Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh thừa thiên huế (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.66 KB, 110 trang )

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân,
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Thái Thanh Hà. Các dấu hiệu
trích dẫn tham khảo một số tài liệu đã được thể hiện cụ thể và đầy đủ trong
luận văn.
Đây là công trình chưa từng được công bố ở bất kỳ đâu theo sự hiểu
biết của bản thân tôi.
Thừa Thiên Huế, tháng 05 năm 2016
Học viên

Nguyễn Ngọc Nhật Minh

1


MỤC LỤC

Trong quá trình hoàn thành luận văn, em xin gửi lời cảm ơn trân
trọng nhất tới PGS.TS.Thái Thanh Hà - người trực tiếp hướng dẫn đã
quan tâm, đưa ra những chỉ bảo quý báu và giúp đỡ về mọi mặt để em hoàn
thành luận văn này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn các Thầy, Cô giáo của Học viện
Hành chính Quốc gia đã tận tình dạy dỗ và tạo điều kiện giúp em hoàn
thành khóa học.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các phòng ban, bộ phận
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn đã giúp đỡ hết sức
nhiệt tình trong quá trình thực tập, cung cấp số liệu và giải đáp mọi thắc
mắc của em.
Xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè đã quan tâm, động
viên, tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, tháng 05 năm 2016


Học viên

Nguyễn Ngọc Nhật Minh

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

CIF

: Bộ phận khách hàng

CT-NHNN

: Chỉ thị - Ngân hàng Nhà nước

DSCVCN

: Doanh số cho vay cá nhân

DSTNCN

: Doanh số thu nợ cá nhân

DNCN


: Dư nợ cá nhân

EFA

: Phân tích nhân tố khám phá

HĐBĐTV

: Hợp đồng bảo đảm tiền vay

HĐBT

: Hội đồng Bộ trưởng

HĐTD

: Hợp đồng tín dụng

KHCN

: Khách hàng cá nhân

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước


NHTM

: Ngân hàng thương mại

QĐ-NHNN

: Quyết định-Ngân hàng Nhà nước

QTTD

: Quy trình tín dụng

TDCN

: Tín dụng cá nhân

TDNH

: Tín dụng ngân hàng

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

TTH

: Thừa Thiên Huế

TT-NHNN


: Thông tư-Ngân hàng Nhà nước

USD

: Đô-la Mỹ

VND

: Việt Nam đồng

3


DANH MỤC CÁC BẢNG

4


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp đặc biệt thực hiện
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Nghiệp vụ tín dụng là một trong những
nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, mang lại lợi
nhuận trực tiếp và có thể dùng để đo lường sự tín nhiệm của khách hàng [15].
Trong đó, tín dụng cá nhân trong ngân hàng tức là tín dụng dành cho các đối

tượng cá nhân là một thành phần không thể thiếu và ngày càng có vai trò quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng [11].
Cùng với xu hướng hội nhập của thế giới và phát triển của đất nước,
đời sống con người ngày càng cải thiện, nhu cầu chi tiêu mua sắm từ đó tăng
lên kéo theo nhu cầu sử dụng dịch vụ tài chính ngân hàng của nhóm khách
hàng cá nhân, đặc biệt là tín dụng cá nhân ngày càng lớn. Hiện nay, ở thị
trường Việt Nam, tín dụng cá nhân là lĩnh vực có tiềm năng phát triển rất cao.
Nó đem lại những cơ hội lớn cho cả các ngân hàng và khách hàng. Mảng kinh
doanh này là phần không thể tách rời của một ngân hàng, nó đóng góp một
kênh doanh thu không nhỏ cho ngân hàng. Bên cạnh đó, dịch vụ ngân hàng cá
nhân còn đóng vai trò quan trọng trong việc quảng bá thương hiệu. Việt Nam
với quy mô dân số đông, cơ cấu dân số trẻ cùng với phong cách sống ngày
càng hiện đại là điểm thuận lợi cho các ngân hàng, tuy nhiên cạnh tranh trên
lĩnh vực này được dự báo sẽ tiếp tục tăng lên và khách hàng chính là người có
nhiều cơ hội lựa chọn những sản phẩm phù hợp nhất.
Trong giai đoạn 2010 – 2015, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam
dao động từ 5 – 7%, tuy thu nhập bình quân đầu người tăng song chỉ số giá
tiêu dùng bình quân cũng không ngừng tăng theo từng năm, tỷ lệ thất nghiệp
thì ở mức cao. Bên cạnh đó, việc hàng loạt các thông tin bất lợi về hệ thống

