Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

skkn vận dụng bản đồ tư duy trong dạy học địa lí 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 25 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

1. Tên sáng kiến: “Vận dụng bản đồ tư duy trong dạy học Địa lí 8”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Địa lí
3. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Huệ

Nam (nữ): Nữ

Ngày tháng/năm sinh: 31/01/1981
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Địa lí
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên Trường THCS Chu Văn An
Điện thoại: 0934629199
4. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
Trường THCS Chu Văn An
5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Có thể áp dụng với các điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường
- Nếu có máy tính, máy chiếu thì sử dụng phần mềm Mind- Map
6. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu:
- Áp dụng trong học kì I và nửa đầu học kì II năm học 2014-2015

TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN

(ký, ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Huệ

1




TÓM TẮT SÁNG KIẾN
Hiện nay, một trong những nội dung đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông là đổi mới phương pháp dạy học, chuyển đổi từ phương pháp dạy học chủ
yếu theo kiểu “truyền thụ một chiều” ; “thầy đọc, trò chép” sang phương pháp
dạy học mới nhằm phát huy cao độ tính tích cực hoạt động nhận thức của học
sinh, huy động năng lực tư duy lôi cuốn học sinh vào các hoạt động để nắm
được cách tự lực chiếm lĩnh kiến thức. Định hướng đổi mới phương pháp dạy
học ở phổ thông hiện nay là tích cực tự động hoá hoạt động học tập của học
sinh. Đặc trưng quan trọng của giáo dục hiện nay là dạy học chú trọng rèn luyện
phương pháp tự học, dạy học không hạn chế ở chức năng dạy kiến thức mà còn
dạy phương pháp học. Tuy nhiên hiện nay hầu hết giáo viên thường chú trọng
dạy kiến thức, cung cấp tri thức một cách đầy đủ, chính xác, chú trọng việc đổi
mới cách dạy, ít chú ý đến dạy cách học, cách ghi nhớ kiến thức... và việc ghi
nhớ kiến thức lại phụ thuộc vào từng cá nhân người học.
Nhằm góp phần đổi mới phương pháp học tập của học sinh và phương pháp
giảng dạy của giáo viên, đặc biệt là đổi mới việc dạy và học môn Địa lí ở
Trường THCS tôi xin trình bày một số phương pháp, kĩ thuât dạy học tích cực
của bộ môn Địa lí và đó cũng là lý do để tôi chọn đề tài viết sáng kiến của mình
là: “ VẬN DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG VIỆC DẠY VÀ HỌC ĐỊA LÝ
LỚP 8”
Dạy học với bản đồ tư duy có rất nhiều ưu điểm. Nó giúp học sinh dễ
hiểu, nhớ nhanh, nhớ sâu, nhớ lâu; phát huy năng khiếu hội hoạ; kích thích hứng
thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh,... Với giáo viên, bản đồ tư duy
giúp đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực chủ động từ học
sinh,... Đặc biệt dạy – học theo sơ đồ tư duy mang tính khả thi cao vì có thể vận
dụng được với bất kỳ điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường. Ngoài ra các
phần mềm (Mind-Map) rất nhiều, dễ tải, dễ sử dụng,.. đã trở thành công cụ đắc lực
cho giáo viên và học sinh.

Sau một thời gian ứng dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp
dạy học môn Địa lí 8, tôi thấy bước đầu có những kết quả khả quan khi áp dụng
2


để dạy bài mới, kiểm tra kiến thức cũ, củng cố kiến thức bài học, tổng hợp kiến
thức chương, phần... Học sinh hiểu bài nhanh hơn, hiệu quả hơn. Đa số các em
học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng bản đồ tư duy để ghi chép bài, tổng hợp kiến
thức môn học. Một số học sinh trung bình, yếu đã biết dùng bản đồ tư duy để
củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản.
Phương pháp dạy học bằng Bản đồ tư duy có thể vận dụng được với bất kì
điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế bản đồ
tư duy trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,…
hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm bản đồ tư duy imindmap. Với bất kỳ
môn học nào giáo viên cũng có thể ứng dụng bản đồ tư duy là một công cụ phù
hợp mà các trường đang thực hiện để tiến hành giảm tải đạt chất lượng và hiệu
quả. là giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí cấp THCS tôi đã chọn đề tài này.
Để góp phần tạo nên sự chuyển biến trong dạy học bộ môn, đáp ứng yêu cầu
phát triển xã hội, Để phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập, phương
pháp dạy học sử dụng sơ đồ tư duy có ưu thế. Mỗi bài học chứa đựng một số
vấn đề cơ bản của sinh học, bằng sự hiểu biết của mình, giáo viên nêu vấn đề, tổ
chức cho học sinh giải quyết bằng cách sáng tạo thành sơ đồ tư duy nhằm phát
huy tính tích cực và huy động bộ não các em làm việc hết công suất cho mỗi bài
học, sẽ không còn tình trạng học sinh ngồi im thụ động chỉ có vài em được phát
biểu và làm việc với giáo viên trong tiết học.
Phương tiện dạy học bằng sơ đồ tư duy ngày càng trở nên phóng phú và
được sử dụng đạt hiệu quả cao. Nếu biết khai thác tốt sơ đồ tư duy sẽ hỗ trợ đắc
lực cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Cùng với sự kết hợp các phương
pháp, phương tiện trực quan và kỹ thuật sẽ góp phần ghi nhớ va hiểu sâu, hiểu
mạch lạc kiến thức có hiệu quả. Sử dụng sơ đồ tư duy cùng phương tiện trực

quan đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư công sức và trí tuệ cho bài giảng. Rõ
ràng làm tốt công việc này sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giờ dạy.

