Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.27 KB, 19 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
trẻ ở trường Mầm Non
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý giáo dục
3. Tác giả: Trần Thị Thu Hương - Nữ
Năm sinh: 23/11/1982
Trình độ chuyên môn: Đại học mầm non
Chức vụ, đơn vị công tác: Hiệu trưởng- Trường mầm non Tân Dân
Điện thoại: 0904164103
4. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu
Trường mầm non Tân Dân
Tân Dân- Chí Linh- Hải Dương
Điện thoại: 03203888720
5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Về đội ngũ giáo viên
- Về cơ sở vật chất của nhà trường
- Về chất lượng trẻ trong nhà trường
6. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: từ tháng 9/ 2014- 3/ 2015

TÁC GIẢ
( Ký, ghi râ hä tªn)

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG
SÁNG KIÊN

Trần Thị Thu Hương

1


TÓM TẮT SÁNG KIẾN


Ngày nay Giáo dục- đào tạo được coi là tiền đề cơ bản cho sự phát
triển Kinh tế- xã hội, là con đường quan trọng nhất để phát huy nguồn lực
con người. Chính vì vậy luận điểm đi lên bằng Giáo dục đã được khẳng
định và trở thành chân lý của thời đại chúng ta. Thời đại mà trí tuệ con
người trở thành tài nguyên quý giá nhất của một quốc gia, dân tộc.
Xuất phát từ đặc điểm của thời đại và yêu cầu phát triển của đất nước
trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Nghị
quyết TW II khóa VIII Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Giáo dụcđào tạo là Quốc sách hàng đầu, đầu tư cho Giáo dục- đào tạo là đầu tư phát
triển”. Đề cao vai trò Giáo dục là tư tưởng tiến bộ mang tính thời đại. Tư
tưởng chỉ đạo có tầm chiến lược của Đảng ta đang từng bước thể chế hóa một
cánh thấu đáo, kịp thời và đồng bộ trong cuộc sống.
Như chúng ta đã biết giáo dục mầm non là một bậc học đầu tiên trong hệ
thống giáo dục quốc dân, là cơ sở, nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục Đào
tạo. Chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ ở trong các trường mầm non
có tốt thì có vai trò ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục cho các cấc học
tiếp theo
Giáo dục mầm non có mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng nhằm giáo dục
toàn diện cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ là cơ sở để
hình thành nên nhân cách con người mới và chuẩn bị những tiền đề cần thiết
cho trẻ bước vào trường tiểu học được tốt.
Vì vậy, Trường mầm non có nhiệm vụ giáo dục trẻ có được những thói
quen học tập, sinh hoạt hàng ngày. Muốn thực hiện được điều đó, trước hết
người quản lý chỉ đạo chuyên môn phải nhận thức đúng về nhiệm vụ, yêu cầu
của ngành học, đồng thời nắm vững các chỉ tiêu, kế hoạch của Ngành học giao.
Trên cương vị là một Hiệu trưởng nhà trường tôi luôn băn khoăn trăn trở,
suy nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ
trong nhà trường đạt kết quả tốt và đặc biệt đáp ứng với những yêu cầu, tiêu chí
của trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I. Đây là một nhiệm vụ vô
2



cùng quan trọng và mục tiêu phấn đấu đòi hỏi phải có sự nỗ lực quyết tâm phấn
đấu cao, sự thống nhất đoàn kết nhất định trong tập thể sư phạm nhà trường.
Cần phải tập trung chú trọng công tác nâng cao chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục xây dựng cơ sở vật chất trong nhà
trường và nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục để nhằm mục
đích duy trì và phát triển chất lượng giáo dục lấy được sự tin tưởng của phụ
huynh học sinh, của các cấp lãnh đạo có như vậy chất lượng của nhà trường
mới được ghi nhận và lan tỏa.
Xuất phát từ những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp
chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở trường Mầm Non”. Với
những giải pháp đã thực hiện kết quả đạt được trong nhà trường rất khả quan,
chất lượng giáo dục trong nhà trường được thể hiện rõ qua từng cán bộ giáo
viên, nhân viên, nề nếp của trẻ và kết quả được thể hiện rõ nét nhất là trong
năm học 2014- 2015 nhà trường đã đạt trường chuẩn Quốc Gia mức độ I.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
+ Điều kiện:
- Về đội ngũ giáo viên
- Về cơ sở vật chất của nhà trường
- Về chất lượng trẻ trong nhà trường
+ Thời gian: Thời gian áp dụng sáng kiến từ tháng 9/ 2014- 3/ 2015
+ Đối tượng áp dụng sáng kiến
- Sáng kiến áp dụng cho đối tượng là các trẻ trong trường mầm non
3. Nội dung sáng kiến.
+ Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến: Tính mới và tính sáng tạo của sáng
kiến này được thể hiện ở chỗ với việc áp dụng cụ thể, chi tiết và thực tế tại nhà
trường bằng các biện pháp như xây dựng kế hoạch, công tác xã hội hóa giáo
dục nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường và nâng cao chuyên môn đội
ngũ giáo viên đã góp phần nâng cao chất lượng trẻ thực sự trong nhà trường
điều đó được thể hiện rõ nét ở chỗ cán bộ giáo viên năng động, sáng tạo, tự tin,