6


ngân hàng Việt Nam tràn ngập trên các phương tiện truyền thông đại chúng
khiến niềm tin của người dân vào ngân hàng giảm, việc đánh giá để tìm ra
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân, đáp ứng nhu
cầu và củng cố niềm tin của khách hàng là yêu cầu tất yếu trong chiến lược
cạnh tranh, phù hợp với xu hướng phát triển kinh doanh của ngân hàng. Xuất
phát từ thực tiễn trên cùng với quá trình thực tập tại ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế, tôi nhận thấy nghiên
cứu vấn đề chất lượng tín dụng cá nhân là một công việc hết sức thiết thực và
cần thiết. Do đó, tôi đã chọn đề tài: “Chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Tài chính Ngân
hàng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan
Một số nghiên cứu liên quan đến chủ đề chất lượng tín dụng nói chung
và tín dụng cá nhân nói riêng tại các ngân hàng thương mại hiện nay là:
- Luật các tổ chức tín dụng (2010), Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), “Quy định về phân loại nợ, trích
lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng”, Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN (22/4/2005).
- Đoàn Thị Thu Hà (2009), “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng đối với hộ nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội Hà Nội”,
Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng.
- Nguyễn Xuân Hùng (2009), “Nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Bình”, Luận văn thạc sỹ
kinh tế, Đại học Kinh tế, Đại học Huế.
- Ngô Thanh Phúc (2012), “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tây Đô”, Luận văn thạc

7


sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Huỳnh Nguyễn Đức Huy (2007), “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh
thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh.

Ngoài ra còn hàng loạt các sách tham khảo, giáo trình, các bài viết đăng
tải trên các tạp chí chuyên ngành. Đây là các công trình nghiên cứu có giá trị
tham khảo rất tốt về lý luận và thực tiễn.
Vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân đã
được nhiều tác giả đề cập, tuy nhiên mỗi đề tài có một cách tiếp cận và nội
dung nghiên cứu khác nhau tùy vào tình hình thực tế và đặc điểm của từng
ngân hàng, địa phương. Các đề tài trước đây đã hệ thống hóa lý thuyết về tín
dụng ngân hàng, tín dụng dành cho khách hàng cá nhân và các vấn đề về chất
lượng tín dụng cá nhân; nêu lên thực trạng và đánh giá chất lượng hoạt động
tín dụng cá nhân tại ngân hàng nghiên cứu thông qua một loạt các chỉ tiêu hay
phân tích tình huống thực tế, từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể góp phần nâng
cao chất lượng, mở rộng tín dụng cá nhân. Tuy nhiên, những nghiên cứu này
chỉ dừng lại ở đánh giá chất lượng, hiệu quả tín dụng cá nhân đứng trên góc
độ ngân hàng, chưa đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi tham gia tín
dụng cá nhân tại ngân hàng. Tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài:“Chất lượng
tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế” với mục đích tìm ra định hướng và
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại đơn vị trong thời
gian sắp tới trên cơ sở lý luận về tín dụng cá nhân, chất lượng tín dụng cá
nhân cũng như thực trạng chất lượng nghiệp vụ tín dụng cá nhân của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2010 – 2015 từ cả hai góc độ là ngân hàng và khách hàng. Về phía ngân hàng,

8


tác giả tiến hành phân tích bằng hệ thống chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh
số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu và lợi nhuận hoạt động tín dụng cá nhân,
đưa ra những mặt đạt được cũng như những tồn tại cần giải quyết. Đánh giá
sự hài lòng của khách hàng về chất lượng tín dụng cá nhân của ngân hàng dựa

trên mô hình SERVPERF kết hợp phân tích định lượng được tiến hành thông
qua thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy, phân tích nhân tố, phân tích hồi quy
và ANOVA với sự trợ giúp của phần mềm Statistical Package for the Social
Sciences. Việc lựa chọn đề tài :“Chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên
Huế” là một công trình khoa học độc lập và của chính tác giả.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về tín dụng cá nhân và chất lượng tín dụng cá nhân
tại ngân hàng thương mại, luận văn đã đánh giá được chất lượng tín dụng cá
nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng cá nhân và chất lượng tín dụng
cá nhân tại ngân hàng thương mại.
Nêu lên thực trạng và đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Trên cơ sở thực trạng và kết quả đánh giá mà đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng lý thuyết: tín dụng cá nhân, chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín

9


dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại.
Đối tượng thực tiễn: thực trạng về chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Thừa Thiên Huế, số 10 đường Hoàng Hoa
Thám, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế.
Phạm vi về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn 2010 –
2015 được thu thập từ một số phòng ban của Ngân hàng và có tầm nhìn đến
năm 2020.
5. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Duy vật biện chứng và
Duy vật lịch sử cùng cơ sở lý luận về tín dụng cá nhân và chất lượng tín dụng
cá nhân tại ngân hàng thương mại.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng trong thu thập số liệu:


Thu thập số liệu thứ cấp bằng cách tham khảo tài liệu có sẵn:
- Thu thập số liệu từ phòng Kế toán Ngân quỹ: Báo cáo kết quả kinh doanh
các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014 và 2015 của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Thu thập số liệu từ phòng Kinh doanh:
- Thu thập số liệu từ phòng Nguồn vốn:
- Thu thập thông tin từ một số website:
- Thu thập thông tin từ một số sách báo, luận văn, tài liệu khoa học,… 1
1 Được trình bày cụ thể tại phần nguồn tài liệu tham khảo.

10





Thu thập dữ liệu bằng điều tra.

- Đối tượng điều tra: khách hàng tham gia tín dụng cá nhân tại ngân hàng



Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
- Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện ngẫu nhiên.
- Cỡ mẫu: 120 đơn vị mẫu.
Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng trong xử lý số liệu
Phương pháp đồ thị thống kê: trình bày và phân tích số liệu thông qua các loại
đồ thị như: Biểu đồ hình cột, biểu đồ hình tròn,…Việc lựa chọn đồ thị phù
hợp phụ thuộc vào tính chất của dãy các trị số được biểu diễn.
 Phương pháp dãy số biến động qua thời gian:
 Phương pháp so sánh:
5.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng trong xử lý số liệu:
Dữ liệu trong quá trình nghiên cứu được thu thập dưới dạng bảng hỏi
theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên hệ thống thực địa.
Quy trình điều tra gồm 2 bước:
Bước 1: Điều tra thử 5 khách hàng.
Bước 2: Hoàn chỉnh (điều chỉnh) các biến thành phần của bảng hỏi và
tiến hành điều tra trên diện rộng.
Dùng phần mềm SPSS 16.0 để tiến hành xử lý, phân tích số liệu phục
vụ cho quá trình nghiên cứu.
Sau khi được mã hóa và làm sạch, dữ liệu được tiến hành phân tích
nhân tố khám phá EFA, kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích
hồi quy bội, thực hiện các kiểm định T-test và phân tích ANOVA.

Thống kê mô tả: Mục đích của phương pháp này là mô tả đặc điểm của
mẫu điều tra. Kết quả thống kê mô tả sẽ là cơ sở để người điều tra đưa ra
những nhận định ban đầu và tạo nền tảng đưa ra các giải pháp sau này.
Kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha: tính toán hệ số này nhằm loại
bỏ các biến không phù hợp và hạn chế các biến rác trong mô hình, là cơ sở để

11


đánh giá độ tin cậy của thang đo. Những biến có hệ số tương quan với biến
tổng nhỏ hơn 0,3 được coi là biến rác và sẽ bị loại khỏi thang đo. Nhiều nhà
nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0,8 đến gần 1 thì thang đo
lường là tốt. Từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị
rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp
khái niệm thang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối
cảnh nghiên cứu. Trong đề tài này, những biến có Cronbach’s Alpha > 0,6 thì
được xem là đáng tin cậy và được giữ lại [32],[33].
Phân tích nhân tố: phương pháp này dùng để thu nhỏ dưới dạng một số
ít nhân tố. Phương pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần
thiết cho vấn đề nghiên cứu và tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau.
Chúng ta sử dụng Bartlett’s Test of Sphericity để kiểm định giả thuyết H 0:
không có mối tương quan giữa các biến với nhau trong tổng thể. Nếu kiểm
định Barlett’s Test cho thấy có ý nghĩa thống kê thì mới nên áp dụng phân
tích nhân tố cho các biến đang xem xét. Điều kiện cần để áp dụng phân tích
nhân tố là các biến phải có tương quan với nhau, trị số KMO là một chỉ số
dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Nếu KMO có giá trị
trong khoảng từ 0,5 đến 1 thì phân tích nhân tố là phù hợp, còn nếu trị số này
nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu.
Hệ số tải nhân tố (Factor loading): là những hệ số tương quan đơn giữa
các biến và các nhân tố. Hệ số này là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết

thực của EFA. Theo Hair và cộng sự (1998), factor loading > 0,3 được xem là
đạt được mức tối thiểu, factor loading > 0,4 được xem là quan trọng, factor
loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Nghiên cứu này dùng 120
mẫu, vì vậy factor loading > 0,55 là có ý nghĩa thực tiễn.2
2 Hair

và cộng sự (1998) khuyên như sau: nếu chọn tiêu chuẩn factor loading > 0,3 thì cỡ

mẫu của bạn ít nhất phải là 350, nếu cỡ mẫu của bạn khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn
factor loading > 0,55, nếu cỡ mẫu của bạn khoảng 50 thì Factor loading phải > 0,75.
12


