Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng đại trà trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.09 KB, 19 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục đại trà.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý nhà trường
3. Tác giả: Hoàng Thị Hằng
Họ và tên: Hoàng Thị Hằng: Nữ
Ngày tháng/năm sinh: 09 tháng 4 năm 1972
Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Tiểu học
Chức vụ, đơn vị công tác: Phó Hiệu trưởng
Trường Tiểu học lê Lợi- Chí Linh - Hải Dương
Điện thoại:

01633812999

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường Tiểu học Lê Lợi
- Thị tứ Lê Lợi, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương
- Điện thoại: 03203 593 106
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường Tiểu học Lê Lợi - Chí Linh
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Áp dụng cho các nhà trường, nhất là các trường tiểu học.
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học 2012 - 2013
TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Hoàng Thị Hằng

1


TÓM TẮT SÁNG KIẾN


1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến:
Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì giáo dục tiểu học là nền tảng, là cơ
sở ban đầu để đào tạo con người, đặt nền móng vững chắc cho các bậc học sau.
Trong những năm gần đây giáo dục đặc biệt là giáo dục tiểu học có rất nhiều
đổi mới: đổi mới về nội đung chương trình sách giáo khoa, đổi mới về công tác
quản lý chỉ đạo, đổi mới về phương pháp giảng dạy, đổi mới về đánh giá học
sinh…Tất cả các sự đổi mới đó đều hướng tới một nền giáo dục ưu việt hơn vì
lợi ích người học. Để bắt nhịp được với sự đổi mới liên tục của giáo dục và
nâng cao chất lượng giáo dục đại trà của nhà trường đòi hỏi người cán bộ quản
lý phải có những biện pháp phù hợp.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến:
- Áp dụng cho các nhà trường, nhất là các trường tiểu học.
3. Nội dung sang kiến:
Để nâng cao chất lượng đại trà trong nhà trường tôi đã tiến hành khảo sát
thực trạng tình hình nhà trường, các điều kiện ảnh hưởng đến việc nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cũng như chất lượng đại trà học sinh và thực hiện
một số giải pháp:
- Xây dựng nền nếp, kỉ cương nhà trường. Tạo mối đoàn kết nội bộ:
Trước hết từ tập thể lãnh đạo, chúng tôi luôn đoàn kết, trong các công việc có
sự bàn bạc, thống nhất cao. Luôn lắng nghe ý kiến từ quần chúng, gần gũi với
quần chúng giáo viên. Chúng tôi đã củng cố và xây dựng được tập thể sư phạm
nhà trường đến nay luôn luôn là tập thể đoàn kết đầy tình thân ái, trách nhiệm.
- Quan tâm tới đội ngũ giáo viên bằng việc tìm hiểu nắm chắc tình hình
đội ngũ, phân công chuyên môn hợp lí, chú ý chọn và bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm lớp tốt. Phân công hợp lý sẽ tạo ra sự tự giác, tạo ra tư tưởng
phấn khởi, thoải mái làm việc. Việc bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên vừa
là mục tiêu vừa là động lực nâng cao chất lượng giáo dục đại trà của nhà trường.
- Đổi mới hình thức sinh hoạt, nâng cao vai trò của tổ chuyên môn, giáo
viên cốt cán. Chỉ đạo các tổ chuyên môn khi sinh hoạt tổ cần đi sâu vào những
2



vấn đề thiết thực với việc thực hiện các nhiệm vụ của năm học và đặc biệt quan
tâm tới công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
- Nêu cao vai trò của công tác chủ nhiệm lớp.Đẩy mạnh việc đổi mới
phương pháp dạy học, dạy học theo phân hoá đối tượng phát huy tính tích cực
của học sinh.
- Tăng cường sử dựng tài liệu tham khảo. Tích cực sử dụng đồ dùng dạy
học trong đổi mới phương pháp dạy học nâng cao hiệu quả giờ dạy.
- Tăng cường kiểm tra của Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, lấy chất lượng
học sinh làm thước đo hiệu quả công tác. Qua kiểm tra tư vấn rút kinh nghiệm
kịp thời với mỗi giáo viên để có phương pháp cụ thể trong thực hiện nhiệm vụ
nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục đặc biệt trong việc nâng cao chất
lượng đại trà học sinh.
- Làm tố công tác xã hội hóa giáo dục xây dựng cơ sở vật chất nhà
trường.
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sang kiến:
Do công tác quản lý chỉ đạo hợp lý mà trong những năm gần đây nhà
trường đã thu được những kết quả nhất định. Nhà trường trật tự, kỉ cương nền
nếp. Tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết nhất trí, ham học hỏi nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, tận tâm với nghề. Phụ huynh học sinh ngày càng
quan tâm tới con em mình. Học sinh yêu trường mến lớp đi học chuyên cần.
Trường lớp ngày càng khang trang sạch đẹp. Thầy trò đều thấy gắn bó “ Mỗi
ngày đến trường là một ngày vui”. Tất cả những điều đó đã giúp cho chất lượng
nhà trường có những bước đi lên vững chắc. Kết quả này đồng thời cũng khẳng
định sự nỗ lực của đội ngũ giáo viên và thể hiện sự quan tâm, chỉ đạo sát sao và
đúng hướng của Ban giám hiệu nhà trường.

