPT).

1.2.Cấu trúc mạng cung cấp dịch vụ MyTV

Hình 1: Cấu trúc tổng quát mạng cung cấp dịch vụ MyTV
Mạng truy nhập:phía người dùng sử dụng các thiết bị nhưModem (ADSL hoặc
FTTx), Set-top-box (STB).
Lê Văn Thanh – D12VT2

3


Mạng truyền tải IP: Đối với các kênh truyền hình quảng bá (BTV) trên mạng
này sẽ sửdụng kỹ thuậtđịnh tuyến Multicast để cấp phát nội dung từ nguồn (source)
đến các ngưới dùng IPTV (đích) để việc sử dụng tài nguyên mạng truyền tải hiệu
quả. Đối với dịch vụ VoD thì một kết nốiĐiểm-Điểm sẽđược thiết lập giữa người
sử dụng và nguồn phát nội dung.
Mạng cung cấp nội dung:Phần mạng này bao gồm chức năng thu thập nội
dung thông tin, lưu trữ và phát cácnội dung nàyđến thuê bao. Nguồn nội dung được mã
hóa trước khi cung cấp tới các người dùng đầu cuối.

1.3.Cơ chế hoạt động của MyTV
Để dịch vụ MyTV có thể hoạt động cần phải trải qua các bước sau đây:


STB nhận được IP chính xác từ DHCP Server trong mạng cung cấp nội

dung.

− Sau khi nhận được địa chỉ IP chính xác STB xác thực thành công với EPG
Server (Electronic Program Guides) trong mạng cung cấp nội dung. Sau STB xác thực
thành công, dịch vụ MyTV được sử dụng bình thường.
Như vậy để MyTV hoạt động bình thường đảm bảo như sau:
− CPE được cấu hình chính xác để STB thông với DHCP Server trong
mạng cung cấp nội dung và nhận được địa chỉ IP chính xác.



STB được cấu hình chính xác để có thể xác thực thành công.

1.4. Nguyên lý hoạt động các dịch vụ cơ bản của MyTV
Nguyên lý hoạt động của dịch vụ BTV(LiveTV):Dịch vụ LiveTV hiện tại do
VNPT cung cấp sử dụng giao thức IGMPv2 lấy nguồn từ BTV Server. Flow dịch vụ :


STB gửi gói tin IGMP Report / Join Group (sau đó luồng Multicast đổ về

STB).
− IGMP Router (Ở đây là DSLAM hoặc L2SW có tính năng IGMP
Snooping) gửi đều đặn gói tin IGMP Query / STB nhận được sẽ trả lời bằng gói tin
IGMP Membership Report.


STB gửi gói tin IGMP Report / Leave Group.

Dịch vụ VoD hiện tại do VNPT cung cấp sử dụng giao thức RTSP lấy nguồn từ
VoD Server. Flow dịch vụ (STB gửi các gói tin RTSP để thiết lập phiên kết nối và
VoD Server trả lời bằng các gói tin RTSP REPLY 200 OK) :



SETUP.

STB gửi gói tin RTSP DESCRIBE.
Sau khi nhận được phản hồi từ VoD Server, STB gửi gói tin RTSP

− Sau đó, STB gửi gói tin RTSP PLAY khi bắt đầu xem phim (Có luồng
Unicast đổ về STB).


STB gửi gói tin RTSP PAUSE khi tạm dừng xem phim.

Lê Văn Thanh – D12VT2

4




STB gửi gói tin RTSP TEARDOWN khi kết thúc xem phim.

