Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

THỰC TRẠNG kế TOÁN vốn BẰNG TIỀN tại CÔNG TY cổ PHẦN CÔNG TRÌNH 879

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ XUÂN
KHOA KINH TẾ
------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH 879

Ngô Thị Phú

Khóa học: 2015 – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ XUÂN
KHOA KINH TẾ
------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH 879

Giáo viên hướng dẫn :
Bùi Huỳnh Tài

Sinh viên thực hiện :
Ngô Thị Phú
Lớp: CĐKT- K11

Khóa học: 2015 – 2016




LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành bài chuyên đề thực tập này, Tôi xin chân thành gửi lời
cám ơn đến :
Ban giám hiệu trường Đại học Dân lập Phú Xuân
Ban chủ nhiệm khoa Kế toán – Tài chính, cùng các thầy cô giáo trong bộ
môn đã tận tình giảng dậy, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm cho tôi
trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Giáo viên Bùi Huỳnh Tài – người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này bằng tất cả nhiệt huyết và trách nhiệm
của mình.
Ban giám đốc Công ty Cổ Phần Công Trình 879, cùng các anh (chị) thuộc
các phòng ban hành chính tổng hợp, phòng Kế toán tài chính và đặc biệt sự giúp
đỡ của anh Kế toán trưởng của công ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
trong quá trình thu thập các tài liệu liên quan đến đề tài thực tập của mình, cũng
như cho em điều kiện thực hiện công tác kế toán và đóng góp các ý kiến để hoàn
thiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Cuối cùng, xin cám ơn đến tất cả bạn bè, người thân đã luôn quan tâm và
hỗ trợ rất nhiều trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Là một sinh viên lần đầu tiên thực tập tại một công ty và chưa có nhiều
kinh nghiệm thực tế,nên trong quá trình thực tập không thể tránh khỏi những sai
sót nhất định.Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy,cô trong khoa và
lãnh đạo Công ty Cổ Phần Công trình 879 để chuyên đề này hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn.
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Phú




Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC

SVTH: Ngô Thị Phú

Trang i


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

SVTH: Ngô Thị Phú

Trang ii


Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Phú

Trang iii


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vốn bằng tiền là một phạm trù kinh tế thuộc lĩnh vực tài chính – kế toán nó

có tầm quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là điều tiên
quyết để khởi đầu và duy trì hoạt động kinh doanh một cách liên tục. Vốn bằng
tiền là một bộ phận thiết yếu của vốn lưu động, niếu có đầy đủ vốn bằng tiền
doanh nghiệp không nững có khả năng duy trì các hoạt động kinh doanh hiện có,
giữ vững và cải thiện quan hệ với khách hàng mà còn có khả năng nắm bắt và
tận dụng thời cơ trong kinh doanh.
Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ,
chính xác về thực trạng và cơ cấu vốn bằng tiền : về các nguồn thu, chi của doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh dể giúp nhà quản lý có thể nắm bắt được những
thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu về đầu tư, chi tiêu trong
tương lai. Cùng với việc kiểm tra chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền
tệ, nhà quản lý cũng có thể biết dược hiệu quả kinh tế của đơn vị mình.
Nhận thức đúng đắn và đầy ý nghĩa của kế toán vốn bằng tiền tôi đã chọn
đề tài : “Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần công trình 879
” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về vốn bằng tiền
- Nghiên cứu” thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần
công trình 879 ”: Các chứng từ, tài liệu liên quan đến kế toán vốn
bằng tiền, và một số bảng báo cáo của công ty…
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại
công ty cổ phần công trình 879
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “Thực trạng kế toán vốn bằng tiền
tại công ty cổ phần công trình 879” , các chứng từ, tài liệu liên quan đến kế
SVTH: Ngô Thị Phú

