Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn khai thác, sử dụng đồ dùng dạy học trong giảng dạy bộ môn tiếng anh thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 20 trang )

Phần 1:
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: KHAI THÁC, SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC TRONG GIẢNG
DẠY MÔN TIẾNG ANH.

2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: MÔN TIẾNG ANH CẤP THCS.
3. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thanh Hằng

Nữ

Ngày/ tháng/năm sinh: 21/12/1978.
Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Ngoại ngữ.
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Hưng Đạo – t.x Chí Linh
Điện thoại: 0984 044 737.
4. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường THCS Hưng Đạo Chí Linh – Hải Dương – SĐT: 03203 930 108.
5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Dạy tiếng Anh cấp THCS.
6. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Học kì I năm học 2014- 2015
TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN

Nguyễn Thanh Hằng

Phần 2:
1


TÓM TẮT SÁNG KIẾN
Trải qua hơn 10 năm thực hiện chương trình đồng bộ thay sách giáo khoa


trong đó có bộ môn tiếng Anh theo sự chỉ đạo của Bộ giáo dục và đào tạo, song
trên thực tế cho thấy chất lượng giảng dạy ngoại ngữ nói chung, môn tiếng Anh
nói riêng ở các trường chưa tiến bộ nhiều. Học sinh vẫn chưa thực sự thấy yêu
thích bộ môn, vẫn coi đó là môn học khó, không quan trọng,… . Bên cạnh đó
nhiều phụ huynh vẫn biện luận cho việc con em mình chưa tập trung học với suy
nghĩ “ tiếng Việt còn chưa thạo, nói gì đến tiếng Anh…”.
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn tiếng Anh trong suốt thời gian qua, tôi
thiết nghĩ, một phần nguyên nhân cũng là do giáo viên sử dụng phương pháp
giảng dạy chưa thật phù hợp, trong đó có nhiều giáo viên còn ngại khi khai thác và
sử dụng đồ dùng dạy học và nếu có thì hiệu quả chưa cao do còn lúng túng chưa
biết cách khai thác, sử dụng đồ dùng đó như thế nào.
Thật vậy, đồ dùng dạy học thực sự đóng vai trò hỗ trợ tích cực trong giảng
dạy nói chung và đặc biệt trong dạy học ngoại ngữ nói riêng. Với môn ngoại ngữ,
giáo cụ trực quan được sử dụng trong mọi hoạt động của quá trình dạy học, từ
khâu giới thiệu ngữ liệu mới đến khâu thực hành, làm đa dạng và phong phú thêm
rất nhiều các thủ thuật và hoạt động dạy học khác nhau.
Chính vì vậy, tôi đã nghiên cứu và viết sáng kiến “ khai thác, sử dụng đồ
dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh cấp THCS” với mong muốn sáng
kiến sẽ góp phần phát huy được hiệu quả tối đa cho các giáo viên dạy tiếng Anh
trung học cơ sở, đồng thời cũng khuyến khích những ai chưa khai thác hay còn
khai thác ít đồ dùng hãy sử dụng trong mỗi bài giảng của mình ở các năm học
nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng dạy học môn ngoại ngữ (tiếng
Anh).
Sáng kiến này nghiên cứu vai trò chính của đồ dùng; các loại đồ dùng có
thể sử dụng trong dạy học; đặc biệt là cách khai thác và sử dụng chúng trong các
bước tiến hành dạy học khác nhau. Ngoài ra, sáng kiến còn chỉ ra một số hạn chế
2