Lê Văn Thanh – D12VT2

5


II. THÀNH PHẦN HỆ THỐNG MyTV
2.1.Hệ thống MyTV

Hình 2 : Sơ đồ kết nối hệ thống MyTV


Lê Văn Thanh – D12VT2

6


2.2.Phân phát dữ liệu VoD

Hình 3 : Phân tán dữ liệu VoD (Unicast)
2.3.Phân phát dữ liệu LiveTV (Muticast)

Hình 4 : Phân tán dữ liệu LiveTV (Muticast)

Lê Văn Thanh – D12VT2

7


2.4.Mô hình Lab thử nghiệm

Hình 5 : Cấu hình thử nghiệm tại LAB

III. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN VÀ KẾT QUẢ
3.1.BÀI THỰC HÀNH SỐ 1 - Tên bài: BTH-DV-MyTV-Setup
3.1.1.MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
Mục đích:
Giúp sinh viên có kiến thức cơ bản:
− Hiểu được nguyên tắc hoạt động của dịch vụ MyTV
− Cấu hình được thiết bị đầu cuối để dịch vụ MyTV hoạt động bình thường.
Yêu cầu:

− Sinh viên hiểu mô hình tổng thể và cơ cấu hoạt động của dịch vụ MyTV.
− Sinh viên về cơ bản đã biết cài đặt và sử dụng phần mềm Wireshark.
Thời gian thực hiện:
Khoảng 15-20 phút
Nhóm thực hành:
Gồm 5 Sinh viên.

3.1.2. Chuẩn bị
3.2.1.1.Lý thuyết
- Tổng quan về IPTV
- Cấu trúc mạng cung cấp dịch vụ MyTV
3.2.1.2.Mô hình thực hiện, trang thiết bị, dụng cụ
− Hệ thống MyTV hoạt động ổn định và sẵn sàng.
− Trên Laptop cài sẵn Wireshark.

3.1.3.Nội dung
3.1.3.1.Các bước thực hiện

a. Cấu hình CPE :
Lê Văn Thanh – D12VT2

8


Bước 1: Tạm thời ngắt kết nối dịch vụ đến CPE, sau đó loại bỏ toàn bộ các nguồn DHCP
trong mạng LAN kết nối với STB
− Kiểm tra trong mạng LAN kết nối tới STB có nguồn DHCP nào không, nếu có thì
ngắt kết nối của nguồn DHCP đó ra khỏi mạng LAN kết nối tới STB.
− Bỏ chế độ cấp DHCP của CPE đối với cổng kết nối tới STB (tránh trường hợp
STB nhận IP từ DHCP Server của CPE).

Bước 2: Kết nối từ nhà cung cấp dịch vụ đến CPE, sau đó cấu hình CPE để STB có thể
thông tới được DHCP Server ở mạng cung cấp nội dung:
- Đối với modem xDSL cấu hình 1 PVC có VPI/VCI trùng với VPI/VCI được cấu hình
trên DSLAM kết nối tới VLAN BTV, sau đó cấu hình Port Binding (Port Mapping)
tới cổng kết nối tới STB (Để STB có thể kết nối tới được DHCP Server ở mạng cung
cấp nội dung).
b. Cấu hình STB (ZTE/Huawei) :
Bước 1: Cấu hình STB
− Bật STB, vào phần cấu hình bằng cách bấm SET và nhập mật khẩu “6321”.
− Chọn các bước cấu hình : Cơ bản / Có dây / DHCP sau đó nhập thông tin tài
khoản.
− Lưu cấu hình vào khởi đổng lại STB.
Bước 2: Bắt log kết quả
− Khi STB khởi động lại thực hiện capture Wireshark với filter “bootp” cho điến khi
dịch vụ sử dụng bình thường. Sau đó chụp ảnh màn hình.
− Khi dịch vụ sử dụng bình thường, tiếp tục thực hiện Capture Wireshark trong vòng
5 phút.
− Sau khi stop capture, click chuột phải vào gói tin bất kỳ chọn “Decode As” / Chọn
“RTP” , Apply. Sau đó chọn Telephony / RPT / Show all Streams sau đó chụp
ảnh màn hình.
3.1.3.2.Ghi nhận phân tích kết quả
3.1.3.2.1.Kết quả mong muốn
− Dịch vụ MyTV hoạt động bình thường, xem được kênh IPTV trên TV
− Sau khởi đổng lại STB nhận đúng IP của được cấp DHCP của VASC (Trên
Wireshark bắt được đủ 4 gói tin DHCP).
3.1.3.2.2.Kết quả thực hiện
Hình chụp màn hình Wireshark (đủ 4 gói tin Discover / Offer / Request / Ack và thông tin
gói tin Ack).

