Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

skkn một số biện pháp DH theo chuẩn KTKN và PT năng lực HS phần số học môn toán lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.69 KB, 28 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

1. Tên sáng kiến:

Một số biện pháp dạy học theo Chuẩn kiến thức kĩ

năng và phát triển năng lực học sinh phần số học môn Toán lớp 2.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: môn Toán lớp 2.
3. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc

Nữ

Ngày- tháng - năm - sinh: 01 - 03 - 1971
Trình độ chuyên môn: Đại học Tại chức – Giáo dục Tiểu học
Chức vụ, đơn vị công tác: Tổ trưởng – Tổ chuyên môn khối 2 + 3 Trường
Tiểu học Sao Đỏ 2.
Điện thoại: 0984851967
4. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Đối tượng : Học sinh lớp 2.
- Trình độ giáo viên : Đạt trình độ Chuẩn giáo viên Tiểu học.
- Cơ sở vật chất : đảm bảo về phòng học, ánh sáng, bàn ghế đạt tiêu
chuẩn.
- Phương tiện : Sách giáo khoa – Vở bài tập Toán 2; bộ đồ dùng học
toán, máy chiếu, máy vi tính phục vụ công tác dạy – học.
5. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Bắt đầu từ tháng 9/2014 thực hiện
khảo sát, xây dựng kế hoạch nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm vào tháng 1/
2015
HỌ TÊN TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN


VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1


1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.
Trong quá trình giảng dạy phần Số học môn Toán lớp 2 ( bao gồm dạy về số
và các phép tính), tôi nhận thấy nhận thức của học sinh nơi tôi công tác tương
đối tốt và yêu thích môn học. Nhiều em hoàn thành các bài tập trong sách giáo
khoa và vở bài tập Toán 2 tương đối nhanh. Song đối tượng và trình độ nhận
thức của học sinh chưa đồng đều. Bên cạnh những học sinh có khả năng tiếp
cận kiến thức nhanh, tư duy tốt thì trong lớp vẫn còn đối tượng học sinh chậm
tiến bộ. Làm thế nào để giúp các em đều đạt Chuẩn kiến thức kĩ năng và phát
triển được năng lực, sở trường của mỗi cá nhân khi học tập môn toán trên cơ
sở kiến thức đã học là một vấn đề cần được quan tâm, trăn trở của bản thân tôi.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến .
- Đối tượng : Học sinh lớp 2.
- Cơ sở vật chất : đảm bảo về phòng học, ánh sáng, bàn ghế đạt tiêu
chuẩn.
- Phương tiện : Sách giáo khoa – Vở bài tập Toán 2; bộ đồ dùng học
toán, máy chiếu, máy vi tính phục vụ công tác dạy – học.
- Thời gian: Bắt đầu từ tháng 9/2014 thực hiện khảo sát, xây dựng kế
hoạch nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm vào tháng 1/2015
3. Nội dung sáng kiến :
- Một số nét cơ bản về tính mới của sáng kiến : Phát triển năng lực học Toán
của học sinh căn cứ vào Chuẩn kiến thức kĩ năng học sinh cần đạt để tổ chức
các hoạt động dạy – học theo đối tượng học sinh( Học sinh đại trà, học sinh
năng khiếu, học sinh chậm tiến bộ). Dựa trên cơ sở những kiến thức cơ bản
trong sách giáo khoa, vở bài tập để mở rộng, phát triển kiến thức cho học sinh,

…. Giáo viên là người có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn, tổ chức cho
học sinh tiếp cận với kiến thức mới rộng và sâu hơn. Vì vậy cần có sự đào sâu
suy nghĩ, nghiên cứu nội dung, ý đồ, hệ thống các bài tập cơ bản trong sách
giáo khoa đã biên soạn. Từ đó lựa chọn phương pháp và xây dựng kế hoạch
2


dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh lớp mình đang giảng dạy nói riêng
và đối với giáo viên dạy lớp 2 nói chung .
- Khả năng áp dụng và hiệu quả đem lại khi áp dụng sáng kiến: Sáng kiến đưa
ra một số biện pháp nhằm giúp giáo viên căn cứ vào các yêu cầu cơ bản, tối
thiểu về Chuẩn kiến thức kĩ năng; Căn cứ vào khả năng nhận thức của các đối
tượng học sinh để xây dựng kế hoạch dạy học, tổ chức, hướng dẫn học sinh
tiếp cận kiến thức có hiệu quả. Phát huy được năng lực học sinh khi học tập
phần Số học và các phép tính môn Toán lớp 2.
4. Giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến :
- Giúp giáo viên trau dồi một số kinh nghiệm khi hướng dẫn học sinh học
tập phần Số học và các phép tính ở Tiểu học nói chung và lớp 2 nói riêng .
- Phát triển khả năng tư duy, nhận thức. Phát triển năng lực học Toán căn
cứ vào Chuẩn kiến thức kĩ năng và trình độ nhận thức của từng đối tượng học
sinh. Không tạo áp lực, đòi hỏi mọi đối tượng học sinh đều đạt theo mục tiêu đề
ra của bài học mà mục tiêu là tạo ra một sân chơi trí tuệ cho học sinh. Học sinh
được khám phá, tìm tòi, bày tỏ và phát triển khả năng tư duy.
- Bồi dưỡng , rèn luyện thói quen làm việc khoa học, làm việc nhóm ,các
nhân , khả năng làm việc độc lập,…
5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng về vấn đề nghiên cứu.
Một số kết luận sư phạm sau khi thực hiện sáng kiến và những đề xuất
khuyến nghị với giáo viên, học sinh, các cấp quản lí.