3



MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến:
Giáo dục trẻ em là một nhiệm vô cùng quan trọng được cả xã hội cùng quan
tâm, bởi vì “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”. Để ngày mai xã hội có những
người chủ xứng đáng, những người công dân tốt thì chỉ ngày hôm nay - khi trẻ
còn là những mầm non, thế hệ đi trước phải có trách nhiệm dạy dỗ, hướng dẫn
trẻ đi đúng hướng. Đúng như lời Bác Hồ dạy: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì
lợi ích trăm năm trồng người”. Thời thơ ấu rất quan trọng đối với sự phát triển
nhân cách của con người. Đứa trẻ ngày hôm nay và sau này trở thành người như
thế nào là tuỳ thuộc một phần quyết định ở chỗ các em đã trải qua thơì thơ ấu
như thế nào, ai là người dìu dắt các em trong những ngày thơ bé.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì giáo dục tiểu học là nền tảng, là cơ
sở ban đầu để đào tạo con người, đặt nền móng vững chắc cho các bậc học sau.
Hoạt động chủ đạo trong nhà trường tiểu học đó là hoạt động dạy và học.
Thông qua hoạt động đó làm cho học sinh nắm vững tri thức khoa học một
cách hệ thống cơ bản, có những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết, trong học tập, trong
lao động và trong cuộc sống của trẻ. Phát triển trí tuệ học sinh trong quá trình
nắm tri thức, trước hết là phải phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, hình thành
năng lực nhận thức và hoạt động của học sinh. Ở học sinh tiểu học, trí tưởng
tượng rất phong phú nhưng sự chuẩn bị sẵn sàng về mặt trí tuệ (hoạt động tư
duy) cho học tập chưa phát triển. Cho nên dạy học chẳng những phải phát triển
trí tưởng tượng của các em mà còn phải rèn luyện các thao tác tư duy để phát
triển năng lực nhận thức, năng lực hoạt động khoa học, sáng tạo trong các
nhiệm vụ quan trọng ở nhà trường tiểu học.
Với quan điểm “ Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu- đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho phát triển” Đảng và nhà nước ta đã có những chủ trương
và đường lối đúng đắn để phát triển giáo dục đào tạo. Qua các nghị quyết của
Đảng, ngành giáo dục đã được xác định đúng vị trí quan trọng trong mục tiêu
chiến lược con người. Trong những năm gần đây giáo dục đặc biệt là giáo dục

tiểu học có rất nhiều đổi mới: đổi mới về nội đung chương trình sách giáo khoa,
4


đổi mới về công tác quản lý chỉ đạo, đổi mới về phương pháp giảng dạy, đổi
mới về đánh giá học sinh…Tất cả các sự đổi mới đó đều hướng tới một nền
giáo dục ưu việt hơn vì lợi ích người học. Để bắt nhịp được với sự đổi mới liên
tục của giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục đại trà của nhà trường đòi hỏi
người cán bộ quản lý phải có những biện pháp phù hợp.
Là một cán bộ quản lí tôi đã cùng với các đồng chí trong Ban giám hiệu
nhà trường đã tìm các biện pháp chỉ đạo “Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà
cho học sinh tiểu học ” xin được trao đổi cùng bạn bè đông nghiệp.
2. Cơ sở thực tiễn.
2.1 Thực trạng nhà trường
Nhà trường thuộc xã miền núi thị xã Chí Linh cách trung tâm huyện 10
km. Địa bàn xã rộng. Toàn xã có 10 thôn, người dân chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp. Trong những năm gần đây kinh tế của địa phương cũng phát triển, giao
thông tương đối thuận lợi song so với các xã phường khác trong thị xã thì kinh
tế người dân địa phương cũng còn khá nhiều khó khăn. Tuy nhiên nhà trường
được Đảng ủy và chính quyền, các tổ chức đoàn thể, quan tâm. Phụ huynh học
sinh cũng nhiều chuyển biến trong việc quan tâm đến con em mình.
Năm học 2014 - 2015: Toàn trường có 23 lớp với 607 học sinh.Trong đó:
Khối 1: 4 lớp: 112 học sinh; Khối 2: 5 lớp: 140 học sinh; Khối 3: 4 lớp: 111
học sinh; Khối 4: 5 lớp: 118 học sinh; Khối 5: 5 lớp: 127 học sinh. Có 2 điểm
trường khu lẻ, số lớp học ở các điểm trường khu lẻ là 8 lớp với 176 học sinh
chiếm tỉ lệ 28,9%.
Tổng số CBGV, NV: 43 đ/c, trong đó: Ban giám hiệu: 03 đ/c (ĐH: 03
đ/c). Giáo viên: 35 đ/c (ĐH: 24 đ/c; CĐ: 11 đ/c); nhân viên 5 đ/c (ĐH: 3đ/c;
TC 02 đ/c)
Cơ sở vật chất nhà trường khang trang sạch đẹp. Trường có đủ các phòng

học đáp ứng cho học sinh học 2 buổi/ ngày. Tổ chức bán trú học sinh gây được
uy tín trong nhân dân, số lượng học sinh bán trú ngày một đông, số lượng học
sinh tham gia bán trú năm sau tăng hơn năm trước.