Lê Văn Thanh – D12VT2


9


Nội dung bản tin DHCP ACK:

Địa chỉ STB được DHCP cấp là 10.41.243.189

Lê Văn Thanh – D12VT2

10


3.2.BÀI THỰC HÀNH SỐ 2

Tên bài: BTH-DV-MyTV-Flow
3.2.1. Mục đích-yêu cầu
-

Mục đích:
Hiểu được các dạng khác nhau trong nhóm dịch vụ IPTV và biết được flow của các
dịch vụ Video cơ bản BTV và VoD
Yêu cầu:
− Mô hình tổng thể và cơ cấu hoạt động của dịch vụ MyTV.
− Cài đặt và sử dụng phần mềm Wireshark.
Thời gian thực hiện:
Khoảng 15-20 phút

3.2.2. Chuẩn bị
3.2.2.1.Lý thuyết

- Tổng quan về IPTV
- Cơ chế hoạt động của IPTV
- Nguyên lý hoạt động các dịch vụ cơ bản của myTV
3.2.2.2.Mô hình thực hiện, trang thiết bị, dụng cụ
− Hệ thống MyTV hoạt động ổn định và sẵn sàng.
− CPE và STB được cấu hình để dịch vụ MyTV hoạt động bình thường.
− Trên Laptop cài sắn Wireshark.

3.2.3.NỘI DUNG
3.2.3.1.Các bước thực hiện
Bước 1: Bắt gói tin flow dịch vụ BTV (Thời gian thực hiện 5 phút):
− Laptop bắt đầu bắt gói tin với filter “igmp”
− STB xem 1 kênh LiveTV trong khoảng 5 phút.
− STB chuyển kênh và Laptop ngừng bắt gói tin, lưu lại log.
− Chụp màn hình log bắt được.
Bước 2 : Bắt gói tin flow dịch vụ VoD (Thời gian thực hiện 5 phút):
− Laptop bắt đầu bắt goi tin với filter “rtsp”.
− STB 1 bộ phim VoD.
− Sau khi xem khoảng 2 phút, STB tạm dừng (pause) sau đó tiếp tục xem.
− STB tiếp tục xem thêm khoảng 2 phút thì dừng. Ngừng bắt gói tin và lưu lại log.
− Chụp màn hình log bắt được.

Lê Văn Thanh – D12VT2

11


3.2.3.2.Ghi nhận phân tích kết quả
3.2.3.2.1.Kết quả mong muốn
Bước 1: File log có đầy đủ các gói tin IGMP Report / Join Group, IGMP Query, IGMP

Report / Leave Group theo đúng thư tự như trong cơ sở lý thuyết.
Bước 2: File log có đầy đủ các gói tin RTSP theo cơ sở lý thuyết.
3.2.3.2.2.Kết quả thực hiện
Bước 1: Ảnh chụp Wireshark với filter “igmp”.

Phân tích:
Địa chỉ nguồn ( địa chỉ STB): 10.41.243.189
Địa chỉ đích ( địa chỉ kênh liveTV kênh1): 232.84.1.233
Địa chỉ đích ( địa chỉ kênh liveTV kênh 2): 232.84.1.42
Giao thức được sử dụng : Internet Protocol Version 4
Dịch vụ live TV trong nhóm dịch vụ MyTV sử dụng giao thức IGMPv2
Bước 2: Ảnh chụp Wireshark với filter “rtsp”
- PC bắt gói tin với filter “ rtsp” với wireshark
- STB xem một bộ phim VoD
- Sau khi xem khoảng 2 phút, STB tạm dừng sau đó xem tiếp
- STB tiếp tục xem đến khoảng 2 phút thì ngừng bắt gói tin và lưu lại file log