MÔ TẢ SÁNG KIẾN

3


1. HOÀN CẢNH NẢY SINH SÁNG KIẾN
1.1. Chương trình toán 2 là một bộ phận của chương trình môn toán Tiểu
học và là sự tiếp nối của chương trình toán 1. Qua nghiên cứu nội dung,
chương trình, SGK Toán 2 và qua thực tế giảng dạy tôi thấy môn Toán 2
được cấu trúc bởi các nội dung sau:
- Dạy học về số học. ( Số và phép tính)
- Dạy học đại lượng và đo đại lượng.
- Dạy học về các yếu tố hình học.
- Dạy học giải toán có lời văn.
Trong đó mạch kiến thức về số học là quan trọng nhất. Nội dung kiến
thức số học ở lớp 2 được mở rộng hơn về vòng số, học sinh làm quen và tiếp
cận với 4 phép tính cơ bản cộng , trừ , nhân, chia . Mối quan hệ giữa phép
cộng và phép trừ, mối quan hệ giữa nhân và chia . .. Mạch kiến thức về số học
liên quan đến tất cả các nội dung 4 mạch kiến thức toán học nói trên và có vai
trò vô cùng quan trọng trong suốt quá trình học tập, tính toán trong đời sống
thực tế hàng ngày của các em.
Với vị trí và tầm quan trọng của mạch kiến thức về Số học đối với học
sinh Tiểu học nói chung và với học sinh lớp 2 nói riêng. Người giáo viên cần
phải làm gì? Làm như thế nào để nâng cao hiệu quả học tập mạch kiến thức này
? Để tìm ra những biện pháp tối ưu nhất góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy của môn học luôn là điều trăn trở của mỗi giáo viên và bản thân, tôi đã tiến
hành thực hiện nghiên cứu và thực nghiệm :

“Một số biện pháp dạy học

theo Chuẩn kiến thức kĩ năng và phát triển năng lực học sinh phần số học
môn Toán lớp 2”

1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, vở bài tập, thực trạng việc dạy phần
số học cho học sinh Tiểu học nói chung và lớp 2 nói riêng hiện nay. Thực
nghiệm nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức, hướng dẫn
học sinh học tập phần số học lớp 2 theo Chuẩn kiến thức kĩ năng và phát huy
năng lực học cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy - học môn toán 2. Giúp
4


học sinh cảm thấy yêu thích và tham gia tích cực vào các hoạt động học tập
môn toán.
1.3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu :
- Học sinh lớp 2.
Phạm vi nghiên cứu:
- Học sinh lớp 2 nơi tôi công tác.
Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc tài liệu, SGK, SGV, VBT
môn toán lớp 2.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra thực trạng, dự giờ,
khảo sát chất lượng.
- Phương pháp thực nghiệm: HS lớp 2B ; Đối chứng: 2A
- Phương pháp thống kê, rút ra bài học kinh nghiệm.
2.CƠ SỞ LÍ LUẬN:
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG DẠY HỌC MẠCH KIẾN THỨC SỐ
HỌC LỚP 2.
Chương trình môn toán ở lớp 2 là một bộ phận của chương trình môn
Toán ở Tiểu học, tiếp nối chương trình toán học ở lớp 1. Thông qua các hoạt
động dạy học Toán lớp 2, giáo viên tiếp tục giúp học sinh phát triển tư duy( so
sánh, lựa chọn, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá), phát triển

trí tưởng tượng không gian, tập nhận xét số liệu thu thập được; diễn đạt gọn, rõ,
đúng các thông tin; Tạo thói quen làm việc khoa học, chính xác, cẩn thận, chăm
chỉ, sự tự tin, hứng thú trong học tập và thực hành tính toán .
Định hướng chung của phương pháp dạy học toán lớp 2 là dạy học trên
cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh. Cụ thể là giáo viên tổ chức hướng dẫn cho học sinh hoạt động
với sự trợ giúp đúng mức của SGK Toán 2, của các đồ dùng dạy và học để từng
học sinh hoặc từng nhóm học sinh tự phát hiện và chiếm lĩnh nội dung học tập
rồi thực hành, vận dụng các nội dung đó theo năng lực cá nhân của học sinh.
5


Trong 4 mạch kiến thức cơ bản của Toán 2, mạch số học đóng vai trò
trọng tâm, cốt lõi; Thời lượng dành cho nội dung số học khoảng 70% tổng
thời lượng Toán 2. Nội dung số học bao gồm số và phép tính. Đến lớp 2, các
em được làm quen, mở rộng vòng số đến 1000, các phần bằng nhau của đơn
vị và thực hành tính toán với 4 phép tính : Cộng ,trừ, nhân, chia.
2.2 . NỘI DUNG DẠY HỌC SỐ VÀ PHÉP TÍNH Ở LỚP 2
2.2.1. Các số trong phạm vi 1000
- Biết đếm từ 1 đến 1000 , đếm thêm một số đơn vị trong trường hợp đơn
giản.
- Biết đọc, viết các số đến 1000, xác định số liền trước, số liền sau của một
số cho trước.
- Nhận biết được giá trị theo vị trí của các chữ số trong một số. biết phân
tích số có 3 chữ số thành tổng của số trăm, số chục, số đơn vị và ngược lại.
Biết so sánh các số có 3 chữ số. Biết xác định số lớn nhất ( bé nhất) trong
một nhóm các số cho trước. Biết sắp xếp các số có 3 chữ số từ bé đến lớn
hoặc ngược lại.
2.2.2. Phép cộng và phép trừ các số trong phạm vi 1000
- Thuộc bảng cộng , trừ trong phạm vi 20. Biết cộng, trừ nhẩm các số tròn

trăm. Biết cộng trừ nhẩm số có 3 chữ số với số có 1 chữ số hoặc với số
tròn chục, tròn trăm( không nhớ)
- Đặt tính cộng , trừ ( có nhớ) trong phạm vi 100, cộng trừ không nhớ các
số có 3 chữ số.
- Tính giá trị biểu thức số có không quá hai dấu phép tính cộng, trừ
( không nhớ)
- Tìm x trong các dạng bài tập dạng: x + a = b ; a + x = b; x – a = b; a – x
= b( với a,b là số có 2 chữ số)
2.2.3. Phép nhân và phép chia
- Thuộc bảng nhân và bảng chia 2,3,4,5. Nhân chia nhẩm trong phạm vi các
bảng tính đã học; nhân, chia số tròn chục, tròn trăm với ( cho) số có một
chữ số ( trong trường hợp đơn giản)
6


- Biết tính giá trị biểu thức số không quá hai dấu phép tính ( trong đó có
một dấu nhân hoặc dấu chia; nhân, chia trong phạm vi bảng tính đã học)
- Biết tìm thành phần chưa biết trong phép tính dạng x + a = b; a + x = b;
x – a = b; a – x = b; x : a = b , a x x = b
- Các phần bằng nhau của đơn vị : Nhận biết, đọc , viết : 1