Trang 1



Chuyên đề tốt nghiệp
toán vốn bằng tiền bao gồm các phiếu thu, phiếu chi, phiếu tạm ứng, các chứng
từ có liên quan đến thu, chi tiền mặt…. , giấy báo có, giấy báo nợ các nghiệp vụ
liên quan đến tiền gửi ngân hàng …., các thông tin ở bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả kinh doanh của năm 2013 - 2015 , nguồn lao động của công ty và các
thông tin khác liên quan của công ty cổ phần công trình 879.
Nhằm theo dõi thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ
phần công trình 879 Và tập trung phân tích chủ yếu số liệu vốn bằng tiền tại đơn
vị trong tháng 12/2015 .
3.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi về nội dung
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền gồm tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng tai công ty cổ phần công trình 879
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng
tiền
b. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại công ty cổ phần công trình 879 . Địa chỉ : 20
Bảo Quốc, Phường Phường Đúc, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế,
Việt Nam.
c. Phạm vi về thời gian
- Thời gian nghiên cứu và viết đề tài này từ ngày 18/01/2014 đến
18/03/2014
- Số liệu bảng cân đối tái khoản, báo cáo kế quả hoạt động kinh doanh
lấy được trong giai đoạn 2013 – 2015
- Số liệu phân tích và phản ánh thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền
được thu thập trong tháng 12/2015
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, tập hợp số liệu: Sao chép sổ chi tiết tiền mặt, sổ
chi tiết tiền gửi ngân hàng trong tháng 12/2015, sao chép một số phiếu

thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo nợ và các biên lai chuyển tiền…
và Bằng cách hỏi chuyện trực tiếp những người có liên quan để tìm
hiểu trực tiếp các vấn đề về công ty, tổ chức bộ máy kế toán, hình thức
kế toán đang áp dụng, trình tự ghi chép vào sổ sách kế toán của các
SVTH: Ngô Thị Phú

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp vụ kinh tế pháp sinh liên quan đến quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu : thông nghiên cứu hạch toán kế toán
Là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ sách để hệ thống hoá
và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
- Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp số liệu : dùng để so sánh
và phân tích và tổng hợp các số liệu đã thu thập được để đánh giá một
số chỉ tiêu, các vấn đề cần nghiên cứu.
5. Kế cấu các chương
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, kết cấu của đề tài gồm có 3 chương :
- Chương 1 : Cơ sở lý luận kế toán vốn bằng tiền.
- Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ
Phần Công Trình 879.
- Chương 3 : Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kê toán vốn bằng tiền
tại Công ty Cổ Phần Công Trình 879.

SVTH: Ngô Thị Phú

Trang 3



Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1.1. Nội dung, nguyên tắc hạch toán và nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
1.1.1. Nội dung của vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn bằng tiền được sử
dụng linh hoạt và nó được tính vào khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm : tiền mặt tại quỹ; các khoản tiền
gửi ở các ngân hàng, các công ty tài chính, các khoản tiền đang chuyển; trong đó
có tiền việt nam, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
1.1.2. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
Hạch toán vốn bằng tiền phải căn cứ vào chế độ quản lý tài chính tiền tệ của
Nhà nước và tôn trọng những quy định sau:
- Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là
Đồng Việt Nam. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử
dụng ngoại tệ để ghi sổ kế toán nhưng phải được Bộ Tài Chính chấp
thuận bằng văn bản.
- ở doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà Nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, hoặc theo tỷ giá thực tế
của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi sổ kế toán. Số chênh lệch
giữa tỷ giá giao dịch thực tế và tỷ giá ngoại tệ đã ghi sổ kế toán (nếu
có) được phản ánh vào tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá”. Các tài
khoản vốn bằng tiền có số dư ngoại tệ phải được điều chỉnh theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
Hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo kế toán.