Lê Văn Thanh – D12VT2

12


Địa chỉ nguồn (STB) : 10.41.243.189
Địa chỉ đích (VoD): 172.16.30.12
Để xem một bộ phim STB gửi gói “ DESCRIBE RSTB” từ địa chỉ 10.41.243.189 tới địa chỉ
172.16.30.12 để xác nhận với STB, VoD Server sử dụng gói tin “ RTSP 200 OK” gửi tới
STB. Sau khi nhận được phản hồi từ VoD Server, STB gửi gói tin “ RTSP SETUP” để xác
nhận lại VoD Server thực hiện gửi gói tin “RTSP 200 OK”. Sau đó, STB gửu gói tin “RTSP
PLAY” khi bắt đầu xem phim, để xác nhận lại thực hiện gửi gói tin “RTSP 200 OK” tới STB.
Trong khi xem tạm dừng ( pause) trên STB gửi lệnh cho VoD Server lệnh “RTSP PAUSE”

để xác nhận lệnh, VoD thực hiện gửi gói tin “RTSP 200 OK” tới STB. Khi xem tiếp bộ phim
đang xem thì gửi lệnh “ GET PARAMETER” lên VoD Server, xác nhận với STB, VoD
Server tới STB gói tin “RTSP 200 OK”.
Khi kết thúc xem một bộ phim VoD, STB gửi gói tin “RTSP TEARDOWN” tới VoD
Server. Để xác nhận với STB, VoD Server sử dụng gói tin “RTSP 200 OK” gửi tới STB.

Lê Văn Thanh – D12VT2

13


CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHẦN MỀM
OPTISYSTEM
Cùng với sự bùng nổ về nhu cầu thông tin, các hệ thống thông tin quang
ngày càng trở nên phức tạp. Để phân tich, thiết kế các hệ thống này bắt bu ộc ph ải
sử dụng các công cụ mô phỏng. OptiSystem là phần mềm mô phỏng h ệ th ống
thông tin quang. Phần mềm này có khả năng thiết kế, đo ki ểm tra và th ực hi ện
tối ưu hóa rất nhiều loại tuyến thông tin quang, dựa trên khả năng mô hình hóa
các hệ thống thông tin quang trong thực tế. Bên cạnh đó, phần m ềm này c ũng có
thể dễ dàng mở rộng do người sử dụng có thể đưa thêm các phần tử tự định nghĩa
vào.
Phần mềm có giao diện thân thiện, khả năng hiển thị trực quan.
I. TỔNG QUAN VỀ OPTISYSTEM

1.1 Các ứng dụng của OPTISYSTEM
Optisystem cho phép thiết kế tự động hầu hết các loại tuyến thông tin
quang ở lớp vật lý, từ hệ thống đường trục cho đến các mạng LAN, MAN
quang. Các ứng dụng cụ thể bao gồm:
 Thiết kế hệ thống thông tin quang từ mức phần tử đến mức hệ thống ở
lớp vật lý

 Thiết kế mạng TDM/WDM và CATV
 Thiết kế mạng FTTx dựa trên mạng quang thụ động (PON)
 Thiết kế hệ thống ROF (radio over fiber)
 Thiết kế bộ thu, bộ phát, bộ khuếch đại quang
 Thiết kế sơ đồ tán sắc
 Đánh giá BER và penalty của hệ thông với các mô hình bộ thu khác
nhau
 Tính toán BER và quĩ công suất tuyến của các hệ thống có sửng dụng
khuếch đại quang.
 …..