1

1

1

2

3


4

5

- Biết chia một nhóm đồ vật thành 2, 3, 4, 5 phần bằng nhau.
2. 3. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Trong những năm gần đây, chương trình các môn học đều đã có sự điều
chỉnh, tinh giản các nội dung lý thuyết, tăng cường luyện tập và thực hành, mức
độ của bài tập và bài học phù hợp với chuẩn kiến thức và kĩ năng của môn học.
Cũng do cấu trúc đồng tâm nên nội dung, kiến thức về số học được sắp xếp từ
đơn giản đến phức tạp, giúp học sinh làm quen từ từ, vừa sức. Qua từng bài,
học sinh được hướng dẫn từng bước nhỏ và nâng cao dần, phù hợp với lứa tuổi
học sinh Tiểu học.
Nội dung mạch kiến thức về số học và các phép tính được trình bày
trong sách giáo khoa rất rõ ràng, khoa học. Sau mỗi bài học kiến thức mới đều
có các bài tập thực hành, luyện tập nhằm rèn luyện kĩ năng cho học sinh với
nhiều dạng bài khác nhau.VD:Tính nhẩm ; Đặt tính rồi tính; Tìm thành phần
chưa biết của phép tính( Tìm x); Điền Đ – S
Các bài toán trong SGK Toán và vở bài tập (VBT) Toán in sẵn ở Tiểu
học nói chung đã được chọn lọc, sắp xếp một cách có hệ thống, phù hợp với
trình độ kiến thức và năng lực học sinh; đã phản ánh được thực tiễn đời sống,
lao động, sinh hoạt, học tập của các em; phù hợp với tâm lí của các em. Trên
thực tế nhiều Gv cho rằng chỉ hướng dẫn học sinh hoàn thành các bài tập sgk
và vở bài tập là đạt chuẩn về kiến thức và kĩ năng môn học nên không cần mất
nhiều thời gian nghiên cứu, tìm tòi vì đa số các em đều hoàn thành được các bài
trong sgk và VBT là đạt chuẩn. Thực ra đó là những yêu cầu về kiến thức kĩ
năng cơ bản và tối thiểu mọi học sinh phải đạt được. Trong khi đó, trình độ
nhận thức của học sinh trong một lớp không đồng đều ( HS đại trà, HS năng
7



khiếu, HS chậm tiến bộ). Vì vậy, khi dạy học, GV cần phải nghiên cứu vị trí,
tác dụng của từng bài toán trong mỗi bài học, trong mỗi phần của chương trình
để vận dụng giảng dạy cho hợp lí. Mặt khác, trình độ nhận thức của học sinh
trong một lớp không đồng đều nên đòi hỏi người giáo viên phải vận dụng linh
hoạt các hình thức, phương pháp , hệ thống bài tập phù hợp cho từng đối
tượng, nâng cao chất lượng giáo dục và giáo dưỡng cho bài dạy đồng thời động
viên, khuyến khích hs phát huy được năng lực của bản thân.
3. THỰC TRẠNG VIỆC DẠY VÀ HỌC MẠCH KIẾN THỨC SỐ
HỌC Ở LỚP 2
3.1. Điều tra - Khảo sát.
- Để nắm bắt được thực tế việc học sinh gặp những khó khăn,
vướng mắc gì trong quá trình học tập mạch kiến thức số học ? Tôi tiến hành
điều tra, dự giờ tại lớp 2A , nơi tôi công tác. Tiết 10: Luyện tập chung
Sau khi dự giờ, tôi tiến hành khảo sát học sinh qua phiếu bài tập
( Phiếu bài tập kèm theo phần phụ lục)
Sau khi khảo sát ,tôi đã thống kê số liệu và phân loại kết quả học tập của
học sinh như sau:
Điểm

Lớp
2A

Tổng
số
Học
39
sinh


9-10

7-8

5- 6

SL

%

SL

%

SL

13

33,3

14

36,1

9

0-4
%

SL


%

23,0

3

7,6

Qua khảo sát, tôi nhận thấy tỉ lệ học sinh mức độ hoàn thành bài đạt điểm
9 – 10 chưa cao vì các em chưa làm được những bài tập 4,5 dành cho đối tượng
học sinh giỏi đòi hỏi có sự tư duy. Tỉ lệ học sinh đạt điểm 7- 8 trở lên đạt 36,1
%, các em hoàn thành bài ở mức các kiến thức cơ bản. Đối tượng đạt điểm 5 –
6 còn nhiều 9 em = 23% . Đặc biệt còn những học sinh chưa đảm bảo đạt
chuẩn, điểm yếu( 3 em.= 7,6 %)
3.2. Một số đánh giá
* Học sinh
8


Kết quả khảo sát cho thấy với thời lượng bài tập không nhiều và chủ
yếu tập trung vào kiểm tra kĩ năng tính toán, đọc, viết số. Song kết quả
trên thống kê cho thấy vẫn còn học sinh yếu, học sinh trung bình ở tỉ lệ
tương đối cao. Kĩ năng thực hành của học sinh còn chậm do kĩ năng đọc
đề, hiểu đề chưa nhanh ...Tốc độ làm bài , tác phong tính toán chậm,
bày chưa sạch đẹp.
b/ Về phía giáo viên
- Trong quá trình giảng dạy, giáo viên chưa quan tâm đến việc hướng
dẫn học sinh kĩ năng đọc đề và phân tích đề toán. Dẫn đến học sinh còn lúng
túng khi làm bài ( Đối với những bài tập có tính tư duy cao). GV chưa khai thác

sâu kiến thức trong từng bài tập SGK, chưa phân hóa được đối tượng học sinh
trong lớp nên việc phát huy được tính tích cực của các thành viên trong lớp còn
hạn chế, việc phối hợp các phương pháp dạy học chưa linh hoạt . Mặt khác,
các hình thức dạy học còn đơn điệu nên chưa thu hút được sự chú ý của học
sinh. Sĩ số học sinh đông cũng là một khó khăn trong quá trình giảng dạy của
giáo viên
( 39 em).
4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC THEO CHUẨN KTKN
VÀ PHÁT HUY NĂNG LỰC HỌC SINH

KHI DẠY MẠCH KIẾN

THỨC SỐ HỌC LỚP 2
4.1.Xây dựng tốt kế hoạch bài dạy
- Xác định chuẩn kiến thức kĩ năng của bài học, yêu cầu về kĩ năng, thái độ
của bài học.
- Chuẩn bị đồ dùng dạy học của giáo viên và học sinh.
- Hình thức tổ chức các hoạt động học tập: nhóm, cá nhân,...
- Xây dựng hệ thống câu hỏi và các phương án hướng dẫn dành cho học sinh
có năng khiếu, học sinh chậm tiến bộ, học sinh đại trà,...
- Hướng dẫn, giúp đỡ học sinh luyện tập, thực hành các bài tập theo đối tượng.
- Dự kiến những kiến thức cần khắc sâu, phát triển cho HS .
9


Ví dụ : Khi dạy bài: Phép nhân .
Bước 1: Xác định mục tiêu của bài:
Giúp HS :
- Nhận biết được các phép nhân trong mqh với tổng của các số hạng bằng nhau.
- Biết đọc và viết phép nhân.