Thông số phần trăm tổng phương sai trích: biểu thị sự biến thiên được
giải thích bởi các nhân tố. Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích
của tất cả các nhân tố > 50%.
Phân tích hồi quy bội (hồi quy đa biến): dùng để phân tích mối quan hệ
của nhiều biến độc lập với một biến phụ thuộc. Mô hình này sẽ mô tả mối liên
hệ, qua đó giúp ta dự đoán giá trị của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của
các biến độc lập [31],[32],[33].
Yi = b0 + b1X1i + b2X2i +… + bpXpi + ei
Xpi biểu hiện giá trị của biến độc lập thứ p tại quan sát thứ i.
Bk: hệ số hồi quy riêng
ei: phần dư
Khi sử dụng hồi quy đa biến, các tham số thống kê cần được quan tâm:


Hệ số R² hiệu chỉnh: đo lường phần phương sai của biến phụ thuộc được giải
thích bởi các biến độc lập có tính đến số lượng biến phụ thuộc và cỡ mẫu. Hệ
số này càng cao, độ chính xác của mô hình càng lớn.




Kiểm định độ phù hợp của mô hình: sử dụng trị thống kê F để kiểm định mức
ý nghĩa thống kê của mô hình. Giả thuyết H 0 cho là các hệ số β trong mô hình
đều bằng 0. Nếu mức ý nghĩa < 0,05, ta bác bỏ H0. Mô hình phù hợp với tập
dữ liệu đang khảo sát.



Hệ số β (Standardized Beta Coefficent): hệ số hồi quy chuẩn hóa cho phép so
sánh một cách trực tiếp về mức độ ảnh hưởng của biến độc lập lên biến phụ
thuộc.



Kiểm định mức ý nghĩa của hệ số β: sử dụng trị thống kê t để kiểm định mức
ý nghĩa của hệ số β. Nếu mức ý nghĩa của kiểm định nhỏ hơn 0,05, ta có thể

13


kết luận hệ số β có ý nghĩa về mặt thống kê.


Kiểm định phân phối chuẩn: hồi quy đa biến cũng như hầu hết các kỹ thuật
phân tích dữ liệu đa biến khác đều có một số giả định ngầm cần phải tuân
theo. Các giả định này đòi hỏi các biến trong mô hình phải tuân theo phân

phối chuẩn, phải đồng nhất và tuyến tính (Hair và cộng sự, 1998).

• Giả định phương sai của sai số không đổi: Sử dụng kiểm định tương quan
hạng Spearman để kiểm tra phương sai sai số có thay đổi hay không. Giả
thuyết H0 là phương sai của sai số không đổi. Nếu kiểm định không có cơ sở
bác bỏ H0 (giá trị Sig của kiểm định lớn hơn mức ý nghĩa) thì kết luận phương
sai sai số không đổi.
• Giả định về phân phối chuẩn của phần dư: Tiến hành kiểm định KolmogorovSmirnov cho phần dư với kết quả mức ý nghĩa > 0,05 thì có thể khẳng định là
phần dư phân phối chuẩn. Kết hợp kiểm tra bằng cách vẽ đồ thị Histogram
của phần dư chuẩn hóa. Nếu ta thấy trên đồ thị đường cong chuẩn hóa có
dạng hình chuông như phân phối chuẩn với giá trị Mean xấp xỉ 0 và giá trị độ
lệch chuẩn xấp xỉ 1 thì xem như phần dư có phân phối gần chuẩn.