1.2 Các đặc điểm chính của Optisystem
Thư viện các phần tử (Component Library)
Optisystem có một thư viện các phần tử phong phú với hàng trăm phần tử
được mô hình hóa để có đáp ứng giống như các thiết bị trong thực tế. Cụ th ế bao
gồm:
Lê Văn Thanh – D12VT2

14
















Thư viện nguồn quang
Thư viện các bộ thu quang
Thư viện sợi quang
Thư viện các bộ khuếch đại (quang, điện)
Thư viện các bộ MUX, DEMUX
Thư viên các bộ lọc (quang, điện)
Thư viện các phần tử FSO
Thư viện các phần tử truy nhập
Thư viện các phần tử thụ động (quang, điện)
Thư viện các phần tử xử lý tín hiệu (quang, điện)
Thư viện các phần tử mạng quang
Thư viện các thiết bị đo quang, đo điện

Ngoài các phần tử đã được định nghĩa sẵn, Optisystem còn có:
 Các phần tử Measured components. Với các phần tử này, Optisystem
cho phép nhập các tham số được đo từ các thiết bị thực của các nhà cung cấp
khác nhau.
 Các phần tử do người sử dụng tự định nghĩa (User-defined
Components)
Khả năng kết hợp với các công cụ phần mềm khác của Optiwave
Optisystem cho phép người dùng sử dụng kết hợp với các công cụ phần
mềm khác của Optiwave như OptiAmplifier, OptiBPM, OptiGrating,
WDM_Phasar và OptiFiber để thiết kế ở mức phần tử.
Các công cụ hiển thị
Optisystem có đầy đủ các thiết bị đo quang, đo điện. Cho phép hi ển th ị tham
số, dạng, chất lượng tín hiệu tại mọi điểm trên hệ thống.

Thiết bị đo quang:







Phân tích phổ (Spectrum Analyzer)
Thiết bị đo công suất (Optical Power Meter)
Thiết bị đo miền thời gian quang (Optical Time Domain Visualizer)
Thiết bị phân tích WDM (WDM Analyzer)
Thiết bị phân tích phân cực (Polarization Analyzer)
Thiết bị đo phân cực (Polarization Meter)...

Thiết bị đo điện:







Oscilloscope
Thiết bị phân tích phổ RF (RF Spectrum Analyzer)
Thiết bị phân tích biểu đồ hình mắt (Eye Diagram Analyzer)
Thiết bị phân tích lỗi bit (BER Analyzer)
Thiết bị đo công suất (Electrical Power Meter)
Thiết bị phân tích sóng mang điện (Electrical Carrier Analyzer)...


Mô phỏng phân cấp với các hệ thống con (subsystem)
Lê Văn Thanh – D12VT2

15


Để việc mô phỏng được thực hiện một cách linh hoạt và hiệu quả,
Optisystem cung cấp mô hình mô phỏng tại các mức khác nhau, bao g ồm mức
hệ thống, mức hệ thống con và mức phần tử.
Ngôn ngữ Scipt mạnh
Người sử dụng có thể nhập các biểu diễn số học của tham số và tạo ra
các tham số toàn cục. Các tham số toàn cục này sẽ được dùng chung cho tât cả các
phần tử và hệ thống con của hệ thống nhờ sử dụng chung ngôn ngữ VB
Script.
Thiết kế nhiều lớp (multiple layout)
Trong một file dự án, Optisystem cho phép tạo ra nhiều thiết k ế, nhờ đó
người sử dụng có thể tạo ra và sửa đổi các thiết kế một cách nhanh chóng và hiệu
quả. Mỗi file dự án thiết kế của Optisystem có thể chứa nhiều phiên bản thi ết
kế. Mỗi phiên bản được tính toán và thay đổi một cách độc lập nhưng k ết quả tính
toán của các phiên bản khác nhau có thể được kết hợp lại, cho phép so sánh các phiên
bản thiết kế một cách dễ dàng.
Trang báo cáo (report page)
Trang báo cáo của Optisystem cho phép hiển thị tất cả hoặc một phần các
tham số cũng như các kết quả tính toán được của thiết kế tùy theo yêu cầu của
người sử dụng. Các báo cáo tạo ra được tổ chức dưới dạng text, d ạng bảng tinh,
đồ thị 2D và 3D. Cũng có thể kết xuất báo cáo dưới dạng file HTML hoặc d ưới
dạng các file template đã được định dạng trước.
Quét tham số và tối ưu hóa (parameter sweeps and optimizations)
Quá trình mô phỏng có thể thực hiện lặp lại một cách tự động với các giá
trị khác nhau của tham số để đưa ra các phương án khác nhau của thiết kế. Người

sử dụng cũng có thể sử dụng phần tối uu hóa của Optisystem để thay đổi giá trị
của một tham số nào đó để đạt được kết quả tốt nhất, xấu nhât hoặc một giá mục
tiêu nào đó của thiết kế.