- Biết tính kết quả của phép nhân dựa vào tính tổng của các số hạng bằng nhau
Bước 2: Chuẩn bị đồ dùng:
- 5 tấm bìa, mỗi tấm bìa có 2 chấm tròn.
- Các hình minh họa trong bài tập 1,3
Bước 3: Tổ chức các hoạt động học tập theo đối tượng.
- Hoạt động 1: Tổ chức cho học sinh thực hiện phép cộng nhiều số bằng nhau
với các chấm tròn.
- Hoạt động 2 : Tổ chức cho học sinh viết phép cộng nhiều số bằng nhau với
các chữ số.
- Hoạt động 3 : Tổ chức cho học sinh chuyển thành phép nhân với các chấm
tròn
Giáo viên hướng dẫn:
+ Tấm bìa có mấy chấm tròn?
+ Có 5 tấm bìa, mỗi tấm bìa đều có 2 chấm tròn ( hoặc 2 chấm tròn được
lấy 5 lần ). Hỏi có tất cả bao nhiêu chấm tròn ?
- Từ đó học sinh nhận xét và giáo viên giới thiệu được phép nhân và chốt
được phép nhân là phép cộng các số hạng bằng nhau :
2 + 2 +2 +2 +2 = 10
2 x 5 = 10.
Hoạt động 4: Hướng dẫn Luyện tập – Thực hành
Bài 1, 2:
- Đối với học sinh đại trà: Hoàn thành được bài tập 1,2. Hiểu được đề bài
dựa vào hình minh họa, viết được phép nhân tương ứng với phép cộng.VD : 4
+4=8;4x2=8

10


- Đối với học sinh chậm tiến bộ: Giúp hs hiểu: Mỗi đĩa có 4 quả , hỏi 2 đĩa
có tất cả 8 quả . Lập phép tính : 4 + 4 = 8; Hiểu 4 được lấy 2 lần, viết thành

phép nhân 4 x 2 = 8
- Đối với học sinh năng khiếu: Dựa vào hình minh họa đặt thành đề toán,
lập được phép tính nhân.
Bài tập 3: Khuyến khích học sinh năng khiếu hoàn thành bài tập 3( Phần
giảm tải)
4.2. Vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học
- Tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh là
mấu chốt của vấn đề đổi mới hình thức, phương pháp dạy học. Vì vậy khi giảng
dạy giáo viên cần kết hợp các hình thức tổ chức dạy học như: Dạy học theo
nhóm, dạy học cá nhân, thảo luận, trò chơi toán học,... Giáo viên tổ chức và
hướng dẫn các hoạt động học tập nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh, để
học sinh tự tìm tòi, khám phá nội dung mới của bài học
Ví dụ : Dạy bài: 11 trừ đi một số 11- 5
Giáo viên vận dụng hình thức dạy học cá nhân, học sinh tự thao tác trên que
tính để tự tìm ra kết quả 11 - 5. Sau đó nêu được các cách làm(có nhiều cách)
Cách 1: Có 11 que tính bớt lần lượt từng que tính đến khi bớt đủ 5 que tính,
11 – 5 = 6 .
Cách 2: Có 11 que tính bớt đi 2 que tính còn 9 que tính, 11 – 2 = 9 . Sau đó
bớt tiếp 2 que tính nữa còn 7 que tính, rồi bớt tiếp 1 que tính nữa thì còn lại 6
que tính.
Cách 3: Có 11 que tính bớt đi 1 que tính còn 10 que tính. Sau đó bớt tiếp đi 4
que tính nữa còn 6 que tính, 11 – 5 = 6.
Giáo viên chốt lại bằng cách thao tác lại trên đồ dùng 1 cách hay nhất của học
sinh (có 11 que tính bớt đi 1 que tính còn 10 que tính. Sau đó bớt tiếp đi 4 que
tính nữa còn 6 que tính, 11 – 5 = 6). Khi đó, học sinh nắm chắc cách thực hiện
các phép tính 11 trừ đi một số và vận dụng vào lập các bảng trừ trong phạm vi
20 khác.
* Tóm lại :
11



Khi vận dụng các hình thức dạy học giáo viên cần linh hoạt tổ chức cho học
sinh hoạt động giúp các em tự phát hiện, tự tìm kiến thức mới của bài học. Biết
sử dụng và phối hợp linh hoạt các hình thức dạy học, tạo hứng thú học tập cho
học sinh, khi đó các em học tập một cách hào hứng tự tin và sáng tạo.
4.3 Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học trong mỗi tiết dạy .
Tổ chức các hoạt động học tập trên mô hình trực quan rất phù hợp với đặc
điểm tâm, sinh lí học sinh lớp 2( từ trực quan đến tư duy trừu tượng). Học sinh
lĩnh hội kiến thức kĩ năng nhờ thính giác ( nghe), tri giác ( nhìn) và tư duy ( suy
nghĩ và nhớ) và còn có sự tham gia phối hợp của các hoạt động như cầm, nắm,
tách, gộp, phân tích,... Giáo viên là người tổ chức hướng dẫn học sinh hoạt
động trực tiếp trên các sự vật cụ thể ( que tính, mô hình, thẻ ô vuông, thẻ chấm
tròn,....) và dựa vào đó nắm bắt, nhận biết phát hiện kiến thức mới.
Ví dụ:

Dạy bài: Các số tròn chục từ 110 đến 200.