trẻ nhanh nhẹn, hoạt bát cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng khang trang,
3


hoàn thiện và đầy đủ hơn và thời gian vừa qua nhà trường được Chủ Tịch
UBND Tỉnh công nhận Trường đạt chuẩn Quốc gia Mức độ I.
+ Khả năng áp dụng của sáng kiến: Với đề tài này không chỉ áp dụng thành
công tại trường tôi đang công tác thực hiện và chỉ đạo mà còn có thể áp dụng
rộng rãi trong các trường mầm non. Có thể áp dụng trực tiếp trên giáo viên và
trên trẻ để thấy được tác dụng của sáng kiến.
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến.
Qua một thời gian ngắn thực hiện đề tài sáng kiến trên tôi đã thấy được kết quả
đạt được hết sức khả quan: Giáo viên trong nhà trường chủ động, linh hoạt
trong mọi công việc đặc biệt đã phát huy hết khả năng của mình trong công tác
nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ để các cháu trong nhà trường ngày càng
được chăm sóc tốt hơn, trẻ nhanh nhẹn, hoạt bát, phát triển toàn diện hơn về
mọi mặt, cơ sở vật chất hoàn thiện, phong phú đa dạng và rất khang trang.
Những gì đạt được như trên không thể khẳng định được hết giá trị của nó song
đó là kết quả phấn đấu nỗ lực không mệt mỏi của tập thể cán bộ giáo viên nhân
viên trong nhà trường.
5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến
Đề nghị các cấp lãnh đạo quan tâm tạo điều kiện tiếp tục đầu tư kinh phí cho
nhà trường
Tiếp tục mở các lớp bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Tiếp tục chuyên sâu các chuyên đề nhằm giúp nâng cao chất lượng chăm sóc
nuôi dưỡng giáo dục trẻ trong trường mầm non.

4



MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Nhân cách của con người được hình thành và phát triển như thế nào là
phụ thuộc phần lớn vào chất lượng giáo dục. Như vậy chúng ta và toàn xã hội
càng thấy rõ lợi ích của trường mầm non. Trường mầm non như là mái nhà thứ
2 của trẻ vì vậy mái nhà này phải thực sự lấy mục tiêu giáo dục toàn diện cho
trẻ về mọi mặt: Đức- Trí- Thể- Mỹ và lao động là mục tiêu quan trọng hàng
đầu. Với cương vị là một người Hiệu trưởng quản lý chỉ đạo chung từ việc xây
dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện theo kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kiểm tra,
đánh giá sự phát triển về giáo dục của trẻ, phương pháp dạy của giáo viên, đánh
giá, khảo sát chất lượng giáo dục, xây dựng kỷ cương, nề nếp trong Nhà trường, phát huy tinh thần tự học, tự bồi dưỡng; Nâng cao năng lực sư phạm, chỉ
đạo thực hiện giáo dục một cách khoa học nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo
dục trẻ đáp ứng với yêu cầu đổi mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đến cách thức giúp cho chất lượng giáo dục trẻ được nâng cao.
Chính vì vậy đây là lý do vì sao tôi đã lựa chọn đề tài” Một số biện pháp chỉ
đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong trường mầm non”
Mục đích nghiên cứu: Với đề tài này tôi mong muốn góp phần giúp nâng cao
chất lượng giáo dục trẻ trong trường mầm non.
Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong trường mầm non
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát thống kê thực tế.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Nghiên cứu tâm sinh lý của trẻ trong nhà trường.
- Nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng hè, bồi dưỡng thường xuyên, qua các
buổi chuyên đề hội giảng.
- Nghiên cứu qua tạp chí giáo dục mầm non và các tài liệu có liên quan
đến nội dung đề tài nghiên cứu.
2. Thực trạng của vấn đề.
5



Việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở trường mầm non nơi tôi công
tác có những thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng
GD&ĐT của Đảng uỷ, chính quyền địa phương.
- Nhà trường có đội ngũ giáo viên luôn yêu nghề, mến trẻ nhiệt tình, tận
tụy, yêu thương các cháu. Tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và năng lực sư phạm cho bản thân.
- Đa số các bậc phụ huynh luôn quan tâm, chăm lo đến việc học tập của
các cháu, tích cực tham gia vào các hoạt động của Nhà trường. Ban Đại diện
cha mẹ học sinh rất nhiệt tình, luôn có sự phối hợp chặt chẽ với nhà trường.
* Khó khăn:
- Đội ngũ giáo viên trình độ không đồng đều, một số chưa có kinh
nghiệm trong giảng dạy.
- Điều kiện cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học của nhà trường còn thiếu
thốn cụ thể là: Nhà trường còn thiếu 01 phòng học theo quy định, sân chơi bãi
tập chưa phù hợp, hệ thống bồn hoa cây cảnh chưa hợp lý.
- Chất lượng khảo sát giáo dục của học sinh đầu vào thấp. Cụ thể như
sau:
Tốt

1
2

Nhà trẻ
Mẫu giáo
Toàn


57
333
390

Khá

Đạt

SK

%

SL

%

SL

%

5
66
71

8.8
19.8
18.2

7
95

102

12.3
28.5
26.2

19
100
119

33.3
30.1
30.5

Không đạt
SL
%

26
72
98

45.6
21.6
25.1

trường
Qua kết quả khảo sát như trên tôi thấy chất lượng trẻ đầu vào qua thấp,
chưa đáp ứng được yêu cầu chung của ngành. Trước tình hình thực trạng về
chất lượng của nhà trường, tôi suy nghĩ xem mình phải làm gì và sẽ làm như

thế nào để tìm ra biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ
trong trường mầm non vì vậy tôi đã lựa chọn các biện pháp sau:
3. Các biện pháp thực hiện
3.1 Xây dựng kế hoạch.
6


Xây dựng kế hoạch là một nội dung công việc rất cần thiết và quan trọng
của cán bộ quản lý nhà trường. Xây dựng và thực hiện theo kế hoạch giúp
người Hiệu trưởng triển khai và thực hiện công việc được thuận tiện và đạt kết
quả cao hơn. Ngay từ đầu năm học dựa trên kế hoạch của Phòng Giáo dục và
đào tạo tôi đã xây dựng kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường,
tôi đã đưa ra các chỉ tiêu phấn đấu về các mặt hoạt động và đặc biệt về chất
lượng giáo dục trẻ. Giao chỉ tiêu chất lượng cho từng khối, lớp.
- Dựa vào chất lượng của vùng và chất lượng giáo dục của các lớp, giao
chỉ tiêu chất lượng cho các khối cụ thể như:
- 100% trẻ đến trường được học 2 buổi/ ngày theo chương trình GDMN
do Bộ GD&ĐT quy định
- 100% lớp 5 tuổi sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi, và nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ.
- 100% nhóm lớp thực hiện đầy đủ các chuyên đề đề và tạo môi trường
học tập, vui chơi của trẻ.
- 100% các lớp mẫu giáo tham gia hội thi “ Bé tài năng khỏe ngoan ”
cấp trường. Tham gia hội thi “ Bé tài năng khỏe ngoan ” cấp thị xã đạt kết quả
cao.
- Kết quả đánh giá các hoạt động qua kiểm tra dự giờ đạt 70% tốt, khá
trở lên, không có hoạt động không đạt yêu cầu.
- Phấn đấu 100% trẻ mẫu giáo 5 tuổi đến trường được khảo sát đánh giá
chất lượng cuối năm tỷ lệ khá tốt đạt 95-100%, không có trẻ không đạt yêu cầu.
- Kết quả khảo sát trẻ 3 – 4tuổi , 4-5 tuổi phấn đấu tỷ lệ khá tốt đạt 85 90% không có trẻ không đạt yêu cầu.

- Thực hiện tốt chuyên đề “ Tăng cường giáo dục phát triển vận động cho
trẻ trong trường mầm non ” lồng ghép các nội dung giáo dục tích hợp như:
Giáo dục an toàn giao thông, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục bảo vệ môi
trường biển đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu, giáo dục sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả.