Kiểm tra đa cộng tuyến: Khi phân tích Collinearity Diagnostics, hệ số
Tolerance càng gần 1 càng tốt, hệ số phóng đại phương sai VIF càng gần 1
càng tốt và không quá 10 thì không có hiện tượng đa cộng tuyến.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Trên cơ sở lý luận về tín dụng cá nhân, chất lượng tín dụng cá nhân
cũng như thực trạng chất lượng nghiệp vụ tín dụng cá nhân của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2010 – 2015 từ cả hai góc độ là ngân hàng và khách hàng, tác
giả tiến hành nghiên cứu đề tài:“Chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên

14


Huế” với mục đích tìm ra định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng cá nhân tại đơn vị trong thời gian sắp tới. Về phía ngân
hàng, tác giả tiến hành phân tích bằng hệ thống chỉ tiêu về doanh số cho vay,
doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu và lợi nhuận hoạt động tín dụng

cá nhân, đưa ra những mặt đạt được cũng như những tồn tại cần giải quyết.
Về phía khách hàng, tác giả tiến hành đánh giá sự hài lòng của khách hàng về
chất lượng tín dụng cá nhân của ngân hàng dựa trên mô hình SERVPERF kết
hợp phân tích định lượng được tiến hành thông qua thống kê mô tả, phân tích

độ tin cậy, phân tích nhân tố, phân tích hồi quy và ANOVA với sự trợ giúp
của phần mềm Statistical Package for Social Sciences.
7. Kết cấu của luận văn
Đề tài: “Chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế” gồm 3 phần:
Phần 1 – Phần mở đầu: Trình bày tính cấp thiết, mục tiêu, nhiệm vụ, đối
tượng, phạm vi, cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa lý luận, ý
nghĩa thực tiễn và kết cấu của đề tài.
Phần 2 – Phần nội dung: gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng về chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cá
nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phần 3 – Kết luận: Trình bày những kết quả đạt được, đưa ra hạn chế cũng
như hướng phát triển đề tài trong tương lai.

15


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại

1.1.1. Nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng ra đời để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn
diễn ra thường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế và tồn tại qua nhiều
phương thức sản xuất khác nhau. Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh là
Creditium có nghĩa là sự tin tưởng, sự tín nhiệm [29]. Như vậy tín dụng là một
loại quan hệ xã hội trước hết dựa vào lòng tin. Ở bất kỳ phương thức sản xuất
nào, tín dụng cũng biểu hiện ra bên ngoài như một sự vay mượn, sử dụng vốn
lẫn nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế trên nguyên tắc có hoàn trả.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng ngân hàng, như:
Theo Hồ Diệu (2003): “Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc
hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên
đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo
thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán.”
Theo Nguyễn Minh Kiều (2007): “Tín dụng ngân hàng là quan hệ
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một
thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.”
Tín dụng ngân hàng (TDNH) chứa đựng 3 nội dung:
-

Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho

-

người sử dụng;
Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời;
Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.


16


Theo khoản 14, điều 4 Luật các tổ chức tín dụng (2010): “cấp tín dụng
là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Tuy nhiên, trong nghiệp vụ tín dụng thì cho vay
là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất nên thuật ngữ tín dụng
và cho vay có thể được dùng để thay thế cho nhau.
Nguyên tắc vay vốn:
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã cam kết trong hợp
-

đồng tín dụng (HĐTD);
Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam

kết trong hợp đồng [15, tr.200-201].
Điều kiện vay vốn:
- Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý;
- Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp;
- Khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh, đảm bảo hoàn
-

trả tiền vay đúng hạn đã cam kết;
Khách hàng phải có dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu

-

quả

Khách hàng thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định [15,
tr.201].

1.1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy
theo những tiêu thức phân loại khách nhau.
Dựa vào mục đích tín dụng, TDNH có thể chia thành các loại sau:
-

Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: là loại cho
vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các thành phần kinh tế hoạt

-

động trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ;
Cho vay tiêu dùng cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu mua
sắm, tiêu dùng, đầu tư cơ sở hạ tầng để phục vụ sinh hoạt trong một khu

17


-

vực dân cư;
Cho vay mua bán bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua
sắm và xây dựng nhà ở, đất đai trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại

-

-


và dịch vụ;
Cho vay sản xuất nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí
sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng,...
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu;
Cho vay cá nhân;
Cho vay các tổ chức tài chính;
Tài trợ thuê mua và các loại hình cho vay khác.
Dựa vào thời hạn tín dụng, TDNH có thể chia thành các loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn dưới 12
tháng, được sử dụng để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu
động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân với các hình thức sau: Chiết khấu, bao thanh toán, cho vay
từng lần,... Với loại tín dụng này, ít có rủi ro cho ngân hàng vì ít
có biến động xảy ra trong thời gian ngắn và nếu có xảy ra thì
-

ngân hàng có thể dự tính được.
Tín dụng trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm,
nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ,
có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Loại tín dụng này có mức độ rủi
ro không cao vì ngân hàng có khả năng dự đoán được những

-

biến động có thể xảy ra.
Tín dụng dài hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 5 năm trở lên,
thường nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư, xây dựng nhà ở.
Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài


thì có những biến động xảy ra không lường trước được.
Các hình thức tín dụng trung dài hạn là: cho vay theo dự án đầu tư, cho
vay hợp vốn, tín dụng tuần hoàn và cho thuê tài chính.

