Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên trường đại học sư phạm – đại học huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 98 trang )

AI HOĩC HU
TRặèN G AI HOĩC Sặ PHAM
KHOA TM LYẽ - GIAẽO DUC
------

Hệ THậ TM

THặC TRANG HOAT ĩNG Tặ HOĩC
CUA SINH VIN TRặèNG AI HOĩC Sặ
PHAM AI HOĩC HU

KHOẽA LUN TT NGHIP
Giaớn g vión hổồùn g dỏựn :
TS. NGUYN THANH HUèN G


Huãú, khoïa hoüc 2012 - 2016


Lời Cảm Ơn
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu khóa luận này tôi không
khỏi lúng túng và bỡ ngỡ. Nhưng dưới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
TS. Nguyễn Thanh Hùng tôi đã từng bước tiến hành và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Thực trạng hoạt động tự học của sinh
viên trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế”.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Thanh
Hùng đã tận tâm hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi được mở rộng kiến
thức trong quá trình thực hiện đề tài, chỉ bảo để tôi có thể hoàn thành
khóa luận một cách tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô ở Khoa Tâm lý - Giáo dục
trường Đại học Sư phạm Huế đã tận tình dạy dỗ, cùng với tri thức và


tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng tôi
trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện tại trường.
Do điều kiện thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức còn hạn chế
nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Hồ Thò Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hùng

MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI VIẾT
ĐHSP – ĐHH

: Đại học Sư phạm – Đại học Huế

TL

: Tâm lý

VL

: Vật lý

PP


: Phương pháp

TH

: Tự học

SV

: Sinh viên

TB

: Trung bình

SVTH: Hồ Thị Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hùng

MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU..........................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................9
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................9
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu......................................................................9
5. Giảthuyết khoa học..............................................................................................10

6. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................10
7. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................10

B. NỘI DUNG....................................................................................................12
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC.....................12
CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM...........................................................................12
1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu.....................................................................12
1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước..................................................................12
1.2. Các nghiên cứu ở trong nước...................................................................13
2. Lý luận chung về hoạt động tự học.....................................................................14
2.1. Khái niệm hoạt động.........................................................................................14
2.2. Khái niệm tự học...............................................................................................15
2.3. Vai trò của tự học.............................................................................................16
2.4. Các hình thức tự học của sinh viên..................................................................17
2.5. Phương pháp tự học của sinh viên..................................................................18
2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của sinh viên............................22
2.6.1. Yếu tố khách quan..................................................................................22
2.6.2. Yếu tố chủ quan.....................................................................................24

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC HUẾ......................................27
2.1. Vài nét về sinh viên Trường Đại học Sư phạm – Đại Học Huế......................27
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động tự học của sinh viên trường ĐHSP –
ĐHH.........................................................................................................................28
2.2.1. Nhận thức của sinh viên trường ĐHSP – ĐH Huế về sự cần thiết của
hoạt động tự học..............................................................................................28
2.2.2. Nhận thức về vai tròcủa hoạt động tự học của sinh viên Trường ĐHSP
– ĐHH...............................................................................................................31

SVTH: Hồ Thị Tâm



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hùng

2.2.3. Thời gian dành cho hoạt động tự học của SV Trường ĐHSP - ĐHH....36
2.2.4. Hình thức tự học của sinh viên trường ĐHSP – ĐH Huế......................39
2.2.5. Phương pháp tự học của sinh viên Trường ĐHSP – ĐHH....................48
2.2.6. Hiệu quả của các hình thức và phương pháp tự học của sinh viên
trường ĐHSP – ĐH Huế...................................................................................51
2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tự học của sinh viên Trường
ĐHSP – ĐHH...........................................................................................................63
2.3.1. Những thuận lợi trong hoạt động tự học của sinh viên Trường ĐHSP –
ĐHH..................................................................................................................63
2.3.2. Những khó khăn trong hoạt động tự học của sinh viên Trường ĐHSP –
ĐHH..................................................................................................................71

CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ....................................79
HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN....................................................79
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp..................................................................................79
3.1.1. Cơ sở lý luận của đề xuất biện pháp.....................................................79
3.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề xuất biện pháp..................................................80
3.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp................................................................80
3.3. Hệ thống các biện pháp tự học........................................................................80
3.3.1. Biện pháp nâng cao nhận thức của sinh viên về hoạt động tự học.......80
3.3.2. Biện pháp bồi dưỡng, rèn luyện cho sinh viên có hành vi, thái độ đúng
đắn đối với hoạt động học tập..........................................................................81
3.3.3.Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên với nhiều hình thức
đa dạng, phong phú..........................................................................................82

3.3.4. Biện pháp tăng cường việc đổi mới phương pháp dạy học của giảng
viên trong quá trình dạy học.............................................................................83
3.3.5. Biện pháp tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động TH của
SV.....................................................................................................................83
3.3.6. Biện pháp xây dựng cơ sở vật chất và môi trường sư phạm thuận lợi
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên.........................84
3.3.7. Biện pháp phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường trong công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên.......................84

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................85
1. Kết luận................................................................................................................85
2. Kiến nghị..............................................................................................................86
2.1. Đối với nhà trường....................................................................................86
2.2. Đối với giảng viên......................................................................................86
2.3. Đối với sinh viên........................................................................................86

SVTH: Hồ Thị Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hùng

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................88

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ đất nước ta đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, nền kinh tế tiếp tục thị trường hóa cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật. Dân tộc ta tăng cường giao lưu, hội nhập quốc tế trong xu thế