3


MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
1.1. Lý do lựa chọn
Trong việc dạy và học Địa lý nói riêng và các môn khoa học xã hội nói
chung trong trường hiện nay được xem là khó khăn và nhàm chán vì các môn
học này luôn được các em học sinh xem là các môn học phụ, chỉ học sơ qua và
mang tính đối phó, các em cho là đây là môn học thuộc lòng chứ không phải là
môn học để tư duy. Để học thuộc bài, các em thường phải đọc đi đọc lại hoặc
viết đi viết lại nhiều lần kiến thức của mỗi bài cho đến khi nhớ. Cách học này rất
vất vả mà lại nhanh quên vì vậy nhiều em không hứng thú với việc học Địa
lý.Để có niềm say mê nghiên cứu và yêu thích môn Địa lý, góp phần nâng cao
kết quả môn học ở trường phổ thông, người thầy phải đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng tích cực nhằm phát huy tính sáng tạo, chủ động của người học.
Một trong những phương pháp dạy học có thể đáp ứng đượcyêu cầu của bộ môn
Địa lý trong thời kỳ đổi mới đó chính là phương pháp sử dụng bản đồ tư duy
trong việc dạy và học Địa lý ở nhà trường.
Chúng ta đang sống trong thời đại phát triển mạnh mẽ, thế giới luôn luôn
vận động và thay đổi đến từng giây, khối lượng tri thức khoa học trên thế giới
khám phá ra ngày càng tăng nên trong thời gian nhất định ở trường khó có thể
cung cấp cho học sinh với một kho tàng trí thức khổng lồ mà nhân loại đã tích
luỹ được. Vì vậy nhiệm vụ của người giáo viên ngày nay không những phải
cung cấp cho học sinh một vốn tri thức cơ bản mà điều quan trọng là còn phải
trang bị cho học sinh khả năng tự làm việc, tự nghiên cứu để tìm hiểu và tự nắm
bắt thêm tri thức.

Trong thực tế, nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào
bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng
không nhớ được kiến thức trọng tâm hoặc không biết liên tưởng, liên kết các
kiến thức có liên quan với nhau.
4


Phương pháp dạy học bằng Bản đồ tư duy có thể vận dụng được với bất kì
điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế bản đồ
tư duy trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,…
hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm bản đồ tư duy imindmap. Với bất kỳ
môn học nào giáo viên cũng có thể ứng dụng bản đồ tư duy là một công cụ phù
hợp mà các trường đang thực hiện để tiến hành giảm tải đạt chất lượng và hiệu
quả. là giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí cấp THCS tôi đã chọn đề tài này.
1.2. Đối tượng nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu : Häc sinh líp 8 ë trêng Trung học cơ sở.
+ Quá trình kiểm tra bài cũ, dạy bài mới, củng cố bài học và ôn tập kiểm
nghiệm phần tiếp thu bài học của học sinh.
1.3. Phạm vi, thời gian áp dụng
+ Phạm vi áp dụng: Một số bài trong chương trình Địa lí 8 theo bản đồ tư duy.
Vận dụng tinh thần đổi mới phương pháp dạy - Học Địa lí trong việc sử bản đồ
tư duy Địa lí lớp 8.
+ Thời gian áp dụng: Năm học 2014-2015: học kì I, nửa đầu học kì II.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp nghiên cứu
lý thuyết và phương pháp nghiên cứu thực tiễn (quan sát, điều tra, phỏng vấn…)
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của sáng kiến
Qua việc tìm hiểu và vận dụng phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy,
tôi nhận thấy phương pháp dạy học này rất có hiệu quả trong công tác giảng dạy
và học tập. Bước đầu đã giảm bớt được tâm lý ngại học thuộc, khơi gợi cho học

sinh tình yêu đối với môn học, đồng thời đem đến cho các em cái nhìn mới, tư
duy mới về môn học .
Việc ứng dụng bản đồ tư duy kết hợp với các phương pháp dạy học tích
cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình, họat động nhóm… có tính khả thi
cao góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
5


2. Cơ sở lý luận của vấn đề
2.1 Giới thiệu về bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy (Mind Map) còn gọi là Sơ đồ tư duy, Lược đồ tư duy,… là
hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh, đường nét, chữ viết để mở rộng
và đào sâu các ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hoá
một chủ đề. Nó là một công cụ tổ chức tư duy được tác giả Tony Buzan (Anh)
nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến rộng khắp thế giới.
Tony Buzan sinh năm 1942, chuyên gia hàng đầu thế giới về nghiên cứu
hoạt động của bộ não và là cha đẻ của Mind Map.
Phương pháp tư duy của ông được dạy và sử dụng ở khoảng 500 tập
đoàn, công ty hàng đầu thế giới; hơn 250 triệu người sử dụng phương pháp
Mind Map của Tony Buzan; khoảng hơn 3 tỷ người đã từng xem và nghe
chương trình của ông (ông đã từng sang Việt Nam năm 2007 để nói chuyện về
lĩnh vực nghiên cứu của mình).