18


Dựa vào phương thức cho vay, TDNH có thể chia thành các loại sau:
- Cho vay theo món vay (cho vay từng lần): là quá trình cấp tín
-

dụng trên cơ sở nhu cầu tín dụng của từng đối tượng vay cụ thể.
Cho vay theo hạn mức tín dụng (cho vay luân chuyển): là cam
kết cho khách hàng sử dụng một số dư tối đa trong một khoảng

-

thời gian xác định.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: là phương thức tài trợ ngắn hạn
trong đó ngân hàng cho phép khách hàng được rút tiền vượt quá
số dư trên tài khoản vãng lai trong phạm vi số tiền và thời hạn

nhất định.
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, TDNH có thể chia thành
các loại sau:
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm
cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của người thứ
ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một
nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất. Mặc dù

là có tài sản bảo đảm (TSBĐ) nhưng hình thức tín dụng này vẫn
có độ rủi ro cao vì tài sản có thể bị mất giá hay người bảo lãnh
không thực hiện nghĩa vụ của mình.
-

Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. Đây là một loại tín dụng ít rủi
ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và khả năng trả nợ rất
cao thì mới được cấp tín dụng mà không cần bảo đảm.
Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay, TDNH có thể chia thành các

loại sau:
-

Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn: khách hàng sẽ trả nợ gốc một lần khi đáo hạn cho ngân hàng,
hình thức này thường áp dụng cho tín dụng ngắn hạn.

19


-

Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp: khách
hàng sẽ trả nợ gốc cho ngân hàng theo định kỳ trả hàng tháng, 3 tháng/lần,
6 tháng/lần…, hình thức này thường áp dụng cho tín dụng trung và dài hạn.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể
mà tùy khả năng tài chính của khách hàng [15, tr.177-179].
1.1.1.3. Quy trình tín dụng ngân hàng

Quy trình tín dụng (QTTD) là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể

từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra
quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý HĐTD.
Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi ngân hàng tự thiết kế và xây
dựng cho mình một QTTD riêng, bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết
quả cụ thể của từng bước đi. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho hoạt động
kinh doanh của mình, bảng mô tả quy trình tín dụng của mọi ngân hàng
thường bao gồm đầy đủ các giai đoạn sau:
Các giai
đoạn của
QTTD

Lập hồ sơ

Nguồn và nơi cung

Nhiệm vụ của ngân

Kết quả

cấp thông tin

hàng ở mỗi giai đoạn

của mỗi giai đoạn

- Khách hàng cung - Tiếp xúc, phổ biến và - Hoàn thành bộ hồ

đề nghị cấp cấp thông tin.

tín dụng

hướng dẫn khách hàng sơ để chuyển sang

lập hồ sơ vay vốn.
giai đoạn sau.
- Hồ sơ đề nghị vay - Tổ chức thẩm định về - Báo cáo kết quả
từ giai đoạn trước mặt tài chính và phi tài thẩm định, chuyển

Phân tích

chuyển sang.

chính do các cá nhân sang bộ phận có

tín dụng

- Các thông tin bổ hoặc bộ phận thẩm định thẩm
sung từ phỏng vấn, thực hiện.

quyền

để

quyết định cho vay.

Quyết định

hồ sơ lưu trữ.
- Các tài liệu và - Quyết định cho vay/từ - Quyết định cho


tín dụng

thông tin từ giai chối cho vay dựa vào vay/từ chối tùy theo
đoạn trước chuyển kết quả phân tích.

kết quả thẩm định.

sang và báo cáo kết

- Tiến hành các thủ

20


quả thẩm định.
- Các tài liệu bổ

tục pháp lý như ký
HĐTD, hợp đồng

sung.

công chứng và các

loại hợp đồng khác.
- Quyết dịnh cho - Thẩm định các chứng - Chuyển tiền vào
vay và các hợp từ theo các điều kiện tài khoản tiền gửi
đồng liên quan.
Giải ngân


của HĐTD trước khi của

khách

hàng

- Các chứng từ làm phát tiền vay.

hoặc chuyển trả cho

cơ sở giải ngân.

nhà cung cấp theo
yêu cầu của khách

hàng.
- Các thông tin từ - Phân tích hoạt động tài - Báo cáo kết quả
Giám sát
và thanh lý
tín dụng

nội bộ ngân hàng. khoản, báo cáo tài
- Các báo cáo tài
chính, kiểm tra mục
chính theo định kì
đích sử dụng vay vốn.
của khách hàng.
- Tái xét và xếp hạng tín
- Các thông tin

dụng.
khác.
- Thanh lý HĐTD.

giám sát và đưa ra
các giải pháp xử lý.
- Lập các thủ tục để
thanh lý tín dụng.

Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện QTTD có ý nghĩa rất quan
trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, QTTD hợp
lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản
trị, QTTD có các tác dụng sau đây: làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm
và quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hợp đồng tín dụng; làm cơ sở
cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính và chỉ rõ
mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng [15],[16].
1.1.1.4. Vai trò của nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Đối với ngân hàng: là nghiệp vụ kinh doanh quan trọng nhất của ngân
hàng khi mang lại lợi nhuận lớn nhất và thúc đẩy sự phát triển của các nghiệp

21


vụ khác như huy động vốn, đầu tư,... tại ngân hàng.
Đối với nền kinh tế:
-

Điều hoà vốn, đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là cho các
doanh nghiệp trong việc duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,
thúc đẩy quá trình tái sản xuất và lưu thông hàng hóa. Hơn nữa khi sử dụng

vốn vay của ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi
trong HĐTD, trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi. Để làm được điều đó, các
doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn,
giảm chi phí,... không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mình. Từ đó, kích thích các doanh nghiệp đổi mới máy móc thiết bị, áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới; mở rộng, nâng cấp nhà
xưởng, đổi mới sản phẩm... TDNH còn thường xuyên bổ xung vốn lưu
động cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động giúp doanh nghiệp không

bỏ lỡ cơ hội đầu tư.
- Giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nếu muốn khuyến khích ngành nghề hay
thành phần kinh tế nào phát triển, ngân hàng sẽ thực hiện ưu đãi tín dụng
với ngành nghề hay khu vực đó.
- Tín dụng ngân hàng giúp tăng nhanh tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền
kinh tế, tạo cơ chế phân phối vốn một cách có hiệu quả từ người thừa vốn
đến người thiếu vốn, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, giúp Nhà nước
tăng cường quản lý vĩ mô nền kinh tế. Khi Nhà nước muốn tăng khối
lượng tiền cung ứng thì Ngân hàng Nhà nước (NHNN) có thể tăng hạn
mức tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) đối với nền kinh tế
và ngược lại, từ đó kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu
thông. Như vậy TDNH không chỉ là đòn bẩy kinh tế mà còn là công cụ để
Nhà nước điều tiết sản xuất, điều chỉnh chiến lược kinh tế, phân công lao
động xã hội, tiết kiệm phát hành tiền vào lưu thông, sử dụng có hiệu quả

22


vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, góp phần kiềm chế lạm pháp, ổn
định sức mua của đồng tiền.
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ

giao lưu kinh tế quốc tế, nối liền kinh tế các nước với nhau bằng các hoạt
động tín dụng quốc tế như các hình thức tín dụng giữa các chính phủ, giữa
các tổ chức cá nhân với chính phủ, giữa các cá nhân với cá nhân... Hệ
thống các NHTM tiến hành một số hình thức bảo lãnh, cho vay,... đối với
các doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên trường
quốc tế, mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu, tăng cường nguồn vốn có chi
phí rẻ vào trong nước.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế của một đất nước, nó vừa là công cụ, phương tiện để Nhà nước quản
lý, kiểm soát vừa thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
1.1.2. Nghiệp vụ tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại
Tín dụng cá nhân (TDCN) trong ngân hàng tức là tín dụng dành cho các
đối tượng cá nhân.
Theo điều 2 quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN Về việc ban hành quy
định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, một
khách hàng cá nhân (KHCN):
a. Là thành viên của hộ gia đình theo quy định tại Bộ Luật dân sự mà hộ
gia đình đang là khách hàng của tổ chức tín dụng; hoặc
b. Là tổ viên tổ hợp tác theo quy định tại Bộ Luật dân sự mà tổ hợp tác
đang là khách hàng của tổ chức tín dụng; hoặc
c. Là thành viên hợp danh của công ty hợp danh mà công ty hợp danh
đang là khách hàng của tổ chức tín dụng; hoặc
d. Là chủ doanh nghiệp tư nhân mà doanh nghiệp tư nhân đang là khách