toàn cầu hóa trên thế giới ngày càng nổi trội. Tương lai dân tộc ta đòi hỏi ở sự
học nước ta một bước phát triển vượt bậc, ít nhất là không thua kém những
gương phát triển giáo dục thành công ở những nước công nghiệp Châu Á. Nếu
chúng ta đưa giáo dục tiếp cận nhanh với mục đích giáo dục “Học thường
xuyên, học suốt đời một cách rất đa dạng và bền vững” thì nền giáo dục chính là
nơi tạo ra nguồn lực sức mạnh to lớn về con người. Điều đó sẽ tăng cường hơn
bao giờ hết sức mạnh của dân tộc ta dựa trên nhân trí, nhân lực và nhân tài trên
cơ sở phát triển nhân cách con người Việt Nam toàn diện, hài hòa.
Để những điều đó trở thành hiện thực, không có con đường nào khác là
ngay từ bây giờ phải xây dựng một nếp sống mới của con người Việt Nam sẵn
có truyền thống hiếu học lâu đời, tiếp tục coi trọng và phát huy học hành, học
gắn liền với hành, học liên tục, học suốt đời với cốt lõi của nó là tự học.
Giáo dục và phương pháp giáo dục là một trong những vấn đề trọng tâm
được Đảng và Nhà nước quan tâm trong chương trình đổi mới đất nước, trong
đó đổi mới phương pháp giáo dục được đưa lên hàng đầu. Ở Nghị quyết TW 2
(khóa VIII), Đảng ta đã khẳng định rằng: Các nhà trường phải nâng cấp năng lực
tự học cho học sinh và phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường
xuyên và rộng khắp toàn dân, nhất là thanh niên. I.P.Pavlop viết: “ Tất cả vấn đề
là ở chỗ có phương pháp tốt. Khi có phương pháp tốt thì ngay cả một người
không có nhiều khả năng cũng có thể làm được nhiều việc.Còn trong trường hợp
phương pháp không tốt thì ngay một thiên tài cũng làm việc một cách vô ích và
không thể thu được số liệu chính xác, có giá trị”.Phương pháp tự học là yếu tố
quan trọng đảm bảo sự thành công trong học tập. Nếu rèn luyện cho người học
SVTH: Hồ Thị Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hùng


có phương pháp, thói quen tự học, biết ứng dụng những điều tự học vào tình
huống mới, biết tự lực giải quyết những vấn đề gặp phải thì sẽ tạo cho họ sự
ham học hỏi, khơi dậy thềm năng vốn có trong mỗi người.
Thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học, mỗi
người phải tạo cho mình một sự thích ứng, một khả năng nhạy bén để nắm bắt
ứng dụng công nghệ thông tin vào cuộc sống, không còn con đường nào khác là
phải phát huy nội lực bản thân để vươn lên. Đặc biệt là giới trẻ, theo tiêu chuẩn
giáo dục của thanh niên thế giới khi bước vào thế kỷ XXI phải đạt được 10 kỹ
năng ứng dụng học vấn vào đời, trong đó có kỹ năng tự học, tự nâng cao trình
độ trong mọi tình huống. Muốn trở thành con người có kỹ năng tự học thành
thục, ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường, người học cần phải được hướng dẫn
và rèn luyện năng lực tự học và những phương pháp tự học hợp lý. Hơn nữa,
thực tế giáo dục đang tồn tại nghịch lý là khoảng cách giữa lượng thông tin vũ
trụ và giới hạn kiến thức trong nhà trường ngày càng lớn. Con người không thể
hạn chế sự học trong phạm vi trường học và sách giáo khoa. Mỗi một người học
cần tự tìm tòi, tự khám phá để vươn lên, thích nghi với hoàn cảnh sống.
Sinh viên là những người theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng nơi
đào tạo nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của xã hội, khác với học sinh
với các cấp khác, bên cạnh hoạt động chủ đạo là học tập lĩnh hội tri thức của
người thầy thì sinh viên còn phải có nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu trên cơ sở tư
duy độc lập. Tuy nhiên, đa số sinh viên còn chưa ý thức cũng như chưa xác định
được rõ ràng con đường đi của mình, chưa có một phướng pháp học tập hợp lý,
trong khi đó yêu cầu về tính chủ động trong học tập là rất cao. Chính vì vậy, để
nắm bắt một cách toàn diện những kiến thức chuyên môn ở bậc ở bậc Đại học đòi
hỏi sinh viên phải có nhiều nỗ lực trong hoạt động học tập, đặc biệt phải dành thời
gian cho việc tự học và tự nghiên cứu và cần có một phương pháp học tập đúng
đắn, phù hợp và hiệu quả. Ngoài việc nâng cao kết quả học tập, tự học còn tạo
điều kiện hình thành và rèn luyện khả năng hoạt động độc lập, sáng tạo của mỗi
người, trên cơ sở đó tạo điều kiện và cơ hội học tập suốt đời.


SVTH: Hồ Thị Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hùng

Do yêu cầu khách quan của cách mạng khoa học kĩ thuật, do yêu cầu đào
tạo người giáo viên tương lai, phải thường xuyên biến đối tri thức của mình để
phát triển giáo dục, góp phần đào tạo con người mới phục vụ cho Cách mạng Xã
hội chủ nghĩa. Mặc dù trong các giáo trình bài giảng kiến thức môn học được
phân tích đủ độ sâu, có hệ thống và có trình tự nhưng trong những thời điểm
khác nhau những khái niệm, những nội dung đã bị lỗi thời vì vậy cần phải bổ
sung. Do đó, việc tự học phải trở thành một yêu cầu khách quan cấp thiết của
sinh viên ở các trường Cao đẳng, Đại học để tự hoàn thiện và nắm bắt đầy đủ về
môn học.
Phần lớn sinh viên Trường đại học sư phạm – Đại Học Huế đều có ý thức
tự hoàn thiện mình, có ý thức tự học để nâng cao trình độ, tự trang bị để làm
giàu thêm vốn hiểu biết cuộc sống. Tuy nhiên cũng có một bộ phận sinh viên
chưa ý thức được vai trò của hoạt động tự học, thiếu động cơ học tập đúng đắn,
thụ động trong việc học, thiếu say mê tìm tòi học hỏi, chưa có phương pháp tự
học thích hợp.
Từ lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng hoạt
động tự học của sinh viên Trường Đại học Sư phạm – Đại Học Huế”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nhằm tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động tự học của sinh
viên Trường Đại học Sư phạm Huế, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động tự học cho sinh viên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động tự học của sinh viên Trường

ĐHSP – ĐHH.
3.2. Khảo sát thực trạng hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học
Sư phạm – Đại Học Huế.
3.3. Đề xuất các biện pháp để nâng cao hoạt động tự học của sinh viên
Trường Đại học Sư phạm – Đại Học Huế.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.