5


2.2 Đánh giá những thuận lợi và khó khăn:
- Thuận lợi:
+ Được sự quan tâm của cấp trên, các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa
phương, sự cố gắng của tập thể giáo viên nhà trường, phong trào giáo dục của nhà
trường đang chuyển biến mạnh mẽ, chất lượng giáo dục được nâng lên rõ rệt.
+ Cơ sở vật chất nhà trường ngày càng được đầu tư theo hướng chuẩn
hoá, nhà trường có phòng học, bàn ghế đủ cho học 2 buổi/ngày. Trang thiết bị
dạy học, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo tương đối đầy đủ.
+ Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trẻ, khoẻ, nhiệt tình, tâm huyết với
nghề, có năng lực chuyên môn, đoàn kết nội bộ, đạt chuẩn và trên chuẩn 100%
+ Học sinh ngoan ngoãn, nghe lời thầy cô, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, có
ý thức trong việc học tập.
- Khó khăn:
+ Hàng năm nhà trường nhận hàng loạt giáo viên từ các trường bạn đến
làm nhiệm vụ giảng dạy do sự điều động của cấp trên, phần lớn giáo viên đến
làm nhiệm vụ giảng dạy đều cách xa trường từ 8 - 12 km. Năm học 2014- 2015
đội ngũ giáo viên nhà trường có nhiều biến động. Nhiều giáo viên có trình độ
chuyên môn vững vàng, đã được công nhận giáo viên giỏi cấp thị xã chuyển
công tác. Nhà trường đã hợp đồng giáo viên mới ra trường nên còn non nớt về
chuyên môn. Tuy vậy nhà trường vẫn còn thiếu giáo viên so với chỉ tiêu biên
chế giao.
-Trường có nhiều điểm trường khu lẻ nên việc phân công chuyên môn và
cũng như công tác quản lý gặp nhiều khó khăn.

- Trình độ dân trí địa phương thấp, điều kiện kinh tế còn khá nhiều khó,
giao thông đi lại vất vả, ngày càng nhiều trẻ phải ở với ông bà hoặc người thân
do bố mẹ đi làm xa.
- Chất lượng đại trà của nhà trường chưa thực sự tốt, hằng năm sô học
sinh phải rèn luyện lại trong hè và lưu ban còn tương đối cao.

6


3. Những biện pháp trong công tác quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng
giáo dục đại trà trong nhà trường.
3.1. Xây dựng nền nếp, kỉ cương nhà trường, tạo mối đoàn kết nội bộ.
Kinh nghiệm cho thấy trường muốn đạt chất lượng tốt phải có nền nếp, trật
tự tốt. Chính vì vậy mà nhà trường chúng tôi luôn chú ý đến việc xây dựng nền
nếp, trật tự, kỉ cương trong nhà trường đối với cả giáo viên, học sinh, cán bộ
công nhân viên. Đối với cán bộ giáo viên công nhân viên phải nghiêm túc thực
hiện kỉ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, làm việc với tinh thần
nhiệt tình, trách nhiệm. Đối với học sinh ngay từ đầu năm học cho học sinh
được học nội quy nhà trường, họp phụ huynh học sinh để phối kết hợp giúp
học sinh thực hiện tốt nội quy trường, lớp
Tập thể sư phạm nhà trường có truyền thống là tập thể đoàn kết, gắn bó.
Song nhà trường luôn có sự biến động về đội ngũ nên tập thể Ban giám hiệu
luôn củng cố duy trì tinh thần đoàn kết tương thân tương ái, đoàn kết giúp đỡ
nhau trong cán bộ giáo viên nhà trương. Trước hết từ tập thể lãnh đạo, chúng
tôi luôn đoàn kết, trong các công việc có sự bàn bạc, thống nhất cao. Luôn lắng
nghe ý kiến từ quần chúng, gần gũi với quần chúng giáo viên để có những điều
chỉnh kịp thời từ phía lãnh đạo cũng như với giáo viên, nhân viên nhà trường.
Điều đó đã góp phần củng cố mối đoàn kết nội bộ. Tập thể sư phạm nhà trường
đến nay luôn luôn là tập thể đoàn kết đầy tình thân ái, trách nhiệm.
3.2. Tổ chức, phân công giáo viên một cách hợp lý:

Trong nhà trường, đội ngũ giáo viên là nhân tố quan trọng quyết định chất
lượng giáo dục. Hoạt động dạy và học luôn luôn và bao giờ cũng gắn liền với
hoạt động của người thầy - đóng vai trò chủ đạo, quyết định chất lượng quá
trình dạy học. Vì vậy đội ngũ giáo viên chính là lực lượng nòng cốt biến mục
tiêu, kế hoạch giáo dục thành hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lượng và
hiệu quả giáo dục .Thực tế, đội ngũ giáo viên trường tôi chưa đồng đều về
năng lực, trình độ chuyên môn, thậm chí còn thiếu giáo viên đứng lớp, hoặc có
đủ giáo viên nhưng năng lực chuyên môn yếu, việc lựa chọn giáo viện làm
công tác chủ nhiệm, bồi dưỡng học sinh năng khiếu còn khó khăn. Chính vì vậy
7