* Nguyên lý của bản đồ tư duy: Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử
dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở vị trí trung
tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm
chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các
nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để
6



nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay
hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức
tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
2.2. Cách sử dụng bản đồ tư duy
Giáo viên, học sinh có thể sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hoá một
vấn đề, một chủ đề, ôn tập kiến thức…Học sinh hoạt động nhóm, cá nhân thông
qua sơ đồ tư duy trên lớp học, ôn luyện tập ở nhà, thực tế thiên nhiên…
2.2.1. Đối với giáo viên
Để thiết kế một sơ đồ tư duy đối với một bài học, chúng ta có thể thiết
kế bằng bảng vẽ trên giấy, hoặc hệ thống kiến thức bằng sơ đồ trên bảng, hoặc
có thể dùng phần mềm Mindmap trên vi tính giáo viên có thể thực hiện thành
một giáo án hay một bài giảng điện tử với kiến thức được xây dựng thành một
sơ đồ, qua đó còn có thể kết hợp để trình chiếu những nội dung cần lưu ý hay
những đoạn phim có liên quan được liên kết với sơ đồ. Qua đó có thể giúp học
sinh hệ thống được kiến thức vừa học, khắc sâu được kiến thức trọng tâm.
Vì vậy có thể vận dụng với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà
trường hiện nay. Điều quan trọng là giáo viên hướng cho học sinh có thói quen
lập sơ đồ tư duy trước hoặc sau khi học một bài hay một chủ đề, một chương, để
giúp các em có cách sắp xếp kiến thức một cách khoa học, lôgic.
Đối với một bài học, để xây dựng được sơ đồ tư duy đảm bảo nội dung
kiến thức, có thể hệ thống kiến thức một cách đầy đủ và logic, thì giáo viên cần
phải xác định được mục tiêu của bài, nêu được nội dung chính của bài đảm bảo
theo chuẩn kiến thức kĩ năng, qua đó hướng học sinh lưu ý trọng tâm, định
hướng được nội dung bài học cần nắm để có thể tự hệ thống lại bằng sơ đồ.
Thực hiện dạy học bằng cách lập BĐTD được tóm tắt qua 4 bước như sau:
- Bước 1: Học sinh lập BĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý, hướng dẫn của
giáo viên.

7



- Bước 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết
minh về BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập.
- Bước 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD về kiến
thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh
hoàn chỉnh BĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
- Bước 4: Củng cố kiến thức bằng một BĐTD mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn
hoặc một BĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học sinh lên
trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
(Lưu ý: BĐTD là một sơ đồ mở, GV yêu cầu các nhóm HS nên vẽ các kiểu
BĐTD khác nhau, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức, góp ý thêm
về đường nét vẽ, màu sắc và hình thức, cấu trúc (nếu cần)).
2.2.2. Đối với học sinh
Bước 1 : Vẽ chủ đề ở trung tâm.
+ Vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác.
+ Có thể tự do sử dụng tất cả màu sắc mà bạn thích.
+ Chủ đề cần được làm nổi bật và dễ nhớ.
+ Có thể bổ sung từ ngữ và hình ảnh vào hình vẽ chủ đề .
Bước 2 : Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm.
+ Tiêu đề phụ nên viết nằm trên các nhánh, hoặc trên các hình vẽ liên quan
đến nội dung bài học để làm nổi bật.
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ gắn liền với trung tâm.
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc để nhiều nhánh phụ khác
có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
Bước 3 : Trên tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và chi tiết hỗ trợ.
+ Chỉ nên tận dụng các ý chi tiết và thêm hình ảnh.

8



+ Bất cứ lúc nào có thể, bạn hãy dùng những biểu tượng, cách viết tắt để
tiết kiệm không gian vẽ và thời gian.
Bước 4 : Ở bước cuối cùng này, hãy để trí tưởng tượng của bạn bay bổng. Bạn
có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như
giúp lưu chúng vào trí nhớ của bạn tốt hơn.
2.3 Những lưu ý khi sử dụng bản đồ tư duy
+ Một số chú ý khi vẽ bản đồ tư duy:
- Màu chữ cùng màu nhánh để dễ phân biệt.
- Nên dùng các đường cong.
- Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
- Chỉnh sửa, thêm bớt thông tin, thêm bớt nhánh, điều chỉnh sao cho hình
thức đẹp, chữ viết rõ (trên phần mềm). Nếu vẽ trên giấy, bìa thì nên vẽ phác
bằng bút chì trước để có thể tẩy, xóa, điều chỉnh được.
+ Những điều cần tránh khi ghi chép:
- Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài.
- Ghi chép quá nhiều ý không cần thiết.
- Chỉ nên vẽ hình ảnh có liên quan đến chủ đề.
- Chọn lọc những ý cơ bản, kiến thức cần thiết.

9


3. Thực trạng của vấn đề
Trong các giờ học Địa lí hiện nay, do nhiều nguyên nhân khách quan và
chủ quan mà giáo viên vẫn chưa thể đáp ứng đựơc yêu cầu cốt lõi này. Điều đó
dẫn đến một thực tế đáng buồn là đa số các em học sinh không yêu thích giờ Địa
lí, coi đó là môn học thuộc với những dòng chữ dài dằng dặc...học mãi không
thuộc. Vì vậy giờ lịch sử diễn ra tẻ ngắt: Cô giảng, trò ghi chép vài ý chính rồi
về nhà giở ra học thuộc nhưng vẫn không hiệu quả.