SVTH: Hồ Thị Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hùng

4.1.Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên
Trường Đại học Sư phạm – Đại Học Huế.
4.2.Khách thể nghiên cứu: Sinh viên Trường Đại học Sư phạm – Đại
Học Huế.
5. Giảthuyết khoa học.
Tự học là một yếu tố cơ bản tạo nên năng lực tự học, có ý nghĩa quyết
định đối với chất lượng và hiệu quả tự học. Thực tế hiện nay ở Đại học Huế nói
chung và Đại học sư phạm Huế nói riêng, hoạt động tự học của sinh viên còn có
nhiều yếu kém, công tác rèn luyện kỹ năng tự học cho sinh viên chưa thực sự
chú trọng. Hoạt động tự học của sinh viên có thể được nâng cao nếu như có các
biện pháp tác động sư phạm phù hợp.
6. Phạm vi nghiên cứu.
6.1. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu
Khóa luận chỉ tập trung khảo sát sinh viên Khoa Tâm lý và Khoa Vật lý,
Trường Đại học Sư phạm Huế
6.2. Phạm vi về đối tượng khách thể nghiên cứu:

- Để đánh giá thực trạng trạng tự học của sinh viên trường Đại học Sư phạm
Huế, khóa luận tập trung khảo sát trên các nhóm đối tượng khách thể như sau:
+ Giảng viên khoa Tâm lý và khoa Vật lý trường ĐHSP Huế
+ Sinh viên năm 1 và 3 khoa Tâm lý và khoa Vật lý trường ĐHSP Huế
- Số lượng đối tượng khách thể điều tra:
+ Giảng viên: 6
+ Sinh viên ĐHSP Huế: 200
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa
những tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây
dựng cơ sở lý luận, từ đó xác lập cơ sở để xây dựng bảng hỏi khảo sát thực trạng
hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Sư phạm – Đại Học huế.
7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu hỏi, phiếu điều
tra để tìm hiểu nhận thức của sinh viên về vấn đề tự học, các hình thức tự học
SVTH: Hồ Thị Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hùng

đang được sử dụng phổ biến, cũng như những khó khăn mà sinh viên gặp phải
trong quá trình tự học.
7.3. Phương pháp quan sát: Quan sát việc tự học của sinh viên ở phòng
học, căng tin, thư viện Trường Đại học Sư phạm Huế.
7.4. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số giảng viên về tình hình tự
học của sinh viên toàn trường và sinh viên trong từng khoa nói riêng.
7.5. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán
học để xử lý số liệu điều tra, số liệu thử nghiệm để đánh giá kết quả nghiên cứu.
- Công cụ sử dụng: Phần mềm SPSS.


SVTH: Hồ Thị Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hùng

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM
1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước.
Vấn đề tự học nói chung và hoạt động tự học của sinh viên nói riêng đã
được nhiều tác giả nghiên cứu.
Trong cuốn: “Tổ chức công tác tự học của học sinh Đại học” của
A.A.Goroxepxky và M.I.Liubinxuna ( Đại học tổng hợp Leningrat), các tác giả
chỉ tổng kết những kinh nghiệm cá nhân trong công tác dạy học ở trường Đại
học và chỉ đưa ra một số đề nghị về phương pháp học tập của sing viên Đại học
trên mấy vấn đề cơ bản như: Nghe và ghi chép bài giảng, đọc và ghi chép tài
liệu…Đó chỉ là những hướng dẫn về phương pháp để sinh viên tổ chức quá
trình học tập một cách có hiệu quả.
Ở Cộng hòa dân chủ Đức (cũ), GS.Retzke và tập thể các tác giả đã xuất
bản cuốn “Học tập hợp lý”, [2]. Nội dung của tài liệu hướng chủ yếu vào việc
hướng dẫn cho sinh viên năm đầu đại học biết tổ chức các hoạt động học tập
một cách hợp lý. Trong đó các tác giả đã rất chú trọng đến việc hướng dẫn các
phương pháp học tập khi chuẩn bị nghe giảng, chuẩn bị cho ximina, thảo luận,
thực tập…
Ở Liên Xô (cũ) hàng loạt các tài liệu về vấn đề tự học và đọc sách được
công bố. Chẳng hạn: “Những lời khuyên học sinh đại học” của RG.Grudinxki

[13], “Kỹ năng đọc sách và những phương pháp đọc sách”, “Bàn về công tác
đọc sách, “Phương pháp đọc sách” của A.P.Primacovxki, X.I.Povarnin cũng đã
công bố nhiều tài liệu như: “Nên đọc sách như thế nào” [1]
Bên cạnh đó, các tác giả củng đã tổng kết những kinh nghiệm cá nhân
trong quá trình giảng dạy và cho ra đời nhiều tài liệu phong phú như: “Tổ quốc
công tác tự học của học sinh đại học” của tác giả A.Agoroxepxki và
M.I.Liubinxuwana, “Học tập hợp lý” của tác giả GS.Hetzke và cộng sự, hay
Partuce Pellel với cuốn “Tự đào tạo để dạy học” [12] Smitiman và Hecboc với
SVTH: Hồ Thị Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hùng

tác phẩm “Nghiên cứu học tập như thế nào” [14]. Trong các tài liệu này, nội
dung chủ yếu hướng vào việc hướng dẫn cho sinh viên biết cách tổ chức các
hoạt động học tập hợp lý.Đặc biệt các tác giả đã chú trọng đến phương pháp học
tập, đặc biệt là hoạt động tự học của sinh viên.
1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Các nhà giáo dục Việt Nam rất quan tâm đến tự học. Gần đây nhiều nhà
giáo dục đã dày công nghiên cứu về tự học như:
GS.TSKH. Viện sĩ Nguyễn Cảnh Toàn: “tôi luôn chủ động tìm học, tự
học nội khóa cũng như ngoại khóa. Học kiến thức, học cách tư duy, học rèn
luyện tính cách, học cách làm việc, học cách tìm tòi và khám phá bí mật.Thật
tuyệt vời khi tự mình khám phá thế giới tri thức!” [5]
TS. Võ Quang Phúc cũng khẳng định: Tự học là yếu tố “trội”, với những
đặc điểm riêng của nó, trong mối quan hệ dạy học – tự học. Có 4 kiểu tự học.
+ Tự học độc lập mò mẫm: Tự thân vận động
+ Tự học có sự hướng dẫn từ trước