mà giáo viên thường hay mắc phải khi khai thác, sử dụng đồ dùng đồng thời cũng

đề ra cách khắc phục những hạn chế đó.
Sáng kiến mang tính khả thi cao bởi nó đã chỉ ra các loại đồ dùng cụ thể có
thể áp dụng, đồng thời nêu rõ phương pháp khai thác, sử dụng chúng vào từng loại
bài giảng khác nhau như giới thiệu ngữ liệu mới (dạy từ, cấu trúc), thực hành các
kĩ năng (nghe, nói, đọc hay viết) mà bất cứ giáo viên nào cũng có thể chuẩn bị
được ở bất kì bài giảng nào.
Ngoài ra, sáng kiến mang lợi ích kinh tế thiết thực bởi nhiều loại đồ dùng
giáo viên hay học sinh có thể tự chuẩn bị vì chúng có sẵn trong cuộc sống mà
không cần phải chi phí nhiều.
Để việc áp dụng sáng kiến đạt hiệu quả tối ưu, giáo viên cần xem xét những
yếu tố có liên quan như: điều kiện, tình huống dạy học cụ thể; khả năng của thầy
giáo; lứa tuổi, trình độ của học sinh; môi trường; mục tiêu của bài; loại bài học
hay bản chất của bài luyện tập; những hình thức bài tập và yêu cầu của giáo viên
được thực hiện với đồ dùng dạy học đó. Trên cơ sở đó, giáo viên cần lựa chọn cho
mình loại đồ dùng phù hợp sao cho gây được hứng thú của học sinh tham gia vào
quá trình học tập nhằm mục đích cuối cùng đó là nâng cao chất lượng dạy của
thầy và học của trò.
Để sáng kiến được áp dụng rộng rãi và đạt hiệu quả cao cũng rất cần có sự
ủng hộ tích cực của thầy, trò, các cơ quan giáo dục trong việc tạo ra các loại đồ
dùng phù hợp phục vụ cho công tác giảng dạy đạt hiệu quả cao. Tiếp đó là việc
giáo viên cần tích cực lựa chọn, khai thác và sử dụng đồ dùng một cách phù hợp,
hiệu quả trong từng bài giảng của mình để lôi cuốn sự chú ý, hứng thú học tập của
học sinh vào bài giảng.

Phần 3:
3


MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến

Như chúng ta biết, tiếng Anh là tiếng nói chung của nhân loại, là ngôn ngữ
quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng này, Bộ giáo dục và đào tạo đã đưa tiếng
Anh vào các cấp học nói chung và cấp trung học cơ sở nói riêng như là một môn
học bắt buộc đối với các em học sinh. Để việc giảng dạy tiếng Anh ở các trường
phổ thông đạt được hiệu quả, các nhà giáo dục, các chuyên viên nghiên cứu đã
giành nhiều thời gian nghiên cứu nhằm tìm ra các phương pháp giảng dạy nhằm
nâng cao chất lượng dạy ngoại ngữ (tiếng Anh). Làm thế nào để bộ môn này gây
được hứng thú cho học sinh, làm cho bài học trở nên thú vị và gần với cuộc sống
thật như một số bộ môn khác? Để đáp ứng được yêu cầu này, ngoài kiến thức, khả
năng truyền đạt của người thầy thì đồ dùng đóng vai trò hỗ trợ rất tích cực trong
quá trình dạy học.
Mặc dù đồ dùng đóng vai trò tích cực như vậy song trên thực tế rất nhiều
giáo viên vẫn chưa ý thức được vai trò của nó hoặc nếu có thì coi nó như là một
thủ thuật dạy học hay còn gặp khó khăn trong việc khai thác, sử dụng đồ dùng
trong các loại bài giảng khác nhau.
Chính vì những lí do trên đây mà tôi thấy cần phải nghiên cứu và viết sáng
kiến: “ Khai thác, sử dụng đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh cấp
THCS”.
2. Cơ sở lí luận
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ “ tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố
cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng
lực của người học”. Cho đến nay, các bộ môn nói chung, môn tiếng Anh nói
riêng đều đã đưa ra phương hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng
mục tiêu giáo dục hiện nay đang tập trung hướng vào việc phát triển phẩm chất,