Tôi cho hs thực hành trên bộ đồ dùng học Toán với các mô hình là tấm thẻ 10
ô vuông, 100 ô vuông,..
- Bước 1 : Đọc số trên mô hình :
+ Lấy 1 hình vuông biểu diễn 100 ô vuông và 1 hình chữ nhật biểu diễn 10 ô
vuông, đọc 1 trăm, 1 chục, 0 đơn vị ; đọc một trăm mười
+ lấy tiếp 1 hình chữ nhật biểu diễn 10 ô vuông, đọc : 1trăm, 2 chục, 0 đơn vị ;
đọc một trăm hai mươi
+ Lấy tiếp một hình chữ nhật biểu diễn 10 ô vuông, đọc : 1 trăm , 3 chục, 0 đơn
vị ; đọc một trăm ba mươi
+ HS thực hành tương tự với các số đến 190, 200
- Bước 2 : Từ mô hình viết số tròn chục và đọc số
+ Từ mô hình : Học sinh đọc và viết số : một trăm mười – viết 110
Tương tự : Tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm đọc, viết số đến 190,

200
- Bước 3 : Từ đọc số viết số bằng chữ số.
Một trăm mười – viết 110
Một trăm hai mươi – viết 120
12


Ví dụ : Khi dạy bài: Phép nhân
Hoạt động 1: Ôn tập tổng các số hạng bằng nhau
- Giáo viên tổ chức cho học sinh lấy các tấm bìa có 2 chấm tròn trong bộ học
Toán 2.
- HD học sinh thao tác trên các tấm bìa : lấy 1 tấm bìa có hai chấm tròn, đạt
liên tiếp tấm bìa thứ 2,thứ 3, thứ 4, thứ 5.
- Cho học sinh tìm có tất cả bao nhiêu chấm tròn? ( 2 + 2 + 2 + 2 + 2 = 10)
- HD học sinh nhận xét đặc điểm của tổng trên( Tổng có 5 số hạng bằng nhau,
mỗi số hạng là 2)
Hoạt động 2: Nhận biết phép nhân
- Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc với các tấm bìa : Lấy tấm bìa có 2
chấm tròn, 2 được lấy 1 lần; lấy 5 lần, mỗi lần 2 chấm tròn.
- GV cho học sinh viết gọn: 2 lấy 5 lần được 10
- Giới thiệu phép nhân : 2 x 5 = 10
Một số lưu ý khi tổ chức học tập với bộ học toán:
- HD kĩ thao tác theo từng dạng bài.
- Rèn cho hs tác phong nhanh nhẹn.
- Tích cực tổ chức các hoạt động nhóm.
Tóm lại
* Khi dạy mạch kiến thức số học cần chú ý khi tổ chức các hoạt động dạy học như sau:
+ Dạy học dựa trên vốn kiến thức của HS.
+ Không làm thay, nói thay HS mà tổ chức các hoạt động học tập cho HS.
+ Tổ chức cho HS thao tác trên các que tính, thẻ số,...

+ HS thảo luận nhóm, nói cách làm và kết quả.
+ Cho HS quan sát kiểm tra việc làm và kết quả khi thao tác với các vật thật,
với mô hình và kết quả trong SGK.
+ Cho HS tìm nhiều phép tính trên một mô hình, diễn đạt bằng nhiều cách
khác nhau của cùng một nội dung.
+ HS phải tự tìm ra kiến thức dưới sự hướng dẫn của GV.
13


+ Hãy tạo không khí vui vẻ, để HS thi đua hợp tác với nhau trong quá trình
tìm kiếm phát hiện và vận dụng kiến thức.
4.4. Nâng cao năng lực, phát triển khả năng tư duy học sinh thông qua các
tiết Toán tăng( Buổi 2).
Trong những năm vừa qua, học sinh Tiểu học được học 10 buổi /tuần . Các
tiết toán tăng dạy buổi 2 là thời gian giáo viên giúp học sinh ôn tập, hệ thống
và mở rộng kiến thức đã học. Vì vậy đòi hỏi gv phải nắm bắt được kiến thức đã
học sinh đạt được đến đâu? Những vướng mắc , sai lầm học sinh thường gặp
để có biện pháp giúp đỡ qua việc xây dựng nội dung bài tập trong các tiết tăng :
Cần củng cố, ôn tập vấn đề gì? Mở rộng và phát triển nội dung nào? Kiến thức
nào dành cho học sinh năng khiếu, học sinh cần đạt chuẩn?
Ví dụ 1: Sau khi học sinh đã học các bảng nhân 2,3,4, 5 . Tôi tiến hành thiết kế
một số bài tập cho tiết toán tăng như sau:
Bài 1 : Tính nhẩm :
5x3=

4x9=

3x5=

5x4=


4 x7 =

3x8=

5x5=

4x6=

3x3=

Kiến thức kĩ năng cần đạt:
- tôi tổ chức cho hs nhẩm và nối tiếp nêu kết quả phép tính.
- Củng cố mối quan hệ , tính chất giao hoán trong phép nhân
- Phát triển và mở rộng kiến thức với học sinh năng khiếu như sau:
- HD học sinh nhận xét các phép tính trong cột 1: các thừa số trong phép nhân
có gì đặc biệt? ( đều có một thừa số là 5)
- Tìm phép nhân có thừa số còn lại nhỏ nhất? ( 5 x 3)
- So sánh tích của phép nhân 5 x 3 với các tích của các phép nhân còn lại 5 x 3
< 5 x 5 và 5 x 4
- Tìm phép nhân có thừa số còn lại lớn nhất?( 5 x 5)
- So sánh tích của phép nhân 5 x 5 với các tích của các phép nhân còn lại 5 x 5
> 5 x 3 và 5 x 4

14


- So sánh tích của hai phép nhân có thừa số còn lại lớn nhất và bé nhất( 5 x 3 <
5 x 5)
- GV gợi mở để học sinh rút ra kết luận :

Nếu hai phép nhân có một thừa số giống nhau, thừa số còn lại lớn hơn thì tích
lớn hơn. Và ngược lại : Nếu trong phép nhân có một thừa số giống nhau, thừa
số còn lại bé hơn thì tích bé hơn.
- Hs vận dụng để không nêu kết quả mà điền ngay dấu trong ví dụ sau:
2x6