việc phân công phải hết sức thận trọng, phân công phải đúng người, đúng việc.
Khi phân công thì công việc đó phải phù hợp với trình độ khả năng của người
đó. Mặt khác, tất cả mọi thành viên đều có việc làm theo đúng nguyên tắc lao
động, mọi việc đều có người phụ trách, không bỏ sót bất cứ việc nào dù là nhỏ
nhất trong hoạt động của nhà trường.
Việc phân công hợp lý sẽ tạo ra sự tự giác, tạo ra tư tưởng phấn khởi, thoải
mái làm việc. Chính từ sự phân công này sẽ tạo cho họ làm việc một cách hăng
say, sáng tạo, toàn tâm toàn ý trong công việc tạo hiệu quả cao trong công tác.
Không cử nhiều người phụ trách một công việc. Cũng không giao nhiệm vụ
cho một người đảm đương nhiều công việc như thế sẽ làm ảnh hưởng tới chất
lượng công việc.
3.3. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Việc quản lý và sử dụng đội ngũ giáo viên có hiệu quả phải luôn gắn liền
với công tác bồi dưỡng đội ngũ. Việc bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên
vừa là mục tiêu vừa là động lực nâng cao chất lượng giáo dục đại trà của nhà
trường. Chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường thể hiện ở nhiều mặt: đủ
về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo về trình độ đào tạo và có phẩm chất đạo
đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ. Chính vì

vậy việc bồi dưỡng giáo viên cũng phải rất toàn diện:
3.3.1. Bồi dưỡng về tư tưởng phẩm chất đạo đức chính trị.
- Ngay từ đầu năm học, dựa vào văn bản chỉ đạo của cấp trên quán triệt tư
tưởng chỉ đạo về định hướng chiến lược phát triển Giáo dục ở nhà trường. Tổ
chức cho giáo viên học các chỉ thị, nhiệm vụ năm học 2014 - 2015.
- Quán triệt tốt việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
- Thông qua các buổi sinh hoạt trong hội đồng, qua việc thực hiện các cuộc
vận động và phong trào thi đua. Thong qua các buổi sinh hoạt đoàn thể: chi bộ
Đảng, Công đoàn, đoàn thanh niên, sinh hoạt chủ nhiệm, gặp mặt truyền thống,
kỉ niệm các ngày lễ, các buổi sinh hoạt ngoại khóa, tham quan thực tế để xây
dựng ý thức trách nhiệm, tinh thần làm việc tận tụy…
8


- Xây dựng các gương điển hình tiên tiến giáo viên: “Sáng về đạo đức, sâu
về chuyên môn, sắc về nghiệp vụ”. Nêu gương người tốt việc tốt, phê phán
những biểu hiện lệch lạc sai phạm của một số người.
- Qua các hoạt động đó:
+ Bồi dưỡng phẩm chất nhân cách: Nhằm nâng cao nhận thức, nhân sinh
quan của người thầy, tạo sự nhạy bén mẫn cảm và khả năng thích ứng xã hội
trong công cuộc đổi mới hiện nay .
+ Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm: Tình yêu thương con người là cái
gốc của đạo lí làm người. Với mỗi giáo viên thì đây là cốt lõi, cội nguồn sâu xa
của lòng yêu nghề, mến trẻ, là điểm xuất phát cho mọi sự sáng tạo sư phạm,
làm cho giáo viên có trách nhiệm cao với công việc của mình. Bồi dưỡng lòng
nhân ái sư phạm giúp giáo viên hiểu rõ ý nghĩa và tạo điều kiện để họ thể hiện
tình thương yêu học sinh thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục. Bồi dưỡng lòng yêu nghề nghiệp: " Càng yêu người bao nhiêu, càng yêu nghề bấy
nhiêu" (Lê Duẩn). Đó cũng là ý nghĩa cao cả của mỗi giáo viên. Người cán bộ
quản lí cần hướng giáo viên lòng yêu nghề, say sưa với nghề, tự hào về nghề

mà mình đã chọn
3.3.2. Bồi dưỡng năng lực sư phạm.
Bồi dưỡng tri thức chuyên môn: Tri thức sâu và rộng là nền tảng của năng
lực sư phạm, giáo viên cần được học tập thường xuyên và suốt đời. Cùng với
bồi dưỡng về tri thức thì việc bồi dưỡng phong cách nghệ thuật sư phạm cũng
hết sức quan trọng bởi lao động sư phạm không phải giản đơn mà đòi hỏi trí tuệ
tâm hồn và kĩ năng nghề nghiệp vì vậy mỗi giáo viên cần bồi dưỡng vốn hiểu
biết, nghiệp vụ sư phạm, bồi dưỡng nghệ thuật khi lên lớp sao cho mỗi bài dạy
mang lại hiệu quả cao, tuân thủ các kiến thức nội dung dạy học, nguyên tắc dạy
học, sáng tạo trong sử dụng phương pháp và hình thức dạy học.
Trước tiên tổ chức cho giáo viên học tập thảo luận các văn bản chỉ đạo.
Đặc biệt nghiên cứu thảo luận kỹ những nội dung chỉ đạo mới trong năm học
như: Thông tư 32/2014- BG&ĐT quy định về đánh giá học sinh tiểu học.
Không những hướng dẫn kỹ mà thường xuyên kiểm tra để điều chỉnh kịp thời.
9


Nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên đi học tập để đạt trình độ chuẩn và
trên chuẩn. Bồi dưỡng cho giáo viên về nội dung phương pháp tự học tự nghiên
cứu khoa học bồi dưỡng năng lực liên kết các lực lượng giáo dục, năng lực hoạt
động tổ chức các hoạt động tập thể năng lực giao tiếp năng lực tiếp cận và giáo
dục học sinh cá biệt.
Đổi mới hình thức sinh hoạt, nâng cao vai trò của tổ chuyên môn, giáo
viên cốt cán. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn của năm học này nhà
trường chúng tôi đã chỉ đạo các tổ chuyên môn khi sinh hoạt tổ cần đi sâu vào
những vấn đề thiết thực với việc thực hiện các nhiệm vụ của năm học và đặc
biệt quan tâm tới công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Tổ chức nhiều đợt chuyên đề thảo luận: trao đổi về phương pháp giảng
dạy từng môn; phương án cụ thể với những bài học sinh thường gặp khó khăn;
những lỗi sai mà học sinh thường hay mắc phải trong quá trình học tập và cách

khắc phục. Hay trao đổi về công tác chủ nhiệm lớp, cách gặp gỡ trao đổi với
phụ huynh học sinh…
Tổ chức hội thi giáo viên giỏi cấp trường, bình bầu giáo viên làm công tác
chủ nhiệm giỏi. Khích lệ động viên bằng cơ cấu giải thưởng, có các văn bản
pháp quy, giấy chứng cho giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp trường.
Tiến hành 2 đợt hội giảng trong năm, chọn bồi dưỡng giáo viên giỏi đi dự
thi giáo viên giỏi cấp Thị xã, đồng thời làm nòng cốt trong phong trào thi đua "
Dạy tốt - Học tốt ".
Dự giờ thăm lớp tiến hành đều đặn, thường xuyên, sau dự giờ có khảo sát
chất lượng, giúp giáo viên điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp.
Chú ý bồi dưỡng giáo viên hợp đồng, giáo sinh mới ra trường, giáo viên
dạy ở các điểm trường lẻ. Phân công giáo viên cốt cán kèm cặp giáo viên mới
ra trường.
Tổ chức tham quan du lịch, ngoại khóa học tập kinh nghiệm, nâng cao
hiểu biết kiến thức thực tế.
Áp dụng tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. Đây là
vấn đề mới thực hiện trong năm học này nên tôi đã chỉ đạo chuyên môn nhà
10


trường tổ chức buổi chuyên đề chung toàn trường nghiên cứu học tập sau đó
yêu cầu các tổ chuyên môn nghiên cứu thực hiện 2 nội dung trong một học kì.
Với nội dung sinh hoạt chuyên môn theo NCBH ở học kì 1, đây là thời điểm thi
giáo viên giỏi cấp thị xã nên tôi đã chỉ đạo các tổ chuyên môn chọn nội dung
bài giảng dự thi giáo viên dạy giỏi cấp thị thị xã là bài giảng minh hoạ và người
thực hiện dạy minh họa chính là các đồng chí tham dự hội thi. Điều đó đã được
các giáo viên nhà trường ủng hộ nhiệt tình. Giáo viên trong các tổ chuyên môn
tích cực đóng góp ý kiến xây dựng từ việc xác định mục tiêu kiến thức và kỹ
năng mà học sinh cần đạt được khi tiến hành nghiên cứu, đảm bảo phù hợp với
trình độ của học sinh, với yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng, năng lực chuyên

môn của giáo viên đến xây dựng nội dung bài giảng, các phương pháp, phương
tiện dạy học để đạt hiệu quả cao, cách tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực
của học sinh, cách rèn kỹ năng, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học
để giải quyết tình huống thực tiễn... Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của HS
khi tham gia các hoạt động học tập và các tình huống xảy ra và cách xử lý .
Trên cơ sở đó bài giảng minh hoạ đã được giáo viên dự thi thể hiện khá thành
công từ khi thực hành ở nhà trường: học sinh hào hứng tích cực học tập, không
có học sinh nào bị bỏ rơi. Kết quả 02 giáo viên dạy minh hoạ khi tham gia dự
thi cấp thị xã đều đạt giải Ba.
Qua việc áp dụng với bài học nghiên cứu đầu tiên đã khá thành công ở
các tổ chuyên môn đó đã hình thành cho đội ngũ giáo viên trong tổ dần từ bỏ
thói quen đánh giá giờ qua hoạt động của giáo viên dạy, người dự cần học tập,
hiểu và thông cảm với khó khăn của người dạy. Đặt mình vào vị trí của người
dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của học sinh để tìm cách giải
quyết. Luyện tập cách quan sát và suy nghĩ về việc học của học sinh trong giờ
học, có khả năng phán đoán nhanh nhạy, chính xác để điều chỉnh việc dạy phù
hợp, việc học của học sinh. Thay đổi cách nhìn, cách nghĩ và cảm nhận của
giáo viên về học sinh trong từng hoàn cảnh khác nhau. Hình thành thói quen
lắng nghe lẫn nhau; rèn luyện cách chia sẻ ý kiến, từ đó hoàn thành mối quan
hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau.
11