+ Tự học có sự hướng dẫn từ xa
+ Tự học trong hoạt động dạy – học
Có 4 nhóm kỹ năng tự học
+ Kỹ năng lập kế hoạch tự học
+ Kỹ năng nghe và ghi bài trên lớp
+ Kỹ năng ôn tập
+ Kỹ năng đọc sách
PGS.TS Hà Thị Đức với công trình nghiên cứu cấp Bộ: “ Nghiên cứu
hoạt động tự học của sinh viên sư phạm” (1994) cũng đi đến khẳng định:
+ Vị trí và quan hệ của tự học trong hoạt động dạy – học ở đại học:
Hoạt động tự học không thể tách rời khỏi hoạt động dạy và vai trò chỉ đạo
của giảng viên.
+ Kỹ năng tự học gồm: Kỹ năng định hướng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
nhận thức, kỹ năng thiết kế và tổ chức, kỹ năng tự kiểm tra, kỹ năng tự đánh giá,
tự điều chỉnh.
SVTH: Hồ Thị Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hùng

Ngoài ra có thể kể đến các đề tài nghiên cứu của:
+ Nguyễn Thị Lan : “Tìm hiểu tình hình tự học của sinh viên Cao đẳng sư
phạm Hải Hưng”.
+ Phạm Minh Tiến: “Thực trạng và phương hướng nâng cao chất lượng tự
học môn Giáo dục học của sinh viên các khoa cơ bản ở trường Đại học sư phạm”.
+ Nguyễn Thị Lợi: “ Nghiên cứu thực trạng và phương hướng tổ chức
quá trình tự học của sinh viên Cao đẳng sư phạm Hà Bắc nhằm nâng cao chất
lượng dạy học”.

+ Nguyễn Thị Tính: “ Các biện pháp tổ chức hoạt động tự học môn Giáo
dục cho sinh viên các trường Đại học sư phạm”.
Nhìn chung các đề tài trên được các tác giả nghiên cứu dưới nhiều góc
độ khác nhau, ở nhiều địa bàn khác nhau, với những thời điểm khác nhau nhưng
tất cả đều gặp nhau ở một điểm thống nhất: Hoàn toàn có thể đề ra biện pháp
nhằm nâng cao việc tự học cho sinh viên trong hoàn cảnh hiện nay. Các nghiên
cứu này nói về các hình thức, phương pháp tự học, đưa ra các biện pháp để tổ
chức hoạt động TH có hiệu quả.
2. Lý luận chung về hoạt động tự học
2.1. Khái niệm hoạt động
Để có thể tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành các hoạt động
khác nhau.Có thể nói, hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong
hiện thực khách quan.
Trong Tâm lý học, hoạt động được hiểu là “Hoạt động là mối quan hệ tác
động qua lại giữa con người với thế giới để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới
và cả phía con người” [6].
Mối quan hệ của con người với thế giới xung quanh trong quá trình hoạt
động là mối quan hệ 2 chiều:
- Con người tác động vào thế giới xung quanh (gồm các sự vật và những
người khác) : Khi đó con người là chủ thể đối với các sự vật khác, nó bộc lộ
những thuộc tính bên trong của mình và đối với những người khác thì nó là một
nhân cách.
SVTH: Hồ Thị Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hùng

- Hiện tượng xung quanh tác động vào con người: Ở đây sự vật đóng vai

trò là khách thể và những người khác ở xung quanh đóng vai trò là một nhân
cách. Nhờ tác động trở lại của thế giới xung quanh mà con người phát hiện được
những thuộc tính chân thực và khách quan của những người xung quanh họ.
Định nghĩa trên cũng cho ta thấy hoạt động của con người khác hẳn hành vi của
con vật – hoạt động của con người mang tính xã hội – lịch sử.
2.2. Khái niệm tự học
Tự học (self – leaning) là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức của bản thân
người học bằng hành động của chính mình, hướng tới những mục đích nhất định.
Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề tự học ở các góc độ khác nhau.Dưới
đây là một số quan điểm của các nhà nghiên cứu về vấn đề này.
Thông thường khái niệm “Tự học” được hiểu là “Tự học lấy một mình
trong sách chứ không có thầy dạy” [15].Tuy nhiên theo tác giả Nguyễn Hiến Lê,
trong quyển “Tự học - một nhu cầu thời đại” ông lại cho rằng khái niệm “Tự
học” nếu được hiểu là “không ai bắt buộc mà tự mình tìm tòi, học hỏi để hiểu
biết thêm và có thầy hay không, ta không biết. Người tự học hoàn toàn làm chủ
mình, muốn học môn nào thì tùy ý, muốn học lúc nào cũng được, đó mới là điều
kiện quan trọng”. Ông cũng trích dẫn để làm rõ thêm về khái niệm và tầm quan
trọng của tự học “Mỗi người đều nhận hai thứ giáo dục: Một thứ do người khác
truyền cho, một thứ quan trọng hơn nhiều do mình tự kiếm lấy”. [7]
Các nhà tâm lí học cho rằng: Tự học là một quá trình lĩnh hội kinh
nghiệm xã hội, hoạt động lí luận và thực tiễn của cá nhân bằng cách tạo lập các
mối quan hệ mới, cũ, đối chiếu mô hình phản ánh hoàn cảnh hiện tại, biến tri
thức của nhân loại thành tri thức, kĩ năng kĩ xảo của chủ thể.
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lự trí tuệ và cả cơ bắp cùng các phẩm chất của mình, cả
động cơ tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm một lĩnh vực hiểu biết
nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [8]. Việc tự học
sẽ được tiến hành khi người học có nhu cầu muốn hiểu biết một kiến thức nào
đó và bằng nổ lực của bản thân chiếm lĩnh được kiến thức nào đó.
SVTH: Hồ Thị Tâm