23


hàng của tổ chức tín dụng; hoặc
đ. Đang giữ vị trí quản trị, điều hành, kiểm soát trong cơ cấu tổ chức của

một khách hàng pháp nhân khác của tổ chức tín dụng (Chủ tịch Hội đồng quản
trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc), Trưởng ban Ban kiểm soát đối với doanh
nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám
đốc (Giám đốc), Trưởng ban kiểm soát đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có
từ 2 thành viên trở lên; Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty, Tổng
giám đốc (Giám đốc) đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) [25].
Các khoản TDCN này phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cá nhân như mua
sắm các vật dụng cần thiết trong sinh hoạt, sử dụng cho các mục đích cá nhân
hoặc phục vụ cho việc kinh doanh nhỏ lẻ của các hộ gia đình, thường được
phát triển và thiết kế tương tự như sản phẩm tín dụng truyền thống nhưng có
những nét đặc thù riêng của từng NHTM.
1.1.2.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại
Trên thế giới, TDCN đã được phát triển mạnh mẽ từ cuối thế kỷ XX khi
các ngân hàng ngày càng chú trọng nhiều hơn đến KHCN. Ở Việt Nam, cho
vay dành cho KHCN bắt đầu phát triển từ những năm 1993, 1994 với sản
phẩm cung ứng đơn điệu, chỉ tập trung vào cho vay trả góp. Đến nay, TDCN
là một mảng kinh doanh đầy tiềm năng và có tính cạnh tranh cao giữa các
ngân hàng.
Tín dụng cá nhân là một loại hình của tín dụng, vì vậy nó mang những
đặc điểm chung của tín dụng.
Bên cạnh đó, nắm được đặc điểm tâm lý giao dịch của KHCN như: ngại
rủi ro khi giao dịch tiền bạc với ngân hàng, ngại phiền phức thủ tục, sợ lộ
thông tin về thu nhập đối với người có thu nhập cao hay mặc cảm giao dịch
với ngân hàng đối với người có thu nhập không cao [15, tr 743], các NHTM
có các chính sách và chiến lược phát triển sản phẩm phù hợp dành cho KHCN

24


với một số đặc điểm riêng sau:

-

Hình thức vay chủ yếu là vay theo món, giá trị món vay thường nhỏ, phân
tán nhưng số lượng các món vay lại lớn. So với việc cho vay sản xuất kinh
doanh, giá trị các khoản cho vay cá nhân nhỏ hơn. Mục đích vay của
KHCN thường chỉ để bổ sung vốn kinh doanh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
như mua nhà, mua xe,... nên số tiền cho vay bị giới hạn bởi những điều
kiện từ ngân hàng đó là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và
TSBĐ cũng như giá trị hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng chỉ ở mức vừa phải.
Mặt khác, đa số các khách hàng vay vốn đã có sự tích luỹ từ trước đối với
các tài sản có giá trị lớn, họ chỉ tìm đến ngân hàng với mục đích hỗ trợ cho
hoạt động tiêu dùng cá nhân. Tuy quy mô khoản vay nhỏ nhưng tổng quy
mô cho vay của ngân hàng lại rất lớn, do số lượng khách hàng có nhu cầu
vay vốn TDCN ngày càng nhiều khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân

trí ngày càng nâng cao.
- Hồ sơ vay vốn không phức tạp; thời hạn trả nợ linh hoạt, chủ yếu là các
khoản vay ngắn hạn và trung hạn, trừ các trường hợp vay mua nhà mua xe
trả góp thì thời hạn có thể kéo dài hơn; lãi suất vay linh động tùy từng đối
tượng khách hàng và được điều chỉnh định kì theo quy định của ngân hàng.
-

Tín dụng cá nhân có chi phí lớn nhất trong danh mục tín dụng của ngân
hàng. Bởi quy mô của mỗi khoản vay thường nhỏ thậm chí không đáng
kể song số lượng các khoản vay lại rất lớn. Hơn nữa, việc cập nhật các
thông tin cá nhân khó có thể đầy đủ và chính xác. Do vậy, ngân hàng
phải thực hiện rất nhiều bước trong quá trình cho vay từ lúc tiếp nhận
hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân cho đến lúc thu hồi nợ. Để bù
đắp chi phí và thu được lợi nhuận, ngân hàng thường đặt ra mức lãi suất
cao hơn so với đối tượng khách hàng là doanh nghiệp.


-

Tín dụng cá nhân có mức độ rủi ro cao: Rủi ro trong cho vay đối với

25


×