3.4. Quan tâm tới việc phân hóa đối tượng học sinh trong dạy học.

Ngay từ đầu năm học nhà trường đã tiến hành khảo sát chất lượng đầu
năm với hai môn Toán và Tiếng Việt nhằm đánh giá chính xác tình hình thực
tế của học sinh để phân loại đối tượng cho phù hợp.
Dựa trên trình độ nhận thức của đối tượng học sinh, BGH chỉ đạo cho các tổ
chuyên môn thảo luận để từ đó xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên môn chung,

kế hoạch giảng dạy của từng môn, từng giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy
giãn để làm sao phải phù hợp với trình độ nhận thức của từng lớp. Yêu cầu các
giáo viên thực hiện dạy học theo đối tượng, dạy những gì học sinh đang cần,
đang thiếu theo chuẩn kiến thức kỹ năng, tránh tình trạng dạy những gì giáo
viên có, hay chỉ dạy theo đúng yêu cầu trong sách giáo khoa mà không quan
tâm tới khả năng nhận thức của học sinh, dạy những cái mà học sinh không
nhận thức được.
+ Đối với những học sinh học tốt các môn văn hoá hoặc năng khiếu:
Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm cùng với tổ chuyên môn có kế hoạch bồi dưỡng
ngay trong các giờ học trên lớp.
+ Đối với những học sinh nhận thức chậm: xác định mức độ và nguyên
nhân hạn chế đối với mỗi học sinh từ đó xây dựng và thực hiện kế hoạch phụ
đạo giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập. Giáo viên chủ nhiệm trực tiếp là
người phụ đạo các em đồng thời có sự thống nhất phương pháp với giáo viên
dạy giãn, phụ huynh học sinh để cùng giúp đỡ động viên các em. Giáo viên chủ
nhiệm xây dựng đôi bạn học tập để các em giúp đỡ nhau trong học tập và rèn
luyện, phân công học sinh học tốt giúp đỡ những học sinh còn khó khăn trong
học tập. Hàng tháng có nhận xét tuyên dương.
+ Đối với học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn: Giáo viên chủ nhiệm
tìm hiểu chính xác học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, báo về BGH để có
giải pháp hỗ trợ thiết thực, hiệu quả, không để tình trạng học sinh thiếu về đồ
dùng, dụng cụ học tập, bỏ học vì kinh tế gia đình khó khăn.
+ Đối với học sinh chưa chăm học, ham chơi, học sinh cá biệt: Giáo viên
chủ nhiệm thường xuyên phối hợp với cha mẹ học sinh trong diện này để thông
12


báo tình hình học tập rèn luyện của từng học sinh và bàn biện pháp giáo dục, đặc
biệt để cảm hoá giáo dục; phối hợp với Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, giúp đỡ
các em trong học tập và hướng các em đến việc gắn bó hơn với nhà trường...

3.5. Đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học.
Chỉ đạo giáo viên, các tổ chuyên môn mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy
học, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Năm học 2014- 2015 nhà
trường có 3 lớp 1 được phụ huynh học sinh trang bị cho 3 ti-vi. Tôi đã chỉ đạo
trước tiên là 3 giáo viên chủ nhiệm lớp 1 xây dựng hệ thống giáo án
Powerpoint để sử dụng qua hệ thống ti vi. Điều này đã thực sự gây hứng thú
học tập cho học sinh, tiết học trở lên nhẹ nhàng, học sinh hứng thú học tập, kết
quả là học sinh nắm bài học nhanh hơn và ghi nhớ tốt hơn.
Tăng cường sử dựng tài liệu tham khảo. Tích cực sử dụng đồ dùng dạy
học trong đổi mới phương pháp dạy học nâng cao hiệu quả giờ dạy.
Cùng với các tổ chuyên môn dự giờ, rút kinh nghiệm. Qua thực tế các tiết
dạy của giáo viên, cùng với tổ chuyên môn đưa ra phương pháp giảng dạy phù
hợp và hiệu quả tốt hơn. Ví dụ:
+ Khi tôi cùng với tổ chuyên môn dự giờ hội giảng của giáo viên lớp 5 bài
“Số thập phân bằng nhau”. Giáo viên đã thực hiện phần hình thành kiến thức
mới qua việc đổi đơn vị đo độ dài theo SGK. Cách thực hiện đó quả thực mất
nhiều thời gian và không gắn với việc hình thành số thập phân. Tôi đã chỉ ra
cho tổ chuyên môn thấy điều đó và cùng các đồng chí giáo viên tổ 4+5 thực
hiện phần này như sau: Yêu cầu học sinh thực hiện các lệnh sau:
- Viết 1 phân số thập phân.
- Viết 1 hoặc 2 phân số thập phân bằng số thập phân em vừa viết.
- Viết các phân số thập phân em vừa viết thành số thập phân.
- Nhận xét về giá trị của các số thập phân trên.
- Nhận xét về số thập phân bằng nhau.
Các giáo viên trong tổ đều thấy việc truyền đạt kiến thức theo phương
pháp trên vừa đơn giản, dễ thực hiện, ngắn gọn vừa phát huy được tính tích cực
13