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hùng

PGS.TS Nguyễn Văn Hộ cho rằng: “Tự học là một quá trình trong đó cá
nhân mình tự chiếm lĩnh tri thức thông qua các hoạt động trí tuệ và các hoạt
động thực hành. Tự học gắn với động cơ, tình cảm, ý chí… của người học để
vượt qua chướng ngại vật hay vật cản trong học tập nhằm tích lũy những kiến
thức cho mình từ kho tàng kinh nghiệm của nhân loại, biến những kinh nghiệm
này thành những kinh nghiệm sống và vốn sống của bản thân mình” [9]
Trên cơ sở tiếp nhận các quan niệm trên đây của các tác giả, chúng tôi có
thể đưa ra định nghĩa sau đây: Tự học là một loại hình hoạt động học tập do
người học thực hiện một cách chủ động, độc lập, tự giác, không chịu sự điều
khiển trực tiếp của người dạy, hướng tới hoàn thành các nhiệm vụ dạy học và
đạt được các mục tiêu dạy học đã xác định.
2.3. Vai trò của tự học
Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bảo, lượng
thông tin ngày càng lớn, tự học có vai trò quan trọng. Nó là “ chìa khóa vàng”
giúp con người bước vào kỷ nguyên của nền văn minh mới. Đặc biệt với sinh
viên, tự học có ý nghĩa hết sức to lớn.Tự học đóng vai trò quyết định, nó được
xem là nội lực để nâng cao chất lượng hiệu quả Giáo dục – Đào tạo.
- Tự học giúp nâng cao hiệu quả việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Hiện
nay, dạy học đang dần chuyển từ quan điểm truyền thống sang kiểu dạy học
hiện đại, phát huy tối đa tính tích cực của người học. Trong điều kiện mới mẻ
này, song song với việc đổi mới cách dạy của giáo viên là sự đổi mới cách học
của sinh viên.Tự học đảm bảo cho sự thành công của phương pháp mới này.
Nhờ tự học, sinh viên có được năng lực học tập tự nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
về môn học củng như nghề nghiệp tương lai nhằm nhằm theo kịp sự tiến bộ của

xã hội. Trong quá trình tự học mỗi sinh viên tự vận động, từng bước biến vốn
kinh nghiệm của loài người thành vốn tri thức cho riêng mình.Nếu không có tự
học thì hiệu quả, chất lượng của việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo sẽ hạn chế.
- Tự học – hoạt động rèn luyện, phát triển các năng lực trí tuệ. Thông qua
tự học, các phẩm chất và năng lực trí tuệ được hình thành, phát triển. Đó là sự
nhanh nhạy trong cảm giác, tri giác, sự thành thạo các thao tác và phẩm chất tư
SVTH: Hồ Thị Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hùng

duy như: Phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa, tính linh
hoạt, tính mềm dẻo, bền vững, phê phán, khả năng ghi nhớ. Đặc biệt là ghi nhớ
có ý nghĩa, khả năng chú ý, tưởng tượng được hình thành.Các giáo viên không
thể cung cấp cho sinh viên những năng lực trí tuệ này.Nó càng không thể tự nhiên
sinh ra mà chỉ được hình thành, phát triển qua quá trình tự học của mỗi cá nhân.
- Tự học, con đường rèn luyện và phát triển nhân cách
Tự học không những giúp sinh viên phát triển năng lực trí tuệ mà còn
phát triển các phẩm chất nhân cách như: Độc lập, tự giác, sáng tạo, hứng thú,
niềm tin, ý chí vượt qua mọi khó khăn, trở ngại. Ngoài ra, tự học còn giúp sinh
viên có thái độ học tập đúng đắn, khiêm tốn, có thái độ và cung cách ứng xử phù
hợp với những chuẩn mực giá trị xã hội yêu cầu.
Mặt khác, nhân cách được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và
giao tiếp.Tự học là hoạt động cơ bản ở lứa tuổi học sinh, sinh viên. Vì vậy mà tự
học là con đường phát triển nhân cách chủ yếu ở mỗi cá nhân.
Tự học là vấn đề quan trọng trong phương pháp, chất lượng và hiệu quả
của Giáo dục – Đào tạo. Vì vậy, Luật giáo dục đã khẳng định: “Học liên tục,
học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ

học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo
việc làm và thích nghi với đời sống xã hội”. [4]
2.4. Các hình thức tự học của sinh viên
Hình thức của tự học trong hoạt động dạy học ở đại học bao gồm:
- Tự học trên lớp:
+ Nghe giảng.
+ Ghi chép.
+ Làm bài tập .
+ Trao đổi bài với giảng viên và các bạn khác.
+ Tham gia vào học nhóm.
+ Tham gia hoạt động học tập do giáo viên tổ chức.
Trong quá trình học tập trên lớp,người thầy có vai trò là nhân tố hỗ trợ,
chất xúc tác thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự chiếm lĩnh tri thức. Trò với vai
SVTH: Hồ Thị Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hùng

trò là chủ thể của quá trình nhận thức: Tự giác, tích cực,say mê,sáng tạo tham
gia vào quá trình học tập.
- Tự học ngoài lớp:
+ Đọc sách và tài liệu tham khảo.
+ Làm đề cương cho thảo luận nhóm, thảo luận lớp.
+ Thực hiện các bài tập thực hành bộ môn.
+ Làm đề cương ôn tập.
+ Đọc bài trước khi đến lớp.
+ Học nhóm.
+ Lên thư viện học bài.

+ Sử dụng sơ đồ tự duy.
+ Vạch kế hoạch học tập trước mỗi kỳ, mỗi năm.
Trong quá trình tự học ở nhà,tuy người họckhông trực tiếp gặp mặt với
thầy, nhưng dưới sự hướng dẫn gián tiếp của thầy, người học phải phát huy tính
tích cưc, chủ động, sáng tạo tự sắp xếp kế hoạch huy động mọi tri thức và khả
năng của bản thân để hoàn thành những yêu cầu do giáo viên đề ra, được giáo
viên định hướng về nội dụng, phương pháp tự học để người học thực hiện.
Tóm lại vấn đề tự học, tự đào tạo là vô cùng quan trọng được quan tâm
nhiều và khuyến khích trong học tập, bởi vì sinh viên chỉ có thể thành công
trong học tập, nghiên cứu khoa học và những thành tựu nhất định trong tương lai
cũng bằng quá trình tự học. Thời gian học trong trường, trên giảng đường đại
học bao giờ cũng có hạn, trong khi đó sự phát triển tri thức của loài người là
không bờ bến. Giải quyết mâu thuẫn này không có con đường nào khác là phải
tự học và học suốt đời.
2.5. Phương pháp tự học của sinh viên
Quá trình học tập vận động như một quá trình biện chứng bao gồm nhiều
yếu tố tác động lẫn nhau, trong đó phương pháp tự học là một trong những yếu
tố quan trọng. Đặc biệt, đối với chương trình học theo học chế tín chỉ thời gian
tự học đối với sinh viên chiếm 2/3 tổng số thời gian học tập. Vậy nên phương
pháp tự học đóng vai trò quan trọng. Có thể khái quát hệ thống phương pháp tự
học bao gồm 7 phương pháp sau:
• Nghe giảng và ghi chép
Để thực hiện tốt phương pháp này đòi hỏi mỗi SV cần phải thực hiện
tốt 3 khâu:
SVTH: Hồ Thị Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hùng