4


năng lực của người học (học sinh). Dựa trên quan điểm chỉ đạo trên mà tôi đã tiến

hành nghiên cứu đề tài này.
3. Thực trạng của việc sử dụng đồ dùng tại các trường học
Qua việc dự giờ cũng như trực tiếp trao đổi với các đồng nghiệp, tôi nhận
thấy nhiều giáo viên còn băn khoăn trong việc lựa chọn, khai thác, sử dụng đồ
dùng trong từng loại bài giảng khác nhau hay sử dụng còn lặp lại các loại đồ dùng
dẫn đến sự nhàm chán của học sinh.
Nhiều giáo viên khác lại ngại sử dụng đồ dùng vì cho rằng “chỉ làm mất
thêm thời gian mà lại vô ích” hoặc có sử dụng chỉ mang tính “đối phó” chứ chưa ý
thức được mục đích sử dụng của mình, chỉ quan niệm dùng để cho vui mắt, không
phục vụ cho mục đích học tập cụ thể nào. Thế nên việc dùng giáo cụ trực quan vẫn
rất có thể trở thành vô tác dụng, mất thời gian trên lớp mà không nâng cao chất
lượng giảng dạy.
Một số giáo viên sử dụng và khai thác đồ dùng trong bài giảng của mình lại
làm học sinh không hiểu được nội dung và ý đồ của giáo viên muốn truyền đạt
thông qua đồ dùng đó.
Ngoài ra, một số giáo viên lại gặp khó khăn trong việc khai thác giáo cụ
trực quan ở các bước tiến hành dạy học khác nhau dẫn đến việc học sinh vẫn
không hiểu từ, cấu trúc, ngữ liệu mới hoặc nắm kiến thức một cách mơ hồ, nếu
chăng chỉ là cách nhớ rất máy móc.
4. Các giải pháp thực hiện
4.1. Vai trò của đồ dùng dạy học
Đồ dùng dạy học có một số vai trò chính như sau:
- Hỗ trợ tạo nên tình huống, ngữ cảnh để giới thiệu ngữ liệu hoặc chủ đề nội
dung bài học.
- Hỗ trợ làm rõ nghĩa, các khái niệm mới.
- Hỗ trợ tạo tình huống, ngữ cảnh giúp cho việc thực hành trở nên có nghĩa.

5



- Là phương tiện giới hạn và khống chế phạm vi sử dụng ngôn ngữ của học
sinh trong các bài tập máy móc.
- Là phương tiện hướng dẫn, gợi ý cho các bài luyện tập.
- Tạo tiền đề, làm cơ sở cho các bài tập thực hành.
- Phản ánh, cung cấp các nội dung văn hóa.
- Gây hứng thú, làm cho các bài học trở nên thú vị và gần với cuộc sống
thật hơn.
4.2. Các loại đồ dùng dạy học
- “Thầy và trò” trong lớp học cũng được coi là đồ dùng dạy học: Giáo
viên có thể dùng cử chỉ, điệu bộ tay, chân (gesture), nét mặt (facial expressions)
và các hành động (actions) giúp cho việc chỉ ra nghĩa của từ và để minh họa cho
tình huống. Ngoài ra, giáo viên có thể dựa vào học sinh (tả hình dáng, tính tình,
nghề nghiệp,…)
- Vật thật (real objects): có thể sử dụng những đồ vật có ngay trong lớp học
(bàn, ghế, sách vở,…) hoặc có thể mang đến lớp (hoa quả, thức ăn, đồ uống,…)
- Tranh ảnh (pictures): giáo viên có thể cắt các tranh ảnh trong tạp chí, họa
báo, vẽ lên giấy bìa,… . Tranh ảnh được cắt cần dán vào bìa cứng để có thể treo
(hoặc đính) lên tường hoặc bảng một cách dễ dàng.
- Bảng: giáo viên có thể dùng bảng để vẽ tranh, những hình vẽ bằng những
nét vạch đơn giản bản đồ, biểu đồ. Giáo viên cũng có thể vẽ các hình minh họa
cho việc giới thiệu từ mới (từ orange vẽ quả cam, từ banana vẽ quả chuối,…) hoặc
vẽ những hình người bằng các nét vẽ đơn giản (

) giúp giáo viên trong việc giới

thiệu mẫu đối thoại. Qua theo dõi hình vẽ, học sinh đồng thời có thể thấy được
nhưng điệu bộ, dấu hiệu mà giáo viên diễn tả trong lúc minh họa và giới thiệu mẫu
đối thoại,…
- Bảng giấy bìa (flash cards): giáo viên cần chuẩn bị những tấm giấy bìa
cứng trên đó có dán tranh, ảnh hay ngữ liệu (phrase) phù hợp với mục đích bài dạy