7


- Phấn đấu cuối năm trẻ đạt được mục tiêu cuối độ tuổi ở các lĩnh vực từ
85% đến 98%, cụ thể kết quả khảo sát trẻ cuối độ tuổi ở các lĩnh vực như sau:
TT

Lĩnh vực

NT
(Tỷ lệ %)

3 tuổi
(Tỷ lệ %)

4 tuổi
(Tỷ lệ %)

5 tuổi
(Tỷ lệ %)

1

Phát triển thể chất


95- 98

95- 96

95- 98

95- 98

2

Phát triển nhận thức

85- 90

90- 93

90- 95

97- 98

3

Phát triển ngôn ngữ

85- 90

90- 95

92- 95


96- 98

4

PT TC, KN &XH( TM)

85- 90

90- 95

93- 96

97- 98

90- 95

93- 96

97- 98

5
Phát triển thẩm mỹ
lượng nề nếp:
+ Bé chăm đạt:

Nhà trẻ 90- 95%;

Mẫu giáo : 95-98


Nhà trẻ 85 -90 %;

Mẫu giáo : 90-95

+ Bé ngoan toàn diện đạt: Nhà trẻ 85- 90%;

Mẫu giáo: 85-90

+ Bé ngoan đạt:

Với biện pháp này giúp cho đội ngũ giáo viên trăn trở, tìm tòi các biện
pháp trong việc giáo dục trẻ, trong kế hoạch, phương pháp ôn luyện kiến thức
cho trẻ thêm vào các thời điểm trong ngày.
3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
* Nâng cao về lý thuyết cho giáo viên: Ngay trong tháng 9 tôi đã lên
kế hoạch bồi dưỡng phần lý thuyết cho giáo viên, giúp cho giáo viên hình
dung được một cách khái quát về việc thực hiện chương trình giáo dục
mầm non mới.
Làm cho giáo viên thấy được những điểm mới của chương trình đó là
những điểm mới về mục tiêu, điểm mới về nội dung, những điểm mới về
phương pháp và hình thức tổ chức, điểm mới về phần đánh giá.
+ Những điểm mới về mục tiêu: Là mục tiêu được xây dựng cho trẻ
cuối độ tuổi nhà trẻ và cuối độ tuổi mẫu giáo theo các lĩnh vực phát triển
nhằm hướng đến phát triển trẻ toàn diện( 4 lĩnh vực ở nhà trẻ và 5 lĩnh vực
ở mẫu giáo)
Chú trọng hình thành ở trẻ chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm
chất mang tính nền tảng, phát triển tối đa tiềm năng vốn có, hình thành
những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ
vào học và cho sự phát triển ở các giai đoạn sau.
8



+ Những điểm mới về nội dung: Đảm bảo tính tích hợp giữa nội dung
chăm sóc sức khỏe với nội dung phát triển nâng cao chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ trong trường mầm non hiện nay. Nội dung giáo dục được xây
dựng theo các lĩnh vực phát triển của trẻ( Tách riêng lĩnh vực phát triển
thậm mĩ đối với chương trình giáo dục mẫu giáo)
+ Những điểm mới về phương pháp và hình thức tổ chức
Tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động với các hình thức đa dạng
phong phú, đáp ứng nhu cầu hứng thú và khả năng của trẻ.
Tạo cơ hội cho trẻ hoạt động trải nghiệm, khám phá bằng vận động
thân thể và các giác quan dưới nhiều hình thức. Chú trọng việc trẻ “ học
như thế nào” hơn là “ Học cái gì” coi trọng quá trình hoạt động của trẻ,
học một cách tích cực qua tìm hiểu, trải nghiệm, học thông qua sự hợp tác
giữa trẻ với người lớn, giữa trẻ với trẻ.
Coi trọng tổ chức môi trường cho trẻ hoạt động. Tạo môi trường kích
thích trẻ hoạt động tích cực, sáng tạo và phát triển phù hợp với từng cá
nhân trẻ…..Tận dụng được các nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương….
+ Điểm mới về đánh giá: Là một nội dung độc lập trong chương trình
giáo dục mầm non mới. Nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ và điều chỉnh
kế hoạch giáo dục. Có các loại đánh giá: Đánh giá trẻ hằng ngày và đánh
giá trẻ theo giai đoạn( đối với nhà trẻ) và cuối năm ( đối với trẻ mẫu giáo)
Nội dung đánh giá về trạng thái sức khỏe, thái độ, trạng thái cảm xúc,
hành vi, kiến thức và kỹ năng của trẻ.
Phương pháp đánh giá: Quan sát, trò chuyện, sử dụng bài tập, phân
tích sản phẩm, trao đổi với phụ huynh, sử dụng tình huống ( đối với mẫu
giáo)
Có 2 loại đánh giá: Đánh giá trẻ hàng ngày ghi vào sổ nhật ký, Đánh
giá cuối chủ đề và theo giai đoạn( căn cứ vào chỉ số phát triển của trẻ có ở
sách chương trình )