Thứ nhất, cần chuẩn bị nghe giảng. SV cần nắm vững bài trước, đọc và
nghiên cứu trước giáo trình hay các vấn đề có liên quan đến bài mới để nắm
vững bài hơn khi học trên lớp.
Thứ hai, là nghe giảng trên lớp SV phải tích cực tư duy khi nghe giảng và
biết kết hợp tư duy, nghe giảng và ghi chép bài giảng theo nhiều cách: Ghi đầy đủ,
chính xác các luận điểm theo nguyên bản, ghi tóm tắt, ghi theo các ký hiệu riêng…
Thứ ba, xem lại, chỉnh lý và bổ sung bài ghi.
• Thảo luận
a. Mục đích thảo luận.
Phương pháp thảo luận nhằm giúp người học củng cố, khắc sau những
điều đã nghe và học trong giờ chính khóa. Rèn luyện kỹ năng nói và tư duy, làm
cho học sinh biết vận dụng tri thức đã học thành thói quen suy nghĩ, rồi tự sắp
xếp ý nghĩa của mình trình bày, trong đó người học vừa liên tưởng vừa nhận
thức được lỹ luận. Mặt khác nó rèn luyện tính độc lập tự chủ cho mỗi người học.
b. Những yêu cầu của phương pháp thảo luận
Mục đích của thảo luận chỉ đạt được khi người học tham gia thảo luận
một cách tích cực, chủ động. Muốn vậy, khi nhận được chủ đề của giáo viên,
bạn hãy nghe kỹ, ghi lại những hướng dẫn của giáo viên về đề tài.
Bước 1: Phải có sự chuẩn bị trước một cách chu đáo. Thông thường các
chủ đề tham gia thảo luận phải có sự chuẩn bị trước. Khi có chủ đề rồi người
học cần tìm đọc sách, báo, tài liệu có liên quan, nên hướng vào các nội dung sau:
Bản chất của vấn đề bao gồm các quan điểm, trường phái phát biểu về vấn
đề này như thế nào? Có sự đánh giá của riêng mình.
Nội dung chủ đề: Bao gồm cấu trúc, các thành phần của chủ đề, mối liên hệ
giữa các thành phần của chủ đề, các bộ phận và sự phát triển của nội dung vấn đề.
Những biểu hiện của vấn đề tron đời sống sinh hoạt, trong thực tiễn, trong
các hoạt động chuyên biệt cần dẫn ra để chứng minh. Ý nghĩa khoa học và ý
nghĩa thực tiễn cần dẫn ra và chứng minh ứng dụng trong đời sống xã hội.
Trong quá trình thảo luận mỗi người học là mỗi thảo luận viên tích cực.

Phải có ý kiến riêng của mình, đó là sự đồng tình hay phản bác, coi là tiến bộ hay

SVTH: Hồ Thị Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hùng

lạc hậu, thực dụng hay viễn vông vfa tại sao như vậy? Có sự lập luận riêng sao
cho có khoa học và có tính thuyết phục. Ý kiến nào hay thì nên ghi vào đề cương.
Bước 2: Cuối buổi thảo luận giáo viên thường đưa ra một số ý kiến gợi
mở vấn đề khó, người học nên ghi rõ để làm tài liệu.
• Ôn tập
Trong thực tế ôn tập vừa là PP tự học vừa là hình thức tổ chức dạy học
nhằm giúp SV củng cố, hệ thống hóa tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đã đạt được.
Phương pháp này giúp người học hệ thống hóa kiến thức, nắm được khái
quát chương trình học, nắm được cấu trúc logic giữa các phần, các chương, các
bài, xây dựng cho mình bức tranh khái quát về môn học. Đồng thời, nghiên cứu
kỹ những bài, những chương trọng tâm và mở rộng kiến thức, liên hệ môn học
trong thực tế. SV cũng có thể ôn tập theo từng bài, ôn tập sau khi học xong một
chương một phân, ôn tập tổng kết toàn bộ chương trình.
• Luyện tập
Luyện tập là lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động nhất định nhằm
hình thành và củng cố kỹ năng, kỹ xảo cần thiết. Nếu như việc luyện tập được tổ
chức tốt sẽ giúp cho SV không những củng cố tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ
xảo, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ mà đặc biệt là rèn luyện được các năng
lực độc lập hoạt động, thói quen lao động sáng tạo, tính kiên trì, nhẫn nại giúp
các em tự học một cách hiệu quả.
• Thực nghiệm, làm thí nghiệm

Phương pháp thực nghiệm, làm thí nghiệm được sử dụng rộng rãi trong
quá trình học tập các môn học như: Vật lý, hóa học, sinh học…Nó giúp SV nắm
vững tri thức một cách vững chắc, tin tưởng vào tính chính xác của các tri thức
khoa học. Đồng thời, gây hứng thú, tò mò cho SV và giúp SV nắm được một số
kỹ năng, kỹ xảo quan sát, sử dụng công cụ, dụng cụ thí nghiệm. Bên cạnh đó,
còn bồi dưỡng cho SV năng lực lao động và một số phẩm chất của người lao
động như: Thói quen chăm sóc giữ gìn công cụ, máy móc, thói quen làm việc
gọn gàng, cẩn thận, tính tổ chức, tính kỷ luật, tính chính xác…
Trong phòng thí nghiệm SV có thể dùng một số thiết bị tự mình gây ra
hiện tượng và quá trình càn nghiên cứu, làm cho sự vật, hiện tượng càng nghiên
SVTH: Hồ Thị Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hùng