2x4

Ví dụ 2: Tính :
a/ 5 x 1 + 45 =

b/ 4 x 7 - 16 =

- Tổ chức cho học sinh làm bài tập
- Củng cố các bước thực hiện dãy tính
- Phát triển và mở rộng kiến thức : Nhận xét phép nhân với 1: khi nhân một số
với 1 thì kết quả vẫn bằng chính số đó và số nào nhân với 1 cũng bằng chính
số đó.
Tóm lại : Để phát huy năng lực học sinh khi dạy phần số học môn toán 2 người
giáo viên cần xây dựng hệ thống bài tập phù hợp với nhận thức của học sinh,
không yêu cầu tất cả học sinh trong lớp phải hoàn thành được tất cả các bài
tập, không ôm đồm nhiều nội dung trong một tiết học, gây áp lực cho học sinh.
Khuyến khích học sinh tìm kiếm sự trợ giúp từ cô giáo, bạn bè,...
4.5. Nâng cao năng lực, phát triển khả năng tư duy học sinh dựa trên cơ sở
các bài tập sách giáo khoa.
Thực tế giảng dạy đã chứng tỏ rằng: Nếu chỉ sử dụng các bài toán trong
SGK và VBT thì chưa thể dạy Toán tốt được, các giáo viên giỏi phải là người
có khả năng sáng tác nhanh những đề toán phù hợp với yêu cầu của chương
trình, vừa kích thích được tinh thần chủ động học tập của HS. Giúp học sinh
phát triển tư duy độc lập, sáng tạo; Tập dượt sử dụng Toán học vào việc giải

quyết các vấn đề thường gặp trong thực tế cuộc sống, tạo điều kiện gắn Toán
học với đời sống thực tiễn theo khả năng của mình.

15


Trên cơ sở những bài tập SGK, VBT là những kiến thức cơ bản và chuẩn
kiến thức yêu cầu cần đạt của học sinh. Tùy theo đối tượng học sinh của lớp mà
người giáo viên có thể xây dựng các bài tập củng cố , mở rộng những kiến thức
đã học; Rèn luyện kĩ năng áp dụng một quy tắc ; hoặc để xây dựng kiến thức
mới.
Ví dụ : Sau khi dạy bài : Tìm số bị trừ
- Học sinh nắm được quy tắc tìm số bị trừ ; Thực hành tìm số bị trừ theo quy
tắc và trình bày
X – 45 = 36
X = 36 + 45
X = 81
- Gv có thể nâng bậc học sinh ở dạng bài tập :
+ Tìm một số, biết số đó trừ đi 45 thì còn 36.
+ Hoặc : tìm một số, biết rằng lấy số đó trừ đi 24 rồi trừ tiếp 16 thì còn 35.
4.6. Nâng cao hiệu quả chất lượng giờ dạy Toán 2 thông qua sinh hoạt tổ
chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
Với sự chỉ đạo của Phòng giáo dục, Chuyên môn nhà trường, hàng tuần tổ
chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. Tập trung
vào nội dung dạy hình thành kiến thức mới, các tiết tăng, ...Cùng nhau nghiên
cứu, chỉ ra những tiết khó, phần khó. Thảo luận đưa ra các biện pháp, cách giải
quyết tốt nhất . Như vậy, để thực hiện tốt dạy mạch kiến thức Số học Toán 2 tổ
chuyên môn chúng tôi đã đi đến thống nhất, mỗi giáo viên cần:
- Tổ chức giờ dạy hợp lí.
- Nghiên cứu, chuẩn bị nội dung bài giảng căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ

năng của môn học. Lựa chọn các phương tiện dạy học và vận dụng linh hoạt
phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình. Phân loại
đối tượng học sinh theo nhóm trình độ nhận thức để có biện pháp bồi dưỡng,
giúp đỡ các em rèn luyện.
- Giáo viên cần hướng dẫn nội dung kiến thức tỉ mỉ ,chậm rãi từng bước
tránh nóng vội làm cho các em mất bình tĩnh, thiếu tự tin khi thực hành. Động
16


viên, khuyến khích học sinh cố gắng trong học tập dù chỉ là một tiến bộ
nhỏ.Tạo nên một môi trường, không khí học tập bình đẳng, chia sẻ, hợp tác và
thân thiện.
- Rèn kĩ năng tính toán, phân tích đề, trình bày bài, qua hệ thống bài tập
luyện tập đa dạng như : Giải toán, tìm X, tính giá trị của biểu thức,.....bằng các
hình thức trắc nghiệm và tự luận.
- Phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học, các hình thức học tập như
nhóm đôi, nhóm 4. Phát động các phong trào học tập như Đôi bạn cùng tiến;
Chúng ta cùng tiến bộ; Xây dựng bảng theo dõi thi đua những bông hoa điểm
10 trưng bày trước lớp, mỗi điểm 10 các em sẽ được gắn lên 1 bông hoa
,.....Giáo viên tổng kết, tuyên dương, động viên các em trước lớp để tạo không
khí thi đua ,cố gắng học tập trong lớp.
- Tổ chức các trò chơi học tập tạo hứng thú học tập, rèn thói quen tư duy,
tác phong học nhẹn cho học sinh. Qua các trò chơi như: Rung chuông vàng ;
Ong tìm mật; Ai nhanh? Ai đúng?.....
- Đổi mới đánh giá học sinh theo thông tư 30/TT – BGD ĐT. Phối hợp
với phụ huynh để trao đổi, thông tin hai chiều về kết quả rèn luyện học tập của
HS để có biện pháp giúp đỡ, uốn nắn kịp thời.

5. THỰC NGHIỆM
5.1. Mục đích thực nghiệm :

17


- Tôi tiến hành thực nghiệm nhằm kiểm tra đánh giá tính khả thi của các
giải pháp khi dạy mạch kiến thức số học lớp 2, đồng thời qua đó cũng đánh giá
được kết quả học tập, tiếp thu kiến thức của học sinh. Trên cơ sở đó rút ra bài
học kinh nghiệm, xác định phương pháp, hình thức tổ chức dạy học cho phù
hợp , hiệu quả hơn.
5. 2.Đối tượng, địa bàn, thời gian thực nghiệm:
* Đối tượng thực nghiệm:
- Học sinh lớp 2B( 39 học sinh)
* Thời gian thực nghiệm: Thứ ba, ngày 27 tháng 1 năm 2015.
- Dựa trên cơ sở dự giờ khảo sát tiết Toán lớp 2A, nắm bắt được những
khó khăn, vướng mắc của học sinh khi học tập phần số học, tôi đã tiến hành
nghiên cứu, áp dụng các biện pháp để soạn và dạy thực nghiệm nhằm so sánh
và đối chứng kết quả ở lớp 2B lớp do tôi chủ nhiệm.
Dạy thực nghiệm tiết Toán lớp 2B. ( có giáo án kèm theo)
Để kiểm tra kiến thức, kĩ năng đã học, tôi tiến hành khảo sát chất lượng
qua phiếu bài tập ( Có phiếu bài tập kèm theo)
5. 3. Kết quả thực nghiệm
Qua dự giờ, khảo sát lớp 2A và dạy thực nghiệm ở lớp 2B ( Lớp do tôi
chủ nhiệm). Qua khảo sát, đánh giá, tôi lập bảng so sánh kết quả như sau:

Kết quả

Điểm 9 -10
Em
%

Điểm 7 - 8

Em
%

Điểm 5 - 6
Em
%

Điểm 0 - 4
Em
%

13

33,3

14

36,1

9

23,0

3

19

48,8

15


38,4

5

12,8

0

2A
(Lớp đối chứng )

7,6

39 học sinh
2B
(Lớp thực nghiệm)
39 học sinh

Bảng thống kê ở trên cho thấy những biện pháp mà tôi đề xuất bước
đầu đã có kết quả tương đối tốt. Chất lượng môn Toán của học sinh lớp tôi tăng
lên, tỉ lệ học sinh đạt điểm 7- 8 và 9 -10 cao. Số học sinh trung bình giảm so
18


với lớp đối chứng và đặc biệt không còn đối tượng học chậm tiến bộ. Tốc độ
làm bài tương đối nhanh và đồng đều, trình bày sạch sẽ.
* Một số đánh giá
- Với thời gian 20 phút và số lượng bài tập yêu cầu kĩ năng tính toán
nhanh, tập trung vào kiểm tra kĩ năng trình bày bài, tốc độ , thời gian làm

bài,.. . Tôi nhận thấy kết quả giữa lớp thực nghiệm với lớp đối chứng có
sự chênh lệch tương đối rõ. Số học sinh điểm dưới 5 không còn. Tỉ lệ học
sinh điểm 9 – 10 đạt 48,8 %, điểm 7 – 8 đạt 38,4 %. Điểm 5 – 6 đạt 12,8
% . Học sinh tích cực làm bài, tìm được kết quả nhanh, trình bày sạch sẽ,

chính xác.
5. 4. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng:
Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Đối tượng : Học sinh lớp 2.
- Trình độ giáo viên : Đạt trình độ Chuẩn giáo viên Tiểu học.
- Cơ sở vật chất : đảm bảo về phòng học, ánh sáng, bàn ghế đạt tiêu
chuẩn.
- Phương tiện : Sách giáo khoa – Vở bài tập Toán 2; bộ đồ dùng học
toán, máy chiếu, máy vi tính phục vụ công tác dạy – học.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
19


Trên đây là một số biện pháp dạy học theo Chuẩn kiến thức kĩ năng và phát
triển năng lực học sinh phần số học môn Toán lớp 2
Dựa trên kết quả nghiên cứu, thực nghiệm và khảo sát thực tế, để đạt được
những kết quả mà sáng kiến mang lại, tôi rút ra được một số kết luận sau:
- Để học sinh tiếp thu được những tri thức của nhân loại, trước hết người
thầy phải có nghiệp vụ sư phạm tốt. Kĩ năng sư phạm, nghệ thuật truyền thụ
kiến thức của thầy cô giáo có ảnh hưởng rất lớn việc tiếp thu kiến thức của học
sinh. Các em cùng hứng thú theo dõi, say sưa lắng nghe thầy cô giảng bài, khơi
dậy lên sự say mê, yêu thích khám phá cái mới, coi toán học là một sân chơi trí
tuệ thì đó mới là tiết học thành công.

- Dạy học trên cơ sở chuẩn kiến thức kĩ năng môn học. Giáo viên cần phải hiểu
rõ nội dung cơ bản của chương trình sách giáo khoa, sách hướng dẫn, để giúp
học sinh nắm vững nội dung bài, ý đồ của từng bài tập trong sgk. Thực tế cho
thấy các bài tập trong sách giáo khoa Toán, vở bài tập Toán là những kiến thức
tối thiểu mọi học sinh phải đạt được. Đa số giáo viên đã nắm được cơ bản các
phương pháp giảng dạy mới song đi sâu vào từng bài cụ thể thì sự lúng túng và
vấp váp lại không ít. Do vậy nắm vững nội dung của sách giáo khoa, hiểu ý đồ
của người biên soạn là quan trọng song chưa đủ mà còn đòi hỏi đến vai trò chủ
động sáng tạo và ứng xử linh hoạt của giáo viên đối với từng đối tượng học
sinh mới đem lại hiệu quả cao.
- Xây dựng kế hoạch bài giảng cho sát với đối tượng học sinh của lớp mình,
tránh giảng triền miên, nói nhiều, viết nhiều trong khi học sinh không được
thực hành nhiều. Đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì không nóng vội trong
quá trình hướng dẫn.
- Giáo viên phải nắm chắc đối tượng học sinh của lớp mình để vận dụng những
hình thức, phương pháp dạy học đạt kết quả cao nhất nhằm phát huy tính tích
cực trong học tập của học sinh, tổ chức các hoạt động học tập một cách khéo
léo tạo nên bầu không khí sôi nổi, cởi mở và thân thiện kích thích hứng thú học
tập và nâng cao ý thức tự giác trong các em
20


- Luôn động viên khuyến khích học sinh khi các em có tiến bộ dù chỉ là một

tiến bộ nhỏ. Phối hợp thường xuyên với phụ huynh học sinh để giúp đỡ các em
tự tin trong học tập.
2. Khuyến nghị:
* Về phía giáo viên.
1. Nghiên cứu, tìm hiểu kĩ mục tiêu, nội dung chương trình toán 2 và mối