của học sinh và làm nổi bật được bản chất của phân số thập phân.
3.6. Nêu cao vai trò của công tác chủ nhiệm lớp.
Công tác chủ nhiệm lớp có vai trò rất quan trọng trong công tác giảng dạy
và giáo dục học sinh. Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa nhà trường với học
sinh và gia đình học sinh, giữa giáo viên bộ môn với học sinh. Giáo viên chủ
nhiệm lớp có vai trò quan trọng trong hình thành nhân cách học sinh. Nếu đội
ngũ giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác chủ nhiệm lớp sẽ góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục đại trà cho học sinh. Chính vì vậy mà tôi đã rất quan tâm
tới công tác chủ nhiệm lớp.
Chọn giáo viên chủ nhiệm lớp là những đồng chí giáo viên không chỉ vững
vàng về chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm, tinh tường trong việc nắm bắt
tâm lý học sinh và khéo léo trong sử lý tình huống sư phạm. Ngoài ra giáo viên
chủ nhiệm phải biết tổ chức, hướng dẫn cho tập thể lớp hoạt động, biết phát
huy năng lực tự quản cho học sinh, biết làm tốt công tác phối kết hợp với giáo
viên bộ môn, phụ huynh học sinh trong việc giáo dục và giảng dạy. Tuy nhiên
với thực tế nhà trường đội ngũ giáo viên được lựa chọn làm công tác chủ nhiệm
cũng còn có những giáo viên còn có giáo viên mới ra trường non về chuyên
môn hoặc có giáo viên tuy đã nhiều năm giảng dạy có tinh thần trách nhiệm cao
trong công việc lại hạn chế khi tiếp xúc với phụ huynh học sinh. Chính vì vậy
cùng với việc giao trách nhiệm cho các giáo viên chủ nhiệm tôi luôn quan tâm
tới bồi dưỡng cho giáo viên chủ nhiệm.
Tổ chức bình bầu giáo viên chủ nhiệm giỏi, tạo điều kiện cho giáo viên
được trao đổi những kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp để làm tốt công
tác chủ nhiệm.
3.7. Công tác kiểm tra đánh giá.
Thường xuyên kiểm tra đánh giá việc thực hiện của của tổ chuyên môn,
của giáo viên. Thực hiện công tác kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên nghiêm
túc. Ban giám hiệu có sổ theo dõi kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm. Đối với
các điểm trường khu lẻ đều có kế hoạch hàng tuần thay phiên đến kiểm tra mọi
nề nếp.

14


Kiểm tra hồ sơ sổ sách, thực hiện quy chế chuyên môn của tổ và cá nhân
Kiểm tra thực hiện nề nếp dạy và học thường xuyên hoặc kiểm tra đột xuất,
kiểm tra sau chuyên đề.
Tăng cường kiểm tra của Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, lấy chất lượng học
sinh làm thước đo hiệu quả công tác. Quan tâm tới việc kiểm tra giáo viên thực
hiện chấm nhận xét hằng ngày với học sinh. Sự chuyển biến của học sinh sau
sự góp ý của giáo viên như thế nào?
Qua kiểm tra tư vấn rút kinh nghiệm kịp thời với mỗi giáo viên để có phương
pháp cụ thể trong thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo
dục đặc biệt trong việc nâng cao chất lượng đại trà học sinh.
3.8. Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học:
Tham mưu tốt với chính quyền địa phương tạo điều kiện về cơ sở vật chất
giúp nhà trường đảm bảo trường lớp khang trang sạch đẹp phát triển theo
hướng chuản Quốc gia mức độ II, đáp ứng với việc dạy và học trong điều kiện
thực tế hiện nay
Hằng năm đều có kế hoạch cụ thể mua bổ sung tài liệu tham khảo, trang
thiết bị phục vụ các hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh. Quan tâm đầu tư
những trang thiết bị hiện đại phù hợp với yêu cầu dạy học hiện nay.
Khuyến khích giáo viên, các tổ chuyên môn tự làm đồ dùng dạy học.
3.9. Công tác xã hội hóa giáo dục.
Kết hợp với Ban chấp hành hội phụ huynh tuyên truyền để cha mẹ học sinh
tham gia tích cực vào phong trào giáo dục của nhà trường. Tuyên truyền để phụ
huynh hiểu về những chủ trương của nhà trường, về đổi mới cách đánh giá học
sinh từ năm học 2014- 2015.
Năm học này nhà trường đã huy động được sự hỗ trợ của phụ huynh. goài
việc tu sửa cơ sở vật chất 3 lớp một còn được trang bị ti-vi điều này không
những giúp học sinh bán trú có những phút thư giãn buổi trưa mà còn hỗ trợ đắ

lực cho giáo viên trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
Huy động sự sự hỗ trợ của các tổ chức đoàn thể, các nhà hảo tâm, hội
khuyến học, hội chữ thập đỏ trong việc quan tâm giáo dục học sinh và hỗ trợ về
15


mặt kinh phí cho nhà trường, quà tặng cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
4. Kết quả:
* Chất lượng đại trà. (Kết quả kiểm tra cuối kì 1):
Năm học
2012- 2013
2013- 2014