Nội dung đánh giá trẻ hàng ngày và theo giai đoạn có sự khác nhau
Đánh giá trẻ hàng ngày: Bao gồm trạng thái sức khỏe, thái độ, trạng
thái cảm xúc, hành vi, kiến thức và kỹ năng của trẻ.
9


Đánh giá cuối giai đoạn ( cuối năm theo các chỉ số phát triển của trẻ
theo độ tuổi ). Sau khi giáo viên nắm chắc phần lý thuyết chúng tôi tiếp
tục bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên thông qua công tác dự giờ, kiểm tra,
đánh giá…
- Nâng cao chuyên môn thông qua việc xây dựng tiết dạy mẫu.
Đối với việc xây dựng các tiết dạy mẫu: Nhà trường cần nắm bắt yêu
cầu của giáo viên nên chọn lĩnh vực nào, sau đó tôi chọn 1 giáo viên dạy
trong khối có năng lực về lĩnh vực đó chuẩn bị đồ dùng và soạn bài để
dạy. Sau khi soạn xong dạy thử cho 2 đ/c tổ trưởng chuyên môn dự cùng
BGH nhà trường. Trong quá trình dạy tôi để cho 2 đ/c tổ trưởng, 2 đồng
chí phó hiệu trưởng nhận xét sau đó tôi bổ sung thêm cho hoàn chỉnh.. Sau
khi đã thống nhất chung tôi cho giáo viên đó dạy lại vài lần cho hoàn
chỉnh, thành thục, rồi cho toàn thể giáo viên trong trường cùng dự. Sau khi
dự xong tôi cho giáo viên thảo luận góp ý, đề xuất toàn bộ những vướng
mắc hoặc những tình huống chưa rõ và tôi là người chốt lại vấn đề chung.
- Nâng cao chuyên môn thông qua dự giờ
Gồm các hình thức sau: Dự giờ chéo, dự giờ theo kế hoạch, dự giờ
đột xuất.
Đầu tiên chúng tôi dự giờ theo kế hoạch có báo trước để cho giáo
viên có sự chuẩn bị bài chu đáo, qua buổi dự giờ đó người cán bộ quản lý
nắm bắt được chất lượng thực chất của mỗi giáo viên và phát hiện những
mặt mạnh, mặt yếu của giáo viên, từ đó có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời
cho giáo viên.
Dự giờ đột xuất nhằm kiểm tra ý thức của giáo viên như thế nào, có

thực hiện tốt quy chế chuyên môn không và chất lượng tiết dạy, hoạt động
đó như thế nào, qua đây cũng có thể nắm được khả năng nắm kiến thức
của giáo viên.
Dự giờ chéo: Đây là một hình thức giúp giáo viên nâng cao trình độ
cho bản thân, tạo cơ hội cho giáo viên được học hỏi, đúc rút kinh nghiệm
trong quá trình thực hiện một cách thiết thực. Giáo viên được nhìn thấy
một cách cụ thể về mọi mặt như tác phong lên lớp, sự bao quát lớp, khả
năng truyền thụ kiến thức, cách thức tổ chức tiết học, từ đó giáo viên tự
10