Những thực trạng ấy đều xuất phát từ một nguyên nhân chủ yếu : học sinh
không có hứng thú còn giáo viên thì chưa thể truyền đựơc cho các em niềm say
mê tìm hiểu. Làm thế nào để thay đổi cách học của các em? Phải làm gì để tạo
hứng cho học sinh khi học Địa lí là vấn đề chúng ta luôn trăn trở khi đứng trên
bục giảng. Qua thời gian giảng dạy, tôi nhận thấy rằng "Tạo hứng thú cho học
sinh" là một trong những yêu cầu thiết yếu, quan trọng hàng đầu trong dạy học
Địa lí. Phát huy tính tích cực chủ động, khơi dậy sự say mê hứng thú của học
sinh đối với Địa lí có nghĩa là đáp ứng được một trong những yêu cầu của
phương pháp đổi mới hiện nay.
BĐTD còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức ghi chép
nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một
mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường
nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở,
không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh,
mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt
khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng
BĐTD theo một cách riêng, do đó việc lậpbản đồ tư duy phát huy được tối đa
khả năng sáng tạo của mỗi người.
Là môn học với nhiều lượng thông tin, các vấn đề cần sâu chuỗi một cách
logic nhằm giúp học sinh nhận biết được quy luật Địa lí, thì việc áp dụng Bản
đồ tư duy góp phần giúp học sinh học được phương pháp học, giúp học sinh
học tập một cách tích cực, giúp học sinh ghi chép có hiệu quả, tránh được sự
nhàm chán trong cách dạy Địa lí hiện nay.
10


Nhận thấy vai trò của áp dụng Bản đồ tư duy trong dạy học Địa lí như vậy,
đặt ra yêu cầu của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học cần tích cực,
chủ động áp dụng bản đồ tư duy trong quá trình dạy và học.
Xuất phát từ thực trạng học tập môn Địa lí ở trường Phổ thông và yêu cầu

đổi mới trong DH, tôi chọn đề tài: “Áp dụng bản đồ tư duy trong việc dạy học
môn Địa lí” với hy vọng sẽ góp phần nhỏ vào công cuộc đổi mới giáo dục hiện
nay, đặc biệt là phương pháp giảng dạy Địa lí tại trường THCS, từ đó nâng cao
chất lượng học tập môn Địa lí bằng phương pháp Bản đồ tư duy.
4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện
4.1. Ưu điểm tổ chức dạy học với bản đồ tư duy
4.1.1. Đối với học sinh
- Giúp hệ thống hoá kiến thức, dễ nắm được trọng tâm của vấn đề .
- Sử dụng cả hai bán cầu não cùng một lúc.
- Trực quan, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ nhìn, dễ viết.
- Nhìn thấy “bức tranh” tổng thể mà lại chi tiết.
- Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh.
- Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não mở rộng ý tưởng.
- Biết cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic.
- Đỡ tốn thời gian ghi chép hơn so với kiểu ghi chép cũ.
- Giúp người học tự tin hơn vào khả năng của mình.
4.1.2. Đối với giáo viên
Trong giảng dạy: giáo viên tiết kiệm thời gian soạn giáo án, tăng tính sáng
tạo. Các phần mềm mind mapping giúp công việc dễ dàng nhanh chóng, dễ
chỉnh sửa.Giúp giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu quả và
thiết thực trong quá trình dạy học.

4.1.3. Đối với nhà trường

11


Giảng dạy theo sơ đồ tư duy mang tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với
bất kỳ điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường.
- Với những trường vùng sâu, vùng xa, chưa có điều kiện về cơ sở vật chất thì giáo

viên và học sinh có thể thiết kế bản đồ tư duy trên giấy, bìa, bảng, mặt sau của tờ
lịch,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn màu.
- Với trường được trang bị máy tính, máy chiếu giáo viên và học sinh cũng có thể
thiết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy rồi trình chiếu.
4.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong thực tế giảng dạy môn Địa lí 8
Bản đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường
phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh
trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập
thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo,
hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới,
bản đồ tư duy có thể được dùng để kiểm tra kiến thức cũ (đầu giờ), dạy kiến
thức mới, củng cố ôn tập kiến thức của vài bài, của chương, của một học kì,…
4.2.1. Sử dụng bản đồ tư duy trong việc kiểm tra bài cũ
Vì thời gian kiểm tra bài cũ không nhiều, chỉ khoảng 5-7 phút nên yêu cầu
của giáo viên thường không quá khó, không đòi hỏi nhiều sự phân tích, so sánh
để trả lời câu hỏi. Giáo viên thường yêu cầu học sinh tái hiện lại một phần nội
dung bài học bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi. Giáo viên sẽ chấm
điểm tùy vào mức độ thuộc bài của học sinh. Cách làm này vô tình để nhiều
học sinh rơi vào tình trạng “học vẹt”, đọc thuộc long mà không hiểu bài. Do đó,
cần phải có sự thay đổi trong việc kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh,
yêu cầu đặt ra không chỉ “phần nhớ” mà cần chú trọng đến “phần hiểu”. Cách
làm này vừa tránh được việc học vẹt, vừa đánh giá chính xác học sinh, đồng
thời nâng cao chất lượng học tập.
Sử dụng bản đồ tư duy vừa giúp giáo viên kiểm tra được phần nhớ lẫn phần
hiểu của học sinh đối với bài học cũ. Các bản đồ tư duy thường được giáo viên