6


giúp giáo viên gợi ý học sinh rèn luyện miệng tại lớp, hay tái tạo mẫu đối thoại đã
học.
- Bảng nỉ, bảng nam châm: là loại đồ dùng tốt, tiết kiệm thời gian, giúp
giáo viên xây dựng tình huống, minh họa, ý nghĩa những mẫu đối thoại, mẫu câu,
từ vựng.
- Máy chiếu, đài, video, TV, máy tính,…: là những loại đồ dùng hỗ trợ rất
tích cực và phổ biến trong các loại bài giảng khác nhau, giúp giáo viên có thể tiết
kiệm thời gian viết bảng trên lớp (máy chiếu, máy tính, TV,…), hỗ trợ tích cực
trong các tiết dạy nghe ( đài, máy tính,…).
4.3. Cách khai thác đồ dùng dạy học
4.3.1. Giới thiệu ngữ liệu mới
Trong giai đoạn giới thiệu ngữ liệu, giáo cụ trực quan được coi là một
phương tiện phổ biến nhất để giới thiệu từ mới. Ngoài ra còn dùng để giới thiệu
cấu trúc câu.
a) Giới thiệu từ mới: có thể sử dụng các loại giáo cụ trực quan như tranh
ảnh, vật thực, cử chỉ, điệu bộ, vẽ hình lên bảng.
* Ví dụ 1: Dùng tranh ảnh:
a) Unit 6: Speak and Listen (English 9)
- Gv dùng tranh và giới thiệu: This is a ship.
ship (n)

b) unit 13: (A3) English
- Gv yêu cầu hs quan sát tranh và trả lời:
What is she doing?
7



- stir- fry (v): xào
* Ví dụ 2: Dùng hình vẽ
Unit 3: (A1) - English 6
- Giáo viên dùng những nét vẽ đơn giản một cái bàn trên bảng để dạy từ:
table (n)

* Ví dụ 3: Dùng vật thực
Unit 2: (C2) – English 6
- Giáo viên dùng các vật thực có trong lớp học ( bút máy, thước kẻ, viên tẩy,…) để
dạy các từ:
- a pen: cái bút máy
- a ruler: cái thước kẻ
- an eraser: viên tẩy
- a board : cái bảng
- a school bag: cái cặp sách
* Ví dụ 4: Dùng cử chỉ, điệu bộ
Unit 6: Speak and Listen (English 9)
- wrap: gói, bọc
b) Giới thiệu cấu trúc ngữ pháp: có thể dùng bảng biểu, sơ đồ, vật thực,
lớp học, giáo viên, học sinh, tranh vẽ.
* Ví dụ 1: Dùng bảng biểu, sơ đồ
Language focus 3 (ex 2) – English 7
From
Shoe store

To
Clothing store

Meter

600

House

Post office

900






Model sentences:

How far is it from………….to………….?
8


It is ………….meters.
* Ví dụ 2: Dùng tranh vẽ
Unit 9: (A. Parts of the body. 3) – English 6
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát bức tranh rồi nhận xét dựa trên câu hỏi:
Who is it? What is he doing? How is he?
Structure: How to describe the
features of somebody.
He
is
short.
S + is/ are/ am + adj


* Ví dụ 3: dùng vật thực
Unit 4: C5- English 6 (dùng đồng hồ để bàn hoặc đồng hồ treo tường để dạy cấu
trúc hỏi và trả lời về giờ).
Structures:
What time is it? – It’s ten o’clock
- It’s ten ten/ half past ten/…
* Ví dụ 4: Dùng lớp học, giáo viên, học sinh
Unit 3: A3 – English 6 : Dạy cấu trúc câu giới thiệu nghề nghiệp
- Giáo viên chỉ vào bản thân và giới thiệu : I am a teacher.
- Giáo viên chỉ vào một học sinh nam trong lớp và nói: He is a student.
- Giáo viên chỉ vào một số học sinh và nói: You are students.
Form:
I
He/ she
You/we/ they