Lê Văn Thanh – D12VT2

16


II. Bài thực hành OptiSystem
2.1 Bài số 1
2.1.1 Khảo sát đặc tính bô phát quang LD sử dụng điều chế trực tiếp.
- Sơ đồ hệ thống

-

Thiết lập các tham số hệ thống và dòng kích thích lazer

-

Hình ảnh trên máy phân tích phổ, máy hiện sóng tín hiệu, máy phân tích lỗi BER
và chirp tần trường hợp dòng định thiên (bias) nhỏ hơn dòng ngưỡng (Threshold
Current) của lazer.

Lê Văn Thanh – D12VT2

17


Lê Văn Thanh – D12VT2


18


-

Hình ảnh trên máy phân tích phổ, máy hiện sóng tín hiệu, máy phân tích lỗi BER
và chirp tần trường hợp dòng định thiên (bias) lớn hơn dòng ngưỡng (Threshold
Current) của lazer.

Lê Văn Thanh – D12VT2

19


-

So sánh với dạng sóng tín hiệu điện kích thích, trường hợp dòng bias nhỏ hơn
dòng ngưỡng (2 ảnh trên) và trường hợp lớn hơn dòng ngưỡng (2 ảnh dưới).

Lê Văn Thanh – D12VT2

20


2.1.2 Khảo sát đặc tính bô phát quang LD sử dụng điều chế ngoài.
-

Sơ đồ hệ thống


-

Các tham số hệ thống và bộ MZD

Lê Văn Thanh – D12VT2

21


-

Hình ảnh trên máy phân tích phổ và máy hiện sóng tín hiệu.

-

Hình ảnh trên máy phân tích lỗi BER và chirp tần trường hợp hệ số đối xứng = 0

-

Hình ảnh trên máy phân tích lỗi BER và chirp tần trường hợp hệ số đối xứng = -1

2.1.3 Nhận xét
• Dòng định thiên (Bias) sẽ ảnh hưởng tới BER của tín hiệu thu được, như các
hình ảnh mô phỏng phía trên ta có thể thấy khi dòng Bias = 40 > dòng ngưỡng
của lazer sẽ thu đc BER = 0, và khi dòng Bias = 30 < dòng ngưỡng sẽ thu được
BER ≈ 10-30. Như vậy, khi dòng Bias càng lớn thì BER sẽ càng giảm.
Lê Văn Thanh – D12VT2

22





Hệ số đối xứng của bộ MZD khi thay đổi sẽ ảnh hưởng tới chirp tần của tín
hiệu sau điều chế.

2.2. Bài số 2
2.2.1 Khảo sát độ nhạy bộ thu quang sử dụng PIN
- Sơ đồ hệ thống

-

Các tham số bộ suy hao và tham số hệ thống

-

Thực hiện quét các giá trị suy hao khác nhau

Lê Văn Thanh – D12VT2

23


-

Công suất quang đi vào bộ thu và biểu đồ mắt ước tính BER thu được

-

Kết quả mô phỏng tại các giá trị suy hao khác nhau và đồ thị đường cong BER là

hàm của công suất thu

Lê Văn Thanh – D12VT2

24


-

Độ nhạy thu tại BER = 10-10 tại tốc độ 2.5 Gbit/s

-

Độ nhạy thu tại BER = 10-10 tại tốc độ 10 Gbit/s

Lê Văn Thanh – D12VT2

25


×