12


sử dụng ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu học sinh điền các thông tin còn thiếu và

rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thông tin với từ khóa trung tâm.
Ví dụ trước khi học bài ‘ Khí hậu Châu á’’- Địa lí 8, giáo viên gọi học sinh
lên bảng trình bày các đặc điểm về vị trí địa lí, kích thước của lãnh thổ Châu Á
và ý nghĩa của chúng đối với khí hậu, bằng cách hoàn thiện các thông tin còn
thiếu trong sơ đồ( GV cho sơ đồ khuyết 1 số thông tin) để học sinh hoàn thiện.
Sơ đồ sau khi học sinh đã trình bày hoàn thiện:

4.2.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong việc dạy bài mới
Sử dụng bản đồ tư duy là một gợi ý cho cách trình bày. Giáo viên thay vì
gạch chân đầu dòng các ý cần trình bày lên bảng thì sử dụng BĐTD để thể hiện
một phần hoặc toàn bộ nội dung bài học một cách rất trực quan.
Sau khi giới thiệu xong nội dung kiến thức cần nắm trong bài học hôm nay
giáo viên có thể tổ chức cho học sinh làm việc theo cá nhân hoặc theo nhóm
nhỏ, dựa vào nội dung trong sách giáo khoa, bản đồ trong sách giáo khoa, bản
đồ treo tường để hoàn thành bài tập. Cuối cùng giáo viên cùng học sinh hoàn

13


thiện được một bản đồ tư duy kiến thức theo ý muốn của mình, kết quả có thể
như sau.
Kết luận chung: Sơ đồ tư duy hoàn chỉnh.

4.2.3. Sử dụng bản đồ tư duy trong củng cố kiến thức
Giáo viên cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức bài học
thông qua một sơ đồ tư duy do giáo viên đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ hoặc ở
bìa), hoặc sơ đồ tư duy mà các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn
thiện. Giáo viên có thể giới thiệu sơ đồ tư duy khác của học sinh chuẩn bị ở nhà
bằng phần mềm mind – map (vì sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở nên không yêu
cầu tất cả các nhóm học sinh có chung 1 kiểu sơ đồ tư duy, Giáo viên chỉ nên

chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến thức và góp ý thêm về đường nét vẽ và hình
thức – nếu cần).
Phù hợp với kiến thức củng cố kiến thức cho học sinh sau bài học thì dạng
bài tập thích hợp là cho học sinh tự thiết kế cho mình một bản đồ theo ý muốn
sáng tạo của mình với màu sắc tùy ý, có thể bản đồ thiếu nội dung kiến thức cụ
thể hoặc đầy đủ lượng kiến thức của bài học như vừa tiếp thu trong bài học, hoạt
động cá nhân hoặc nhóm. Tuy nhiên, các thông tin còn thiếu này sẽ bao trùm nội
14


dung toàn bài để một lần nữa nhằm khắc sâu kiến thức và lưu ý đến trọng tâm
của bài học.

VD: Sử dụng BĐTD trong củng cố kiến thức bài “ Lịch sử phát triển của tự
nhiên Việt Nam” – Địa lí 8
Tuần 23/ Tiết 27
Bài 25
Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam
A. Mục tiêu bài học : Học sinh cần:
1. Mục tiêu :
- Biết được lãnh thổ Việt Nam có một quá trình phát triển lâu dài và phức tạp từ
Tiền Cambri cho tới ngày nay.
- Hiểu và trình bày được một số đặc điểm của các giai đoạn hình thành lãnh thổ
và ảnh hưởng của nó tới cảnh quan và tài nguyên thiên nhiên nớc ta.
2. Kỹ năng:
- Xác định trên sơ đồ các vùng địa chất kiến tạo Việt Nam, một số đơn vị nền
móng địa chất kiến tạo của từng giai đoạn hình thành lãnh thổ.
- Kỹ năng vận dụng bản đồ tư duy
3. Thái độ :
- Nghiêm túc , tích cực học tập

4.Những năng lực có thể hướng tới:
- Năng lực tự học, hợp tác nhóm, sáng tạo, giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ,
tự quản lí
- Năng lực sử dụng bản đồ, sử dụng hình vẽ, sử dụng số liệu thống kê
B. Chuẩn bị . GV: - Bảng niên biểu địa chất.
- Bản đồ tự nhiên Việt Nam.
HS: - Tập bản đồ ,
C. Tiến trình hoạt động dạy học.
I. Tổ chức lớp :
II. Kiểm tra bài cũ
? Lãnh thổ phần đất liền của nớc ta có những đặc điểm gì? Hình dạng lãnh thổ
có ảnh hưởng gì tới các ĐKTN và hoạt động giao thông vận tải nước ta.
III. Bài mới:
Hoạt động của GV – HS
Nội dung bài dạy