am
is
are

a/ an

N
Ns/es

4.3.2. Dùng trực quan trong việc dạy đọc

9



a) Dùng tranh ảnh để giới thiệu bài khóa, chủ điểm nội dung hoặc tình
huống.
Unit 3: A trip to the countryside ( introduce the title of unit: about the countryside)

b) Giới thiệu từ mới, cấu trúc ngữ pháp mới có trong bài khóa
c) Củng cố bài: Sau khi học sinh đã nắm vững từ mới, cấu trúc ngữ pháp,
hiểu nội dung bài, giáo viên có thể dùng tranh và khung hội thoại gợi ý học sinh
tái diễn lại bài.
Unit 14:A1 P.141 – English 6
- Give the poster with the mapped dialogue A3 and ask Ss to close their book and
practice the dialogue.

10


What ...............?
Where.............stay?

...........Ha Long bay
............ in a hotel

How Long.............? .........for 2 weeks
What ........ there?

.... visit the beach/ swim

d) Tạo một tình huống, ngữ cảnh mới làm gợi ý cho bài luận nói hoặc
viết dựa vào bài khóa mới học.
Unit 6: (Speak+ Listen) – English 9


?

Discussion: What should we do to make our ocean clean?
Find out the ways to make our ocean clean

should

shouldn’
t

a) throw garbage into the sea.
b) don’t make oil from ships and vessel spill.
c) recycle garbage.
d) make the rivers dirty by oil and waste.
e) have proper regulations to prevent factories from
running waste into the sea.
f) use dynamite to catch fish.
g) depose of raw sewage in the right way.
4.3.3. Dùng trực quan trong việc dạy nghe.
11


Khi tiến hành các hoạt động nghe, việc dùng tranh ảnh (vật thực) minh họa
kèm theo sẽ có tác dụng hỗ trợ rất tốt trong việc làm rõ ngữ cảnh, gợi ý nội dung
trước khi nghe. Ngoài ra, nó còn là phương tiện để kiểm tra mức độ nghe hiểu của
học sinh (ví dụ: nghe và xác định tranh có liên quan, nghe và điền tên/ câu chú
thích cho phù hợp)
* Ví dụ 1: dùng tranh nhằm làm rõ ngữ cảnh, gợi ý học sinh trước khi nghe.
Unit 2 (Listen) – English 9: you ….about a lost little girl called Mary. Listen and

check the letter of the correct picture to show what Mary is wearing.

* Ví dụ 2: dùng tranh để kiểm tra mức độ nghe hiểu của học sinh.
Unit 7 (A5) – English 6: Listen to this description. Which house is it?

4.3.4. Dùng trực quan cho việc thực hành nói và viết

12


a. Dùng vật thực, tranh vẽ để thực hành luyện tập các cấu trúc ngữ pháp
(where…/ there is/ are…) các giới từ chỉ nơi chốn, diễn đạt màu sắc, hình dạng,
kích cỡ,…
* Ví dụ: Dùng vật thực
Unit 9 (B2)
- Colors: black / yellow/ white/ red/ orange/ blue….dùng đồ vật có màu sắc khác
nhau như bút bi màu đen hoặc dùng but chì màu…
b. Các tấm bìa hình (flash cards) rất phù hợp với các loại bài tập tập luyện
tập cấu trúc máy móc như: Substitution (thay thế), completion (kết hợp),
conversion.
* Ví dụ: (dùng tấm bìa hình cho bài tập kết hợp)
Unit 12: (Language focus 2) – English 8: Match the half- sentences in column A
to those in column B.
A
a. The Le family was sleeping

B
A. ….

b. While Hoa was eating,


B. When Tuan arrived home.

c. When Nam won the race,

C. When the mailman came.

d. Mrs. Thoa was cooking

D. ….

c. Tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ có thể làm gợi ý cho các bài tập luyện nói và
viết có ý nghĩa như situational practice, information gap, personalized and
communicative activities.
* Ví dụ 1: (Dùng tranh ảnh làm gợi ý cho bài tập information gap (điền thông
tin trống)
Grammar Practice (ex 3: prepositions: complete the exercise with the words in the
box) – English 6
to the left of
to the right of

in
in front of

behind
opposite
13


Look at the food store. A girl is ……….the store. A boy is waiting … … … the

store. There are moutains … the store and some house … it. There are some trees
… … … … the store. There is a truck … … … … the store.

d. Tranh ảnh gây tình huống gợi ý chủ đề cho các hoạt động thảo luận
(discussing), làm các bài luận nói hoặc viết.
- Unit 6: The environment (Speak)
What should we do to protect the environment?