quan hệ kiến thức của lớp 2 với các lớp dưới, với các lớp trên theo vòng tròn
kiến thức đồng tâm .
2. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học phù hợp với từng đối
tượng học sinh, lấy học sinh làm trung tâm.
3. Giúp học sinh thực hành rèn luyện kỹ năng về số học qua các dạng
toán điển hình ở lớp 2 như : Đọc, viết số, cấu tạo số, thực hiện dãy tính, tìm
thành phần chưa biết của phép tính. Học tốt mạch kiến thức số học sẽ giúp các
em học tốt các mạch kiến thức khác như : hình học, đại lượng, giải toán có lời
văn, ....
4. Bám sát từng đối tượng học sinh để có biện pháp giúp đỡ kịp thời.
Động viên, khuyến khích học sinh tích cực học tập, không ngại khó .
5. Giáo viên phải có lòng yêu nghề, sự kiên nhẫn và nghệ thuật sư phạm.
6. Hiện nay giảng dạy, thiết kế bằng giáo án điện tử đã được áp dụng
rộng rãi. Các tiết dạy học bằng điện tử luôn tạo các tâm thế hứng thú học tập
cho học sinh . Song một số các tiết dạy còn nặng về trình chiếu, học sinh ít
được thực hành, luyện tập . Kiến thức đọng lại trong học sinh không sâu .
Giáo viên nên sử dụng công nghệ thông tin như một phương tiện dạy học và
đặc biệt với toán học sử dụng tối đa bảng lớp. Trú trọng hướng dẫn học sinh
sử dụng bộ học toán hiệu quả.
7 . Đổi mới đánh giá học sinh theo TT 30/ TT- BGD ĐT ( 28/8/2014)
- Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số vào
cuối học kì I và cuối năm học.

21


- Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến
khích tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học
sinh phát huy tất cả khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.
- Kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh

giá của giáo viên là quan trọng nhất.
- Không so sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học
sinh.
* Về phía học sinh
1. Có sự chuẩn bị đầy đủ và đồ dùng: vở nháp, bảng con , phấn, SGK, VBT,
bộ đồ dùng học toán 2,...
2. Có lòng yêu thích học toán, ham học hỏi.
3. Biết vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học vào bài mới.
4. Có sự quan tâm phối hợp với phụ huynh trong việc theo dõi, giúp đỡ học
sinh tiến bộ.
*Đối với cấp cơ sở, cấp quản lí.
- Tăng cường, linh hoạt trong tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn. Tập trung
thảo luận các vấn đề chuyên môn như nghiên cứu bài học nhằm mục đích tháo
gỡ những thắc mắc, khó khăn trong quá trình giảng dạy.
* Kết luận:
Qua nghiên cứu và thực tế giảng dạy để rút ra những bài học kinh
nghiệm áp dụng vào thực tế khi dạy học phần số học lớp 2. Đây là một trong
những mạch kiến thức trọng tâm của lớp 2 nói riêng và của cấpTiểu học nói
chung.
Để thực hiện được điều này, trước tiên người giáo viên phải nghiên cứu
nội dung từng bài học cụ thể , theo dõi sát sao kết quả học tập của học sinh
nhằm phát hiện được những vướng mắc của từng học sinh để kịp thời trang bị ,
bổ sung kiến thức cho học sinh.

22


Giáo viên thể hiện được vai trò tổ chức hướng dẫn của mình để các em
luôn tích cực trong hoạt động học tập, các em tự suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo và
làm việc để chiếm lĩnh tri thức.


* Trên đây tôi đã trình bày “Một số biện pháp về việc dạy học theo
Chuẩn kiến thức kĩ năng và phát triển năng lực học sinh phần số học môn
Toán lớp 2”
Trong thực tế giảng dạy mỗi người đều có suy nghĩ, kinh nghiệm, bí quyết
nghề nghiệp riêng của mình nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng
dạy và học. Do điều kiện thời gian và năng lực có hạn nên đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót. Mức độ thành công chưa nhiều nhưng giúp tôi phần nào
hiểu sâu thêm vấn đề mình còn trăn trở . Nội dung nghiên cứu và áp dụng phần
nào cần bổ sung, thay đổi? Rất mong nhận được sự xây dựng và đóng góp của
các bạn đồng nghiệp và các cấp chuyên môn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Chí Linh ngày 25 tháng 2 năm 2015

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa Toán 2, sách giáo viên lớp 2 (tập 1, tập 2). Vở bài tập Toán 2
23


- Phương pháp dạy các môn học ở lớp 2 .
- Một số tài liệu tham khảo : Hướng dẫn thực hiện Chuẩn các kiến thức kĩ năng
các môn học ở Tiểu học,…
Mục lục
Mục

trang

Phần 1. Thông tin chung về sáng kiến

1


- Tên sáng kiến và lĩnh vực áp dụng sáng kiến
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Phần 2. Tóm tắt sáng kiến
Phần 3. Mô tả sáng kiến
1. Hoàn ảnh nảy sinh sáng kiến

2- 3

2. Cơ sở lý luận, thực tiễn

4

3. Điều tra – Khảo sát – Đánh giá

5 –8

4. Một số biện pháp thực hiện

9 – 10

5. Thực nghiệm và đánh giá

11- 18

6. Lợi ích của sáng kiến

19

Phần 4.Kết luận và khuyến nghị


21 - 24

Phần 5.Các đề khảo sát ; Giáo án thực nghiệm

Họ và tên: .....................................

Ngày ... tháng 9 năm 2014

Lớp : 2.....

PHIẾU BÀI TẬP
24


( Thời gian làm bài 20 phút)
1.Khoanh tròn vào số lớn nhất và số bé nhất:
a)

31 ,

b)

64

72 ,

,

57 ,


89 ,

3

43 ,

,

75 ,

82
53 ,

91

2. Đúng ghi Đ, sai ghi S
a/ 35 < 15 :……..
45 < 76

Số 45 gồm 4 chục và 5 đơn vị :…….

:……

56 là số có 1 chữ số :……..

b) Ghi lại cách đọc số :
43 :…………………………. ………....

65:


………………………………………
94 :…………………………….. . . . . . .
31 :………………………………………
3.a) Đặt tính rồi tính :
34 + 25

45 -15

13 + 65

98 - 16

…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
b)Tính nhẩm :
56 - 14 + 3 = …….

75 + 11 - 5 = ………

13cm + 26cm = …….cm

48cm - 15cm + 10cm =……cm

Bài 4: Điền số thích hợp vào chỗ chấm:
5

9


+

4 3
7

4
+

+

76

6

3 5

1

78

8 9

Bài 5: Hà lấy số tròn chục lớn nhất có hai chữ số cộng với số tròn chục nhỏ
nhất có hai chữ số. Hãy viết phép tính và tìm kết quả?
Biểu điểm:
Bài 1: (1 điểm) : mỗi phép tính đúng được 0,5 điểm.
25



×