15


HĐ 1: Cả lớp
Dựa vào hình 25.1 + Atlat ĐLVN + nội
dung SGK cho biết:
- Thời kỳ Tiền Cambri cách thời đại
chúng ta bao nhiêu triệu năm?
- Vào thời Tiền Cambri, lãnh thổ Việt
Nam chủ yếu là biển hay đất liền?
- Đọc tên những mảng nền cổ theo thứ
tự từ Bắc vào Nam của thời kỳ này?
(Việt Bắc, Sông Mã, Kon Tum
-HS phát biểu - GV chuẩn kiến thức


Giai đoạn tiền Cambri lãnh thổ nớc ta
phần đất liềin chỉ là những mảng nền cổ
nhô lên trên mặt biển nguyên thủy, sinh
vật có rất ít và quá giản đơn, sang giai
đoạn sau có đặc điểm gì?
HĐ2: Nhóm.
Dựa vào bảng 25.1 + hình 25.1 + Atlat
ĐLVN + nội dung SGK cho biết:
- Giai đoạn Cổ kiến tạo kéo dài bao
nhiêu triệu năm?
- Tên các mảng nền hình thành vào giai
đoạn Cổ sinh và Trung sinh.
- Các loài sinh vật chủ yếu?
- Cuối đại Trung sinh, địa hình lãnh thổ
nớc ta có đặc điểm gì? lịch sử địa chất,
địa hình, khí hậu, sinh vật có mói quan
hệ nh thế nào?
Gợi ý:
+ Lãnh thổ là đất liền -> Vận động tạo
núi diễn ra mạnh -> Núi - rừng cây phát
triển dới tác động của thiên nhiên nhiệt
đới gió mùa.
Đại diện nhóm phát biểu - GV chuẩn
kiến thức .
Nếu nh giai đoạn Cổ kiến tạo phần lớn
16

Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt
Nam chia làm 3 giai đoạn lớn:

1. Giai đoạn Tiền Cambri
- Cách đây 570 triệu năm.
- Đại bộ phận lãnh thổ bị nớc biển
bao phủ.
- Có 1 số mảng nền cổ.
- Sinh vật rất ít và đơn giản, cha có
vai trò gì.
- Điểm nổi bật: lập nền móng sơ khai
của lãnh thổ.
2. Giai đoạn Cổ kiến tạo.
- Thời gian: Cách đây ít nhất 65 triệu
năm, kéo dài 500 triệu năm. Phần
lớn lãnh thổ là đất liền, diễn ra đại
Cổ sinh và Trung sinh, vận động tạo
núi diễn ra liên tiếp.
- Sinh vật chủ yếu: bò sát khủng long
và cây hạt trần.
- Cuối Trung sinh, ngoại lực chiếm u
thế -> địa hình bị san bằng. Các kiến
trúc cổ bị bào mòn, vùi lấp, phá huỷ
-> bề mặt sàn bằng thấp và thoải.
- Điểm nổi bật: phát triển, mở rộng
và ổn định lãnh thổ.


lãnh thổ Việt Nam là đất liền, núi đợc
hình thành rồi bị san bằng, thì tại sao
địa hình ngày nay lại phức tạp, đa dạng
nh vậy. Giai đoạn nào có ý nghĩa quan
trọng trong sự phát triển lãnh thổ nớc ta

hiện nay.
3. Giai đoạn Tân Kiến tạo.
HĐ3: Cá nhân/cặp
Dựa vào bảng 25.1 + hình 25.1 + nội
dung SGK + Atlat ĐLVN cho biết:
a. Giai đoạn Tân kiến tạo diễn ra trong
đại nào? Thời gian?
b. Điểm nổi bật của giai đoạn?
c. Giai đoạn này có ý nghĩa gì đối với
sự phát triển lãnh thổ nớc ta hiện nay?
Cho VD cụ thể.
Phân việc:
- Nhóm lẻ: nghiên cứu mục a và b.
- Nhóm chẵn: nghiên cứu mục c.
Gợi ý:
* Điểm nổi bật của giai đoạn Tân kiến
tạo:
- Nâng cao địa hình -> sông ngòi trẻ lại
và hoạt động mạnh, đồi núi cổ đợc nâng
cao mở rộng.
- Hình thành cao nguyên + đông bằng
+ Mở rộng Biển Đông, tạo các bể dầu
khí.
+ Giới sinh vật tiến hóa - loài ngời xuất
hiện.
* ý nghĩa:
- Tự nhiên có bộ mặt nh ngày nay,
phong phú đa dạng.
- Vận động Tân kiến tạo vẫn còn tiếp
diễn.

HS phát biểu, GV chuẩn kiến thức .
IV. Củng cố:
17

- Cách đây 25 tr năm.
- Vận động tạo núi Hymalaya diễn
ra rất mãnh liệt, ảnh hởng hoàn
cảnh TN nớc ta: động đất -> Tân
kiến tạo vẫn tiếp diễn song do lãnh
thổ đợc cung cấp vững chắc -> thảm
họa động đất, núi lửa lớn rất ít.
- Đặc điểm điểm nổi bật: Nâng cao
địa hình, hoàn thiện giới sinh vật.


GV chiếu bản đồ tư duy để củng cố kiến thức bài học bằng cách gọi HS trả
lời các câu hỏi dựa vào bản đồ tư duy của GV.

V. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài theo ND hướng dẫn
- HS làm BT của bài 25 - Tập bản đồ BT và bài thực hành ĐL8.
- Câu 3 trang 95 SGK ĐL 8.
- Tìm hiểu ND bài sau: Đặc điểm tài nguyên khoáng sản VN.
Ngoài ra bản đồ tư duy còn được sử dụng để củng cố, ôn tập kiến thức bài,
chương. Năm học 2014-2015 tôi cũng đã bước đầu áp dụng bản đồ tư duy trong
quá trình bồi dưỡng cho đội tuyển học sinh giỏi , kết quả cho thấy khi áp dụng
phương pháp này với chủ đề (chương) sẽ giúp học sinh hệ thống được các nội
dung của chủ đề đồng thời không bỏ sót nội dung.

5. Kết quả cụ thể:

18


5.1.Khi chưa áp dụng phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy:
Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học khi chưa áp dụng phương pháp bản đồ
tư duy.
Lớp

Kết quả

Số HS

giỏi
Khá
TB
8A
41
17
12
10
8D
40
10
12
14
5.2.Sau khi áp dụng phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy:

Yếu
2
4


Kết quả khảo sát chất lượng học kì I
Lớp

Số HS

Kết quả
giỏi

Khá

8A
41
20
8D
40
12
Kết quả khảo sát giữa kì II:
Lớp

Số HS

TB
13
14

7
12

Yếu

1
2

Kết quả
giỏi

Khá

TB

Yếu
8A
41
23
14
4
0
8D
40
14
18
8
0
Qua kết quả thu nhận được trong quá trình ứng dụng, tôi nhận thấy rằng

việc hướng dẫn cho học sinh cách học với BĐTD làm nâng cao khả năng tiếp
thu kiến thức cho học sinh, học sinh tích cực, hứng thú học tập hơn, đồng thời
tạo được hứng thú trong quá trình giảng dạy cho cả cô và trò. Nhờ đó mà học
sinh khi học Địa lí có sự tập trung cao độ đối với môn học. Lớp học sôi nổi và
tất cả các em đều được tham gia hoạt động về cả thể chất lẫn tinh thần. Các em

hăng hái vào hoạt động học tập, tinh thần thoải mái.
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng
Ngoài ra, theo tôi giải pháp này hoàn toàn có thể được áp dụng cho bộ môn
Địa lí nói chung chứ không riêng gì khối lớp 8 đồng thời đối với một số bộ môn
khác, vì đây là một đề tài mang tính mở - bàn luận về phương pháp dạy học nói
chung, tùy theo từng trường, từng lớp, từng phân môn mà chúng ta điều chỉnh
sao cho phù hợp.
Chính vì giải pháp có tính chất khái quát, là một phương pháp chung, có
thể phát huy được vai trò tích cực của người học sẽ làm cho các em thêm hứng
thú, thêm yêu thích môn học và tin tưởng vào giá trị khoa học.
19


Ngoi ra cỏc bc ph huynh v cỏc giỏo viờn b mụn cn khớch l cỏc em,
to iu kin cỏc em s dng bn t duy cỏc mụn hc, va phỏt trin
k nng hc tp va phỏt trin kh nng hi ha ca cỏc em.
Vi tớnh kh thi ca ti qua quỏ trỡnh ỏp dng, hin ti v trong nhng
nm tip theo tụi s tip tc son ging một số chơng và một số bài theo s t
duy v chun kiến thức kĩ năng c iu chnh gim ti trong phân phối chơng
trình nm hc 2014 2015.thc hin ph bin trong ton b chng trỡnh a lớ
lp 6, 7, 8, 9. V cú th cựng chia s vi ng nghip ỏp dng rng rói cỏc
mụn hc khỏc .

20


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau một thời gian ứng dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy
học nói chung và đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí nói riêng, tôi thấy

bước đầu có những kết quả khả quan. Tôi đã nhận thức được vai trò tích cực của
ứng dụng bản đồ tư duy trong hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học. Biết sử dụng
bản đồ tư duy để dạy bài mới, củng cố kiến thức bài học, tổng hợp kiến thức
chương, phần... Học sinh hiểu bài nhanh hơn, hiệu quả hơn. Đa số các em học
sinh khá, giỏi đã biết sử dụng bản đồ tư duy để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức
môn học. Một số học sinh trung bình, yếu đã biết dùng bản đồ tư duy để củng cố
kiến thức bài học ở mức đơn giản. Đối với môn Địa lí, học sinh rất hào hứng trong
việc ứng dụng bản đồ tư duy để ghi chép bài nhanh, hiệu quả.
Việc sử dụng bản đồ tư duy giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học,
giúp học sinh học tập tích cực đó chính là một trong những cách làm thiết thực
triển khai nội dung dạy học có hiệu quả .
Đây là một phương pháp dạy học mới, hiệu quả đặc biệt phù hợp với giáo viên
và học sinh. Vì môn Địa lí 8 có đặc điểm là liên hệ thực tế nhiều, các kiến thức
học sinh được học là những vấn đề quen thuộc với các em trong cuộc sống hàng
ngày nên khi hình thành kiến thức mới, hoặc ôn tập kiến thức đã học các em vận
dụng bản đồ tư duy giúp hiểu và nắm được kiến thức rất nhanh và nhớ lâu.
Việc trình bày nội dung bài học theo phương pháp ứng dụng bản đồ tư duy giúp
giáo viên sáng tạo trong cách dạy, mỗi giáo viên, mỗi bài có thể trình bày theo các
cách khác phù hợp với đặc điểm thực tế mà vẫn đảm bảo trọng tâm bài học, đảm
bảo kiến thức và kỹ năng của từng nội dung bài học.
Ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học giúp học sinh yêu thích môn học, chăm
chỉ học bài và làm bài tập về nhà hơn trước đây vì các em có thể vừa học, vừa
chơi, học ở mọi lúc mọi nơi. Giáo viên có thể ra bài tập cho các em bằng các sơ đồ
21