mình điều chỉnh bản thân và xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng phục vụ
công tác tự học cho bản thân mình.
- Nâng cao chuyên môn thông qua thao giảng: Qua mỗi lần thao
giảng giúp cho giáo viên mạnh dạn tự tin trước tập thể và cũng giúp cho
giáo viên củng cố kiến thức, nghiên cứu tìm ra các hình thức tổ chức sáng
tạo nhất. Sau những tiết thao giảng tôi cho giáo viên tự nhận xét kết quả
tiết dạy của đồng nghiệp. Ưu tiên những giáo viên có năng lực hạn chế
nhận xét trước, để xem kiến thức của những giáo viên đó nắm được đến
đâu, sau đó cho toàn thể giáo viên trong trường nhận xét và người cán bộ
quản lý chốt lại vấn đề.
- Nâng cao chuyên môn thông qua công tác kiểm tra nội bộ
trường học: Đây là dịp nhằm phát huy kịp thời những nhân tố mới tích
cực và có biện pháp bổ sung tồn tại về mọi mặt cho giáo viên. Điều cốt lõi
khi kiểm tra xong phải tư vấn cho giáo viên một cách cụ thể về các mặt để
giáo viên phấn đấu vươn lên, trong đó phải nêu rõ những mặt mà giáo viên
làm được để họ phát huy và những hạn chế mà giáo viên cần khắc phục.
Để giáo viên khắc phục nhanh các hạn chế đó thì người quản lý cần đưa ra
thời gian kiểm tra lại những hạn chế đó cho giáo viên biết để phấn đấu.
- Nâng cao chuyên môn thông qua các hội thi: Việc tổ chức tốt các

hội thi là yếu tố hết sức quan trọng qua đó nhằm nâng cao năng lực chuyên
môn cho giáo viên. Qua hội thi giáo viên nắm bắt được những kinh
nghiệm thực tế, phát hiện những nhân tố điển hình làm nòng cốt cho các
giáo viên khác học tập.
Đồng thời qua hội thi nhằm làm tốt công tác truyên truyền trong phụ
huynh về công tác chăm sóc giáo dục trẻ theo khoa học, để phụ huynh
cùng chung tay dạy thêm cho trẻ ở nhà nhằm không ngừng nâng cao chất
lượng CSGD trẻ trong nhà trường.
- Nâng cao chuyên môn qua việc sử dụng chương trình POWE
RPOINT
Đây là một trong những vấn đề quan trọng nhằm gây được hứng thú
cho trẻ trong quá trình tiếp thu kiến thức. Khi trẻ được quan sát các hình
ảnh sống động trên màn hình giúp trẻ mở rộng sự hiểu biết về mọi sự vật
11


và hiện tượng xung quanh, trẻ sẽ được khắc sâu và nhớ kỹ hơn về các sự
vật và hiện tượng đó. Do đó tôi đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chương
trình này vào các buổi chiều trong tuần theo từng khối tham gia học. Ngoài
ra tôi còn cử thêm 1 giáo viên thành thạo chương trình này bồi dưỡng
thêm cho giáo viên trong trường.
Qua các tiết học và thao giảng tôi luôn khuyến khích giáo viên sử
dụng chương trình POWERPOINT vào dạy trẻ.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu tự bồi dưỡng của giáo viên:
Khuyến khích giáo viên phát huy khả năng của mình, tự học tự bồi
dưỡng, tự ích lũy để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, trình độ chính trị và các lĩnh vực khác. Do đó nhà trường cần cung cấp
đầy đủ tài liệu cho giáo viên tự bồi dưỡng, nghiên cứu, đồng thời đẩy
mạnh các hoạt động áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, khuyến khích gắn
liền đề tài với nhiệm vụ chăm sóc nuôi dưỡng- giáo dục trẻ.

Để các hình thức bồi dưỡng trên đưa lại kết quả cao thì trong quá
trình thực hiện người cán bộ quản lý cần có sự đánh giá chuẩn mực khách
quan về sự tiến bộ các mặt của từng giáo viên và những hạn chế để có kế
hoạch chỉ đạo kịp thời.
3.3 Công tác xã hội hóa giáo dục xây dựng cơ sở vật chất trong
trường mầm non.
Để thực hiện tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ ở trường Mầm non
cần kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng có như
vậy mới đưa được chất lượng trẻ lên cao. Để thực hiện tốt việc phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng người cán bộ quản lý cần làm tốt
các việc sau:
Kết hợp với các ban ngành trong địa bàn để lồng ghép nội dung chăm
sóc giáo dục trẻ vào trong các buổi họp có liên quan.
Trao đổi tọa đàm với phụ huynh thông qua các hình thức như: Xây
dựng các góc, các biểu bảng tuyên truyền, các cuộc họp phụ huynh, qua
các bài phát thanh trên loa phát thanh của nhà trường trong các giờ đón, trả
trẻ hàng ngày và qua việc phối hợp với đài truyền thanh xã thường xuyên
phát các bài về những hoạt động tiêu biểu của nhà trường, chất lượng nuôi
12


dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ rồi chỉ đạo các lớp làm tốt công tác tuyên
truyền về chương trình giáo dục mầm non mới. Tổ chức các hội thi trong
năm học, mời phụ huynh đến dự, kết hợp với trung tâm y tế khám sức
khỏe cho trẻ, qua đó làm tốt công tác tuyên truyền. Tổ chức cho phụ huynh
tham dự các giờ hoạt động của trẻ qua việc sử dụng công nghệ thông tin
vào dạy và học, nhằm nâng cao nhận thức của phụ huynh đối với bậc học
mầm non.
Trong thời gian thực hiện huy động các cơ quan, ban ngành đoàn thể,
các bậc phụ huynh hỗ trợ kinh phí kết quả đạt rất khả quan.