SVTH: Ngô Thị Phú

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toàn phải theo dõi chi tiết từng loại nguyên tệ trên tài khoản
007”Ngoại tệ các loại”.
- Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được tính ra tiền theo tỷ giá
thực tế(Giá hoá đơn hoặc giá được thanh toán) để ghi sổ kế toán và
theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất và giá trị của từng
thứ, từng loại.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh kịp thời các nghiệp vụ thu, chi vốn bằng tiền. thực hiện việc
kiểm tra đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ để đảm bảo giám
sát chặc chẽ vốn bằng tiền.
- Tổ chức thực hiện quy định về chứng từ và thủ tục hạch toán vốn
bằng tiền.
- Thông qua việc ghi chếp vốn bằng tiền, kế toán thực hiện chức năng
kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế đọ, phát
hiện chênh lệch, xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý
chênh lệch vốn bằng tiền.
1.2. Kế toán tiền mặt tại quỹ
- Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006
1.2.1. Kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
a.
b.
c.
-


Chứng từ sử dụng
Phiếu thu: Mẫu số 01-TT
Phiếu chi: Mẫu số 02-TT
Bảng kê ngoại tệ, vàng bạc, đá quý: Mẫu số 07-TT
Biên lại thu tiền: Mẫu số 06-TT
Bảng kiểm kê quỹ: Mẫu số và Mẫu số 08a-TT và Mẫu 08b-TT
Sổ sách kế toán
Sổ kế toán chi tiết tiền mặt, sổ quỹ tiền mặt, bảng tổng hợp tiền mặt
Sổ tài khoản tiền mặt – TK 111
Quy trình kế toán
Bước 1: Thu thập chứng từ liên quan, lập phiếu thu, phiếu chi tiền mặt
Bước 2: Ghi sổ quỹ tiền mặt ( thủ quỹ)
Bước 3: Ghi sổ chi tiết tiền mặt
Bước 4: Ghi sổ tổng hợp- TK 111
Bước 5: Khoá sổ và lập báo cáo thu chi tiền mặt
( Phan Đình Ngân và Hồ Phan Minh Đức, 2011)

SVTH: Ngô Thị Phú

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp
MẪU SỔ QUỸ KIÊM BÁO CÁO QUỸ
SỔ QUỸ TIỀN MẶT (KIÊM BÁO CÁO QUỸ)
Ngày… tháng… năm….
ĐVT : ĐỒNG
Số chứng từ

Số tiền

Diễn giải

Thu Chi
Số dư đầu ngày
Phát sinh trong ngày
Cộng phát sinh
Số dư cuối ngày
Kèm theo …. Chứng từ thu
…. Chứng từ chi

TK đối ứng

Thu

Chi

Tồn

Ngày…. Tháng…. Năm….
Thủ quỹ ký

1.2.2. Kế toán tổng hợp quỹ tiền mặt
a. Tài khoản sử dụng
TK 111 – Tiền mặt: Tài khoản này phản ánh tình hình thu ,chi, tồn quỹ
tiền mặt gồm tiền vệt nam ( kể cả ngân phiếu), ngoại tệ, kim khí quý,
đá quý tại quỹ của doanh nghiệp.
TK 111 “ Tiền mặt” có 3 TK cấp 2:
TK 1111 – Tiền Việt Nam
TK 1112 – Ngoại tệ
TK 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý


SVTH: Ngô Thị Phú

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

b. Nội dung và kết cấu TK 111 “ Tiền mặt”
Bên Nợ

Bên Có

- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại
tệ,vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập

-

Các khoản tiền mặt, ngân

phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý xuất quỹ tiền

quỹ, nhập kho
- Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi

mặt

kiểm kê


- Số tiền mặt thiếu hụt ở quỹ

Số dư Bên Nợ:

phát hiện khi kiểm kê

Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý hiện còn tồn ở quỹ
tiền mặt
( Phan Đình Ngân và Hồ Phan Minh Đức, 2011)

SVTH: Ngô Thị Phú

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

SƠ ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ TỔNG HỢP KẾ TOÁN TIỀN MẶT (VND)