5. Hạn chế và một số biện pháp khắc phục khi sử dụng đồ dùng dạy
học.
14


Ngoài những ưu điểm đã kể trên thì vẫn còn nhiều hạn chế trong quá trình
sử dụng đồ dùng trong việc dạy ngoại ngữ cho học sinh. Dưới đây là một số hạn
chế mà tôi đã rút ra từ thực tế sử dụng chúng và tôi cũng xin đề xuất một số biện
pháp khắc phục:
- Sử dụng giáo cụ trực quan rất có thể trở nên vô tác dụng, mất thời gian
trên lớp mà không đạt hiệu quả mong muốn nếu như giáo viên không ý thức được
mục đích sử dụng của mình (chỉ quan niệm trực quan để cho vui mắt, thú vị,
không phục vụ vào mục đích học tập cụ thể nào).
Để khắc phục hạn chế này giáo viên cần ý thức được mục đích sử dụng của
mình trong việc dùng trực quan (tranh ảnh, vật thực,…), đó là giúp cho học sinh
tiếp cận kiến thức một cách nhanh, chính xác, gắn liền với cuộc sống đồng thời
học sinh cảm thấy vui vẻ, thú vị hơn trong giờ học ngoại ngữ.
- Việc chuẩn bị giáo cụ trực quan đôi khi chưa sát với nội dung bài giảng nên chưa
đạt được kết quả như mong muốn. Vì vậy mà những giáo cụ trực quan phải được
chuẩn bị và soạn có ý đồ thật cẩn thận.
- Trong quá trình sử dụng giáo cụ trực quan, học sinh có thể không hiểu
được nội dung và ý đồ của giáo viên thông qua giáo cụ trực quan đó. Vì vậy, các

đồ dùng sử dụng phải đảm bảo đủ to, rõ ràng, chính xác, nêu bật được ý nghĩa cần
khai thác, truyền tải được nội dung và ý đồ của giáo viên.
- Giáo viên có thể bị lúng túng khi học sinh nêu ra các ý kiến không sát với
nội dung cần khai thác. Vì vậy, giáo viên cần phải nêu ra những câu hỏi gợi ý
thích hợp, dễ hiểu, chính xác đồng thời cũng phải dự tính trước những câu trả lời
không đúng với ý đồ của mình để có thể đưa ra lời gợi ý phù hợp hơn.
6. Kết quả đạt được
Trên đây là một số giải pháp khai thác và sử dụng đồ dùng dạy học mà tôi
đã nghiên cứu và dạy thực nghiệm trong những năm học và đặc biệt là học kì I
( năm học 2014-2015) vừa qua và sẽ thực hiện áp dụng trong những năm học tiếp
theo. Qua các tiết khai thác, sử dụng đồ dùng một cách hợp lý, tôi nhận thấy rõ
15


rằng tất cả các em học sinh đều rất hứng thú, tích cực tham gia vào các hoạt động
mà giáo viên đưa ra. Mặt khác, hầu hết các em đều tích cực tham gia chuẩn bị hay
tự làm những đồ dùng mà giáo viên yêu cầu. Rõ ràng rằng, đồ dùng giúp các em
nhận thấy học ngoại ngữ là bổ xung thêm một ngôn ngữ mới chứ không phải là
một môn học xa rời cuộc sống. Trực quan còn là cầu nối giữa ngoại ngữ với cuộc
sống đời thường nên các em tỏ ra hứng thú, thích học hỏi, tìm hiểu về thế giới
mới. Đặc biệt là những học sinh có học lực trung bình, yếu không còn thấy “sợ”
bộ môn này nữa, ngược lại, các em còn tập trung tư duy, trả lời những câu hỏi gợi
ý của giáo viên. Đồ dùng dạy học đã thực sự giúp các em học tập tốt hơn, góp
phần nâng cao chất lượng dạy của thầy và học của trò.
Học kì I năm học 2014- 2015 vừa qua, tôi tiến hành dạy thực nghiệm hai
lớp 9 (trình độ ngang nhau). Ở lớp 9a, tôi rất ít khi sử dụng đồ dùng và nhận thấy
rõ nhiều em chưa tập trung học đặc biệt là những học sinh trung bình yếu cho rằng
bộ môn này “khó học” và không hiểu bài. Ở lớp 9b, tôi thường xuyên sử dụng,
khai thác đồ dùng dạy học trong các tiết dạy; kết quả là học sinh tích cực tham gia
vào bài giảng và chất lượng bộ môn đã nâng lên rõ rệt. Cụ thể như sau:

Lớp 9a ( ít sử dụng đồ dùng dạy học): 29 hs

Lớp 9b (thường xuyên khai thác, sử dụng đồ

Giỏi
SL %
2
6.9

dùng dạy học): 27 hs
Giỏi
Khá
SL %
SL %
5
18. 14 51,

Khá
SL %
6
20,
7

t.bình
SL %
18 62

Yếu
SL %
3

10,
5

5

9

t.bình
SL %
8
29.

Yếu
SL %
0
0

6

7. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng
7.1. Về nhân lực: cần có sự phối kết hợp không chỉ giữa giáo viên, học sinh
mà còn cần có sự tham gia tích cực của nhà trường, phòng giáo dục và các nhà
giáo dục quan tâm đến dạy học theo định hướng coi trọng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh trong việc mua sắm các đồ dùng dạy học. Từ đó, giáo viên cần
tích cực lựa chọn, khai thác và sử dụng đồ dùng phù hợp nhằm mục đích cuối

16


cùng là nâng cao chất lượng giáo dục để đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục

hiện nay.
7.2. Về trang thiết bị: các nhà trường, cơ sở giáo dục cần mua sắm đầy đủ
hay tạo ra nhiều loại đồ dùng dạy học khác nhau làm phong phú hơn nữa về đồ
dùng trong giảng dạy bộ môn nói chung và tiếng Anh nói riêng để giúp giáo viên
có nhiều cơ hội lựa chọn, khai thác và sử dụng đồ dùng một cách hợp lý trong
từng bài giảng của mình.

Phần 4:
17


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua thực tế giảng dạy đồng thời được dự giờ và trao đổi với các đồng
nghiệp thì việc khai thác, sử dụng đồ dùng dạy học trong các bài giảng ở các giáo
viên còn gặp nhiều khó khăn và khá phổ biến.
Trên đây là một số phương pháp khai thác, sử dụng đồ dùng mà tôi đã
nghiên cứu và áp dụng trong các bài giảng của mình nhằm đáp ứng được mục tiêu
đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay đó là dạy học theo định hướng phát
triển phẩm chất, năng lực của người học (học sinh). Thật vậy, tôi đã áp dụng và
thu được những kết quả khả quan; trong đó đã làm thay đổi suy nghĩ của học sinh
về môn ngoại ngữ; các em hứng thú, tích cực tham gia vào bài giảng, nắm được
nội dung bài và thực hiện được các yêu cầu của giáo viên;…Từ đó cho thấy việc
sử dụng và khai thác đồ dùng dạy học đã góp phần nâng cao được chất lượng
giảng dạy của bộ môn.
Tuy nhiên, do phạm vi một sáng kiến nhỏ và hạn chế về mặt thời gian nên
bản nghiên cứu này không tránh khỏi những thiếu sót về những vấn đề có liên
quan đến đồ dùng dạy học. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các nhà
giáo dục, các đồng nghiệp và những ai quan tâm đến việc giảng dạy tiếng Anh
trong đó có quan tâm đến việc sử dụng đồ dùng dạy học sao có hiệu quả để cho

sáng kiến của tôi được hoàn chỉnh hơn.
2. Khuyến nghị
Để cho sáng kiến này được áp dụng và áp dụng một cách rộng rãi, đạt hiệu
quả cao, tôi mạnh dạn đưa ra các kiến nghị sau đây:
2.1. Đối với thầy
- Giáo viên phải nghiên cứu kĩ mục đích, yêu cầu của bài dạy, cụ thể là từng
tiết dạy. Trên cơ sở đó có thể tìm ra đồ dùng phù hợp, sát thực và dễ hiểu.