mở từ đó các em tổng hợp các kiến thức đã học, kết hợp các kiến thức thực tế
trong cuộc sống các em sẽ nắm được kiến thức nhanh và nhớ lâu.
2. Khuyến nghị
Đề nghị các cấp quản lý giáo dục cần tăng cường mở các lớp tập huấn về đổi

mới phương pháp dạy học để các giáo viên dạy môn Địa lí như tôi được tìm hiểu
sâu hơn các phương pháp, kĩ thuật dạy học theo hướng tích cực và được ứng dụng
công nghệ thông tin trong thực hành các phương pháp dạy học.
Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia
sẻ và có thể ứng dụng đề tài này trong quá trình dạy học để tạo hứng thú và nâng
cao kết quả học tập cho học sinh.
Trên đây là cơ sở bước đầu áp dụng sáng kiến mà tôi đã đúc rút qua thực tế
giảng dạy muốn trao đổi cùng đồng nghiệp. Rất mong nhận được sự góp ý chân
thành của các bạn đồng nghiệp để chúng ta ngày càng có nhiều kinh nghiệm trong
giảng dạy.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

22


PHỤ LỤC
MỘT SỐ BẢN ĐỒ TƯ DUY DO HỌC SINH TỰ LÀM
TRONG QUÁ TRÌNH HỌC TẬP ĐỊA LÝ

23


Tony Buzan
Tác giả : Bản đồ tư duy ( Mind map)
Sinh năm 1942 tại London, ông là
người đã sáng tạo ra phương pháp
Mind Map. Tony Buzan chính thức
giới thiệu phần mềm iMindMap
vào tháng 12/2006, ông trình bày
cách thức ghi nhớ tự nhiên của não

bộ cùng với các phương pháp Mind
Map( bản đồ tư duy).
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa Địa lí 8 – NXB Giáo dục Việt Nam- 2014
2. Sách giáo viên Địa lí 8– NXB Giáo dục Việt Nam- 2014.
3. Thiết kế bài giảng Địa lí 8 – NXB Giáo dục Việt Nam- 2014.
4. Ôn kiến thức luyện kĩ năng Địa lí 8– NXB Giáo dục Việt Nam.
5. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng - môn Địa lí THCS
6. Sơ đồ tư duy – Tony Buzan – NXB Tổng hợp TpHCM.
7. Trần Đình Châu, Sử dụng bản đồ tư duy – một biện pháp hiệu quả hỗ trợ
học sinh học tập môn toán- Tạp chí Giáo dục, kì 2- tháng 9/2009.
8. www.mind-map.com (trang web chính thức của Tony Buzan).
9. Tạp chí giáo dục của nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
10. Dạy học bằng sơ đồ tư duy - Nguyễn Ngọc Thuỳ Dung - NXB Đại học khoa
học Tự nhiên – 2012.
24


MỤC LỤC
Trang
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN.................................................................................1
TÓM TẮT SÁNG KIẾN............................................................................................................2
MÔ TẢ SÁNG KIẾN .................................................................................................................4

1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến........................................................................ 4
1.1. Lý do lựa chọn.................................................................................................4
1.2. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................5
1.3. Phạm vi, thời gian áp dụng..............................................................................5
1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................5

1.5. Ý nghĩa thực tiễn của sáng kiến......................................................................5
2. Cơ sở lí luận..................................................................................................... 6
2.1. Giới thiệu đôi nét về bản đồ tư duy.................................................................6
2.2. Cách sử dụng bản đồ tư duy...........................................................................7
2.2.1. Đối với giáo viên..........................................................................................7
2.2.1. Đối với học sinh ..........................................................................................8
2.3. Những lưu ý khi sử dụng bản đồ tư duy......................................................... 9
3. Thực trạng của vấn đề....................................................................................10
4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện...............................................................11
4.1. Ưu điểm tổ chức dạy học với bản đồ tư duy..................................................11
4.1.1. Đối với học sinh..........................................................................................11
4.1.2. Đối với giáo viên.........................................................................................12
4.1.3. Đối với nhà trường......................................................................................12
4.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong thực tế giảng dạy môn Địa lí 8........................12
4.2.1. Sử dụng bản đồ tư duy trong việc kiểm tra bài cũ......................................13
4.2.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy bài mới..................................................14
4.2.3. Sử dụng bản đồ tư duy trong củng cố kiến thức........................................15
5. Kết quả cụ thể ................................................................................................20
5.1. Khi chưa áp dụng sáng kiến..........................................................................20
5.2. Sau khi áp dụng sáng kiến............................................................................20
6. Điều kiện để sáng kiến nhân rộng................................................................20
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................22
1. Kết luận............................................................................................................22
2. Khuyến nghị........................................................................................................ 23
PHỤ LỤC: Một số bản đồ tư duy học sinh tự làm................................................24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................25
25



×