SVTH: Ngô Thị Phú

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

SƠ ĐỒ 1.2: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN MẶT ( NGOẠI TỆ)
1.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng
Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi ở ngân hàng, kho bạc để thực

hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Lãi từ tiền gửi được hạch toán vào thu
nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
SVTH: Ngô Thị Phú

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.1. Kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng
a. Nguyên tắc kế toán
- Kế toán tiền gửi ngân hàng sử dụng Giấy báo có, Giấy báo nợ, bản kê
ngân hàng kềm theo các chứng từ gốc: uỷ nhiệm Chi, Uỷ nhiệm thu,
Séc chuyển khoản, Séc bảo chi …
- Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra,
đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu
ở đơn vị kế toán với sổ ở Ngân hàng thì phải xác minh kịp thời để
phản ánh chênh lệch vào TK 1388 hoặc 3388.
- Ở những đơn vị kế toán có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc, có thể mở
tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù
hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán.
( Phan Đình Ngân và Hồ Phan Minh Đức, 2011)
b. Sổ chi tiết sử dụng
- Chứng từ: Giấy báo Có, Giấy báo Nợ, bản sao kê ngân hàng kèm theo
các chứng từ gốc: Uỷ nhiệm Chi, Uỷ nhiệm Thu, Séc chuyển khoản,..
- Sổ kế toán chi tiết tiền gửi, sổ quỹ tiền gửi, bảng tổng hợp tiền gửi
- Sổ tài khoản tiền gửi
c. Quy trình kế toán
- Bước 1: Thu nhận chứng từ liên quan, lập Giấy báo Có và Giấy báo Nợ
- Bước 2: Ghi sổ chi tiết tiền gửi
- Bước 3: Ghi sổ tổng hợp – TK 112

- Bước 4: Khoá sổ và lập Báo cáo thu chi tiền gửi
1.3.2. Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng
a. Tài khoản sử dụng
TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng” – Tk này dùng để theo dõi số hiện có và
tình hình biến động tăng (giảm) của tiền gửi ngân hàng. TK 112 có 3 tài
khoản cấp 2:
TK 1121 – Tiền Việt Nam
TK 1122 – Ngoại tệ
TK 1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
b. Nội dung và kết cấu TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”
Bên Nợ
Bên Có
Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng
Các khoản tiền rút ra từ Ngân hàng
Số dư Bên Nợ:
Các khoản tiền còn gửi ở Ngân hàng
( Phan Đình Ngân và Hồ Phan Minh Đức, 2011)
SVTH: Ngô Thị Phú

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp
*
Nguyên tắc hạch toán
- Căn cứ để ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng của
đơn vị là giấy báo nợ, giấy báo có, hoặc các bảng sao kê của ngân hàng
như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi bảng kê nộp Séc.
- Cuối kỳ nếu có sai lệch giữa số liệu trên sổ kế toán và số liệu trên sổ của
ngân hàng thì phải ghi sổ theo số liệu của ngân hàng.


Kế toán tăng tiền gửi ngân hàng
- Thu hồi các khoản nợ bằng chuyển khoản:
Nợ TK 112
Có TK 131,136,138...
- Thu tiền bán hàng bằng Sec, bằng chuyển khoản qua Ngân hàng:
Nợ TK 112
Có TK 511

Kế toán giảm tiền gửi ngân hàng
- Chuyển tiền gửi ngân hàng trả nợ:
Nợ TK 311,331,333
Có TK 112
- Rút (chuyển) tiền gửi ngân hàng mua vật tư, hàng hóa, tài sản...:
Nợ TK 152,156,211
Có TK 112
- Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 111
Có TK 112
c.Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng

SVTH: Ngô Thị Phú

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

SƠ ĐỒ 1.3 : SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG


SVTH: Ngô Thị Phú

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

SƠ ĐỒ 1.4 : SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG ( NGOẠI TỆ )
1.4. Kế toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển trong các trường hợp sau: Thu tiền mặt hoặc Sec nộp
thẳng vào Ngân hàng;chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác,thu tiền
bán hàng nộp thuế ngay vào Kho bạc ( giao tay ba giữa các doanh nghiệp với
người mua hàng và Khoc bạc Nhà nước );thu tiền bằng card,Thẻ tín dụng
1.4.1. Kế toán chi tiết tiền đang chuyển
a.Sổ chi tiết và chứng từ tổng hợp sử dụng
- Chứng từ: Phiếu thu,Phiếu chi,Giấy báo Nợ,Giấy báo Có; và các
chứng từ liên quan
- Sổ chi tiết tiền đang chuyển
- Sổ tổng hợp TK113 – Tiền đang chuyển
b. Quy trình kế toán
- Bước 1 : Thu nhận chứng từ liên quan,lập Phiếu thu,Phiếu chi, Giấy
báo Có, Giấy báo Nợ...
SVTH: Ngô Thị Phú

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp
- Bước 2 : Ghi sổ chi tiết tiền đang chuyển
- Bước 3 : Ghi sổ tổng hợp – TK 113 “Tiền đang chuyển”

- Bước 4 : Khóa sổ và lập báo cáo thu chi tiề đang chuyển
( Phan Đình Ngân và Hồ Phan Minh Đức , 2011)
1.4.2. Kế toán tổng hợp tiền đang chuyển
a. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng Tài khoản 113 “ Tiền đang chuyển” để phản ánh tiền
đang chuyển của doanh nghiệp.
Tài khoản 113 “ Tiền đang chuyển” , có 02 tài khoản cấp 2 :
-Tài khoản 1131 “ Tiền Việt Nam”: phản ánh số tiêng bằng Việt
Nam Đồng đang chuyển
- Tk 1132 “Ngoại tệ”: Phản ánh ngoại tệ đang chuyển
b.Nội dung và kết cấu TK 113 “ Tiền đang chuyển”
Bên Nợ
TK 113
Bên Có
- Các khoản tiền ( Tiền Việt Nam,ngoại - Số kết chuyển vài TK 112 hoặc các
tệ, Sec)đã nộp vào ngân hàng hoặc đã TK có liên quan.
chuyển vào bưu điện để chuyển cho
ngân hàng.

-Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do

- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái đánh đánh giá lại ngoại tệ Tiền đang
giá lại ngoại tệ tiền đang chuyển cuối chuyển cuối kỳ
kỳ.
Số dư Bên Nợ :
Các khoản tiền còn đang chuyển
(Phan Đình Ngân và Hồ Minh Đức , 2011

SVTH: Ngô Thị Phú


Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

c.Phương pháp hạch toán tiền đang chuyển

SƠ ĐỒ 1.5 : SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN

SVTH: Ngô Thị Phú

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH 879
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần công trình 879
Công ty Cổ phần Công trình 879 là đơn vị xây dựng cơ bản, ngành nghề
chủ yếu là xây dựng các công trình giao thông như cầu Đường sắt, cầu Đường bộ
và các công trình giao thông nông thôn,...
Công ty Cổ phần Công trình 879 được thành lập ngày 01 tháng 10 năm
1975 với tên gọi trong những ngày đầu là Đội cung ứng Vật tư, sau được đổi tên
thành Xí nghiệp Vật tư Xây dựng 879 trực thuộc Xí nghiệp Liên hiệp Công trình
Đường sắt Huế ( Nay là Công ty Cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt ).
Đến ngày 27/06/2005 được đổi tên là Xí nghiệp Công trình 879. Từ 24 tháng 10
năm 2011, Xí nghiệp Công trình 879 được đổi tên thành Công ty TNHH Một
thành viên Công trình 879. Tháng 7 năm 2015, Công ty đổi tên thành Công ty Cổ
phần Công trình 879.