- Ngân sách địa phương: 3.500.000.000đ
- Các cơ quan doanh nghiệp, các nhà hảo tâm trên địa bàn ủng hộ kinh
phí: 30.000.000đ
- Phụ huynh toàn trưởng ủng hộ: 191.700.000đ
- Tiết kiệm nguồn ngân sách và học phí của nhà trường: 60.000.000đ
- Cùng với đó nhà trường đã vận động sự ủng hộ của phụ huynh học sinh
hơn 200 ngày công lao động san lấp sân, vườn, vệ sinh môi trường; 50 công đổ
đất trồng rau vườn trường, trồng cỏ, hoa trong bồn cây tính trị giá: 25 triệu
đồng
Với nguồn huy động như trên nhà trường chúng tôi đã xây dựng, tạo môi
trường học tập, vui chơi cho trẻ nhằm phục vụ việc nâng cao chất lượng giáo
dục trẻ trong nhà trường: Xây dựng sân khấu ngoài trời phục vụ hoạt động lễ,
hội của nhà trường và nhà để xe cho CBGVNV; Hệ thống rửa tay ngoài trời và
hệ thống bồn hoa cây cảnh được xây dựng kiến thiết rất khoa học và phù hợp;
Và đặc biệt nhà trường thiết kế sân chơi bãi tập, ghế đá cho trẻ, tạo không gian
vui chơi cho trẻ với đa dạng các đồ chơi ngoài trời. Đặc biệt nhà trường đã mua
sắm bổ sung một số đồ dùng trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác nuôi bán
trú: Tủ sấy bát, tủ cơm ga, xoong, nồi, phản ngủ…
4. Kết quả đạt được:
Trong thời gian ngắn thực hiện đề tài với các biện pháp như trên tôi đã
thu được kết quả chất lượng giáo dục trẻ như sau:
13


- Chất lượng khảo sát giáo dục của học sinh đầu vào thấp. Cụ thể như
sau:
Tốt

1
2


Nhà trẻ
Mẫu giáo
Toàn

57
333
390

Khá

Đạt

SK

%

SL

%

SL

%

5
66
71

8.8

19.8
18.2

7
95
102

12.3
28.5
26.2

19
100
119

33.3
30.1
30.5

Không đạt
SL
%

26
72
98

45.6
21.6
25.1


trường
- Kết quả giáo dục toàn diện học sinh đến tháng 3/ 2015
Tốt

1
2

Nhà trẻ
Mẫu giáo
Toàn

57
333
390

Khá

Đạt

SK

%

SL

%

SL


%

15
100
115

26.3
30.1
29.5

20
150
170

35.1
45
43.6

22
83
105

38.6
24.9
26.9

Không đạt
SL
%


0
0
0

trường
Nhìn vào bảng tổng hợp trên ta thấy được kết quả về chất lượng giáo dục
của trẻ trong nhà trường tăng lên rõ rệt. Chất lượng tốt trẻ trong toàn trường
tăng 11.3%, chất lượng khá tăng 17.4% và đặc biệt là không còn trẻ không đạt
yêu cầu. Đây là một kết quả đáng mừng và thật đáng trân trọng của cả một tập
thể đoàn kết thống nhất cao.
5. Bài học kinh nghiệm:
Sau khi thực hiện đề tài này bản thân tôi đã rút ra một số bài học kinh
nghiệm như sau: Trước hết là một người cán bộ quản lý phải có sự năng động,
sáng tạo, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có phẩm chất đạo đức
lối sống tốt, chủ động trong công tác chỉ đạo chuyên môn, chất lượng giáo dục
trong nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch một cách khoa học và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc
kế hoạch.
- Chỉ đạo thực hiện đúng chương trình, chế độ sinh hoạt theo quy định
từng độ tuổi phù hợp với chủ đề, chủ điểm.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục, khảo sát chất
lượng trẻ đúng quy trình.
- Chỉ đạo tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
14


- Chỉ đạo đội ngũ giáo viên luôn học tập không ngừng nâng cao phẩm
chất, tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, nắm bắt kịp thời các thông tin đổi
mới về phương pháp giáo dục góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục
trẻ trong Trường mầm non.