Môn Tiếng Việt

Môn Toán

HK

K-G
(%)

TB
(%)

Y
(%)

K–G
(%)


TB
(%)

Y
(%)

THĐĐ
(%)

83.4
90.0

14.8
9.8

1.8
0.2

66.3
75.3

26.2
19.7

7.5
5.0

100
100


Năm học 2014- 2015:
Môn Tiếng Việt: đạt 594/598 em = 99,3%; chưa đạt 4/598 em = 0,7%
Môn Toán: đạt 595/598 em = 99,5%

; chưa đạt 3/598 em = 0,5%

* Chất lượng vở sạch chữ đẹp
Năm học
2012- 2013
2013- 2014
2014- 2015

Vở A
(%)
98
100
100

Vở B
(%)
2
0
0

Chữ A
(%)
64,3
70,9
75,6


Chữ B
(%)
35, 7
28,1
24,4

Đạt chung A
(%)
64,3
70,9
75,6

Do công tác quản lý chỉ đạo hợp lý mà trong những năm gần đây chất
lượng dạy và học của nhà trường được nâng lên rõ rệt. Chất lượng mũi nhọn
được xếp vào loại khá so với mặt bằng chung toàn huyện. chất lương đại trà
ngày được nâng dần. Kết quả này có được là do sự nỗ lực của đội ngũ giáo viên
và thể hiện sự quan tâm, chỉ đạo sát sao và đúng hướng của Ban giám hiệu nhà
trường. Hy vọng trong những năm tới, chất lượng giáo dục của nhà trường ngày
càng phát triển đi lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục của Đảng,
đáp ứng được yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
5. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng:
Đội ngũ cán bộ tổ chuyên môn, giáo viên có năng lực, tâm huyết với nghề
nghiệp.
Ban giám hiệu nhà trường thực sự quan tâm, chỉ đạo sát sao, tạo điều kiện
cho đội ngũ tổ trưởng hoạt động trong chỉ đạo tổ chuyên môn.
Cần đầu tư trang thiết bị phù hợp tạo điều kiện cho đổi mới phương pháp
dạy học.
16



KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Đối với mỗi nhà trường thì chất lượng giáo dục cũng luôn là thước đo
quan trọng về sự thành công, uy tín, thương hiệu của nhà trường. Vì vậy, với
nhiệm vụ là một phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn bản thân tôi luôn cố
gắng học hỏi, tìm tòi để tìm ra những giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục, đặc biệt là chất lượng đại trà.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, tôi thiết nghĩ phải thực hiện đồng bộ nhiều
giải pháp, các biện pháp phải được thực hiện một cách sáng tạo, linh hoạt cho
phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của từng đơn vị trường học, nhằm phát
huy thế mạnh và hạn chế, khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý hoạt
động dạy và học của nhà trường.
Xây dựng kỉ cương, nề nếp nhà trường. Nhà trường phải thực sự là một
tập thể sư phạm đoàn kết, nhất trí, là mái ấm gia đình thứ hai để họ nhận thấy"
Mỗi ngày đến trường là một ngày vui". Ban giám hiệu phải thực sự gương mẫu,
nắm chắc các văn bản pháp quy để chỉ đạo xuyên suốt từ ban giám hiệu xuống
cấp tổ và tới từng giáo viên , nhân viên trong trường.
Người cán bộ quản lí phải tìm hiểu đội ngũ, quan tâm đến hoạt động của
tổ chuyên môn, bồi dưỡng kĩ năng sư phạm cho đội ngũ giáo viên, phân công
chuyên môn hợp lí để giáo viên phát huy hết tiềm năng của mình. Tổ chức các
hình thức bồi dưỡng cho giáo viên: tổ chức chuyên đề hội thảo, hội thi, chú ý
vấn đề khó, vấn đề còn vướng mắc. Phát huy tốt hiệu quả của công tác thanh
kiểm tra, chỉ đạo nghiêm túc việc chấm chữa bài.
Tổ chức khảo sát chất lượng đầu năm nghiêm túc để nắm chắc tình hình
học sinh. Giáo viên chủ nhiệm phân loại rõ đối tượng học sinh, nắm bắt hoàn
cảnh của các đối tượng học sinh và xây dựng kế hoạch phù hợp. Quan tâm tới
dạy học phân hóa đối tượng.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác của giáo viên để động viên,
khích lệ những ưu điểm và uốn nắn kịp thời những tồn tại, khuyết điểm, thực

hiện tốt nhiệm vụ năm học.
17


Tham mưu với các cấp chính quyền xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị phục vụ cho dạy và học. Kết hợp giữa các lực lượng xã hội để
thúc đẩy từ nhiều phía với công tác hành chính trong nhà trường.
2. Khuyến nghị:
Cấp trên tạo điều kiện phân công đủ số lượng và chất lượng giáo viên
cho nhà trường. Quan tâm hơn nữa tới chế độ tiền lương của đội ngũ giáo viên
hợp đồng trường.
Công tác tuyển dụng giáo viên cần quan tâm hơn tới vấn đề chất lượng.
Quan tâm hơn tới cơ sở vật chất nhà trường như trang thiết bị dạy học,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp.
Chí Linh, tháng 2 năm 2015

18


MỤC LỤC



×