Trong điều kiện mới, để phù hợp với lộ trình phát triển của đơn vị, của
ngành Đường sắt và của cả đất nước, đơn vị đã tiến hành chuyển đổi mô hình
hoạt động thành Công ty Cổ phấn, nhằm chủ động trong hoạt động SXKD, trong
công tác sắp xếp lao động, tìm kiếm việc làm, hạch toán kinh doanh, hướng tới
mục tiêu xây dựng đơn vị phát triển bền vững.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng được sự quan tâm, giúp đỡ của Công
ty Cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt, Đường sắt Việt Nam và sự giúp
đỡ tận tình của nhân dân các địa phương nơi công ty đóng quân, cùng với sự
quyết tâm, tập trung tinh thần đoàn kết nhất trí từ trên xuống dưới, khắc phục
mọi khó khăn thử thách, hăng hái thi đua lao động sản xuất thực hiện hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ SXKD – ĐSXH được giao.
- Tên công ty: Công ty Cổ Phần Công Trình 879
SVTH: Ngô Thị Phú

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp
- Tên giao dịch: 879 CONSTRUCTION.,JSC
Địa chỉ: 20 Bảo Quốc, Phường Phường Đúc, thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế, Việt Nam . Điện thoại: 054 3822378- Fax: 054
3896344
Giấy phép kinh doanh số : 3301357640 đăng ký lần đầu ngày 24
tháng 10 năm 2011, của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên
Huế. MST địa điểm kinh doanh: 3301357640
Tài khoản (1) số: 14137259 tại TM Á Châu (ACB) - CN Huế
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng
2.2. Chức năng,nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động
2.2.1. Chức năng
-


Thiết kế và giám sát thi công xây dựng công trình
Khảo sát địa chất, kiểm tra và phân tích chất lượng công trình
Thẩm định dự án,hồ sơ mời thầu các công trình
Sản xuất bê tông và các sản phẩn từ xi măng và thạch cao
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
Cho thuê máy móc,thiết bị và đồ dùng hữu hình khác

2.2.2. Nhiệm vụ
-

Sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích

thành lập doanh nghiệp
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo nâng cao lợi
nhuận
- Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, nghiên cứu và thực
hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có
thẩm quyền theo quy định của Pháp luật
- Đào tạo cán bộ công nhân viên đáp ứng với yêu cầu sản xuất kinh
doanh, thực hiện đầy đủ các chính sách tiền lương, tiền thưởng, chế độ
bảo hiểm đúng qui định của Nhà nước.
- Thực hiện tốt chính sách đối với người lao động như chế độ tiền
lương,tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm lao động... và các chế dộ khác trong luật Lao Động,
không ngưng nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
SVTH: Ngô Thị Phú

Trang 17



Chuyên đề tốt nghiệp
- Bảo vệ doanh nghiệp sản xuất,bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh quốc
phòng, chính trị và an toàn xã hội.
2.3. Tổ chức quản lý
2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Công ty cổ phần công trình 879 hoạt động theo cơ chế lãnh đạo trực tiếp,
giám đốc điều hành công việc chung thông qua Phó giám đốc và phòng kinh
doanh, phòng kỹ thuật và phòng kế toán.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

Các phòng ban

Các cơ sở trực thuộc
Phòng kinh doanh

Phòng kế toán tài chính

Phòng kỹ thuật

Bộ phận sản xuất phân xưởng

Sơ đồ 2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
* Ghi chú:

Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến


2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý của công
ty
- Giám đốc :Người đứng đầu công ty có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành
quản lí mọi hoạt động của công ty và đại diện cho mọi nghĩa vụ và
quyền hạn của công ty trước pháp luật và các cơ quan của Nhà nước
- Phó Giám đốc : Phụ trách công tác sản xuất kinh doanh của công ty
trong nhiệm vụ, kế hoạch mà công ty giao và khách hàng yêu cầu thực
SVTH: Ngô Thị Phú

Trang 18


×