cứu nảy sinh những biến hóa, dùng thiết bị đặc biệt hoặc mắt thường để quan
sát, phân tích…trên cơ sở đó rút ra những kết luận cần thiết.
Phương pháp này có mối liên hệ trực tiếp với nhiều phương pháp khác
nhau như: Quan sát, luyện tập, giải thích… Nó mang tính chất minh họa nếu như
SV thực hiện sau khi tìm hiểu xong phần lý thuyết tương ứng. Tuy nhiên, khi nó
được thực hiện nhằm tìm kiếm lời giải đáp cho một vấn đề nào đó thì lại mang
tính chất nghiên cứu.
• Mô hình hóa
Mô hình hóa là một phương pháp khoa học được vận dụng vào dạy học. Đây
là phương pháp học tập, nghiên cứu đối tượng học tập bằng các mô hình, sơ đồ.
Đây là phương pháp nghiên cứu đối tượng một cách gián tiếp về mặt lý
thuyết cũng như thực tiễn. Đối tượng nghiên cứu trực tiếp không phải là đối
tượng chính chúng ta chú ý mà là một hệ thống phụ trợ tự nhiên hay nhân tạo

nào đó.
Chức năng của mô hình hóa là diễn đạt một cách trực tiếp những quan hệ
cở bản của đối tượng mà ta không thể cảm thấy trực tiếp. Vì vậy không nên lập
mô hình bằng cách chụp ảnh hay bắt chước, phỏng theo bề ngoài của vật thật.
Dạng đơn giản của mô hình đó là theo các sơ đồ, biểu đồ, đồ thị, bảng hệ thống
hóa. Sinh viên không chỉ sử dụng mô hình hay sơ đồ có sẵn, mà còn có thể dựa
vào tài liệu để tự mình tạo ra các mô hình nhằm phục vụ cho quá trình học tập
của mình.
• Kiểm tra – Tự kiểm tra
Kiểm tra và đánh giá kết quả là một khâu quan trọng trong quá trình dạy –
học nói chung và hoạt động tự học nói riêng.
Trong quá trình tự học, sử dụng phương pháp này sẽ giúp sinh viên có cơ
hội củng cố và phát triển trí tuệ. Qua đó, các em có những điều kiện thuận lợi đề
tái hiện, chính xác hóa, hoàn thiện và khắc sâu những trí thức đã học. Đồng thời
cũng cố và hoàn thiện những kỹ năng, kỹ xảo vận dụng tri thức, phát triển năng
lực chú ý và đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo.
Ngoài ra, sử dụng phương pháp này còn giúp cho sinh viên hình thành
nhu cầu và thói quen tự kiểm tra, đánh giá, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong
học tập và ý chí vươn tới những kết quả học tập ngày càng cao, đề phòng và
SVTH: Hồ Thị Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hùng

khắc phục tư tưởng đối phó với kiểm tra. Nâng cao ý thức kỹ luật, tự giác,
không có thái độ và hành động sai trái khi làm bài. Củng có thể củng cố được
tính kiên định, lòng tự tin, phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo tránh
được chủ nghĩa hình thức, máy móc trong kiểm tra.

Như vậy, phương pháp này nếu được sử dụng hiệu quả sẽ góp phần phát
hiện và điều chỉnh thực trạng hoạt động học của sinh viên, đồng thời củng cố và
phát triển nhân cách cho các em.
2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của sinh viên
2.6.1. Yếu tố khách quan
Phương pháp dạy học của giáo viên
Phương pháp dạy học là con đường mà chủ thể dùng để tác dụng nhằm
biển đổi đối tượng theo mục đích đã định.
Từ điển Giáo dục học: “Phương pháp dạy học, cách thầy cô tiến hành dạy
nội dung đi đối với việc dạy cách học cho học trò nhằm giúp cho trò trau dồi
phương pháp tự học để nắm vững nội dung đang học, đồng thời để rèn luyện
cách tự học suốt đời”.[3] Theo GS – TSKH Nguyễn Bá Kim (Trong cuốn
“Phương pháp dạy học môn toán”) “Phương pháp dạy học là cách thức hoạt
động và giao lưu của thầy gây nên những hoạt động và giao lưu cần thiết của trò
nhằm đạt được mục tiêu dạy học” [10]. Như vậy, có thể thấy rằng, phương pháp
dạy học của thầy cũng có ảnh hưởng cực kỳ quan trọng đến sự hình thành và
phát triển năng lực tự học của sinh viên. Cụ thể:
Trong dạy học, giáo viên không chỉ là người nêu rõ mục đích mà quan
trọng hơn là gợi động cơ học tập cho sinh viên.Điều này làm cho sinh viên ý
thức được những mục đích đặt ra và tạo được động lực bên trong giúp sinh viên
học tập tự giác, tích cực chủ động.
Thông qua việc dạy học của thầy sinh viên nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, hình thành năng lực và thế giới quan. Từ đó mà phương pháp tự học của
sinh viên được hình thành kéo theo đó là sự hình thành và phát triển năng lực tự
học của sinh viên.
SVTH: Hồ Thị Tâm