6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng.
Để sáng kiến có điều kiện được nhân diện rộng rãi thì cần một số yếu tố sau:
- Nhân lực: Cần có một đội ngũ giáo viên nhiệt tình, năng động, sáng tạo, có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt
- Về vật chất: Đảm bảo, phù hợp với thực tế
- Đặc biệt là có sự quan tâm, tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
“Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan”
Chúng ta cũng biết rằng giáo dục mầm non là ngành học đặt nền móng đầu
tiên của ngành giáo dục và đào tạo. Tất cả chúng ta đã, đang và sẽ làm và
giành những gì tốt đẹp nhất cho trẻ thơ chình vì vậy chất lượng giáo dục trẻ
15


tốt là góp phần vào việc xây dựng và phát triển nhà trường. Chất lượng giáo
dục đảm bảo giáo dục phát triển toàn diện về mọi mặt để hình thành nhân
cách, tạo tiền đề cho trẻ bước vào Tiểu học. Muốn đạt được điều đó người
cán bộ quản lý phải luôn gương mẫu đi đầu trong mọi hoạt động, học tập,
nghiên cứu, chỉ đạo sát sao trong việc đánh giá chất lượng giáo dục góp
phần thực hiện tốt cuộc vận động "Hai không" đưa chất lượng giáo dục ngày
càng đi lên đáp ứng với yêu cầu đổi mới góp phần vào việc thực hiện sự
nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục đào tạo:
- Phối kết hợp với các trường Sư phạm mở các lớp đào tạo hệ chính quy,
chuyên tu, tại chức, từ xa để chuẩn hoá đội ngũ giáo viên Mầm non.
- Tổ chức một số chuyên đề trọng điểm về bồi dưỡng đội ngũ, đổi mới

phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các
nhà trường.
2.2. Đối với Phòng Giáo dục đào tạo.
- Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng cán bộ giáo viên vào dịp hè, đầu
năm học mới.
- Tham mưu với các cấp, các ngành quan tâm đầu tư hỗ trợ xây dựng cơ
sở vật chất cho các nhà trường.
2.3. Đối với giáo viên.
- Giáo viên cần tích cực bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, linh hoạt sáng tạo các hoạt động.
- Giáo viên cần kết hợp tốt với phụ huynh trong công tác xã hội hóa giáo
dục, phối kết hợp với giáo viên trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Tích cực tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị
cho bản thân. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cá nhân theo đúng thông tư
32/2011

16


- Tiếp tục hưởng ứng tốt phong trào thi đua xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực; phong trào tự làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ; phong trào
viết và sáng tác thơ ca, hò, vè, các trò chơi dân gian cho trẻ.
Trên đây là một số biện pháp tôi đã đưa ra trong quá trình thực hiện
và đem lại một số kết quả cao, song trong quá trình thực hiện vẫn không
tránh những thiếu sót. Kính mong sự giúp đỡ, góp ý của hội đồng khoa
học giúp cho chúng tôi có nhiều kinh nghiệm tốt hơn trong công tác chỉ
đạo nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong trường mầm non.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lý luận về giáo dục mầm non - Tạp chí giáo dục.
2. Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên mầm non của Bộ, Tỉnh, Sở, Phòng giáo dục
thị xã.
3. Phương pháp dạy học mầm non
17


4. Thông tư 32/2011/TT- BGD&ĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011
5. Chương trình chăm sóc - giáo dục trẻ ở các độ tuổi.

MỤC LỤC
NỘI DUNG
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
2. Thực trạng của vấn đề
2.1. Thuận lợi
18

TRANG
1
2- 4
5
6
6


2.2. Khó khăn
3. Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục trẻ

trong trường mầm non
3.1. Biện pháp 1: Công tác xây dựng kế hoạch
3.2. Biện pháp 2: Nâng cao chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
3.3. Biện pháp3: Công tác xã hội hóa giáo dục xây dựng cơ sở
vật chất trong trường mầm non
4. Kết quả đạt được
5. Bài học kinh nghiệm
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với sở giáo dục đào tạo
2.2. Đối với phòng giáo dục đào tạo
2.3. Đối với giáo viên

19

6
7
7- 8
8- 12
12- 13
13- 14
14-15
15
16
16- 17
17
17
17




×