18


- Đồ dùng mà giáo viên đưa ra cần hợp lí thời gian, được sử dụng đúng lúc,
đúng chỗ tạo thành mối liên kết chặt chẽ với bài giảng và hạn chế trong một thời
gian nhất định không quá kéo dài.
- Những câu hỏi gợi ý mà giáo viên đưa ra cần phải rõ ràng, dễ hiểu, gắn
liền với nội dung có trong bài và trong giáo cụ trực quan. Ví dụ, khi giới thiệu một
số từ mới (ruler, window,..) giáo viên có thể dùng vật thực ( thước kẻ) hoặc chỉ
vào cửa sổ có trong lớp học và nói: “This is a ruler/ window”.
- Để gây không khí sôi nổi, tránh nhàm chán trong giờ học, giáo viên cần
luôn thay đổi các loại giáo cụ trực quan khác nhau.
- Cần khai thác triệt để các giáo cụ trực quan có sẵn xung quanh giáo viên
như học sinh, bàn ghế, lớp học,…đồng thời không ngừng tìm tòi, tự làm các loại
trực quan có sẵn trong cuộc sống.
2.2. Đối với trò
- Học sinh cũng phải thực hiện nghiêm túc việc sưu tầm một số loại trực
quan mà giáo viên yêu cầu.
- Các em học sinh phải hiểu được thông qua đồ dùng các em có thể nắm bắt
ngay lượng kiến thức trên lớp một cách chính xác, nhanh nhạy và nhớ lâu. Do đó,
học sinh có thể vận dụng vào các tình huống giao tiếp cụ thể.
- Rèn luyện cho học sinh tính độc lập tư duy, tinh thần tập thể, đoàn kết cao

trong học tập, ý thức sẵn sàng tham gia vào các hoạt động chung.
2.3. Đối với nhà trường: cần mua sắm đầy đủ, đa dạng các trang thiết bị
dạy học để phục vụ cho việc dạy của thầy và học của trò hay đầu tư kinh phí để
cho giáo viên có thể tự làm một số loại đồ dùng cần thiết.
2.4. Đối với phòng giáo dục: cần liên hệ với các cơ sở giáo dục để sản xuất
các loại thiết bị dạy học nhằm cung cấp đầy đủ, phong phú các loại đồ dung cho
các giáo viên và nhà trường yêu cầu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

19


MỤC LỤC
Phần 1: THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN .............................. Trang 1
Phần 2: TÓM TẮT SÁNG KIẾN...................................................... Trang 2
Phần 3: MÔ TẢ SÁNG KIẾN........................................................... Trang 4
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến..................................................... Trang 4
2. Cơ sở lí luận................................................................................ Trang 4
3. Thực trạng của việc khai thác và sử dụng đồ dùng dạy học tại các trường
……………………………………………………………….………Trang 5
4. Các giải pháp thực hiện............................................................... Trang 5
4.1. Vai trò của đồ dùng dạy học.................................................... Trang 5
4.2. Các loại đồ dùng dạy học ........................................................ Trang 6
4.3. Cách khai thác đồ dùng ... ....................................................... Trang 7
4.3.1. Giới thiệu ngữ liệu mới ........................................................ Trang 7
4.3.2. Dùng trực quan trong việc dạy đọc....................................... Trang 9
4.3.3. Dùng trực quan trong việc dạy nghe.................................... Trang 12
4.3.4. Dùng trực quan trong thực hành nói và viết.......................... Trang 13
5. Hạn chế và một số biện pháp khắc phục khi sử dụng đồ dùng . . Trang 15
6. Kết quả đạt được ........................................................................ Trang 16

7. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng ..................................... Trang 17
Phần 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................ Trang 18
1. Kết luận ...................................................................................... Trang 18
2. Khuyến nghị ............................................................................... Trang 18
MỤC LỤC ........................................................................................ Trang 20

20



×