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hùng

Hoạt động kiểm tra đánh giá của thầy ảnh hưởng đến hoạt động tự kiểm
tra đánh giá của trò.Thật vậy, trong quá trình, tự tìm ra kiến thức, người học tự
tạo ra một sản phẩm ban đầu, có thể chưa chính xác, chưa khoa học. Nhưng
thông qua trao đổi với bạn bè và kiểm tra của thầy, người học tự kiểm tra để sửa
sai hoặc hoàn thiện sản phẩm của mình. Nếu quá trình này diễn ra thường xuyên
sẽ hình thành năng lực tự kiểm tra đánh giá của sinh viên, làm cho năng lực tự
học ngày càng phát triển.
Qua hoạt động dạy học, người giáo viên còn hướng dẫn sinh viên đọc
giáo trình và các tài liệu tham khảo làm cho năng lực tự học, tự nghiên cứu của
sinh viên ngày càng được hình thành và phát triển. Đây cũng là con đường quan
trọng để người học tiếp thu tri thức, để người học có thể tự học suốt đời.
Môi trường học tập
Môi trường học tập có ảnh hưởng, tác động đến việc hình thành và rèn
luyện khả năng tự học của sinh viên.
+ Điều kiện cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học có ảnh hưởng không nhỏ
đến việc hình thành kỹ năng tự học của sinh viên. Đặc biệt, với số lượng tiết học
chủ yếu là tự học và thực hành của chương trình đào tạo theo tín chỉ cơ sở vật
chất đóng vai trò rất quan trọng, phục vụ cho quá trình học tập, thí nghiệm, thực
hành của sinh viên. Vì vậy, nhà trường cần đảm bảo điều kiện vật chất cho sinh
viên cả về tài liệu tham khảo, phòng máy, máy chiếu, thư viện… Thông qua việc
tham khảo tài liệu thực hành, thí nghiệm, sinh viên có thể hình thành và rèn
luyện hệ thống kỹ năng như: Kỹ năng thực hành, kỹ năng nghiên cứu, kỹ năng
đọc sách, kỹ năng phân tích, so sánh, tổng hợp.
Tóm lại cơ sở vật chất là điều kiện để sinh viên rèn luyện, hình thành kỹ
năng học tập, kỹ năng tự học.
Quan hệ thầy – trò
Hoạt động học tập của sinh viên diễn ra trong những điều kiện hết sức

mới mẻ. Nội dung dạy – học đại học có xu hướng mở rộng vượt khỏi chương
trình. Phương pháp dạy – học đang chuyển từ kiểu tập trung vào những người
SVTH: Hồ Thị Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hùng

dạy sang tập trung vào những người học. Sự thay đổi của các hình thức, chương
trình đào tạo ở đại học có xu hướng đa dạng hóa, dẫn đến sự thay đổi cơ bản mối
quan hệ thầy trò cũng như vai trò của họ trong quá trình dạy học.Thầy không
còn là người cung cấp tri thức, mà là người tổ chức, hướng dẫn sinh viên đi tìm
tri thức. Sinh viên chủ động, tích cực sáng tạo trong quá trình học tập của mình.
Việc học tập mang tính tự chủ cao, diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc là yếu tố quyết
định việc hình thành hệ thống kỹ năng tự học.
Ngoài ra các yếu tố như: Điều kiện sinh hoạt, nhân tố gia đình, bạn bè
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc hình thành và rèn luyện kỹ năng tự học của
sinh viên.
2.6.2. Yếu tố chủ quan
Tự ý thức của sinh viên
Tự ý thức của sinh viên là mức độ phát triển cao nhất của nhận thức, có
chức năng điều khiển nhận thức, điều chỉnh thái độ hành vi của mình để hoàn
thiện nhân cách. Tự ý thức của sinh viên phụ thuộc vò sự hiểu biết về mục đích,
ý nghĩa và vai trò của tự học, nội dung, cách thức của tự học và nhân tố ảnh
hưởng tới tự học của bản thân. Từ đó, sinh viên biết tự tổ chức, tự kiểm tra –
đánh giá kết quả tự học của mình và rèn luyện cho mình các kỹ năng tự học như:
Kỹ năng kiểm tra – đánh giá, kỹ năng tổ chức…
Động cơ, hứng thú học tập của sinh viên
Động cơ là yếu tố thúc đẩy con người hành động. Động cơ học tập của

sinh viên được hiện thân ở đối tượng của hoạt động học, đó là những tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ, giá trị, chuẩn mực về giáo dục, đặc biệt là tự giáo dục đem
lại cho họ.
Hứng thú giữ vai trò lớn trong hoạt động của con người, nó làm cho chủ
thể có khát vọng tìm hiểu sâu sắc đối tượng. Trong học tập, nếu sinh viên không
có hứng thú, hoạt động sẽ kém hiệu quả hơn, khi sinh viên có hứng thú với công
việc tìm tòi tri thức, khám phá khoa học chắc chắn sẽ là điều kiện tốt để cho sinh
viên hình thành nhiều kỹ năng tự học tương ứng.

SVTH: Hồ Thị Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hùng

Như vậy, động cơ và hứng thú học tập có tính định hướng, điều kiện điều
chỉnh hoạt động học, là điều kiện để sinh viên rèn luyện, hình thành hệ thống kỹ
năng tự học.
Phương pháp học tập của sinh viên
Nhà sinh lý học người Pháp Penna từng nói: “Phương pháp học tốt giúp ta
phát huy được tài năng vốn có; phương pháp học dở sẽ cản trở tài năng phát
triển”. Như vậy, phương pháp học tập có vai trò rất quan trọng để người đó có
thể thành công trong học tập.
Mỗi người có một phương pháp làm việc riêng, thói quen hoạt động trí óc
riêng, không ai giống ai. Theo A.D.Lagarandrie thì mỗi người có thể có những
thói quen sau:
+ Thói quen gợi lại những cái cụ thể đã gặp trong cuộc sống hằng ngày
+ Thói quen ghi nhớ máy móc
+ Thói quen suy luận logic

+ Thói quen tưởng tượng sáng tạo
Trong quá trình dạy học, người dạy không nên ép buộc người học suy
nghĩ theo thói quen suy nghĩ của mình. Mặt khác, cần chú ý bồi dưỡng phát triển
các thói quen chưa có cũng như còn yếu của sinh viên.Từ đó cũng góp phần
hình thành phương pháp học tập, phương pháp tự học cho người học.
Phương pháp tự học là cách thức hành động của người học trong quá trình
lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng, tìm tòi tri thức mới. Theo Rubankin “Hãy
mạnh dạn tự mình đặt ra câu hỏi, rồi tự mình tìm ra câu trả lời. Đó chính là
phương pháp tự học [11].Trong tự học yếu tố quan trọng để đảm bảo thành công
là phương pháp tự học. Nếu người học rèn luyện được thói quen, phương pháp,
kỹ năng tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có trong
mỗi người, làm cho kết quả học tập được tăng lên, thích ứng quá trình học tập
của trò và phương pháp dạy học của thầy.
Tóm lại, việc hình thành và phát triển kỹ năng tự học của sinh viên chịu
ảnh hưởng nhiều yếu tố chủ quan và khách quan.Trong đó yếu tố chủ quan là cốt
lõi, có tính quyết định, ảnh hưởng trực tiếp đến hành động và kết quả tự học.Yếu
SVTH: Hồ Thị Tâm


×